Tải bản đầy đủ (.doc) (109 trang)

Huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Thăng Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (735.48 KB, 109 trang )

i
LỜI CAM ĐOAN
Cao học viên xin cam đoan luận văn “Huy động vốn tại Ngân hàng thương
mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín - chi nhánh Thăng Long” là công trình nghiên
cứu khoa học độc lập của cá nhân cao học viên dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn
Thanh Huyền. Các số liệu và kết quả có được trong luận văn là hoàn toàn trung thực
và có nguồn gốc rõ ràng.
Cao học viên xin chịu trách nhiệm hoàn toàn về tính trung thực của luận văn này.
Hà nội, ngày 20 tháng 12 năm 2017
NGƯỜI CAM ĐOAN

Hoàng Thị Hoa


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu đề tài "Hoạt động huy động vốn tại ngân hàng
TMCP Sài Gòn Thương Tín – CN Thăng Long", cao học viên luôn nhận được sự
giúp đỡ và động viên kịp thời của các thầy cô giáo, đồng nghiệp, gia đình và bạn bè.
Trước tiên, cao học viên xin chân thành cảm ơn người hướng dẫn khoa học
TS. Nguyễn Thanh Huyền, đã luôn tận tình chỉ dẫn cho cao học viên trong suốt quá
trình tìm hiểu, xây dựng đề cương và hoàn thiện luận văn.
Cao học viên xin chân thành cảm ơn tới các thầy cô giáo trong Khoa Sau đại
học - trường Đại học Thương Mại đã hướng dẫn và tạo điều kiện thuận lợi trong
quá trình thực hiện và bảo vệ luận văn.
Cao học viên xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thương Tín – CN Thăng Long cùng các đồng nghiệp trong chi nhánh đã tạo điều
kiện thuận lợi trong việc cung cấp số liệu và thông tin, giúp cao học viên hoàn
thành đề tài nghiên cứu của mình.
Cuối cùng, cao học viên xin cảm ơn gia đình, bạn bè luôn động viên, khích lệ
tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn.


Mặc dù bản thân đã rất cố gắng nhưng do thời gian nghiên cứu và trình độ còn
hạn chế nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót, cao học viên mong nhận
được sự góp ý chân thành của quý thầy, cô giáo, đồng nghiệp để luận văn được
hoàn thiện hơn.
Hà Nội, Ngày 20 tháng 12 năm 2017
Cao học viên thực hiện

Hoàng Thị Hoa


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.....................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..........................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.........................................................................v
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU ĐỒ................................................................i
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài......................................................................................1
2. Tổng quan công trình nghiên cứu thuộc lĩnh vực của đề tài...........................2
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài............................................................3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................................4
5. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................4
6. Kết cấu của luận văn...........................................................................................5
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI........................................................................................................6
1.1. NHTM và nguồn vốn của NHTM....................................................................6
1.1.1. Khái niệm và hoạt động cơ bản của NHTM..................................................6
1.1.2. Vốn của NHTM............................................................................................11
1.2. Hoạt động huy động vốn của NHTM............................................................13
1.2.1. Khái niệm về hoạt động huy động vốn của NHTM.....................................13

1.2.2. Vai trò của hoạt động huy động vốn của NHTM.........................................13
1.2.3 Các hình thức huy động vốn của NHTM.......................................................14
1.2.4. Phân loại vốn huy động của NHTM............................................................16
1.2.5. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả huy động vốn của NHTM............................19
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của NHTM.............25
1.3.1. Các nhân tố khách quan..............................................................................25
1.3.2. Các nhân tố chủ quan..................................................................................28
1.4. Kinh nghiệm trong hoạt động huy động vốn của một số NHTM và bài học
đối với NHTM CP Sài Gòn Thương Tín CN Thăng Long..................................31
1.4.1. Kinh nghiệm trong hoạt động huy động vốn của một số NHTM................31
1.4.2. Bài học kinh nghiệm đối với NHTM CP Sài Gòn Thương Tín - CN Thăng
Long........................................................................................................................ 33
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP
SÀI GÒN THƯƠNG TÍN – CN THĂNG LONG................................................35
2.1. Khái quát về Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – CN Thăng Long.......35


iv
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh.....................................35
2.1.2. Mô hình tổ chức của chi nhánh...................................................................36
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban của chi nhánh.................................36
2.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh giai đoạn năm 2012-2016.....38
2.2. Thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – CN
Thăng Long............................................................................................................43
2.2.1. Các sản phẩm huy động vốn của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín –
CN Thăng Long......................................................................................................43
2.2.2. Kết quả huy động vốn của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – CN
Thăng Long............................................................................................................49
2.3. Đánh giá hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương
Tín – CN Thăng Long...........................................................................................70

2.3.1. Kết quả đạt được và nguyên nhân................................................................70
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân..............................................................................73
CHƯƠNG III. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN
TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH THĂNG
LONG..................................................................................................................... 79
3.1. Định hướng phát triển của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – CN
Thăng Long đến năm 2020...................................................................................79
3.1.1. Định hướng phát triển chung của chi nhánh đến năm 2020....................79
3.1.2. Định hướng về hoạt động huy động vốn của chi nhánh đến năm 2020...........80
3.2. Một số giải pháp nhằm phát triển hoạt động huy động vốn tại NH TMCP
SGTT – CN Thăng Long.......................................................................................82
3.2.1. Xây dựng chính sách khách hàng phù hợp.................................................82
3.2.2 Xây dựng một chiến lược huy động vốn toàn diện......................................84
3.2.3. Xây dựng lộ trình thay đổi cơ cấu vốn huy động ổn định và hiệu quả.......87
3.2.4 Thực hiện công tác tự đào tạo, nâng cao trình độ nghiệp vụ, đạo đức nghề
nghiệp của cán bộ nhân viên.................................................................................89
3.3. Một số kiến nghị..............................................................................................89
3.3.1. Kiến nghị với Sacombank.............................................................................89
3.3.2 Kiến nghị với NHNN.....................................................................................93
3.3.3 Kiến nghị đối với Chính phủ.........................................................................95
KẾT LUẬN..........................................................................................................100
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................101


v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

CHỮ VIẾT TẮT


CHỮ VIẾT ĐẦY ĐỦ

1

ATM

Máy giao dịch Ngân hàng tự động

2

CN

Chi nhánh

3

ĐHKTQD

Đại học kinh tế quốc dân

4

FTP

Giá mua bán vốn nội bộ

5

KH


Khách hàng

6

KHCN

Khách hàng cá nhân

7

KHDN

Khách hàng doanh nghiệp

8

KQKD

Kết quả kinh doanh

9

NH

Ngân hàng

10

NHNN


Ngân hàng Nhà nước

11

NHTM

Ngân hàng Thương mại

12

NHTW

Ngân hàng Trung ương

13

No&PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

14

PGD

Phòng giao dịch

15

SACOMBANK


Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương
Tín

16

TCKT

Tổ chức kinh tế

17

TCTD

Tổ chức tín dụng

18

TGCKH

Tiền gửi có kỳ hạn

19

TGKKH

Tiền gửi không kỳ hạn

20

TKTT


Tài khoản thanh toán

21

TMCP

Thương mại cổ phần

22

VHĐ

Vốn huy động


1
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU ĐỒ
BẢNG
Bảng 2.1: Kết quả huy động vốn tại Sacombank – CN Thăng Long giai đoạn 20122016......................................................................................................................... 40
Bảng 2.2: Kết quả hoạt động cho vay tại Sacombank – CN Thăng Long giai đoạn
2012-2016................................................................................................................ 41
Bảng 2.3: Kết quả kinh doanh tại Sacombank – CN Thăng Long giai đoạn 20122016......................................................................................................................... 43
Bảng 2.4: Bảng lãi suất tiết kiệm trả lãi cuối kỳ của một số ngân hàng trên địa bàn
TP Hà Nội – Cập nhật ngày 18/11/2016..................................................................49
Bảng 2.5: Cơ cấu huy động vốn theo kỳ hạn của Sacombank – CN Thăng Long giai
đoạn 2012 - 2016.....................................................................................................51
Bảng 2.6: Số liệu huy động vốn theo loại tiền của Sacombank CN Thăng Long giai
đoạn 2012 – 2016....................................................................................................55
Bảng 2.7: Số liệu huy động theo đối tượng huy động của Sacombank CN Thăng

Long giai đoạn 2012 - 2016.....................................................................................58
Bảng 2.8 Số liệu huy động theo dòng sản phẩm của Sacombank CN Thăng Long
giai đoạn 2012 - 2016..............................................................................................61
Bảng 2.9 : Chi phí huy động vốn của Sacombank CN Thăng Long giai đoạn 2012
-2016....................................................................................................................... 65
Bảng 2.10: Số dư huy động vốn và cho vay vốn của Sacombank CN Thăng Long
giai đoạn 2012 – 2016.............................................................................................70


2
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu vốn huy động theo kỳ hạn của Sacombank CN Thăng Long giai
đoạn 2012 - 2016.....................................................................................................52
Biểu đồ: 2.2: Cơ cấu vốn có kỳ hạn của Sacombank CN Thăng Long giai đoạn 2012
- 2016...................................................................................................................... 53
Biểu đồ 2.3: Số liệu huy động vốn theo loại tiền của Sacombank CN Thăng Long
giai đoạn 2012 – 2016.............................................................................................56
Biểu đồ: 2.4: Số liệu huy động theo đối tượng huy động của Sacombank CN Thăng
Long giai đoạn 2012 - 2016.....................................................................................59
Biểu đồ 2.5 : Chi phí trả lãi cho KH của Sacombank CN Thăng Long giai đoạn
2012 - 2016.............................................................................................................. 66
Biểu đồ 2.6: Chi phí phi lãi của Sacombank CN Thăng Long giai đoạn 2012 -2016
................................................................................................................................. 67
Biểu đồ 2.7: Margin huy động vốn của CN Thăng Long và Khu vực Hà Nội trong
các năm 2012 – 2016...............................................................................................68
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức của chi nhánh Thăng Long..................................37


3

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta đối mặt với nhiều khó khăn
phức tạp do tiếp tục chịu ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu và
khủng hoảng nợ công kéo dài ở khu vực Châu Âu. Nền kinh tế Việt Nam có những
biến động sâu sắc, tăng trưởng kinh tế đạt mức thấp, cạnh tranh giữa các tổ chức
kinh tế diễn ra vô cùng khốc liệt nhằm giành giật thị phần. Trong bối cảnh đó bất kì
một doanh nghiệp nào muôn tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đều phải có
một nguồn vốn ổn định để tồn tại và phát triển. Đặc biệt đối với ngành ngân hàng
luôn được xem như huyết mạch của nền kinh tế thì vốn có vai trò vô cùng quan
trọng. Vốn giúp ngân hàng tạo ra thế và lực, quyết định quy mô, tầm cỡ và khẳng
định vị trí của mình trên thị trường trong và ngoài nước.
Hiện nay, một thực tế cho thấy hệ thống NHTM vẫn chưa đáp ứng được nhu
cầu về vốn cho nền kinh tế, nhiều NHTM còn trong tình trạng thiếu vốn trung, dài
hạn và vẫn đang tìm kiếm những nguồn vốn ổn định với chi phí hợp lý, phù hợp với
nhu cầu sử dụng vốn. Việc NHNN liên tục thay đổi lãi suất và đưa ra những biện
pháp chế tài đối với các NHTM trong việc huy động vốn cho thấy việc cạnh tranh
về vốn là hết sức căng thẳng, một số ngân hàng CP vẫn tự ý nâng lãi suất huy động
theo nhiều cách khác nhau. Nên để tạo sân chơi bình đẳng trong việc huy động vốn,
NHNN buộc phải đưa ra mức lãi suất trần và những biện pháp cứng rắn hơn trong
việc phạt các NH vi phạm về huy động vốn. Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt như
vậy, đòi hỏi mỗi NH phải có những biện pháp nhằm nâng cao chất lượng huy động
vốn để đáp ứng nhu cầu phát triển của nền kinh tế hiện nay, đặc biệt là huy động
được nguồn vốn nhàn rỗi từ dân cư và các tổ chức kinh tế xã hội.
Trong bối cảnh khó khăn chung của hệ thống các NHTM cũng như của nền
kinh tế trong và ngoài nước, NH TMCP Sài Gòn Thương Tín nói chung và NH
TMCP Sài Gòn Thương Tín – CN Thăng Long nói riêng đang đứng trước những
bước chuyển mình để tiếp tục khẳng định vị trí NHTM cổ phần ngoài quốc doanh
lớn nhất tại Việt Nam. Sacombank đang hướng tới một mô hình hoạt động hiện đại,
hiệu quả và an toàn. Cũng như các NHTM cổ phần khác, hiệu quả huy động vốn tại

Sacombank vẫn còn thấp so với yêu cầu. Vì thế, vấn đề hoàn thiện và nâng cao hiệu
quả huy động vốn đang là mối quan tâm hàng đầu của Sacombank.


4
Xuất phát từ thực tiễn trên cùng với cơ sở lý luận được học tại trường và kinh
nghiệm của bản thân trong quá trình công tác tại Sacombank CN Thăng Long, tôi
quyết định lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Sài
Gòn Thương Tín CN Thăng Long” làm đề tài luận văn Thạc sĩ của mình.
2. Tổng quan công trình nghiên cứu thuộc lĩnh vực của đề tài
Trong quá trình nghiên cứu tài liệu phục vụ viết luận văn của mình, tôi nhận
thấy hoạt động huy động vốn tại các NHTM là một vấn đề nhận được rất nhiều sự
quan tâm nghiên cứu.
Điển hình có các công trình sau:
Đề tài: “Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Ngoại Thương Việt Nam” (2010) của thạc sĩ Nguyễn Thị Lan Phương
(Trường ĐHKTQD) đã làm sáng tỏ những cơ sở hệ thống lý luận về hoạt động huy
động vốn và đánh giá hoạt động huy động vốn tại ngân hàng để đưa ra những giải
pháp nhằm nâng cao khả năng huy động vốn. Nhưng khi nghiên cứu phần lý luận
chung về hoạt động huy động vốn của NHTM tác giả lại chưa tập trung vào phần
nguồn vốn của NHTM có được là từ đâu? Do đó, bài luận văn của tác giả còn chung
chung, chưa đi sâu phân tích vấn đề này.
Đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả tăng trưởng nguồn vốn từ dân cư và tổ
chức kinh tế tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Láng
Hạ” (2013) của Thạc sỹ Dương Anh Tiến (Trường đại học thương mại). Tác giả đi
sâu vào phân tích, đánh giá thực trạng huy động vốn từ dân cư và tổ chức kinh tế
của Ngân hàng No&PTNT Láng Hạ trong thời gian từ năm 2009 đến năm 2012.
Đồng thời tiến hành so sánh hiệu quả huy động vốn từ dân cư và tổ chức kinh tế của
Ngân hàng No&PTNT Láng Hạ với Ngân hàng No&PTNT Bắc Hà Nội và
No&PTNT Mỹ Đình, để từ đó làm bật lên những thành tựu cũng như những hạn chế

cần khắc phục của Ngân hàng No&PTNT Láng Hạ trong công tác này. Từ đó tác giả
tìm ra nguyên nhân và đưa ra giải pháp đúng đắn, góp phần tăng cường hiệu quả
hoạt động của chi nhánh.
Đề tài: “ Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương
mại cổ phần Bắc Á chi nhánh Hà Nội” (2015) của Thạc sỹ Nguyễn Thị Thư
(Trường đại học thương mại). Tác giả đã phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
của ngân hàng TMCP Bắc Á CN Hà Nội giai đoạn từ năm 2012 đến tháng 6 năm
2015. Tác giả đi sâu vào phân tích về quy mô, cơ cấu nguồn vốn huy động, qua đó
thấy được thực trạng huy động vốn của ngân hàng. Tuy nhiên, tác giả lại chưa đề


5
cập đến các tiêu chí như chi phí huy động có hợp lý hay không, các chỉ tiêu liên
quan như tốc độ tăng trưởng, chi phí trả lãi và các chi phí khác đều chưa được nói
rõ dẫn đến việc đánh giá hiệu quả công tác huy động vốn còn chưa thực sự sát.
Ngoài ra, do thời gian nghiên cứu đã lâu, đối tượng nghiên cứu lại có điểm khác
biệt, vì vậy, học viên dựa trên cơ sở các yếu tố đã có, tiếp tục nghiên cứu chuyên
sâu và cụ thể về hoạt động huy động vốn giai đoạn những năm gần đây tại ngân
hàng TMCP Bắc Á CN Hà Nội.
Đề tài: “Huy động vốn tiền gửi tiết kiệm tại NHTM Cổ phần Đầu Tư và Phát
triển Việt Nam Chi nhánh Thăng Long” (2016) của Thạc sỹ Bùi Thị Mận (Trường
đại học thương mại). Với luận văn này, tác giả đã sử dụng đa dạng các phương pháp
nghiên cứu như phương pháp duy vật biện chứng, thống kê phân tích, so sánh, tham
vấn chuyên gia,…giúp luận văn có thể bao quát về mặt lý luận cũng như thực tiễn
hoạt động huy động vốn tại ngân hàng. Tác giả đưa ra quan điểm về hiệu quả huy
động vốn và các tiêu chí để đánh giá hiệu quả huy động vốn, từ đó phân tích số liệu
thực tế để thấy rõ kết quả đạt được trong công tác huy động vốn và những mặt còn
tồn tại cần xử lý tại NHTM Cổ phần Đầu Tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh
Thăng Long chi nhánh . Tuy nhiên, mặt hạn chế của luận văn là thời gian lấy số liệu
ngân hàng chỉ trong vòng 4 năm, do vậy, các số liệu chưa đủ độ tin cậy để phản ánh

một cách chân thực nhất tình hình thực tế hiện nay của ngân hàng.
Nhìn chung, các luận văn trên đều chung nội dung là hoạt động huy động vốn
tại một số ngân hàng. Tuy nhiên, chưa có công trình nào nghiên cứu hoạt động huy
động vốn của Sacombank chi nhánh Thăng Long. Vì vậy, tác giả lựa chọn khoảng
trống nghiên cứu này.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
3.1. Mục tiêu.
Khảo sát thực trạng huy động vốn tại Sacombank CN Thăng Long giai đoạn
2012 – 2016, từ đó tìm ra các giải pháp nhằm phát triển hoạt động huy động vốn tại
Sacombank CN Thăng Long
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Luận văn đi sâu nghiên cứu nhằm làm rõ các nhiệm vụ sau:
+ Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động huy động vốn của
NHTM.
+ Phân tích, đánh giá thực trạng huy động vốn tại Sacombank CN Thăng Long
giai đoạn 2012 – 2016. Trong đó tập trung giải quyết các vấn đề về quy mô, cơ cấu,


6
chi phí huy động vốn và khả năng đáp ứng của vốn huy động đối với hoạt động cho
vay và đầu tư của ngân hàng, các điều kiện và năng lực thực tế về việc mở rộng huy
động vốn của ngân hàng; chỉ ra những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên
nhân của hạn chế trong công tác huy động vốn của chi nhánh.
+ Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác huy động
vốn tại Sacombank CN Thăng Long đến năm 2020.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là: Hoạt động huy động vốn của Ngân
hàng Thương mại cổ phần.
4.2. Phạm vi nghiên cứu

+ Về không gian
Luận văn nghiên cứu hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại cổ
phần Sài Gòn Thương Tín CN Thăng Long
+ Về thời gian
Nghiên cứu hoạt động huy động vốn của chi nhánh giai đoạn 2012-2016.
+ Về nội dung
Luận văn đi sâu nghiên cứu về hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương
mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Thăng Long.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập dữ liệu
Dữ liệu được sử dụng trong luận văn chủ yếu là dữ liệu thứ cấp được thu thập
từ các báo cáo tài chính trong 05 năm (2012- 2016) của Sacombank CN Thăng
Long, gồm:
+ Bảng cân đối kế toán qua các năm
+ Bảng báo cáo kết quả kinh doanh qua các năm
Thu thập những dữ liệu thực tế, trực tiếp có liên quan đến phân tích tình hình huy
động vốn của chi nhánh từ năm 2012 đến năm 2016. Như lấy số liệu hằng ngày từ các
ứng dụng nội bộ như: ttbc.sacombank.com, mis.sacombank.com, T24report, rptme.
Bên cạnh đó, luận văn còn thu thập những thông tin từ một số nguồn khác
như: các sách tham khảo, tạp chí, báo điện tử, các quy định nội bộ của Sacombank,
các văn bản Nhà nước,… liên quan đến hoạt động huy động vốn để phục vụ thêm
cho việc nghiên cứu đề tài. Đặc biệt là trang web nội bộ của Sacombank đó là:
haokhi.sacombank.com.
- Phương pháp xử lý, tổng hợp dữ liệu


7
Trên cơ sở những số liệu đã thu thập được, sử dụng một số phương pháp phổ
biến để phân tích và đánh giá hiệu quả hoạt động của đối tượng phân tích, gồm:
 Phương pháp so sánh: là phương pháp xem xét một chỉ tiêu phân tích dựa

trên việc so sánh với một chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc). So sánh các khoản mục
nguồn vốn qua các năm để thấy sự tăng giảm và xu hướng biến động của vốn.
 Phương pháp phân tích tỷ trọng
Xem xét cơ cấu, tính tỷ trọng của các khoản mục vốn huy động trong nguồn
vốn huy động.
Ngoài ra luận văn còn sử dụng đồ thị, biểu bảng để thể hiện những biến động
của các số liệu qua các năm. Sử sụng phần mềm Excel để tính toán các chỉ số và
tính toán sự biến động tăng giảm của các số liệu qua các năm.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, danh mục bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ, danh mục ký hiệu
các chữ viết tắt, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được
kết cấu gồm 3 chương:
Chương I: Lý luận chung về huy động vốn của NHTM
Chương II: Thực trạng hoạt động huy động vốn tại NHTM CP Sài Gòn
Thương Tín CN Thăng Long
Chương III: Giải pháp phát triển hoạt động huy động vốn tại ngân hàng TMCP
Sài Gòn Thương Tín CN Thăng Long

CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HUY ĐỘNG VỐN


8
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. NHTM và nguồn vốn của NHTM
1.1.1. Khái niệm và hoạt động cơ bản của NHTM
1.1.1.1. Khái niệm NHTM
Ngân hàng thương mại đã hình thành, tồn tại và phát triển hàng trăm năm.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa, hệ thống NHTM cũng ngày càng
được hoàn thiện, phát triển và trở thành những định chế tài chính không thể thiếu
trong nền kinh tế bởi vai trò quan trọng của nó đối với nền kinh tế nói chung và đối

với từng cộng đồng, từng địa phương nói riêng. Sự phát triển hệ thống ngân hàng
thương mại (NHTM) đã có tác động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển
của nền kinh tế hàng hoá, ngược lại kinh tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ đến giai
đoạn cao nhất là nền kinh tế thị trường thì NHTM cũng ngày càng được hoàn thiện
và ngày càng khẳng định vai trò huyết mạch trong nên kinh tế của mỗi quốc gia.
Mặc dù NHTM là một loại hình tổ chức đã có quá trình phát triển lâu dài,
nhưng đến nay vẫn chưa có một khái niệm thống nhất về NHTM? Thông thường, để
đưa ra được một khái niệm về NHTM, người ta thường phải dựa vào tính chất và
mục đích hoạt động của nó trên thị trường tài chính và đôi khi còn kết hợp tính chất,
mục đích và đối tượng hoạt động. Xuất phát từ đặc điểm trên, nhiều quốc gia trên
thế giới đã đưa ra những khái niệm khác nhau về NHTM.
Ở Mỹ: NHTM là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp dịch vụ tài
chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính.
Ở Pháp, năm 1941: NHTM là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp
thường xuyên là nhận tiền bạc của công chúng dưới hình thức ký thác và sử dụng
tài nguyên đó do chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính.
Ở Ấn Độ, năm 1959: NHTM là cơ sở nhận các khoản ký thác để cho vay, tài
trợ và đầu tư.
Ở Đan Mạch, năm 1930: Những nhà băng thiết yếu gồm các nghiệp vụ ký
thác, buôn bán vàng bạc, hành nghề thương mại và hành nghề địa ốc, các phương
tiện tín dụng và hối phiếu, thực hiện các nghiệp vụ chuyển ngân, đứng ra bảo hiểm,…
Ở Việt Nam, tại Điều 4, Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 năm
2010 quy định như sau: “NHTM là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các
hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo theo quy định của luật
TCTD nhằm mục tiêu lợi nhuận”.
Từ các khái niệm trên chúng ta có thể rút ra một số nhận xét sau: NHTM là


9
một doanh nghiệp đặc biệt, kinh doanh tiền tệ, và mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận.

Hay nói cách khác, NHTM là một tổ chức trung gian tài chính làm cầu nối giữa khu
vực tiết kiệm với khu vực đầu tư của nền kinh tế; với nghiệp vụ cơ bản là huy động
vốn, cho vay, chiết khấu, bảo lãnh, thanh toán. Đây cũng là nơi cung cấp các dịch
vụ tài chính đa dạng nhất nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu về sản phẩm dịch vụ tài
chính của xã hội. Với vai trò là huyết mạch của nền kinh tế, NHTM là một công cụ
quan trọng được nhà nước sử dụng để quản lý vĩ mô nhằm điều tiết nền kinh tế phát
triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
1.1.1.2. Hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường
Cùng với sự phát triển đa dạng các nghiệp vụ kinh doanh, ngân hàng ngày
càng thực hiện nhiều vai trò mới để có thể duy trì khả năng cạnh tranh và đáp ứng
nhu cầu của xã hội. Các ngân hàng ngày càng có những vai trò vô cùng quan trọng
trong nền kinh tế, chúng ta có thể kể đến các hoạt động cơ bản sau:
a) Hoạt động huy động vốn
- Nhận tiền gửi tiết kiệm của cá nhân và tiền gửi có kỳ hạn của tổ chức.
Ngân hàng là tổ chức thu hút tiết kiệm lớn nhất trong hầu hết mọi nền kinh
tế. Hàng triệu cá nhân, hộ gia đình và các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế xã hội
đều gửi tiền tại ngân hàng nhằm mục tiêu đảm bảo an toàn và sinh lời. Ngân hàng
mở dịch vụ nhận tiền gửi để bảo quản hộ người có tiền với cam kết hoàn trả đúng
hạn. Trong cuộc cạnh tranh để tìm và giành được các khoản tiền gửi, các ngân
hàng đã trả lãi cho tiền gửi như là phần thưởng cho khách hàng về việc sẵn sàng hi sinh
nhu cầu tiêu dùng trước mắt và cho phép ngân hàng sử dụng tạm thời để kinh doanh.
Ngân hàng cung cấp dịch vụ giữ tiền một cách thuận lợi thông qua hệ thống
mạng lưới dày đặc, giúp khách hàng có thể gửi tiền vào ngân hàng mọi lúc, mọi
nơi với chi phí thấp nhất. Nhiều tiện ích được kết nối với tài khoản tiền gửi, cho
phép khách hàng có thể sử dụng tiền thuận tiện.
Ngân hàng cung cấp dịch vụ giữ tiền một cách an toàn do ngân hàng có két
tốt, được kiểm soát chặt chẽ nhằm đảm bảo khả năng chi trả và tham gia bảo hiểm
tiền gửi.
Ngân hàng cung cấp dịch vụ giữ tiền có trả lãi. Chi phí trả lãi tiền gửi là
khoản chi phí rất lớn của ngân hàng và là thu nhập quan trọng của nhiều hộ gia đình.

- Cung cấp tài khoản giao dịch và thực hiện ủy thác
Ngân hàng mở tài khoản tiền gửi giao dịch cho mọi tổ chức và cá nhân có


10
nhu cầu. Khi khách hàng gửi tiền vào ngân hàng, ngân hàng không chỉ bảo quản
mà còn thực hiện các lệnh của khách hàng trên phạm vi quốc gia hoặc toàn cầu
như chi hộ, thu hộ, chuyển tiền, quản lý hộ,…
Ngân hàng cung cấp các tiện ích trong thanh toán thông qua mở rộng mạng
lưới, kết nối hệ thống thanh toán trong và ngoài nước, áp dụng công nghệ hiện đại,
… Các tiện ích của thanh toán qua ngân hàng (an toàn, nhanh chóng, chính xác,
tiết kiệm chi phí) đã góp phần rút ngắn thời gian kinh doanh và nâng cao thu nhập
cho khách hàng.
b) Hoạt động sử dụng vốn
- Cho vay thương mại
Cho vay thương mại là các khoản cho vay ngắn hạn, tài trợ cho tài sản lưu
động của doanh nghiệp (thường dưới 12 tháng). Ngay ở thời kỳ đầu, các ngân
hàng đã chiết khấu thương hiệu mà thực tế là cho vay đối với những người bán
(người bán chuyển các khoản phải thu cho ngân hàng để lấy tiền trước). Sau đó
ngân hàng mở rộng cho vay trực tiếp đối với các khách hàng (là người mua), giúp
hộ có vốn để mua hàng dự trữ nhằm mở rộng sản xuất kinh doanh.
- Tài trợ cho dự án
Bên cạnh cho vay ngắn hạn, các ngân hàng ngày càng trở nên năng động
trong việc tài trợ trung dài hạn theo các dự án của doanh nghiệp (thường trên 12
tháng): cho vay để mua sắm tài sản cố định, tài trợ xây dựng nhà máy, phát triển
ngành công nghệ cao. Một số ngân hàng còn cho vay để đầu tư vào đât, phát triển
khu công nghiệp, khu chế xuất, giao thông.
- Cho vay tiêu dùng
Ngân hàng cho vay tiêu dùng (chủ yếu là trung và dài hạn) để mua nhà và
các tài sản lâu bền, trang trải chi phí học tập, du lịch,…

Trong giai đoạn đầu, hầu hết các ngân hàng không tích cực cho vay tiêu dùng
vì tin rằng các khoản cho vay tiêu dùng rủi ro vỡ nợ tương đối cao. Sự gia tăng thu
nhập của người tiêu dùng và sự cạnh tranh trong cho vay với các hãng bán lẻ đã
hướng các ngân hàng tới người tiêu dùng như là một khách hàng tiềm năng. Sau
chiến tranh thế giới lần thứ hai, tín dụng tiêu dùng đã trở thành một trong những
loại hình tín dụng tăng trưởng nhanh nhất ở các nước có nền kinh tế phát triển.
- Tài trợ các hoạt động của chính phủ
Khả năng huy động và cho vay với khối lượng lớn của ngân hàng đã trở
thành trọng tâm chú ý của chính phủ. Do nhu cầu chi tiêu lớn và thường là cấp


11
bách trong khi thu không đủ, hoặc chưa kịp, chính phủ các nước đều muốn tiếp
cận với các khoản cho vay của ngân hàng. Ngày nay, chính phủ giành quyền cấp
phép hoạt động và kiểm soát các ngân hàng. Một số quốc gia quy định các ngân
hàng được cấp giấy phép thành lập với điều kiện là họ phải cam kết thực hiện với
mức độ nào đó các chính sách của chính phủ và tài trợ cho chính phủ. Các ngân
hàng thường mua trái phiếu chính phủ theo một tỷ lệ nhất định trên tổng lượng
tiền gửi mà ngân hàng huy động được.
Ngân hàng được hưởng lợi từ tài trợ cho chính phủ. Trái phiếu chính phủ có
độ an toàn cao, có thể cầm cố hoặc chiết khấu tại ngân hàng trung ương. Do vậy
các ngân hàng mua trái phiếu chính phủ nhằm mục tiêu tăng thu nhập và an toàn
thanh khoản.
- Bảo lãnh
Bảo lãnh của ngân hàng là cam kết của ngân hàng đối với người thụ hưởng
về việc sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính nếu khách hàng của ngân hàng không thực
hiện/hoặc thực hiện không đầy đủ như cam kết. Do khả năng thanh toán của ngân
hàng cho một khách hàng rất lớn và do ngân hàng nắm giữ tiền gửi của các khách
hàng, nên ngân hàng có uy tín trong bảo lãnh cho khách hàng. Trong những năm
gần đây, dịch vụ bảo lãnh ngày càng đa dạng và phát triển mạnh. Ngân hàng

thường bảo lãnh cho khách hàng của mình mua chịu hàng hóa và trang thiết bị,
phát hành chứng khoán, vay vốn của tổ chức tín dụng khác,…
- Cho thuê tài chính (Leasing)
Cho thuê tài chính (thuê mua) là việc ngân hàng mua thiết bị và cho khách
hàng thuê với thời gian sao cho tiền thuê thu được phải bù đắp được chi phí và có
lãi cho ngân hàng. Khách hàng có quyền mua lại tài sản thuê.
Cho thuê của ngân hàng được xếp vào tín dụng trung và dài hạn. Ngân hàng
thường thành lập bộ phận cho thuê hoặc công ty cho thuê độc lập. Ngân hàng cũng
kết nối với các hàng sản xuất để đảm bảo chất lượng tài sản cho thuê.
c) Hoạt động trung gian
- Mua bán ngoại tệ
Một trong những dịch vụ ngân hàng đầu tiên là trao đổi (mua bán) ngoại tệ.
Ngân hàng có thể mua bán ngoại tệ cho khách hàng: mua bán một loại tiền này lấy
một loại tiền khác và hưởng chênh lệch giá mua bán. Dịch vụ này đáp ứng nhu
cầu của khách hàng trong xuất nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ, vay và trả nợ nước
ngoài, thậm chí cả nhu cầu tích trữ ngoại tệ của dân chúng.


12
- Bảo quản tài sản hộ
Các ngân hàng thực hiện việc giữ vàng và các giấy tờ có giá và các tài sản
khác cho khách hàng trong két (vì vậy còn gọi là dịch vụ cho thuê két). Ngân hàng
thường giữ hộ những tài sản tài chính, giấy tờ cầm cố, hoặc những giấy tờ quan
trọng khác của khách với tiện ích an toàn, bí mật, thuận tiện. Dịch vụ này phát
triển cùng với nhiều dịch vụ khách như mua bán hộ các giấy tờ có giá cho khách,
thanh toán hộ lãi hoặc cổ tức,…
- Quản lý ngân quỹ
Các ngân hàng mở tài khoản và giữ tiền của phần lớn các doanh nghiệp và cá
nhân. Nhờ đó, ngân hàng thường có mối liên hệ chặt chẽ với nhiều khách hàng.
Do có kinh nghiệm trong quản lý ngân quỹ và khả năng trong việc thu ngân, nhiều

ngân hàng đã cung cấp cho khách dịch vụ quản lý ngân quỹ, quản lý việc thu chi
cho khách hàng và tiến hành đầu tư phần thặng dư tiền mặt tạm thời vào các
chứng khoán sinh lợi và tín dụng ngắn hạn cho đến khi khách hàng cần tiền mặt để
thanh toán.
Quản lý ngân quỹ gắn với tiền gửi của doanh nghiệp và cá nhân, giúp giảm
thời gian và chi phí của khách hàng, tăng thu nhập cho khách hàng từ kinh doanh
ngân quỹ, đảm bảo ngân quỹ tối ưu.
- Cung cấp dịch vụ ủy thác và tư vấn
Do hoạt động trong lĩnh vực tài chính các ngân hàng có rất nhiều chuyên gia
về quản lý tài chính. Vì vậy, nhiều cá nhân và doanh nghiệp đã nhờ ngân hàng
quản lý tài sản và quản lý hoạt độn tài chính hộ. Dịch vụ ủy thác bao gồm ủy thác
vay hộ, ủy thác cho vay hộ, ủy thác phát hành, ủy thác đầu tư,… Thậm chí, các
ngân hàng đóng vai trò là người được ủy thác trong di chúc, quản lý tài sản cho
khách hàng đã qua đời, bảo quản các tài sản có giá. Nhiều khách hàng còn coi
ngân hàng như một chuyên gia tư vấn tài chính. Ngân hàng sẵn sàng tư vấn về đầu
tư, về quản lý tài chính, về thành lập, mua bán, sáp nhập doanh nghiệp,…
- Cung cấp dịch vụ môi giới chứng khoán
Nhiều ngân hàng đang cung cấp củ các dịch vụ tài chính cho phép khách
hàng thỏa mãn mọi nhu cầu. Đây là một trong những lý do chính khiến các ngân
hàng bắt đầu bán các dịch vụ môi giới chứng khoán, cung cấp cho khách hàng cơ
hội mua cổ phiếu, trái phiếu với chi phí thấp. Trong nhiều trường hợp, các ngân
hàng tổ chức ra công ty chứng khoán hoặc công ty môi giới chứng khoán để cung
cấp dịch vụ môi giới.


13
Với đội ngũ phân tích chứng khoán chuyên nghiệp, công nghệ hiện đại, hoạt
động môi giới kết hợp với tư vấn, hỗ trợ tài chính tạo tiện ích rất lớn cho nhà đầu
tư, đặc biệt là nhà đầu tư cá nhân.
- Cung cấp các dịch vụ bảo hiểm

Thông qua tổ chức công ty bảo hiểm con hoặc liên kết với công ty bảo hiểm
ngân hàng cung cấp dịch vụ bảo hiểm cho khách hàng, như bảo hiểm tài sản, bảo
hiểm tín dụng. Ngân hàng cung cấp dịch vụ tiết kiệm gắn với bảo hiểm như tiết
kiệm an sinh, tiết kiệm hưu trí,…
Ngân hàng đã bán bảo hiểm cho khách hàng, điều đó bảo đảm việc hoàn trả
trong trường hợp khách hàng bị chết, bị tàn phế hay gặp rủi ro trong hoạt động,
mất khả năng thanh toán,…
- Cung cấp các dịch vụ đại lý
Nhiều ngân hàng trong quá trình hoạt động không thể thiết lập chi nhánh
hoặc văn phòng ở khắp mọi nơi. Nhiều ngân hàng (thường ngân hàng lớn) cung
cấp dịch vụ ngân hàng đại lý cho các ngân hàng khác như thanh toán hộ, phát
hành hộ các chứng chỉ tiền gửi, làm ngân hàng đầu mối trong đồng tài trợ,…
1.1.2. Vốn của NHTM
Vốn là khối lượng tiền mà các ngân hàng thương mại huy động được để có thể
sử dụng vào mục đích cho vay, đầu tư và hoạt động dịch vụ khác của NH.
Thực chất, vốn của ngân hàng là một bộ phận của thu nhập quốc dân tạm thời
nhàn rỗi trong quá trình sản xuất, phân phối và tiêu dùng, người sở hữu chúng gửi
vào Ngân hàng với mục đích thanh toán, tiết kiệm hay đầu tư. Nói cách khác, họ
chuyển quyền sử dụng vốn cho Ngân hàng để nhận lại một khoản thu nhập.
Vốn của ngân hàng cũng có thể thuộc quyền sở hữu của chủ ngân hàng hoặc
có thể vay từ bên ngoài. Vốn của ngân hàng có quan hệ mật thiết với tất cả các chủ
thể liên quan tới ngân hàng, đặc biệt là khách hàng và nhà đầu tư. Vì vậy vốn của
NHTM được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm:
a. Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu là số vốn thuộc quyền sở hữu của NHTM, đó là nguồn tiền
được đóng góp chủ yếu bởi các chủ sở hữu và các quỹ trong quá trình kinh doanh
thể hiện dưới dạng lợi nhuận để lại, bao gồm:
- Vốn hình thành ban đầu: Nếu ngân hàng thuộc sở hữu Nhà nước, ngân sách
Nhà nước cấp. Nếu ngân hàng cổ phần, các cổ đông đóng góp thông qua mua cổ
phần hoặc cổ phiếu. Ngân hàng liên doanh do các bên đóng góp; ngân hàng tư nhân



14
là vốn thuộc sở hữu tư nhân.
- Vốn bổ sung trong quá trình hoạt động: Gồm nguồn từ lợi nhuận để lại và
nguồn bổ sung từ phát hành thêm cổ phần, góp thêm, cấp thêm để mở rộng quy mô
hoạt động, đổi mới trang thiết bị hoặc để đáp ứng nhu cầu gia tăng vốn.
- Các quỹ: quỹ dự phòng tổn thất, quỹ bảo toàn vốn và nhiều quỹ khác tuỳ
theo quy định của từng nước.
b. Vốn huy động
- Nguồn tiền gửi
+ Tiền gửi thanh toán: Đây là tiền của doanh nghiệp hoặc cá nhân gửi vào
ngân hàng để nhờ ngân hàng giữ và thanh toán hộ.
+ Tiền gửi có kỳ hạn của doanh nghiệp, các tổ chức xã hội: Đây là loại tiền gửi
có sự thỏa thuận về thời gian rút.
+ Tiền gửi tiết kiệm của dân cư: Các tầng lớp dân cư đều có các khoản thu
nhập tạm thời chưa sử dụng (các khoản tiền tiết kiệm). Trong điều kiện có khả năng
tiếp cận được với Ngân hàng, họ có thể gửi tiết kiệm nhằm thực hiện mục tiêu an
toàn và sinh lời đối với các khoản tiền tiết kiệm, đặc biệt là nhu cầu an toàn.
+Tiền gửi của các ngân hàng khác: Nhằm mục đích nhờ thanh toán hộ và một
số mục đích khác mà NHTM này có thể gửi tiền ở tại ngân hàng khác. Tuy nhiên
quy mô của nguồn tiền gửi này là thường không lớn.
- Nguồn tiền vay
+ Vay Ngân hàng nhà nước (NHNN): Trong trường hợp thiếu hụt dự trữ,
NHTM thường vay NHNN. Hình thức cho vay chủ yếu của NHNN là tái chiết
khấu. Khi cần tiền, NHTM đem thương phiếu lên tái chiết khấu tại NHNN.
+ Vay các tổ chức tín dụng khác: Đây là nghiệp vụ các ngân hàng vay mượn
lẫn nhau và vay các tổ chức tín dụng khác trên thị trường liên ngân hàng.
+ Vay trên thị trường vốn: Các NHTM cũng vay mượn bằng cách phát hành
các giấy nợ trên thị trường vốn.

c. Các loại vốn huy động khác
- Vốn uỷ thác: NHTM thực hiện các dịch vụ uỷ thác như uỷ thác cho vay,
uỷ thác đầu tư, uỷ thác cấp phát… Các hoạt động này tạo nên nguồn uỷ thác
trong các NHTM.
- Vốn trong thanh toán: Các hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt có thể hình
thành nguồn trong thanh toán (séc trong quá trình chi trả, tiền ký quỹ để mở L/C…)
- Vốn khác: Các khoản nợ khác như thuế chưa nộp, lương chưa trả …


15
1.2. Hoạt động huy động vốn của NHTM
1.2.1. Khái niệm về hoạt động huy động vốn của NHTM
Hoạt động huy động vốn là một trong những hoạt động kinh doanh chính của
NHTM, đóng vai trò là đầu vào cho việc kinh doanh của các NHTM. Trong nền
kinh tế luôn tồn tại những người thừa vốn và những người thiếu vốn. NHTM thực
hiện vai trò tập trung nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế và chuyển đến các nhà
đầu tư có nhu cầu về vốn để phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh. Qua đó góp
phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Hay nói cách khác hoạt động huy động vốn là
nghiệp vụ thu hút nguồn vốn nhàn rỗi của các cá nhân, tổ chức kinh tế, xã hội bằng
nhiều hình thức khác nhau để hình thành nên nguồn vốn hoạt động của ngân hàng.
Có rất nhiều cách tiếp cận về huy động vốn của NHTM:
Khái niệm huy động vốn được đề cập trong “Giáo trình Ngân hàng thương
mại” của PGS.TS Phan Thị Thu Hà (2013) như sau: “Hoạt động huy động vốn gồm
các nội dung chủ yếu như: xác lập mục tiêu, xây dựng chính sách và quy trình huy
động, tổ chức thực hiện các nghiệp vụ, kiểm tra, kiểm soát và đánh giá kết quả huy
động”. Theo quan điểm này, khái niệm huy động vốn được tiếp cận theo các công
việc cụ thể của quá trình huy động vốn tại các ngân hàng thương mại.
Cách tiếp cận thông thường nhất hiện nay trong các nghiên cứu của các sách
chuyên ngành kinh tế, tài chính ngân hàng là tiếp cận khái niệm huy động vốn từ
nguồn gốc của các nguồn vốn. Chẳng hạn, nguồn vốn huy động được chia thành

tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm (GS.TS. Nguyễn Văn
Tiến, 2009). Chính vì vậy, hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại chưa
được định nghĩa rõ ràng về bản chất của hoạt động.
Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn này, tác giả xin khái quát khái niệm
huy động vốn như sau: Hoạt động huy động vốn của các ngân hàng thương mại là
hoạt động mà trong đó các ngân hàng này sử dụng các công cụ, biện pháp theo quy
định của pháp luật để tìm kiếm và thu hút nguồn vốn nhàn rỗi từ các chủ thể khác
nhằm phục vụ mục đích kinh doanh của mình.
1.2.2. Vai trò của hoạt động huy động vốn của NHTM
* Đối với nền kinh tế
Sẽ là không tưởng khi nói tới việc đổi mới, phát triển kinh tế lại không có vốn
hay thiếu vốn. Vốn thực sự có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế. Vốn có thể
huy động qua nhiều kênh khác nhau, tuy nhiên có 3 kênh chủ yếu là: Kênh ngân
sách Nhà nước, qua thị trường chứng khoán, qua các tổ chức tài chính trung gian.
Đối với các nước có nền tài chính phát triển, thị trường vốn mở rộng thì huy
động vốn qua các kênh này không gặp nhiều khó khăn. Ngược lại, đối với các nước


16
đang phát triển như Việt Nam khi mà thị trường tài chính còn nhỏ hẹp, thu ngân
sách không đủ tiêu dùng thì nghiệp vụ huy động vốn của các NHTM chính là kênh
có hiệu quả cao nhất, thoả mãn tốt nhất nhu cầu về vốn cho sự phát triển kinh tế xã hội.
Do vậy, hoạt động huy động vốn đóng vai trò rất quan trọng đối với sự phát
triển của nền kinh tế, cung cấp vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo điều
kiện cho sự tăng trưởng và phát triển của mọi ngành, nghề, mọi lĩnh vực kinh tế.
* Đối với Ngân hàng thương mại
Nghiệp vụ huy động vốn là một nghiệp vụ rất quan trọng, góp phần mang lại
nguồn vốn cho ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh. Không có nghiệp vụ
huy động vốn xem như không có hoạt động của NHTM, NHTM sẽ không đủ nguồn
vốn tài trợ cho mọi hoạt động của mình. Hay nói cách khác, thông qua hoạt động

huy động vốn NHTM có thể đo lường được uy tín và sự tín nhiệm của khách hàng
đối với ngân hàng. Từ đó, ngân hàng có những biện pháp không ngừng hoàn thiện
mọi hoạt động của mình để giữ vững và mở rộng quan hệ với khách hàng. Có thể
nói, nghiệp vụ huy động vốn góp phần giải quyết “đầu vào” của ngân hàng.
* Đối với khách hàng
Nghiệp vụ huy động vốn cung cấp cho khách hàng một kênh tiết kiệm và đầu
tư nhằm làm cho tiền của họ sinh lợi, tạo cơ hội cho họ có thể gia tăng tiêu dùng
trong tương lai. Nghiệp vụ huy động vốn còn cung cấp cho khách hàng một nơi an
toàn để cất trữ và tích lũy nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi. Mặt khác, nghiệp vụ huy
động vốn giúp cho khách hàng có cơ hội tiếp cận với các dịch vụ khác của ngân
hàng như dịch vụ thanh toán qua ngân hàng, dịch vụ tín dụng khi khách hàng cần
vốn cho sản xuất, kinh doanh hoặc cần tiền cho tiêu dùng. Vì vậy nghiệp vụ huy
động vốn có ý nghĩa rất lớn không chỉ với ngân hàng mà còn rất quan trọng với
khách hàng.
1.2.3 Các hình thức huy động vốn của NHTM
Huy động vốn của NHTM được thực hiện qua việc nhận tiền gửi của các tổ
chức, cá nhân, hoặc từ các hoạt động thanh toán, phát hành các chứng từ có giá…
để phục vụ cho các hoạt động cho vay, đầu tư… của ngân hàng. Nhằm không ngừng
tăng quy mô huy động và mở rộng đầu tư kiếm lời, các NHTM luôn tìm cách đa
dạng hóa các hình thức huy động vốn của mình, cụ thể có các hình thức sau:
a/ Mở tài khoản tiền gửi


17
Một ngân hàng khi bắt đầu hoạt động kinh doanh, nghiệp vụ đầu tiên là mở
các tài khoản tiền gửi cho khách hàng, bằng cách đó ngân hàng huy động tiền của
các doanh nghiệp, tổ chức và dân cư. Các tài khoản tiền gửi ở đây bao gồm: tài
khoản tiền gửi thanh toán, tài khoản tiền gửi ký quỹ, tài khoản tiền gửi giữ hộ…
Đây là loại hình tiền gửi không kỳ hạn được sử dụng với mục đích chủ yếu là thực
hiện các giao dịch thanh toán qua ngân hàng bằng các phương tiện thanh toán như:

Séc lĩnh tiền mặt, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, chuyển tiền điện tử… Khi khách
hàng sử dụng loại tiền gửi này khách hàng sẽ được sử dụng các tiện ích như: chuyển
tiền, thanh toán, các giao dịch qua hệ thống máy ATM, dịch vụ SMS Banking, nạp
tiền điện thoại di động, giao dịch qua Internet Banking, Mobile Banking,…Lãi suất
áp dụng đối với loại tiền gửi này là lãi suất không kỳ hạn, tức các ngân hàng bỏ ra
chi phí thấp nhất. Vốn huy động từ các tài khoản tiền gửi này là những giá trị tiền tệ
mà khách hàng gửi vào ngân hàng nhưng có thể rút ra bất cứ lúc nào và ngân hàng
phải đáp ứng đầy đủ yêu cầu này của người gửi tiền. Do vậy nó là nguồn vốn biến
động nhiều nhất mà ngân hàng khó có thể dự đoán cả về quy mô lẫn kỳ hạn gửi
tiền của khách hàng.
b/ Nhận tiền gửi tiết kiệm
Tiền gửi tiết kiệm là loại tiền gửi của các tầng lớp dân cư trong xã hội với mục
đích tích luỹ và hưởng lãi. Tiền gửi tiết kiệm chia thành hai loại là tiết kiệm có kỳ
hạn và tiết kiệm không kỳ hạn. Đây là sản phẩm huy động truyền thống với các
hình thức phong phú và kỳ hạn đa dạng nên tiền gửi tiết kiệm rất phù hợp với dân
cư, đáp ứng được nhu cầu người gửi, khả năng huy động của ngân hàng từ nguồn
vốn này là rất tiềm năng. Tuy nhiên ngân hàng cần chú ý đến chính sách lãi suất huy
động, nghiên cứu để đưa ra các hình thức huy động hấp dẫn, phù hợp với tính đa
dạng phong phú và phức tạp của đối tượng dân cư.


18
c/ Phát hành giấy tờ có giá
Để tăng nguồn vốn huy động của mình, các NHTM thường triển khai các đợt
phát hành giấy tờ có giá như: chứng chỉ huy động. Đây là sản phẩm huy động dài
hạn với thời gian gửi trên 5 năm, lãi suất cao rất hấp dẫn và được điều chỉnh mỗi
năm một lần trong thời gian gửi. Ngoài ra, khi tham gia sản phẩm này, KH cũng
được hưởng thêm các ưu đãi như: Sau 12 tháng kể từ khi gửi tiền, KH được vay
cầm cố ưu đãi với lãi suất vay bằng lãi suất gửi tiết kiệm. Lợi thế của sản phẩm này
là lãi suất cạnh tranh so với các ngân hàng bạn, giúp chi nhánh giữ được hệ KH tiền

gửi và đồng thời góp phần ổn định số dư huy động dài hạn của mình.
1.2.4. Phân loại vốn huy động của NHTM
Quá trình huy động vốn ở các ngân hàng hầu như đều giống nhau, nhưng để
phân loại các hình thức huy động vốn thì lại khác nhau. Điều này còn phụ thuộc vào
các tiêu chí được lựa chọn để phân loại. Cụ thể:
1.2.4.1. Phân loại theo thời gian huy động vốn
a. Huy động vốn ngắn hạn
Là hình thức huy động có thời hạn dưới 12 tháng. Quy mô của tiền gửi ngắn
hạn chiếm chủ yếu trong cơ cấu huy động tiền gửi của NHTM thông qua các nghiệp
vụ nhận tiền gửi ngắn hạn, tiền gửi thanh toán… Phần lớn số này được dùng để cho
vay ngắn hạn (dưới 12 tháng). Lãi suất huy động thấp và luôn chiếm tỷ trọng khá
cao trong tổng nguồn vốn huy động.
b. Huy động vốn trung hạn
Là hình thức huy động có thời hạn từ 12 tháng đến 60 tháng. Lãi suất huy
động nguồn này thường cao hơn ngắn hạn. Nguồn huy động trung hạn rất quan
trọng và cần thiết để ngân hàng thực hiện các hoạt động đầu tư ổn định, thay đổi
công nghệ và cho các doanh nghiệp vay trung, dài hạn với lãi suất cao.
c. Huy động tiền gửi dài hạn
Đây là hoạt động huy động vốn dài hạn của Ngân hàng, có tính ổn định cao
(từ 60 tháng trở lên). Lãi suất mà ngân hàng phải trả là rất cao (cao hơn trung hạn
và ngắn hạn). Thực tế nguồn vốn huy động dài hạn chiếm tỷ trọng nhỏ vì lãi suất
huy động tiền gửi luôn biến động và khách hàng luôn lựa chọn gửi tiền ngắn hạn để
rút được linh hoạt hơn. Ở Việt Nam huy động tiền gửi trung và dài hạn chiếm tỷ
trọng rất ít, thậm chí không có kỳ hạn huy động dài hạn.


19
1.2.4.2. Phân loại theo loại tiền huy động vốn
a. Huy động vốn bằng đồng nội tệ
Đây là nguồn vốn chủ yếu trong các NHTM và giữ vai trò quan trọng để duy

trì hoạt các hoạt động của ngân hàng. Quy mô của nguồn này phụ thuộc vào thu
nhập trong nước và công tác huy động vốn của NHTM.
b. Huy động vốn bằng đồng ngoại tệ
Vốn ngoại tệ bao gồm nguồn vốn huy động từ các loại ngoại tệ như USD,
EUR, GBP,.. . Các ngân hàng thu hút nguồn ngoại tệ nhằm phục vụ cho hoạt động
thanh toán quốc tế, tài trợ xuất khẩu, kinh doanh ngoại tệ trong nước,.. các NHTM
có xu hướng mở rộng kinh doanh đối ngoại thường có nguồn vốn ngoại tệ lớn.
Nhận tiền gửi bằng ngoại tệ cũng là một phương thức đa dạng hóa về phương thức
huy động vốn của các NHTM.
1.2.4.3. Phân loại theo đối tượng huy động vốn
a. Huy động vốn từ dân cư
Là hình thức Ngân hàng huy động các khoản tiền nhàn rỗi, khoản tiền tiết kiệm,
những khoản dự phòng của dân cư trong xã hội. Đây là khu vực tiềm năng mà các
NHTM cần có chiến lược khai thác để tăng thêm nguồn vốn cũng như sự ổn định của
nguồn vốn, đáp ứng nhu cầu về vốn của nền kinh tế và tăng lợi nhuận thu được.
b. Huy động vốn từ các tổ chức
Đây là nguồn vốn huy động được đánh giá là chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
nguồn vốn. Do mỗi tổ chức có chu kỳ, đặc điểm của hoạt động sản xuất kinh doanh
là khác nhau nên chu kỳ sử dụng tiền của họ cũng khác nhau. Để tiết kiệm thời gian
và chi phí trong thanh toán, các tổ chức dù lớn hay nhỏ đều mở tài khoản tại ngân
hàng để giao dịch. Khi có tiền nhàn rỗi gửi vào Ngân hàng để hưởng tiện ích trong
thanh toán và lợi nhuận từ lãi, ngược lại họ sẽ rút ra sử dụng khi cần. Vì vậy ngân
hàng luôn có trong tay một khoản tiền lớn và họ có thể sử dụng khoản tiền này vào
nhiều mục đích khác nhau. Tuy nhiên, trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt giữa các
NH như hiện nay, thì độ lớn của nguồn vốn huy động từ đối tượng này lại phụ thuộc
nhiều vào các dịch vụ, các tiện ích mà NH mang lại khi KH sử dụng dịch vụ. Đây
có thể coi là nguồn huy động vốn lớn với chi phí thấp của các NH, đồng thời đây
cũng là tiêu chí phản ánh về chất lượng dịch vụ của ngân hàng.
c. Huy động vốn từ các tổ chức tín dụng và NHNN
- Vay các TCTD: Trong quá trình hoạt động các ngân hàng thường có các

khoản tiền gửi ở lẫn nhau để thuận tiện trong giao dịch, thanh toán... Ngoài ra các


20
NHTM có thể vay mượn lẫn nhau và vay của các tổ chức tín dụng khác trên thị
trường liên ngân hàng. Điều này tuy không thường xuyên song là cần thiết trong
hoạt động kinh doanh của mỗi ngân hàng thương mại. Khi xuất hiện việc thiếu hụt
dự trữ hay khả năng thanh toán bị đe doạ... Vốn vay giữa hai Ngân hàng được thoả
thuận bằng hợp đồng tín dụng, vốn cho vay phải được bảo đảm bằng hình thức thế
chấp hoặc cầm cố bằng tài sản đi vay: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi tại NHTW, các
chứng từ có giá khác. Quá trình tăng vốn huy động này có thể được thực hiện ở trên
thị trường nội tệ hay thị trường ngoại tệ.
- Vay NHNN: Ngân hàng Trung ương là ngân hàng của các ngân hàng, đóng
vai trò là người cho vay cuối cùng trong nền kinh tế. Trong trường hợp các NHTM
đã vay mượn lẫn nhau nhưng vẫn thiếu vốn hoặc mất khả năng thanh toán thì
NHTM có thể vay NHTW thông qua nghiệp vụ chiết khấu, tái chiết khấu các giấy
tờ có giá. Việc huy động vốn từ các ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác tuy
cũng khá dễ dàng nhưng số lượng thường không nhiều và chi phí huy động thường
cao hơn. Do vậy, hình thức này các ngân hàng sử dụng không nhiều.
1.2.4.4. Phân loại theo kênh huy động vốn
a. Huy động vốn trực tiếp tại trụ sở, chi nhánh, phòng giao dịch
Các Ngân hàng chủ yếu thực hiện hoạt động huy động vốn qua các kênh giao
dịch truyền thống, đó chính là các trụ sở làm việc, chi nhánh hay phòng giao dịch
của các Ngân hàng. Hình thức huy động này khá phổ biến tại tất cả các Ngân hàng.
Tuy nhiên, hình thức huy động này có nhược điểm đó là khách hàng phải tới trực
tiếp các trụ sở, chi nhánh hay phòng giao dịch để giao dịch.
b. Huy động vốn qua các kênh giao dịch điện tử
Hiện nay, đã có nhiều Ngân hàng sử dụng hình thức huy động này. Khách
hàng sẽ gửi tiền bằng internetbanking thông qua các tài khoản thanh toán. Hình thức
này rất nhanh chóng, tiện lợi cho khách hàng và cả ngân hàng. Tuy nhiên, cũng có

nhiều rủi ro xảy ra khi hệ thống công nghệ của ngân hàng bị lỗi hay trục trặc, sẽ ảnh
hưởng đến hoạt động giao dịch của khách hàng.
1.2.4.5. Phân loại theo mục đích huy động vốn
a. Tiền gửi thanh toán
Tiền gửi thanh toán là tiền của các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân gửi vào
ngân hàng để nhờ ngân hàng giữ và thanh toán hộ. Khi nền kinh tế hàng hóa phát
triển, xu hướng thanh toán không dùng tiền mặt càng trở nên phổ biến hơn. Cá nhân
và các tổ chức đều có thể mở tài khoản giao dịch tại NHTM và ngân hàng sẽ làm


×