Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

NGHIÊN CỨU VÀ ỨNG DỤNG QUY TRÌNH SẢN XUẤT GIẤY CARTON BẰNG PHƢƠNG PHÁP SOUDE TỪ CÂY CỎ VETIVER

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 63 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
****************

HỒNG NGƠ THỊ KIỀU TRANG

NGHIÊN CỨU VÀ ỨNG DỤNG QUY TRÌNH SẢN XUẤT GIẤY
CARTON BẰNG PHƢƠNG PHÁP SOUDE
TỪ CÂY CỎ VETIVER

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT GIẤY VÀ BỘT GIẤY

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 07/2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
****************

HỒNG NGƠ THỊ KIỀU TRANG

NGHIÊN CỨU VÀ ỨNG DỤNG QUY TRÌNH SẢN XUẤT
GIẤY CARTON BẰNG PHƢƠNG PHÁP SOUDE
TỪ CÂY CỎ VETIVER
Ngành: Công nghệ sản xuất giấy và bột giấy

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Ngƣời hƣớng dẫn: TS.PHAN TRUNG DIỄNt



Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 07/2013

i


CẢM TẠ
Tôi xin chân thành cảm ơn :
- Bố mẹ, và những người thân đã ủng hộ, chăm lo, giúp đỡ em về mặt vật
chất lẫn tinh thần trong suốt thời gian học tập.
- Ban Giám hiệu cùng toàn thể thầy cô giáo trường Đại Học Nông Lâm
TPHCM.
- Quý thầy cô Khoa Lâm Nghiệp, đặc biệt là quý thầy cô bộ môn Công nghệ
sản xuất Giấy và Bột giấy.
- Thầy TS. Phan Trung Diễn, giáo viên hướng dẫn đề tài đã tận tâm giảng
dạy, giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp
này.
- Các anh chị trong trung tâm nghiên cứu chế biến lâm sản giấy & bột giấy
trường Đại học Nông Lâm Tp Hồ Chí Minh đã tận tình giúp đỡ tơi để hoàn thành
tốt luận án tốt nghiệp.
- Các anh chị trong phịng chất lượng của Cơng ty TNHH một thành viên
giấy Sài Gòn – Mỹ Xuân đã tạo điều kiện cho tơi hồn thành tốt luận văn này.
- Các bạn bè đã hỗ trợ, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập cũng như
trong thời gian thực hiện đề tài.
TP.HCM, tháng 07/2013.

ii



TĨM TẮT
Đề tài: “Nghiên cứu và ứng dụng quy trình sản xuất giấy carton bằng phƣơng
pháp soude từ cây cỏ Vetiver” đƣợc thực hiện tại trung tâm nghiên cứu chế biến
lâm sản giấy & bột giấy trƣờng Đại học Nông Lâm Tp.HCM từ tháng 04/2013 đến
tháng 06/2013.
Nội dung của đề tài bao gồm các công đoạn nhƣ sau: Lấy mẫu ngun liệu về
phịng thí nghiệm, xác định độ khơ của dăm mảnh. Sau đó, dăm mảnh đƣợc đem đi
nấu bột theo phƣơng pháp soude ở các điều kiện nấu khác nhau để tìm điều kiện
nấu tối ƣu. Khi đã tìm đƣợc điều kiện nấu tối ƣu, bột sẽ đƣợc đem đi xeo handsheet
để xác định các tính chất của bột nhƣ: chiều dài đứt,độ bền kéo, độ bền xé, độ trắng.
Kết quả thí nghiệm cho thấy:
Nấu bột bằng phƣơng pháp soude với các điều kiện nấu thích hợp nhƣ sau:
lƣợng NaOH sử dụng 13%, L/W: 8/1, nhiệt độ: 1400C, thời gian: 60 phút. Kết quả
đạt đƣợc sau nấu là: hiệu suất bột là 43,27% và chỉ số Kappa = 20,10.
Và một số tính chất cơ lý của giấy handsheet thu đƣợc nhƣ sau:
Độ trắng: 34.37 %ISO
Chiều dài đứt: 5100 m
Độ bền kéo: 38,2 KN/m
Độ bền xé: 4,98 N.m.

iii


SUMARY
Project "Study and application of production processes carton paper from
vetiver grass by the method of Soude” was made at the laboratory Research and
processing of forest products and pulp and paper at Nong Lam University Ho Chi
Minh City, the period from 04/2013 to 6/2013.
The content of project includes the following stages: To take samples of raw
materials, determination of dry chips. Then, chips was taken cooking in different

conditions to find the optimal cooking condition. When you have found the optimal
cooking conditions, pulp was handsheet to determination the tensile strength,
folding strength,Off length, Whiteness.
Experimental results show that:
Soude cooking method to cook proper conditions as follows: 13% of NaOH
used, L / W: 8/1, temperature: 1400C, time: 60 minutes. Results achieved after
cooking is: powder performance is 43.27% and Kappa index = 20.10.
And a number of physical properties of paper handsheet obtained as follows:
- Whiteness: 34.37% ISO
- Off length: 5100 m
- Tensile strength: 38.2 KN / m
- Tearing strength: 4.98 N.m.

iv


MỤC LỤC
CẢM TẠ ................................................................................................................ ii
TÓM TẮT ............................................................................................................. iii
SUMARY ............................................................................................................. iv
MỤC LỤC ............................................................................................................. v
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................. viii
DANH SÁCH CÁC HÌNH .................................................................................... ix
DANH SÁCH CÁC BẢNG VÀ SƠ ĐỒ ................................................................. x
Chƣơng 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................... 1
1.2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ......................................................................... 2
1.4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài ......................................................................... 2
Chƣơng 2 TỔNG QUAN ..................................................................................... 3

2.1. Tổng quan nghành công nghiệp giấy ................................................................ 3
2.1.1. Khái niệm về sản phẩm giấy ......................................................................... 3
2.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển nghành giấy Việt Nam ................................. 3
2.1.3 Nguồn cung và nhu cầu tiêu thụ giấy trên thị trƣờng Việt Nam ...................... 5
2.1.3.1 Nguồn cung giấy qua nhập khẩu ................................................................. 5
2.1.3.2 Nguồn cung giấy từ thị trƣờng nội địa......................................................... 5
2.1.3.3 Thị trƣờng tiêu thụ giấy trên thị trƣờng Việt Nam ...................................... 5
2.1.4 Những tồn tại và giải pháp thúc đẩy sản xuất kinh doanh của nghành giấy
................................................................................................................................ 6
2.1.4.1 Những tồn tại của ngành giấy Việt Nam ..................................................... 6
2.1.4.2 Giải pháp đề xuất và kiến nghị thúc đẩy nghành giấy phát triển .................. 7
2.1.5 Nguyên liệu sản xuất giấy .............................................................................. 9
2.1.5.1 Các loại nguyên liệu sản xuất giấy .............................................................. 9

v


2.1.5.2 Vùng nguyên liệu cho các nhà máy lớn ..................................................... 10
2.2. Những nguyên tắc cơ bản quy định cho nguyên liệu làm giấy ........................ 11
2.2.1. Tiêu chuẩn về thành phần cấu tạo hóa học của nguyên liệu ......................... 11
2.2.2. Tiêu chuẩn kỹ thuật về thành phần hóa học của thực vật ............................. 11
2.2.2.1. Hàm lƣợng (%) xenlulo toàn phần ........................................................... 11
2.2.2.2. Hàm lƣợng (%) hemixenlulo .................................................................... 12
2.2.2.3. Hàm lƣợng (%) lignin .............................................................................. 12
2.2.2.4. Các chất trích ly ....................................................................................... 13
2.2.2.5. Các chất hòa tan hữu cơ ........................................................................... 13
2.2.2.6. Các chất tro vơ cơ .................................................................................... 13
2.2.3. Tiêu chuẩn về thành phần kích thƣớc xơ sợi ............................................... 13
2.2.4. Tiêu chuẩn về tốc độ tăng trƣởng ................................................................ 14
2.3. Yêu cầu kinh tế kỹ thuật của nguyên liệu để sản xuất bột giấy ....................... 14

2.4. Giới thiệu về cây cỏ Vetiver ........................................................................... 15
2.4.1. Đặc tính về hình thái học ............................................................................ 16
2.4.2. Các đặc tính sinh lý học .............................................................................. 16
2.4.3. Đặc điểm sinh thái học ................................................................................ 17
2.4.4. Các đặc tính về gen ..................................................................................... 17
2.4.5. Giá trị sử dụng ............................................................................................ 18
2.4.6. Thành phần hóa học .................................................................................... 18
2.5. Khả năng sản xuất giấy từ cỏ Vetiver ............................................................. 20
2.5.1. Những điều kiện thích hợp của cỏ Vetiver trong sản xuất giấy .................... 20
2.5.2. Các nghiên cứu trong và ngoài nƣớc ........................................................... 23
2.5.3. Ƣu nhƣợc điễm khi sử dung cỏ Vetiver làm nguyên liệu giấy so với các
nguyên liệu khác ................................................................................................... 23
Chƣơng 3 NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................... 25
3.1. Nội dung nghiên cứu ..................................................................................... 25
3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................. 25
3.2.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết ............................................................. 25

vi


3.2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu thực nghiệm ....................................................... 25
3.2.2.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm ............................................................................. 25
3.2.2.2. Nguyên vật liệu và thiết bị thí nghiệm ...................................................... 26
3.2.3. Thuyết minh sơ đồ ..................................................................................... 27
3.2.3.1. Xử lý nguyên liệu ................................................................................... 27
3.2.3.2. Nấu bột ................................................................................................... 27
3.2.3.3. Rửa bột ................................................................................................... 29
3.2.3.4. Xác định hiệu suất và chỉ kappa của bột sau nấu ...................................... 29
3.2.3.5. Làm giấy handsheet ................................................................................. 29
3.2.3.6. Xác định một số tính chất của giấy handsheet .......................................... 30

Chƣơng 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .......................................................... 32
4.1. Đặc điểm cấu tạo hiển vi và hình thái xơ sợi .................................................. 32
4.2. Kết quả nghiên cứu quá trình nấu bột giấy bằng phƣơng pháp Soude ............ 34
4.2.1. Ảnh hƣởng hàm lƣợng NaOH (% NaOH/nguyên liệu KTĐ) đến hiệu quả
quá trình nấu bột ................................................................................................... 36
4.2.2. Ảnh hƣởng nhiệt độ đến hiệu quả quá trình nấu bột .................................... 38
4.3. Một số tính chất của giấy handsheet ............................................................... 39
Chƣơng 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................... 40
5.1. Kết luận ......................................................................................................... 40
5.2. Kiến nghị ....................................................................................................... 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 42
PHỤ LỤC ............................................................................................................ 44

vii


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu

Ý nghĩa

ThS

Thạc sĩ

KL

Khối lƣợng

NL


Nguyên liệu

KTĐ

Khô tuyệt đối

L/W

Dịch nấu/khối lƣợng nguyên liệu KTĐ

TC

Tiêu chuẩn

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

STT

Số thứ tự

ISO

International standards Organization

viii



DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình

Trang

Hình 2.1: Cỏ Vetiver .............................................................................................. 16
Hình 4.1: Mặt cắt ngang cỏ Vetiver........................................................................ 32
Hình 4.2: Mặt cắt xuyên tâm của cỏ Vetiver .......................................................... 33
Hình 4.3: Mặt cắt tiếp tuyến của cỏ Vetiver ........................................................... 33
Hình 4.4 Xơ sợi cỏ Vetiver .................................................................................... 34

ix


DANH SÁCH CÁC BẢNG VÀ SƠ ĐỒ
Bảng

Trang

Bảng 2.1: Thành phần hóa học của cỏ Vetiver ở năm thứ nhất............................... 19
Bảng 2.2: Thành phần hóa học của cỏ Vetiver ở năm thứ hai................................. 19
Bảng 2.3: Bảng so sánh thành phần hóa học của cỏ Vetiver và một số nguyên liệu
khác. ...................................................................................................................... 21
Bảng 2.4: So sánh các chỉ tiêu xơ sợi của cỏ Vetiver với một số nguyên liệu khác 22
Bảng 3.1: Bố trí thí nghiệm trong giai đoạn nấu bột............................................... 28
Bảng 4.1: Kết quả thí nghiệm nấu bột giấy bằng phƣơng pháp Soude .................... 35

Sơ đồ 3.1: Sơ đồ bố trí thí nghiệm ......................................................................... 26

Đồ thị 4.1: Ảnh hƣởng hàm lƣợng NaOH lên hiệu suất và chỉ số Kappa ................ 37

Đồ thị 4.2: Ảnh hƣởng của nhiệt độ nấu lên hiệu suất và chỉ số Kappa .................. 38

x


Chƣơng 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Giấy là sản phẩm không thể thiếu trong hoạt động xã hội của bất kì đất nƣớc
nào. Mặc dù các phƣơng tiện truyền thông và lƣu trữ phát triển mạnh nhƣng giấy
vẫn luôn là một sản phẩm không thể thay thế đƣợc trong hoạt động giáo dục, in ấn,
báo chí, văn học, hội họa … Và khi nền kinh tế quốc gia đang phát triển, nhu cầu xã
hội gia tăng thì nhu cầu bao bì từ giấy và nhu cầu về các loại giấy gia dụng sẽ càng
gia tăng. Hiện nay, đất nƣớc ta đang bƣớc vào giai đoạn cơng nghiệp hóa và hiện
đại hóa, các nghành cơng nghiệp ln có sự cạnh tranh gay gắt về sản phẩm và chất
lƣợng.
Nguyên liệu phục vụ cho nghành giấy chủ yếu là gỗ đƣợc khai thác từ rừng
tự nhiên và rừng nhân tạo. Nhƣng theo thống kê hằng năm thì diện tích rừng nhân
tạo và diện tích rừng tự nhiên ở nƣớc ta dang dần bị thu hẹp do việc khai thác và sử
dụng nguyên liệu rừng một cách bừa bãi, cháy rừng hoặc chuyển sang mục đích
khác. Vì vậy, một trong những vấn đề cấp thiết hiện nay là làm sao khôi phục lại
các diện tích rừng đã mất, đẩy mạnh trồng rừng nhân tạo để tạo ra nguồn nguyên
liệu dồi dào cung cấp cho ngành, cân bằng lƣợng cung và cầu cho ngành giấy, tuy
vậy chu kỳ khai thác gỗ phải mất vài năm. Ví dụ, chu kỳ khai thác của gỗ lá kim là
20 - 30 năm, gỗ lá rộng là 10 -20 năm. Mặc khác, nguồn nguyên liệu gỗ không chỉ
cung cấp cho ngành giấy mà còn phải cung cấp cho các nghành khác trong nƣớc và
cho xuất khẩu. Trƣớc tình hình đó, nhu cầu nghiên cứu tìm ra ngun liệu mới với
chu kỳ khai thác ngắn là một trong những vấn đề đƣợc quan tâm nghiên cứu ở mọi
nơi. Các nguồn nguyên liệu phi gỗ, cây thân thảo, các phế phẩm nông nghiệp đã
đƣợc chú trọng đến nhƣ tre, nứa, rơm rạ, cây ngô, cây đay, cỏ bàng, bã mía...


1


Xuất phát từ những vấn đề thực tiễn trên, tôi chọn đề tài: “Nghiên cứu và ứng
dụng quy trình sản xuất giấy carton bằng phƣơng pháp soude từ cây cỏ Vetiver”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu ảnh hƣởng của các thơng số cơng nghệ nấu nhƣ: lƣợng hóa
chất sử dụng, nhiệt độ của q trình nấu. Từ đó tìm ra điều kiện nấu thích hợp nhất.
Xác định các tính chất của giấy tạo thành. Từ đó đề xuất các ứng dụng của loai bột
này trong công nghệ sản xuất giấy.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Ý nghĩa khoa học: nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần làm tài liệu tham khảo
về một số chỉ tiêu, thông số kỹ thuật, hiệu suất của quá trình nấu. Dựa vào đó, ta có
thể ứng dụng và nghiên cứu thêm các công nghệ sản xuất khác.
Ý nghĩa thực tiễn: ứng dụng cỏ Vetiver trong sản xuất giấy làm đa dạng hóa
nguồn ngun liệu. Thơng qua những nghiên cứu về các thơng số cơng nghệ của
q trình sản xuất bột giấy từ cỏ Vetiver để có thể thấy đƣợc những ƣu nhƣợc điễm
của nguồn nguyên liệu mới này trong công nghệ sản xuất bột giấy.
1.4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đề tài nghiên cứu từ công đoạn nấu, làm handsheet và sau cùng là xác định
một số tính chất của giấy tạo thành nhƣ: độ trắng, độ bền kéo, độ bền xé, độ bề gấp.
Công đoạn nấu tôi chọn phƣơng pháp nấu bột bằng soude vì nó phù hợp với điều
kiện phịng thí nghiệm hơn các phƣơng pháp nấu bột khác.
Giấy handsheet đƣợc xeo với định lƣợng 170g/m2 đƣợc ứng dụng làm giấy carton.

2


Chƣơng 2

TỔNG QUAN
2.1. Tổng quan nghành công nghiệp giấy
2.1.1. Khái niệm về sản phẩm giấy
Giấy là một sản phẩm của xơ sợi xenlulo có dạng tấm, trong đó sợi và các
phần xơ sợi đƣợc liên kết với nhau tạo thành mảng khơng gian ba chiều. sự tạo hình
tờ giấy đƣợc chuẩn bị từ huyền phù của bột giấy trong môi trƣờng nƣớc, qua một
mặt lƣới mịn, nƣớc đƣợc lấy đi và để lại trên lƣới một lớp đệm sợi. Tập hợp sợi này
kế đó đƣợc qua trục ép vắt hết nƣớc và đƣợc sấy khô và sản phẩm cuối cùng gọi
một cách khái quát là giấy. trong đa phần các trƣờng hợp, có thể nói giấy bao gồm
hai thành phần cơ bản là xơ sợi và phụ gia. Các phụ gia không mang bản chất xơ
sợi, điều này cho thấy rằng khơng những tính chất vật lý mà các tính chất hóa học
của xơ sợi giữ một vai trị quan trọng đối với tính chất của tờ giấy.
2.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển nghành giấy Việt Nam
Ngành giấy là một trong những ngành đƣợc hình thành từ rất sớm tại Việt
Nam, khoảng năm 284. Từ giai đoạn này đến đầu thế kỷ 20, giấy đƣợc làm bằng
phƣơng pháp thủ công để phục vụ cho việc ghi chép, làm tranh dân gian, vàng mã…
Năm 1912, nhà máy sản xuất bột giấy đầu tiên bằng phƣơng pháp công nghiệp đi
vào hoạt động với công suất 4.000 tấn giấy/năm tại Việt Trì. Trong thập niên 1960,
nhiều nhà máy giấy đƣợc đầu tƣ xây dựng nhƣng hầu hết đều có cơng suất nhỏ
(dƣới 20.000 tấn/năm) nhƣ Nhà máy giấy Việt Trì; Nhà máy bột giấy Vạn Điểm;
Nhà máy giấy Đồng Nai; Nhà máy giấy Tân Mai v.v. Năm 1975, tổng công suất
thiết kế của ngành giấy Việt Nam là 72.000 tấn/năm nhƣng do ảnh hƣởng của chiến
tranh và mất cân đối giữa sản lƣợng bột giấy và giấy nên sản lƣợng thực tế chỉ đạt
28.000 tấn/năm.

3


Năm 1982, Nhà máy giấy Bãi Bằng do Chính phủ Thụy Điển tài trợ đã đi
vào sản xuất với công suất thiết kế là 53.000 tấn bột giấy/năm và 55.000 tấn

giấy/năm, dây chuyền sản xuất khép kín, sử dụng cơng nghệ cơ-lý và tự động hóa.
Nhà máy cũng xây dựng đƣợc vùng nguyên liệu, cơ sở hạ tầng, cơ sở phụ trợ nhƣ
điện, hóa chất và trƣờng đào tạo nghề phục vụ cho hoạt động sản xuất.
Về công nghệ sản xuất giấy, từ năm 1998, hầu hết các doanh nghiệp sản xuất giấy
in viết ở Việt Nam đã chuyển sang cơng nghệ xeo giấy trong mơi trƣờng kiềm tính,
nhờ vậy chất lƣợng sản phẩm đƣợc nâng lên, tiết kiệm đƣợc nguyên vật liệu.
Ngành giấy có những bƣớc phát triển vƣợt bậc, sản lƣợng giấy tăng trung bình
11%/năm trong giai đoạn 2000 – 2006; tuy nhiên, nguồn cung nhƣ vậy vẫn chỉ đáp
ứng đƣợc gần 64% nhu cầu tiêu dùng (năm 2008) phần còn lại vẫn phải nhập khẩu.
Mặc dù đã có sự tăng trƣởng đáng kể tuy nhiên, tới nay đóng góp của ngành trong
tổng giá trị sản xuất quốc gia vẫn rất nhỏ.
Theo báo cáo của Tổng công ty Giấy Việt Nam, năm 2011 là năm đầy sóng
gió của ngành giấy, do sự biến động bất lợi của thị trƣờng, hoạt động sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp ngành giấy gặp khơng ít khó khăn. Ngun nhân của
tình trạng trên là do năm 2011, tình hình thị trƣờng có nhiều biến động bất lợi, giá
cả vật tƣ, nhiên liệu, nguyên liệu đầu vào nhƣ: gỗ, bột giấy, điện than, hoá chất…
tăng khá nhiều, riêng giá than đã tăng gấp đôi so với năm 2010. Vốn vay cho đầu
tƣ, phát triển rất hạn chế, không đáp ứng đƣợc tiến độ đầu tƣ và nhu cầu của các
đơn vị do đó ảnh hƣởng nhiều đến việc thực hiện kế hoạch đầu tƣ, xây dựng cơ bản
và sản xuất của DN. Hơn nữa, do thời tiết của năm 2011 không thuận lợi, mƣa
nhiều vào các tháng đầu năm làm ảnh hƣởng không nhỏ tới tiến độ khai thác gỗ
nguyên liệu. Nhƣng có lẽ ngun nhân quan trọng nhất chính là sự cạnh tranh trên
thị trƣờng giấy ngày càng khốc liệt do sản phẩm giấy nhập khẩu ngày một tràn ngập
trên thị trƣờng…

4


2.1.3 Nguồn cung và nhu cầu tiêu thụ giấy trên thị trƣờng Việt Nam
2.1.3.1 Nguồn cung giấy qua nhập khẩu

Theo báo cáo của Tổng cục Hải quan, 2 tháng đầu năm 2013 cả nƣớc nhập
khẩu 192.275 tấn giấy, trị giá 178,09 triệu USD (tăng 14,1% so với cùng kỳ năm
2012). Indonessia vẫn là thị trƣờng lớn nhất cung cấp giấy các loại cho Việt Nam,
tiếp đó là các thị trƣờng: Thái Lan, Đài Loan, Singapore, Hàn Quốc, Trung Quốc,
Nhật Bản.
2.1.3.2 Nguồn cung giấy từ thị trƣờng nội địa
Theo Hiệp hội Giấy và Bột giấy Việt Nam, đến nay ngành công nghiệp giấy
và bột giấy Việt Nam hầu nhƣ khơng có doanh nghiệp sản xuất bột giấy thƣơng
phẩm công suất lớn. Các doanh nghiệp sản xuất bột chủ yếu để phục vụ nhu cầu
sản xuất giấy của chính doanh nghiệp. Hiện cả nƣớc có 500 doanh nghiệp hoạt động
trong ngành giấy, với tổng năng lực sản xuất 2,075 triệu tấn giấy và 437.600 tấn bột
giấy mỗi năm. Công suất bột giấy mới chỉ đạt khoảng 21,8%, sản xuất bột giấy mới
đáp ứng đƣợc 37% nhu cầu, số bột giấy còn lại đƣợc đảm bảo bởi bột giấy nhập
khẩu, giấy loại thu gom nội địa và giấy loại nhập khẩu.
Trong 10 năm qua, đã có một số dự án nhà máy bột giấy đƣợc đƣa vào kế
hoạch đầu tƣ, trong đó có Nhà máy bột giấy An Hịa (Tun Quang) cơng suất thiết
kế 130.000 tấn/năm, Nhà máy bột giấy Phƣơng Nam (Long An) 100.000 tấn/năm,
Nhà máy bột giấy Thanh Hóa, 2 nhà máy bột giấy của Tập đoàn Tân Mai tại Quảng
Ngãi và Kon Tum.... song cho tới nay, tất cả dự án bột giấy này hoặc chƣa đầu tƣ
xong, hoặc gặp khó về nguồn nguyên liệu
2.1.3.3 Thị trƣờng tiêu thụ giấy trên thị trƣờng Việt Nam
Theo Bộ Công Thƣơng, tiêu dùng giấy (các loại) bình quân đầu ngƣời Việt
Nam là khoảng 14 - 20kg, trong khi của Singapore khoảng 144kg/ngƣời/năm. Tiêu
dùng bình quân tissue của Việt Nam là dƣới 1kg/ngƣời/năm, trong khi Trung Quốc
với 1 tỷ ngƣời là 3kg/ngƣời/năm, thế giới hiện khoảng trên 4kg/ngƣời/năm. Dự báo
giai đoạn 2011 – 2015, mức tiêu dùng nội địa sẽ tăng bình quân 41% năm, trong đó
sản xuất giấy tissue trong nƣớc đáp ứng 70% cho tiêu dùng nội địa và 30% cho xuất

5



khẩu. Theo đà phát triển này, một tầm nhìn tƣơi sáng cho ngành giấy tissue - ƣớc
tính đến năm 2015 đã đƣợc phác thảo, tổng năng lực sản xuất sẽ đạt ngƣỡng 80%
với khoảng 150.000 tấn giấy tissue, tăng hơn gấp đôi so với giai đoạn 2005-2010 và
nâng mức tiêu dùng bình quân đầu ngƣời đạt 1,1kg. 20%/năm cũng là mức tăng
trƣởng dự kiến hằng năm của ngành hàng giấy tissue Việt Nam. Dù vậy, con số này
vẫn chƣa đáp ứng đủ nhu cầu trong nƣớc cũng nhƣ xuất khẩu của ngành sản xuất
tissue.
2.1.4 Những tồn tại và giải pháp thúc đẩy sản xuất kinh doanh của nghành
giấy
2.1.4.1 Những tồn tại của ngành giấy Việt Nam
Với nguồn tài nguyên phong phú, dồi dào, ngành cơng nghiệp giấy nƣớc ta
có điều kiện phát triển. Tuy nhiên việc nhập khẩu bột giấy cịn “nặng”, cơng nghệ
sản xuất vẫn phụ thuộc nƣớc ngồi, việc thu hồi giấy chƣa cao…đã làm sản xuất
gặp nhiều khó khăn, địi hỏi cần có chiến lƣợc cụ thể để tiếp tục phát triển ngành
công nghiệp giấy hiện nay.
Thực trạng hiện nay là doanh nghiệp ngành giấy gặp rất nhiều khó khăn về
vốn. Để đầu tƣ vào ngành cơng nghiệp bột giấy, một dự án cần khoảng 200 – 300
triệu USD – đây là một số vốn rất lớn mà không phải doanh nghiệp nào cũng đủ sức
để huy động. Trong khi đó, các dự án trong các lĩnh vực khác chỉ cần một vài triệu
USD và khả năng hoàn vốn nhanh.
Ngoài ra, một bất cập chung của các ngành công nghiệp mũi nhọn mà ngành
công nghiệp giấy của Việt Nam cũng không tránh khỏi là thực trạng "xuất khẩu
thô”. Trong khi hiện tƣợng sụt giảm nguyên liệu do phá rừng, thiên tai... xảy ra
hàng năm, nhƣng hiện nay Việt Nam đã xuất khẩu 5,4 triệu tấn dăm khô từ gỗ rừng
trồng năm 2011 (đƣa Việt Nam trở thành nƣớc xuất khẩu mặt hàng này lớn nhất thế
giới). Các nƣớc mua nguyên liệu thô của Việt Nam sản xuất thành phẩm, sau đó
nhập trở lại Việt Nam với giá thành cao.
Hiện Việt Nam chƣa có chiến lƣợc cụ thể về thu hồi giấy loại. Ƣớc tính, hiện
trên cả nƣớc chỉ có khoảng 7% là giấy thu hồi và Việt Nam bị xếp vào danh sách


6


các nƣớc thu hồi, tái chế giấy thấp nhất thế giới. Bình thƣờng, giấy có thể sử dụng
và tái chế lại khoảng 6 lần. Việc tái chế giấy giúp giảm khí thải độc hại ra mơi
trƣờng, tránh phải chặt cây, chi phí chơn lấp... do đó cần phải coi thu hồi giấy là
một chiến lƣợc của ngành công nghiệp giấy. Trên thực tế, Nhật và Đức là 2 quốc
gia hàng đầu trên thế giới về tái chế các sản phẩm từ giấy để phục vụ trở lại cho nhu
cầu trong nƣớc, với năng lực thu hồi từ 70 – 80% giấy phế loại từ cộng đồng. Nhƣ
vậy có thể thấy, họ là những nƣớc giàu nhƣng họ biết tiết kiệm tài nguyên, còn
nƣớc ta dù nghèo nhƣng lại đang lãng phí rất nhiều tài ngun.
Nhìn chung trình độ cơng nghệ của ngành giấy Việt Nam rất lạc hậu. Điều này gây
ra ô nhiễm môi trƣờng trầm trọng và cũng làm giảm năng lực cạnh tranh của ngành
giấy. Hiện nay ở Việt Nam có 3 phƣơng pháp sản xuất bột giấy chính là phƣơng
pháp sử dụng hóa chất, phƣơng pháp cơ-lý, phƣơng pháp tái chế giấy loại, đều là
các phƣơng pháp sử dụng nhiều hóa chất, năng lƣợng tạo ra sản phẩm sản xuất giấy
in báo, sản phẩm khơng địi hỏi chất lƣợng cao ... Công nghệ sản xuất bột giấy bao
gồm công nghệ bột sulfat tẩy trắng, công nghệ sản xuất bột theo phƣơng pháp hóa
nhiệt cơ, và phƣơng pháp soude khơng thu hồi hóa chất, hoặc cơng nghệ sản xuất
theo phƣơng pháp kiềm lạnh – đều là công nghệ lạc hậu và dẫn tới các vấn đề về
môi trƣờng. Bên cạnh đó cơng nghệ lạc hậu cũng gây lãng phí nguyên vật liệu, tăng
cao chi phí sản xuất làm giảm năng lực cạnh tranh của ngành giấy.
2.1.4.2 Giải pháp đề xuất và kiến nghị thúc đẩy nghành giấy phát triển
Các doanh nghiệp ngành giấy nên tham gia Paper Chem Vietnam 2013 là cơ
hội tốt để công nghiệp giấy Việt Nam trao đổi kinh nghiệm và chuyển giao trong
các lĩnh vực: Hóa chất, ngun liệu thơ, dây chuyền máy, thiết bị, linh kiện, công
nghệ sản xuất bột, giấy, công nghệ môi trƣờng và kể cả khâu thành phẩm. Hiện, Áo,
Ấn Độ, Trung Quốc, Hàn Quốc, Thái Lan là những quốc gia hàng đầu trong những
lĩnh vực này, và Việt Nam hồn tồn có cơ hội tiếp cận với những cơng nghệ mới

của họ.
Các chuyên gia trong và ngoài nƣớc cũng gợi ý ngành công nghiệp giấy Việt
Nam nên đầu tƣ vào mạng lƣới thị trƣờng theo phƣơng châm "Nguồn cung mạnh –

7


Nguồn cầu cao”, từ đó tạo cơ hội cho việc thiết lập quan hệ, đầu tƣ dự án; tăng
cƣờng sự phát triển bền vững của ngành công nghiệp giấy và tính năng cạnh tranh
quốc tế.
Để phản ứng với việc xuất khẩu dăm gỗ ồ ạt nhƣ hiện nay, mới đây Cơng ty
cổ phần giấy An Hịa (Giấy An Hịa) đã kiến nghị tăng thuế xuất khẩu dăm mảnh
lên 20% thay vì 5% nhƣ hiện nay, tạo điều kiện cho sản xuất bột giấy trong nƣớc có
nguyên liệu.
Giấy là mặt hàng đặc biệt mang tính chất xã hội cao, đối tƣợng hƣởng thụ
lớn, có những đặc trƣng riêng về cơng nghệ, dây chuyền, thiết bị, quá trình sản xuất
và quá trình đầu tƣ. Để ngành giấy phát triển theo đúng vai trị của nó trong xã hội,
thiết nghĩ, trƣớc tiên chúng ta cần phải xác định ngành công nghiệp giấy là một
trong những ngành công nghiệp quan trọng. Do vậy, cần đầu tƣ thích đáng cho cơng
tác định hƣớng, quy hoạch và có những chính sách ƣu tiên về đầu tƣ.
Các DN cho biết, họ mong muốn đƣợc các Bộ, ngành liên quan có chính sách
khuyến khích thơng qua việc hỗ trợ DN, các hộ gia đình trong việc đƣa giống mới,
năng suất cao vào trồng rừng nguyên liệu, các đối tƣợng tham gia trồng rừng cần
đƣợc ƣu tiên, ƣu đãi về tín dụng, hỗ trợ kỹ thuật để xây dựng và phát triển vùng
nguyên liệu. Ngoài ra, để ngành giấy tiếp cận những công nghệ mới, cần tăng cƣờng
công tác đầu tƣ cho khoa học công nghệ, bảo vệ môi trƣờng, khuyến khích DN đầu
tƣ nghiên cứu khoa học. Bên cạnh đó, cơng tác đào tạo nguồn nhân lực cũng cần
đƣợc đầu tƣ xứng đáng. Đây là những điều mà hầu hết các DN sản xuất, kinh doanh
ngành giấy đang mong chờ.
Để quy hoạch ngành công nghiệp giấy đến năm 2020 có tính thực tiễn cao,

Chủ tịch Hiệp hội Giấy và Bột giấy Việt Nam kiến nghị các cơ quan chức năng cần
ổn định chính sách thuế đối với ngành giấy theo lộ trình đã cam kết khi gia nhập
WTO. Miễn thuế cho việc thu gom, buôn bán giấy đã qua sử dụng để sản xuất giấy.
Bên cạnh đó, cần sớm ban hành quy định chỉ sử dụng giấy có độ trắng 82 - 85 ISO
đối với sách học tập, vở, giấy văn phòng để hạn chế sử dụng chất tẩy trong ngành
cơng nghiệp này. Nhà nƣớc cần có chính sách ƣu đãi đối với ngành công nghiệp này

8


để kêu gọi vốn đầu tƣ nƣớc ngoài vào sản xuất và chế biến bột giấy thông qua các
dự án đầu tƣ 100% vốn của nƣớc ngoài, liên doanh, liên kết… Ngoài ra, Nhà nƣớc
cũng cần tạo điều kiện cho vay vốn đầu tƣ tín dụng, vốn ODA đầu tƣ phát triển
vùng nguyên liệu.
2.1.5 Nguyên liệu sản xuất giấy
2.1.5.1 Các loại nguyên liệu sản xuất giấy
Nguyên liệu chính để sản xuất giấy là sợi xenlulo có hai nguồn chính là từ
gỗ và phi gỗ. Bên cạnh đó giấy loại đang ngày càng trở thành nguồn nguyên liệu
chủ yếu trong sản xuất giấy.
Bột giấy từ nguyên liệu nguyên thủy( gỗ hay phi gỗ)
- Nguyên liệu từ gỗ là: các cây lá rộng hoặc lá kim
- Nguyên liệu phi gỗ nhƣ: các loại tre nứa, phế phẫm sản xuất: công-nông
nghiệp nhƣ rơm rạ, bã mía và giấy loại. Nguyên liệu đễ sản xuất bột giấy từ các loại
phi gỗ có chi phí sản xuất thấp nhƣng không phù hợp với nhà máy có cơng suất lớn
do ngun liệu loại này đƣợc cung cấp theo mùa vụ và khó khăn trong việc bảo
quản.
Bột giấy từ giấy loại
Giấy loại ngày càng đƣợc sử dụng nhiều làm nguyên liệu cho nghành giấy do
ƣu điễm tiết kiệm đƣợc chi phí sản xuất. Giá thành bột giấy từ giấy loại luôn thấp
hơn các loại bột giấy từ các loại ngun liệu ngun thuỷ vì chi phí vận chuyển, thu

mua và xử lý thấp hơn. Tính trung bình sản xuất 1 tấn giấy từ nguyên liệu giấy loại
tiết kiệm đƣợc 17 cây gỗ và 1.500 lít dầu so với sản xuất giấy từ nguyên liệu
nguyên thủy. Hơn nữa chi phí đầu tƣ dây chuyền xử lý giấy loại thấp hơn dây
chuyền sản xuất bột gỗ từ nguyên liệu nguyên thủy. Bên cạnh đó sản xuất giấy từ
giấy loại có tác động bảo vệ mơi trƣờng. Tính trung bình sản xuất giấy từ bột tái
sinh giảm đƣợc 74% khí thải và 35% nƣớc thải so với sản xuất giấy tử bột
ngun.(tạp chí cơng nghiệp giấy tháng 12/2008).

9


So với bột giấy làm từ nguyên liệu nguyên thủy, bột giấy tái sinh có chất
lƣợng kém hơn do đó không thể sử dụng đễ sản xuất các loại sản phẩm có chất
lƣợng cao nhƣ các loại bao bì u cầu độ bền và độ dai lớn.
2.1.5.2 Vùng nguyên liệu cho các nhà máy lớn
Khả năng đáp ứng nhu cầu thấp và không đồng đều. vùng nguyên liệu tâp
trung chủ yếu ở miền Bắc và miền Trung trong khi năng lực sản xuất lại tập trung
phần lớn ở miền Nam.
Tổng diện tích vùng nguyên liệu (bao gồm rừng tự nhiên, rừng trồng, đất
trống đồi núi trọc) của Việt Nam là 1,548 ngàn ha và tập trung chủ yếu ở Đông Bắc
Bộ và Tây Nguyên. Tuy nhiên hiện nay khả năng cung cấp của rừng hiện tại trên
thự tế còn khá thấp do phần lớn các địa phƣơng chƣa chƣa tận dụng đƣợc hết diện
tích đất trống đồi trọc. Diện tích đất phù hợp chiếm dƣới 70% tổng diện tích vùng
nguyên liệu của khu vực. Trong đó, khả năng cung ứng so với tổng nhu cầu hiện tại
là không đồng đều và ở mức thấp. Tỉnh Hịa Bình hiện đang là nơi có khả năng
cung ứng tốt nhất( 72% nhu cấu khảo sát), xếp thứ 2 là Thanh Hóa(70,1%) các tỉnh
thành phố còn lại khả năng cung ứng thấp hơn từ 2 – 63,5% và không đồng đều.
Theo quy hoạch, vùng nguyên liệu cho nghành giấy tập trung phát triển ở 6
vùng bao gồm: Trung Tâm Bắc Bộ, Thanh Hóa, duyên hải Trung Bộ, Tây Bắc, Bắc
tây Nguyên với tổng điện tích rừng 763 ngàn ha. Phấn đấu đến năm 2020 sẽ đáp

ứng nhu cầu nguyên liệu cho tổng công suất toàn nghành là 1.536 ngàn tấn/năm với
hai vùng nguyên liệu chính là Trung Tâm Bắc Bộ và Duyên Hải Trung Bộ. một
điễm đáng lƣu ý là, trong khi vùng nguyên liệu đều tập trung ở Miền Bắc và Miền
Trung thì năng lực sản xuất giất tập trung lớn nhất lại ở Miền Nam. Do vậy, các
nhà máy sản xuất bột từ nguyên liệu nguyên thủy tại Miền Nam hiện nay đang gặp
vấn đề về nguốn nguyên liệu. Các doanh nghiệp chỉ tập trung sản xuất bột từ giấy
phế liệu. Các nhà máy giấy tại Miền Nam cũng phải nhập khẩu bột giấy với số
lƣợng lớn do ở Việt Nam chƣa có doanh nghiệp sản xuất bột giấy thƣơng mại.

10


2.2. Những nguyên tắc cơ bản quy định cho nguyên liệu làm giấy
2.2.1. Tiêu chuẩn về thành phần cấu tạo hóa học của nguyên liệu
Việc lựa chọn nguyên liệu làm giấy dựa trên tiêu chuẩn kỹ thuật quy định
cho ngành giấy gồm có 3 tiêu chuẩn sau:
- Tiêu chuẩn thành phần hóa học của thực vật.
- Tiêu chuẩn về thành phần kích thƣớc xơ sợi.
- Tiêu chuẩn về tốc độ tăng trƣởng và luân kỳ khai thác nguyên liệu để duy trì
sản xuất liên tục.
2.2.2. Tiêu chuẩn kỹ thuật về thành phần hóa học của thực vật
2.2.2.1. Hàm lƣợng (%) xenlulo toàn phần
Trong các xơ sợi thực vật chất xenlulo quyết định đặc tính của xơ sợi và cho
phép sử dụng nó để làm giấy. Xenlulo là một cacbonhydrat – nghĩa là nó bao gồm
cacbon, hydro, oxy. Cơng thức phân tử của nó là (C6H10O5)n, n là số đơn vị phân tử
đƣờng. Xenlulo trong sợi thực vật có sự sắp xếp định hƣớng theo thứ tự, nơi các
phân tử hợp khít nhau thành đoạn dài thì hình thành vùng kết tinh phát triển, ngƣợc
lại thì là vùng vơ định hình, ở vùng này liên kết trong mạch trở nên lỏng lẻo, tác
nhân hóa học dễ xâm nhập hơn và vì vậy dễ có phản ứng thủy phân hơn, điều này
cũng giải thích vì sao chỉ số độ trùng hợp n của xenlulo có ảnh hƣởng lớn đến tính

chất và độ bền của xơ sợi. Để đảm bảo yêu cầu kỹ thuật đối với nguyên liệu làm
giấy thì hàm lƣợng xenllulo trong tế bào thực vật phải đạt > 35 %. Xơ sợi xenlulo
có thể thỏa mãn nhiều tính chất của giấy khi mà hầu hết lignin đƣợc loại bỏ và
hemixenlulo đƣợc giữ lại nhiều nhất .Trong giai đoạn sản xuất giấy có trải qua giai
đoạn nghiền bột, đây là một giai đoạn quan trọng gây ra việc làm tan trong nƣớc lớp
vỏ sơ sinh của xơ, và làm tăng khả năng thấm hút nƣớc và trƣơng nở của xenlulo.
Khi đó xơ sợi trở nên mềm dẻo, khả năng liên kết giữa các vi xơ trong tờ giấy càng
tăng, nhiều chỉ tiêu độ bền, tính chất cơ lí của tờ giấy đƣợc phát triển hồn
thiện.Với những đặc điểm đó có thể nói: Sợi xenlulo là một ngun liệu lí tƣởng,
khơng thể có một nguyên liệu nào có thể thay thế đƣợc xenlulo trong lĩnh vực sản
xuất giấy.

11


2.2.2.2. Hàm lƣợng (%) hemixenlulo
Hemixenlulo cũng là những hidratcacbon nhƣng đây là loại polysaccarit dị
thể, các đơn vị cơ sở có thể là đƣờng hexose hoặc đƣờng pentose. Hemixenlulo
chiếm tỉ lệ khoảng 13 – 25 % trong các thành phần của cây. Độ bền hóa học và bền
nhiệt của hemixenlulo thấp hơn so với xenlulo vì chúng có độ kết tinh và độ trùng
hợp thấp hơn. Đặc trƣng của nó là có thể tan đƣợc trong dung dịch kiềm lỗng. So
với xenlulo nó dễ bị thủy phân hơn rất nhiều lần trong mơi trƣờng kiềm hay axít.
Hemixenlulo thƣờng tồn tại ở dạng mạch nhánh và là trạng thái vô định hình. Cịn
những phân tử hemixenlulo mạch thẳng giống nhƣ phân tử xenlulo thì có một phần
ở trạng thái kết tinh hêmixenlulo đơn giản có thể đƣợc tách ra dƣới tác dụng của các
hóa chất dùng trong q trình nấu gỗ, hêmixenlulo phức tạp loại này liên kết khá
chặt chẽ với lignin và do vậy cần có những phản ứng hịa tan lignin khá mạnh.
Hemixenlulo rất ƣa nƣớc, sự có mặt của nó trong bột làm cho bột dễ nghiền hơn và
có thể làm tăng một số tính năng cơ lí nhƣ độ bền kéo và độ bền va đập, tuy nhiên
làm giảm tính bền hóa học.

2.2.2.3. Hàm lƣợng (%) lignin
Lignin chiếm tỉ lệ khoảng 25 – 30 %, là một bộ phận quan trọng sau xenlulo,
nó là phần cịn lại của thực vật sau khi đã thủy phân các polisaccarit và axít
polyuronic theo những quan điểm mới nhất hiện nay thì lignin có thể coi là một hợp
chất thuộc nhóm hydrocacbon thơm và hidrocacbon no có ba cacbon. Lignin có cấu
trúc phức tạp, là một polyphenol có mạng khơng gian mở. Thành phần của nó thay
đổi tùy theo loại gỗ, tuổi của cây hoặc vị trí của nó trong cấu trúc gỗ. Công thức cấu
tạo của lignin là phenylpropan. Lignin là hợp chất liên kết các tế bào của gỗ và quá
trình sản xuất bột giấy là quá trình tác kích vào lignin để làm phân li các tế bào sợi.
Chỉ tiêu này càng thấp càng tốt vì nó là chất keo tự nhiên gây trở ngại cho việc tách
nó và tách các thành phần phụ trợ khác khỏi các tế bào thớ sợi làm giấy. Thành
phần này cao thì tiêu hao nhiều hóa chất để tách nó, làm cho giấy có màu sẩm tốn
hóa chất để tẩy.

12


2.2.2.4. Các chất trích ly
Có rất nhiều chất thuộc thành phần này, chủ yếu là các chất dễ hòa tan trong
các dung môi nhƣ dầu, nƣớc, benzen, etanol, metanol, axetol…Những chất này có
tính ƣa nƣớc và ƣa dầu và khơng đƣợc coi là thành phần cấu trúc của gỗ. Các chất
trích ly thƣờng có mùi, có màu và có vị khá đặc trƣng. Thành phần của các chất
trích li thay đổi rất nhiều giữa các loại gỗ và hàm lƣợng của chúng phụ thuộc vào
điều kiện tăng trƣởng của cây.
2.2.2.5. Các chất hòa tan hữu cơ
Chiếm khoảng 2 – 3 % thành phần các chất của cây gỗ cứng và 10 % đối với
gỗ mềm.Các chất trích li đặc biệt là nhựa cây có ảnh hƣởng lón đến q trình sản
xuất bột giấy và giấy mặc dù tỉ lệ của nó trong cây khá nhỏ nhƣ: làm kết tủa nhựa
trong quá trình nấu bột bằng phƣơng pháp sulphit, hay làm tiêu hao hóa chất trong
q trình nấu kiềm gây ra hiện tƣợng nổi bọt trong q trình gia cơng rửa bột xeo

giấy. Vì vậy, mà trƣớc khi nấu bột ngƣời ta thƣờng cắt mảnh dăm và chứa trên bãi
một thời gian để nó làm bốc hơi các chất tinh dầu, đƣờng và nhựa cây.
2.2.2.6. Các chất tro vô cơ
Các chất vô cơ trong gỗ vùng ôn đới chiếm khoảng 0,1 - 0,5 %. Với xứ nhiệt
đới con số này là 2 – 5 %. Hàm lƣợng chất vô cơ trong gỗ đƣợc đo bằng hàm lƣợng
tro của mẫu. Hàm lƣợng tro trong nguyên liệu thay đổi nhiều vào điều kiện mơi
trƣờng sống của cây và vị trí của cây sinh trƣởng, cũng nhƣ phụ thuộc vào các loại
cây khác nhau. Sự tồn tại các chất vô cơ là sự cần thiết cho sự phát triển của cây,
nhƣng chúng cũng gây ra nhiều bất lợi trong khi nấu bột giấy, thu hồi hóa chất tạo
cấu cặn bám vào thành thiết bị trao đổi nhiệt, và gây khó khăn cho q trình gia
công chế biến tẩy trắng bột giấy. Các ion sắt, coban, đồng thúc đẩy phản ứng gây
cắt mạch hydratcacbon làm ảnh hƣởng xấu đến q trình chế biến hóa học xenlulo
để sản xuất tơ sợi nhân tạo hay các xenlulo biến tính khác.
2.2.3. Tiêu chuẩn về thành phần kích thƣớc xơ sợi
Sau khi tách lignin và các thành phần phụ trợ khác của nguyên liệu, ta đƣợc
tập đoàn xơ sợi đƣợc gọi là bột giấy. Bột giấy còn phải đƣợc xét tỉ lệ các chiều dài

13


xơ sợi, hình dạng loại sợi. Bột giấy đƣợc coi là chất lƣợng tốt khi có thành phần xơ
dài chiếm tỉ lệ cao và kích thƣớc xơ sợi tƣơng đối đồng đều. Về tƣơng quan tỉ lệ
thành phần kích thƣớc xơ sợi trong nguyên liệu thì tỉ lệ xơ dài (≥ 4 mm) phải cao,
sau đến xơ trung bình (> 2 mm), tỉ lệ xơ ngắn (≤ 2 mm) và q ngắn (< 1 mm) phải
chiếm rất ít. Ngồi chiều dài xơ sợi cịn chú ý cả đƣờng kính xơ sợi. Xơ sợi có chiều
dài lớn và đƣờng kính nhỏ tốt hơn loại chiều dài ngắn mà đƣờng kính lớn. Điều này
có ý nghĩa tăng cƣờng bề mặt tiếp xúc và số lƣợng nhóm OH đƣợc hƣớng ra phía
ngồi nhiều.Vì khi nguyên liệu bột dễ đánh tơi, chổi hóa, mỗi thỏi sợi sẽ thành
những bó sợi cắt ngắn theo yêu cầu hợp lí làm tăng bề mặt xung quanh lên nhiều
nhóm OH đƣợc hƣớng ra ngồi, tạo điều kiện cho sợi đƣợc đan dệt thuận lợi. Các

nhóm OH mặt ngồi xơ sợi dễ liên kết bằng ái lực hóa học do vây khi xeo sẽ đan
dệt tốt và làm tăng tính bền cơ lí của tờ giấy. Điều này giải thích một thực tế sản
xuất là bề mặt tờ giấy sản xuất bằng bột gỗ mật độ sợi phân bố đều hơn bề mặt tờ
giấy sản xuất từ bột tre, lồ ô…
2.2.4. Tiêu chuẩn về tốc độ tăng trƣởng
Trên đây chỉ là điều kiện cần về chất lƣợng đối với nguyên liệu làm giấy,
nhƣng mới chỉ đáp ứng yêu cầu này thì chƣa đủ. Nguyên liệu dùng để sản xuất giấy
cịn địi hỏi loại cây có tốc độ tăng trƣởng nhanh, trữ lƣợng lớn, phải đảm bảo luân
kì khai thác cho công nghệ sản xuất giấy một cách liên tục và lâu dài. Nếu nguyên
liệu có tốc độ tăng trƣởng chậm và trữ lƣợng không lớn, không đảm bảo luân kì
khai thác liên tục ,khơng đảm bảo hiệu quả kinh tế thì cũng khơng đảm bảo tiêu
chuẩn ngun liệu làm giấy .
2.3. Yêu cầu kinh tế kỹ thuật của nguyên liệu để sản xuất bột giấy
Để sản xuất bột giấy ngƣời ta có thể sử dụng nhiều loại nguyên liệu thực vật
khác nhau tùy theo lĩnh vực sử dụng, hoàn cảnh và điều kiện tự nhiên của mỗi vùng.
Việc chọn nguyên liệu để sản xuất bột giấy dựa vào một số yếu tố sau:
Nguyên liệu phải có hàm lƣợng xenlulo, hemixenlulo cao, hàm lƣợng lignin thấp
,đây là yếu tố quan trọng nhất, ngồi ra các thành phần tro, khống chất thấp, ít

14


×