Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA CÁC YẾU TỐ NGOẠI CẢNH ĐẾN MẬT ĐỘ BỌ XÍT MUỖI (Helopeltis theivora Waterh) TRÊN CÂY CACAO (Theobroma cacao L.)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.74 MB, 60 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA NÔNG HỌC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Đề tài

NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA CÁC YẾU TỐ NGOẠI
CẢNH ĐẾN MẬT ĐỘ BỌ XÍT MUỖI (Helopeltis theivora
Waterh) TRÊN CÂY CACAO (Theobroma cacao L.)

Họ và tên: HOÀNG ĐỨC KHANH
Ngành: NÔNG HỌC
Niên khoá: 2009 – 2013

Tháng 08/2013


NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA CÁC YẾU TỐ NGOẠI
CẢNH ĐẾN MẬT ĐỘ BỌ XÍT MUỖI (Helopeltis theivora
Waterh) TRÊN CÂY CA CAO (Theobroma cacao L.)

Tác giả
HOÀNG ĐỨC KHANH

Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu
cấp bằng kỹ sư ngành Nông học

Giáo viên hƣớng dẫn:
ThS. LÊ CAO LƯỢNG


TS. PHẠM HỒNG ĐỨC PHƯỚC

Tháng 08/2013
i


LỜI CẢM ƠN
Con xin cảm ơn ba, mẹ, những người đã nuôi nấng và dìu dắt con trưởng thành
như ngày hôm nay. Ba, mẹ là nguồn động viên tinh thần, là chỗ dựa vững chắc mỗi khi
con bị vấp ngã. Ngàn lần biết ơn ba mẹ!
Tôi xin chân thành biết ơn quý Thầy cô khoa Nông học – Trường Đại học Nông
Lâm thành phố Hồ Chí Minh, đã tận tình truyền đạt kiến thức để tôi hoàn thành tốt
chương trình học trong thời gian học tập tại trường. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn
sâu sắc nhất đến hai người thầy hướng dẫn của tôi là thầy Phạm Hồng Đức Phước và
thầy Lê Cao Lượng, quý thầy đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian
thực hiện đề tài tốt nghiệp.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các cô, chú, anh, chị tại huyện Tân Phú và
huyện Trảng Bom tỉnh Đồng Nai, những người đã cung cấp cho tôi thông tin, kiến
thức, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tôi thực hiện đề tài tại hai nơi này.
Cảm ơn bạn bè đã động viên và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và thực
hiện khóa luận này

Thủ Đức, ngày 16 tháng 08 năm 2013
Sinh viên thực hiện

Hoàng Đức Khanh

ii



TÓM TẮT
Đề tài “Nghiên cứu ảnh hƣởng của các yếu tố ngoại cảnh đến mật độ bọ xít
muỗi (Helopeltis theivora Waterh) trên cây ca cao (Theobroma cacao L.)”. Được
thực hiện từ tháng 3 đến tháng 7 năm 2013, trên hai huyện Tân Phú và Trảng Bom tỉnh
Đồng Nai.
Mục tiêu:
Xác định được các thông số của nhiệt độ, ẩm độ, ánh sáng và các yếu tố khác có
khả năng ảnh hưởng như thế nào đến sự biến động mật số của bọ xít muỗi trong vườn
ca cao và vòng đời của bọ xít muỗi tại Đồng Nai. Từ đó, nắm được quy luật hiện diện
của bọ xít muỗi trong vườn ca cao để chủ động hơn trong việc phòng trừ.
Kết quả điều tra:
Nội dung 1: Điều tra biến động mật số bọ xít muỗi H. theivora ngày và đêm
trên vườn ca cao tại huyện Tân Phú - Đồng Nai.
Xác định được bọ xít muỗi thường xuất hiện vào buổi sáng sớm (6h-8h) và
chiều muộn (18h) của một ngày. Mật số bọ xít muỗi xuất hiện nhiều nhất vào buổi
chiều bắt đầu từ 18h đến 6h hôm sau.
Trong suốt 24h điều tra, mật số ấu trùng ít có sự biến động, mật số thành trùng
có sự biến động lớn. Mật số thành trùng ít vào buổi sáng và trưa, vì giai đoạn này nhiệt
độ cao và ẩm độ thấp là điều kiện bất lợi cho bọ xít muỗi hoạt động. Mật số thành
trùng tăng từ 18h-6h ngày hôm sau, vì đây là khoảng thời gian có nhiệt độ thấp, ẩm độ
cao kéo dài , là điều kiện thuận lợi cho hoạt động phá hoại của bọ xít muỗi.
Vậy sự xuất hiện của bọ xít muỗi có sự khác nhau giữa ngày và đêm, ban đêm
và sáng sớm (18h-6h ngày hôm sau) bọ xít muỗi xuất hiện nhiều hơn ban ngày (7h17h). Mật số bọ xít muỗi xuất hiện cao nhất vào khoảng 18h-6h ngày hôm sau.
Nội dung 2: Điều tra sự phân bố của bọ xít muỗi H. theivora bị ảnh hưởng bởi
các điều kiện ngoại cảnh trong vườn ca cao tại huyện Trảng Bom - Đồng Nai.
Xác định được bọ xít muỗi phân bố không đều mà phân bố rải rác trong vườn,
chỉ tập trung ở một số cụm nhất định trong vườn.

iii



Những cây có trái sẽ là sự ưu tiên xuất hiện của bọ xít muỗi, trong suốt quá
trình điều tra, chỉ ghi nhận được sự xuất hiện của bọ xít muỗi trên trái, không ghi nhận
được sự xuất hiện của bọ xít muỗi trên những cây không có trái.
Sự biến động trong phân bố bọ xít muỗi trong vườn ca cao là do thành trùng
gây ra.
Nội dung 3: Xác định vòng đời bọ xít muỗi H. theivora tại huyện Tân PhúĐồng Nai..
Ghi nhận được vòng đời của bọ xít muỗi tại Tân Phú-Đồng Nai trung bình là
(22,8 ± 2 ngày), so sánh với vòng đời bọ xít muỗi được nuôi ở Thủ Đức – Tp.Hồ Chí
Minh (21,3 ± 1,84), của Nguyễn Thị Thuận, 2009, nhận thấy thời gian của hai vòng
đời bọ xít muỗi tương đương nhau.
Chứng tỏ vào mùa khô ở Thủ Đức – thành phố Hồ Chí Minh và Tân
Phú – Đồng Nai, vòng đời bọ xít muỗi giữa hai khu vực này có sự biến động
không lớn.

iv


MỤC LỤC
Trang tựa ...................................................................................................................... i
Lời cám ơn ..................................................................................................................ii
Tóm tắt ...................................................................................................................... iii
Mục lục ....................................................................................................................... v
Danh sách các bảng ..................................................................................................viii
Danh sách các hình ...................................................................................................viii
Danh sách các chữ viết tắt........................................................................................... ix
Chƣơng 1: MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề .............................................................................................................. 1
1.2 Mục tiêu................................................................................................................. 2
1.3 Yêu cầu.................................................................................................................. 2

1.4 Giới hạn đề tài ....................................................................................................... 2
Chƣơng 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Nguồn gốc ............................................................................................................. 4
2.2 Đặc điểm thực vật học ........................................................................................... 5
2.2.1 Rễ ....................................................................................................................... 5
2.2.2 Thân, cành .......................................................................................................... 5
2.2.3 Lá ....................................................................................................................... 6
2.2.4 Hoa ..................................................................................................................... 6
2.2.5 Quả và hạt ........................................................................................................... 7
2.3 Đặc điểm sinh thái ................................................................................................. 8
2.3.1 Khí hậu ............................................................................................................... 8
2.3.2 Đất đai ................................................................................................................ 8
2.3.3 Nước ................................................................................................................... 8
2.3.4 Gió ...................................................................................................................... 8
v


2.3.5 Bóng che ............................................................................................................. 8
2.4 Ảnh hưởng của các yếu tố môi trường đến côn trùng ............................................. 9
2.4.1 Vai trò của một số yếu tố sinh thái ...................................................................... 9
2.4.2 Nhiệt độ .............................................................................................................. 9
2.4.3 Độ ẩm không khí ................................................................................................. 9
2.4.4 Ánh sáng ........................................................................................................... 10
2.5 Đặc điểm hình thái, sinh học và triệu chứng gây hại của một số loài sâu hại chính
.................................................................................................................................. 10
2.5.1 Rệp sáp giả ca cao (Planococcus lilacinus Ckll.)............................................... 10
2.5.2 Sâu đục thân mình hồng (Zeuzera coffeae Neitn.) ............................................. 10
2.5.3 Sâu đục trái (Conogethes punctiferalis Guenee) ................................................ 11
2.5.4 Sâu khoang (Spodoptera litura Fab.) ................................................................. 11
2.5.5 Bọ xít muỗi Helopeltis spp. ............................................................................... 12

2.5.5.1 Đặc điểm hình thái và sinh học....................................................................... 12
2.5.5.2 Biện pháp phòng trừ ....................................................................................... 13
2.5.6 Đặc điểm hình thái và sinh học của BXM H. theivora ....................................... 14
2.5.6.1 Đặc điểm hình thái và thời gian phát triển các pha cơ thể ............................... 14
2.5.6.2 Tập tính gây hại, triệu chứng gây hại và khả năng chích hại của bọ xít muỗi H.
theivora trên cây ca cao ............................................................................................. 15
Chƣơng 3: VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP
3.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu ........................................................................ 17
3.2 Nội dung nghiên cứu ............................................................................................ 17
3.3 Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 17
3.3.1 Điều tra biến động mật số bọ xít muỗi ngày và đêm trên vườn ca cao tại Tân Phú,
Đồng Nai ................................................................................................................... 17
3.3.2 Điều tra phân bố mật số bọ xít muỗi bị ảnh hưởng bởi các điều kiện ngoại cảnh
trong vườn ca cao tại huyện Trảng Bom tỉnh Đồng Nai. ............................................ 19
3.3.3 Xác định vòng đời bọ xít muỗi tại vườn ca cao ở Tân Phú - Đồng Nai ............. 21
Chƣơng 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1 Điều tra biến động mật số bọ xít muỗi ngày và đêm trên vườn ca cao tại huyện
Tân Phú - Đồng Nai. .................................................................................................. 25
vi


4.2 Phân bố mật số bọ xít muỗi bị ảnh hưởng bởi các điều kiện ngoại cảnh trong vườn
ca cao tại huyện Trảng Bom tỉnh Đồng Nai. .............................................................. 28
4.3 Xác định vòng đời bọ xít muỗi H. theivora tại vườn ca cao ở Tân Phú - Đồng Nai
.................................................................................................................................. 37
4.3.1 Đặc điểm hình thái và thời gian phát triển các pha cơ thể của bọ xít muỗi ......... 37
Chƣơng 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
5.1 Kết luận ............................................................................................................... 41
5.2 Đề nghị ................................................................................................................ 41
Tài liệu tham khảo ..................................................................................................... 43

Phụ lục....................................................................................................................... 44

vii


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 3.1 Thể hiện số lần thực hiện điều tra 24h ........................................................ 18
Bảng 4.1 Thời gian phát triển các giai đoạn cơ thể của bọ xít muỗi ........................... 38

viii


DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình 3.2 Vị trí đo nhiệt độ, ẩm độ, ánh sáng trên cây ca cao ..................................... 19
Hình 3.1 Lux kế, nhiệt kế và ẩm kế .......................................................................... 19
Hình 3.3 Thiết kế lồng lưới bao trái ca cao ................................................................ 22
Hình 3.5 Mặt trên và mặt dưới của thành trùng đực................................................... 23
Hình 3.4 Mặt trên và mặt dưới của thành trùng cái .................................................... 23
Hình 4.1 Biến động mật số bọ xít muỗi trên 5 cây ca cao (giống M1) điều tra ngày
24/6 vào khoảng thời gian từ 6h – 6h (ngày hôm sau) tại Tân Phú-Đồng Nai ............. 25
Hình 4.2 Biến động mật số bọ xít muỗi trên 5 cây ca cao (giống M1) điều tra ngày
25/6 vào khoảng thời gian từ 6h – 6h (ngày hôm sau) tại Tân Phú-Đồng Nai ............. 26
Hình 4.3 Biến động mật số bọ xít muỗi trên 5 cây ca cao (giống TD8) điều tra ngày
4/7 vào khoảng thời gian từ 4h – 4h (ngày hôm sau) tại Tân Phú-Đồng Nai ............... 27
Hình 4.4 Có ánh sáng rọi vào bọ xít muỗi vẫn không di chuyển Error! Bookmark not
defined.
Hình 4.5 Giải thích các ký hiệu được thể hiện trong bảng kết quả ............................. 30
Hình 4.6 Phân bố bọ xít muỗi trong ngày 14/5 tại vườn ca cao Trảng Bom – Đồng Nai
vào thời điểm 5h – 6h với t0tb = 28,20C và A0tb = 97,8% ............................................. 31
Hình 4.7 Phân bố bọ xít muỗi trong ngày 14/5 tại vườn ca cao Trảng Bom-Đồng Nai

vào thời điểm 12h-13h30 với t0tb= 34,80C và A0tb = 66,3%. ....................................... 32
Hình 4.8 Phân bố bọ xít muỗi trong ngày 4/6 tại vườn ca cao Trảng Bom – Đồng Nai
vào thời điểm 5h – 6h với t0tb =25,520C và A0tb = 97,7% ............................................ 34
Hình 4.9 Phân bố bọ xít muỗi trong ngày 4/6 tại vườn ca cao Trảng Bom-Đồng Nai
vào thời điểm 12h-13h30 với t0tb =32,650C và A0tb =70,1%. ...................................... 36
Hình 4.10 Hình ảnh và vị trí đẻ của trứng bọ xít muỗi ............................................... 38
Hình 4.10 Vị trí đẻ trứng và trứng ............................................................................. 39
Hình 4.11 Vòng đời bọ xít muỗi ................................................................................ 40

ix


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
A0

Ẩm độ

AT

Ấu trùng

BVTV

Bảo vệ thực vật

BXM

Bọ xít muỗi

t0


Nhiệt độ

tb

Trung bình

TT

Thành trùng

x


Chƣơng 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Cây ca cao là cây công nghiệp triển vọng cho giá trị kinh tế và giá trị dinh
dưỡng cao. Ca cao là loại cây ưa bóng nên thích hợp cho việc trồng xen dưới hình thức
nông lâm kết hợp, có thể dùng cây ca cao trong việc cải tạo vườn tạp và trồng xen với
các cây trồng có giá trị kinh tế khác như dừa, điều và cà phê. Thời kì kinh doanh hiệu
quả của cây ca cao có thể kéo dài từ 25 – 40 năm (Phạm Hồng Đức Phước, 2009).
Hiện nay, việc phát triển diện tích cây ca cao hiện đang là chủ trương của Nhà Nước
nhằm phát triển cây công nghiệp Việt Nam, để phá thế độc canh, đa dạng hóa hệ thống
cây trồng. Trong giai đoạn hiện nay, nước ta đang phát triển cây ca cao theo hướng
xuất khẩu ra thị trường thế giới với nhiều triển vọng, chất lượng hạt ca cao ở Việt Nam
được xếp thứ 3 thế giới, sau Ghana và Bờ Biển Ngà (Phạm Hồng Đức Phước, 2009).
Cây ca cao nếu được tưới nước và cung cấp dinh dưỡng đầy đủ sẽ ra đọt, ra hoa, ra trái
quanh năm, điều này thích hợp cho các loại sâu, bệnh hại trên cây ca cao phát triển.
Trong khi đó, do kỹ thuật canh tác còn hạn chế, đa số việc trồng ca cao của người

nông dân chưa có được sự hướng dẫn của cán bộ nông nghiệp, các vườn ca cao hiện
nay hầu hết có nhiều thân, tán thấp, dày. Điều này gây khó khăn cho việc chăm sóc,
thu hoạch và phòng trừ sâu bệnh.
Việc phát triển cây ca cao tại Việt Nam còn nhiều vấn đề cần phải giải quyết và
rất cần các nhà chọn giống, bảo vệ thực vật cùng tham gia (Phạm Hồng Đức Phước,
2011). Theo Nguyễn Thị Chắt (2006), có rất nhiều loài côn trùng khác nhau đã được
biết đến là côn trùng gây hại trên cây ca cao. Côn trùng bộ cánh nửa cứng gây hại
nghiêm trọng ở tất cả các vùng trồng ca cao trên thế giới, trong đó họ bọ xít mù
(Miridae) là loài sâu hại quan trọng nhất. Ở Đông Nam Á, loài bọ xít muỗi Helopeltis
spp. đã được báo cáo là loài gây hại nghiêm trọng. Chỉ riêng bọ xít muỗi gây hại trong
3 năm liên tục có thể làm giảm tới 75% năng suất vườn ca cao. Số lượng bọ xít muỗi
1


có sự thay đổi lớn trong năm, tìm hiểu tập tính gây hại của bọ xít muỗi là vấn đề quan
trọng, góp phần vào việc lập kế hoạch để kiểm soát, phòng trừ bọ xít muỗi hiệu quả.
Trên thực tế, do các tác nhân của môi trường mà mật độ quần thể bọ xít muỗi có lúc
tăng, lúc giảm. Việc theo dõi mật độ bọ xít muỗi, xác định xem những điều kiện ngoại
cảnh của vườn cây ca cao ảnh hưởng như thế nào đến quần thể bọ xít muỗi hiện diện
trong vườn, góp phần xây dựng các biện pháp phòng trừ bọ xít muỗi một cách hiệu
quả.
Chính vì thế, đề tài “Nghiên cứu ảnh hƣởng của các yếu tố ngoại cảnh đến
mật độ bọ xít muỗi (Helopeltis theivora Waterh) trên cây ca cao (Theobroma
cacao L.)” được thực hiện.
1.2 Mục tiêu
Xác định được các thông số của nhiệt độ, ẩm độ, ánh sáng và các yếu tố khác có
khả năng ảnh hưởng như thế nào đến sự biến động mật số của bọ xít muỗi trong vườn
ca cao và vòng đời của bọ xít muỗi tại Đồng Nai. Từ đó, nắm được quy luật hiện diện
của bọ xít muỗi trong vườn ca cao để chủ động hơn trong việc phòng trừ.
1.3 Yêu cầu

Ghi nhận các thông số nhiệt độ, ẩm độ, ánh sáng dưới tán cây ca cao, giống ca
cao, số trái ca cao trên cây.
Điều tra mật số bọ xít muỗi ngày và đêm, đo đạc các thông số về nhiệt độ, ẩm
độ, ánh sáng dưới tán cây ca cao và số trái ca cao trên cây ở chiều cao 1m6 trở xuống,
ở ngày và đêm.
Tìm ra mối tương quan giữa sự biến động mật số bọ xít muỗi với điều kiện
ngoại cảnh nhiệt độ, ẩm độ, ánh sáng dưới tán cây ca cao, giống ca cao, số trái ca cao
trên cây ở chiều cao 1,6m trở xuống.
Xác định vòng đời bọ xít muỗi ở huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai.
1.4 Giới hạn đề tài
- Thời gian : Đề tài được thực hiện từ tháng 03 đến tháng 07/2013
- Địa điểm : vườn ca cao ở huyện Tân Phú và ở huyện Trảng Bom tỉnh Đồng
Nai.
- Các điều kiện ngoại cảnh được xét đến trong thí nghiệm: nhiệt độ, ẩm độ, ánh
sáng dưới tán cây ca cao, số trái ca cao, giống ca cao: TD2, TD3, TD5, TD6, TD7,
2


TD8, TD9, TD10, TD11, TD12, TD13 và một giống ca cao đang khảo nghiệm là
giống M1.

3


Chƣơng 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Nguồn gốc cây ca cao
Cây ca cao có tên khoa học là Theobroma cacao L., thuộc họ Sterculiaceae, là
loài duy nhất trong số 22 loài của chi Theobroma được trồng sản xuất. Ca cao có
nguồn gốc từ lưu vực sông Amazon nằm ở Nam, Trung Mỹ và cũng đã được trồng

rộng rãi ở đây từ hơn 500 năm trước (Phạm Hồng Đức Phước, 2009).
Hiện nay, ca cao được chia làm 3 nhóm chính bao gồm: Criollo, Forastero và
Trinitario.


Criollo:

Các chủng loại bao gồm: Criollo Mexico, Criollo Nicaragua, Criollo Colombia,
Criollo Venezuela. Dòng ca cao này có nguồn gốc từ vùng Trung Mỹ.
Criollo cho chất lượng hương vị của các sản phẩm chế biến tốt nhất. Tuy nhiên,
Criollo rất khó trồng do khả năng kháng bệnh kém và năng suất thấp. Hiện nay, ca cao
thuộc dòng này chỉ chiếm 5% tổng sản lượng ca cao của thế giới.


Forastero:

Các chủng loại bao gồm: Amelonado, Angoleta, Cundeamor, Calabacillo. Cây
ca cao này trước đây được trồng ở vùng Nam Mỹ và vùng hạ lưu sông Amazon.
Ca cao Forastero chiếm 80% tổng sản lượng ca cao thế giới. Ca cao thuộc dòng
Forastero cho năng suất cao, khả năng kháng bệnh cao nhưng chất lượng trung bình.


Trinitario: Có nguồn gốc từ Trinidad là con lai của Criollo và Forastero.

Giống hiện nay có ở Việt Nam là Forastero và con lai giữa Forastero và
Trinitario. Giống ca cao trước đây trồng rải rác ở các địa phương là con cháu của sự
phối hợp giữa 3 nhóm trên.

4



2.2 Đặc điểm thực vật học của ca cao
 Rễ
Hạt ca cao sau khi nảy mầm, rễ mọc rất nhanh, có nhiều rễ ngang mọc xung
quanh rễ trụ, tỏa đều ra xung quanh. Để tránh rễ chính bị cong khi ươm cây, cần chọn
túi ươm đủ dài để rễ phát triển được thuận lợi. Bộ rễ ca cao gồm một rễ chính có thể
dài tới 2m, kèm theo một hệ thống rễ phụ chủ yếu nằm ở tầng đất mặt có độ sâu
khoảng 20 cm. Bộ rễ phụ đan dày đặc giúp ca cao hút chất dinh dưỡng còn rễ trụ có
nhiệm vụ hút nước và chất dinh dưỡng ở tầng sâu.
Đối với sự phát triển rễ của cành giâm, lúc đầu khi cành giâm bén rễ, chỉ xuất
hiện những rễ ngang. Trong số các rễ ngang sẽ có một vài rễ phát triển theo hướng
thẳng đứng hình thành một hay nhiều rễ trụ. Sau khoảng 2 năm tuổi, cành giâm sẽ có
rễ trụ gần giống như bộ rễ của cây trồng từ hạt.
 Thân, cành
Sự phát triển của thân có thể chia làm 3 giai đoạn:
- Giai đoạn 1: hạt nảy mầm thượng địa (lá mầm nhô lên khỏi mặt đất), rễ mọc
ra trước, sau đó 2 lá mầm được đội lên khỏi mặt đất 3 – 4 cm. Đoạn thân dưới lá mầm
không có mầm bất định là nơi để ghép khi nhân giống vô tính.
- Giai đoạn 2: lá mầm mở, 4 lá đầu tiên phát triển, đốt rất ngắn. Lá tăng trưởng
diện tích và đốt kéo dài. Khi lá thuần thục, đợt sinh trưởng kế tiếp bắt đầu với sự xuất
hiện lá non trên các đốt rất ngắn. Mỗi đợt sinh trưởng kéo dài khoảng 6 tuần, đốt dài ra
trong thời gian này. Tùy theo điều kiện môi trường, trong giai đoạn này thân có thể
cao lên từ 0,5 – 2,0 m.
- Giai đoạn 3: cây tạm ngưng tăng trưởng về chiều cao. Cành ngang trên đỉnh
ngọn phát triển (5 cành đối với nhóm Forastero và Trinitario; 3 cành đối với Criollo)
tạo tầng cành đầu tiên. Cành ngang phát triển theo hướng nằm ngang hoặc nghiêng, lá
đính trên cành ngang theo vị trí đối cách trong khi thân chính mọc thẳng đứng và lá
đính hình xoắn ốc. Nếu đỉnh ngọn bị tổn thương trước khi phát triển tầng cành, chồi
bên ở nách lá tăng trưởng theo hướng thẳng đứng thành chồi vượt và sau đó cũng phân
cành ngang như thân chính.

Một thời gian sau khi tầng cành xuất hiện, chồi bên ở các nách lá phát triển và
tăng trưởng thẳng đứng (đôi khi hàng năm sau khi tầng cành đầu tiên xuất hiện) sự
5


phát triển của chồi bên diễn tiến như giai đoạn 3 trên thân chính. Sự phát triển lặp lại,
cây có thể có 4 – 5 tầng cành và cao đến 20 m trong tự nhiên.
 Lá
Lá non phát triển theo từng đợt, mỗi đợt các chồi đỉnh phát triển nhanh tạo ra từ
3 đến 6 cặp lá mới. Sau mỗi đợt ra lá, đỉnh cành vào trạng thái ngủ, thời gian ngủ tùy
theo điều kiện môi trường nhưng thường khoảng 4 – 6 tuần. Sự phát triển lá liên quan
đến tình trạng nước của cây. Ca cao trồng không che bóng các đợt ra lá nhanh hơn là
trồng trong điều kiện có che bóng. Điều này là do khi không có bóng che, sự biến động
hàm lượng nước trong cây xảy ra thường xuyên và nhiệt độ môi trường bên ngoài cao
kích thích chồi lá phát triển.
Cây cần dinh dưỡng khi đợt lá mới phát triển. Nếu cây thiếu dinh dưỡng sẽ có
sự chuyển vận dinh dưỡng từ lá già sang lá non mới ra và dẫn đến việc lá già bị rụng
sớm. Do đó, số lá già hiện diện trên thân giúp người trồng có thể hiểu được phần nào
hiện trạng dinh dưỡng của cây ca cao.
Màu sắc lá non thay đổi tùy theo giống từ màu xanh nhạt đến vàng, từ màu
hồng đến đỏ đậm. Khi trưởng thành lá có màu xanh thẫm, cứng cáp hơn và nằm
ngang. Khí khổng chỉ có mặt dưới phiến lá, khi phun phân bón lá nên phun từ dưới lên
cho hiệu quả cao hơn. Lá dưới bóng che có phiến rộng và xanh hơn ngoài nắng.
Lá trên thân chính hoặc cành vượt có cuống dài từ 7 – 9 cm và mọc theo hình
xoắn ốc. Lá trên cành ngang có cuống ngắn từ 2 – 3 cm, mọc đối cách trên cành và
chịu được cường độ ánh sáng cao hơn lá trên thân chính.
 Hoa
Hoa ca cao phát triển trực tiếp trên sẹo lá ở thân và cành. Hoa nhỏ, màu hồng có
5 cánh, 5 đài hoa và bầu nhị có 5 ngăn. Cánh hoa ở dưới thon lại, trên phình rộng ra,
làm cho cánh hoa ca cao có hình thù khá đặc biệt. Hoa ca cao có 10 nhị đực trong đó

chỉ có 5 nhị đực nằm phía trong là có chức năng sinh sản. Mỗi nhị đực này có 2 túi
phấn.
Khi một nụ hoa đã thành thục, các đài hoa tách vào buổi chiều, hoa tiếp tục nở
qua đêm và sáng hôm sau là lúc các túi phấn tung phấn và thụ phấn xẩy ra trong ngày
(hoa bắt đầu nở từ khoảng 3 giờ chiều hôm trước đến 9 giờ sáng ngày hôm sau).
6


Việc thụ phấn chủ yếu nhờ côn trùng thuộc họ Ceratopogonidae. Loài
Forcipomyia là loài phổ biến nhất tham gia thụ phấn. Thuốc trừ sâu không ảnh hưởng
nhiều đến dân số của loài côn trùng này. Côn trùng này rất nhỏ thường cư trú trong
điều kiện tối, ẩm nơi có các tàn dư thực vật quanh cây ca cao, do đó nếu vườn quá
sạch hoặc quá khô sẽ không thuận lợi cho sự thụ phấn. Vòng đời của loài côn trùng
này khoảng 28 ngày và quần thể chúng tăng rõ rệt vào mùa mưa. Cả côn trùng đực và
cái đều làm nhiệm vụ thụ phấn nhưng những con cái tích cực hơn.
Trên mỗi cây ca cao trưởng thành có thể có rất nhiều hoa được hình thành
nhưng thông thường chỉ 1 - 5% số lượng hoa được thụ tinh và kết trái. Phần lớn hoa nở
mà không được thụ phấn sẽ rụng sau 48 giờ (Phạm Hồng Đức Phước, 2009).
 Quả và hạt
Sau khi thụ phấn trái tăng trưởng chậm trong khoảng 40 ngày đầu và đạt tốc độ
tối đa sau 75 ngày. Sau khi thụ phấn 85 ngày, sự tăng trưởng của trái chậm lại, trong
khi hạt bên trong trái bắt đầu tăng trưởng nhanh, đây cũng là thời kỳ hạt tích luỹ chất
béo.
Lớp cơm nhầy hình thành khoảng 140 ngày sau khi thụ phấn. Khi hạt tăng
trưởng tối đa, trái vào giai đoạn chín. Trái chín không nở bung ra và ít khi rụng khỏi
cây. Trái có cuống hóa gỗ nên rất dai. Trái non có 5 ngăn trong đó hạt được phân chia
đều, khi trái chín vách ngăn này biến mất chỉ còn lại một hốc chứa đầy hạt. Từ khi thụ
phấn đến trái chín kéo dài từ 5 – 6 tháng tùy theo giống.
Hình dạng trái thay đổi nhiều từ hình cầu đến hình dài nhọn hay hình trứng,
kích thước có thể từ 10 – 30 cm (chiều dài). Số lượng rãnh và độ sâu của khía trên trái

cũng thay đổi từ 5 – 10 rãnh, rãnh có thể sâu nhiều, nông hoặc trơn nhẵn. Màu sắc của
trái khá đa dạng. Trái chưa chín có màu xanh, đỏ tím hoặc xanh điểm đỏ tím. Khi trái
chín màu xanh chuyển sang màu vàng; màu đỏ tím chuyển sang màu da cam. Vỏ trái
có thể dày từ 1 – 3 cm. Trọng lượng trái thay đổi 0,2 – 1,0 kg.
Mỗi trái chứa từ 30 – 40 hạt. Mỗi hạt có lớp cơm nhầy bao quanh có vị chua,
ngọt, thơm và xếp thành 5 dãy. Hạt có vỏ mỏng màu hồng, nhiều đường gân. Hạt rất
dễ mất sức nảy mầm sau khi tách khỏi trái nên thường phải gieo ngay. Hạt sau khi tách
lớp cơm nhầy và hong ráo, nếu giữ trong mùn cưa hoặc than có thể giữ được sức nảy
mầm trong 3 – 4 tuần. Lá mầm có màu tím (màu trắng ngà hoặc vàng nhạt đối với
7


Criollo và hóa nâu sau khi lên men). Kích thước hạt thay đổi tùy theo giống và mùa
vụ.
2.3 Đặc điểm sinh thái của cây ca cao
 Khí hậu
Cây ca cao thích hợp với khí hậu nhiệt đới nóng ẩm mưa nhiều, lượng mưa
hàng năm vào khoảng 1500 – 2500 mm, nhiệt độ tối đa khoảng 30 – 320C và tối thiểu
khoảng 18 – 210C. Cây bị thiệt hại nghiêm trọng ở nhiệt độ dưới 100C hoặc dưới 150C
kéo dài. Ẩm độ thích hợp cho cây phát triển khoảng 70 – 80%.
 Đất đai
Cây ca cao có thể phát triển trên nhiều địa hình và loại đất khác nhau, từ các
vùng triền dốc, đất cát, đất phù sa ven sông, đất phù sa cổ bạc màu nếu có bóng che và
đầy đủ nước tưới. Ca cao chịu được trên vùng đất có pH từ 5 – 8 nhưng tối ưu khoảng
5,5 – 6,7. Do đó ca cao có thể trồng trên các vùng đất ở Tây Nguyên, Duyên hải miền
Trung, miền Đông Nam Bộ và một số tỉnh của miền Tây Nam Bộ.
 Nƣớc
Ca cao không thích hợp các chân đất ngập úng, khó thoát nước. Trong thời kỳ
kiến thiết cơ bản ca cao cần phải tưới nước đầy đủ trong mùa khô, nhất là những nơi
bóng che còn thiếu. Ca cao chủ yếu ra hoa và phát triển trái trong mùa mưa, nên khi ca

cao đã định hình, mùa khô có thể cần ít nước tưới hơn. Tuy nhiên, nếu được tưới nước
trong mùa khô thì năng suất sẽ cao và ra trái quanh năm. Khi trái phát triển nếu thiếu
nước hạt sẽ nhỏ, hàm lượng bơ thấp và tỉ lệ vỏ nhiều. Những hạt này có giá trị thương
 Gió
Lá ca cao có cuốn dài, phiến lá rộng nên nếu bị gió lay liên tục sẽ bị tổn thương
cơ giới, nhất là lá non. Nếu vùng nào gió mạnh và kéo dài, nhất thiết phải trồng cây
chắn gió để ca cao phát triển được tốt.
 Bóng che
Cây ca cao sinh trưởng tốt dưới bóng râm nên có thể trồng ca cao trong vườn
dừa, cau, điều, chuối, cây ăn trái có tán thưa, tán rừng thưa. Ca cao thích hợp để cải tạo
dần các vườn tạp. Đối với các vườn cà phê, điều không hiệu quả có thể trồng xen ca
cao trong hai năm đầu. Cà phê, điều đóng vai trò như cây che bóng và được tỉa hợp lý
khi tán lá ca cao phát triển.
8


2.4 Ảnh hƣởng của các yếu tố môi trƣờng đến côn trùng
 Vai trò của một số yếu tố sinh thái
Các yếu tố vô sinh như nhiệt độ, độ ẩm không khí, ánh sáng, bóng che,… tác
động đến côn trùng không phụ thuộc vào mật độ của loài côn trùng đó.
 Nhiệt độ
Theo Nguyễn Đức Khiêm, 2005, côn trùng là loài có thân nhiệt biến đổi theo
nhiệt độ môi trường (biến nhiệt). Khả năng thích ứng với nhiệt độ môi trường của côn
trùng thay đổi tùy loài, nhưng nói chung thường giới hạn trong khoảng từ 5 0C đến
450C. Côn trùng chỉ có thể bắt đầu phát triển ở nhiệt độ nhất định được gọi là khởi
điểm phát dục (t0) và dừng lại ở một điểm nhiệt độ cao được gọi là điểm nhiệt độ cao
côn trùng không hoạt động (T). Vùng nhiệt độ giới hạn bởi hai điểm (t0) và (T) được
gọi là khoảng nhiệt độ côn trùng hoạt động.
Khi nhiệt độ môi trường hạ thấp dưới ngưỡng sinh học của một loài côn trùng
nào đó, thì quá trình trao đổi chất trong cơ thể chúng sẽ bị đình trệ, côn trùng rơi vào

trạng thái ngất lịm. Nếu nhiệt độ môi trường hạ thấp dưới 00C nước tự do trong mô cơ
thể sẽ đóng băng làm tổn thương cơ giới cho tế bào và gây nên những biến đổi sinh lý
hoàn toàn không thể khôi phục, côn trùng sẽ chết.
Khi nhiệt độ môi trường vượt quá giới hạn trên T, thần kinh côn trùng bị hưng
phấn quá mức rồi nhanh chóng rơi vào trạng thái ngất lịm, vì hệ thống men bị rối loạn.
Nếu nhiệt độ tiếp tục tăng cao trên 540C, protein trong tế bào bị kết tủa, côn trùng bị
chết.
 Độ ẩm không khí
Côn trùng có kích thước cơ thể nhỏ bé, nên bề mặt tiếp xúc với không khí
tương ứng với một đơn vị khối lượng cơ thể rất lớn so với các động vật khác có kích
thước cơ thể to lớn hơn. Chính vì vậy, độ ẩm không khí có ảnh hưởng rất lớn đến việc
giữ nước trong cơ thể côn trùng. Mỗi loài côn trùng có một giới hạn độ ẩm thích hợp.
Người ta chia làm 3 nhóm chính sau đây:
- Nhóm ưa ẩm, ưa thích độ ẩm không khí 85-100%
- Nhóm ưa ẩm trung bình, ưa thích độ ẩm không khí 55-75%
- Nhóm ưa khô, ưa thích độ ẩm không khí dưới 45%
9


Độ ẩm không khí ảnh hưởng đến phân bố địa lý, đến tốc độ sinh trưởng phát
dục, đến mức sinh sản, đến hành vi và các hoạt động sống khác của côn trùng. Nhìn
chung đa số các loài côn trùng thích độ ẩm không khí từ 80% trở lên.
Yếu tố độ ẩm không khí và yếu tố nhiệt độ thường cùng tác động lên cơ thể côn
trùng, có tính chất tổng hợp và bù trừ cho nhau.
 Ánh sáng
Ánh sáng ảnh hưởng đến côn trùng không có giới hạn, nên côn trùng có thể
sống trong bóng tối và ngoài ánh sáng, không có hiện tượng côn trùng bị chết vì quá
sáng hay quá tối. Ánh sáng ảnh hưởng đến côn trùng gián tiếp qua các yếu tố nhiệt độ
và thực vật - là thức ăn của sâu hại -. Ánh sáng ảnh hưởng đến hành vi của côn trùng
thông qua thị giác. Côn trùng có khả năng cảm thụ các tia sáng có bước sóng ngắn từ

6500 đến 2700 A0 (vàng, lục, lam, chàm và tia tử ngoại). Về cường độ ánh sáng, có
nhóm loài chỉ nhìn được ánh sáng ban ngày, có nhóm loài chỉ nhìn được ánh sáng ban
đêm… Tùy theo nhu cầu ánh sáng, mỗi loài côn trùng tự tìm nơi cư trú và vị trí trên
cây thích hợp.
2.5 Một số sâu hại chính trên ca cao
2.5.1 Rệp sáp giả ca cao (Planococcus lilacinus Ckll.)
Theo Nguyễn Thị Chắt (2006), rệp sáp giả ca cao có hình oval, cơ thể có màu
vàng nhạt được phủ đầy bột sáp trắng, phía lưng hơi phồng lên, bụng phẳng. Giữa lưng
dọc cơ thể có một vệt rộng không phủ sáp hoặc phủ sáp rất ít để lộ ra màu vàng nhạt
của cơ thể. Xung quanh cơ thể có 17 cặp tua sáp ngắn và to, cắp thứ 17 hơi dài hơn các
cặp khác. Rệp sáp giả ca cao rất giống rệp sáp giả cam (Planococcus citri R.), tuy
nhiên rệp sáp giả cam có những cặp tua sáp gần cuối bụng dài hơn các tua sáp phía hai
bên sườn và phía đầu, đặc biệt là cặp tua thứ 17 hơi cong sang hai bên. Giữa lưng rệp
sáp giả cam cũng có vệt dọc, hẹp chạy từ đốt ngực đầu tiên đến giữa bụng. Bên dưới
lớp bột sáp, cơ thể rệp sáp giả cam có màu nâu hồng hoặc hồng vàng.
2.5.2 Sâu đục thân mình hồng (Zeuzera coffeae Neitn.)
Theo Nguyễn Thị Chắt (2006), thành trùng sâu đục thân mình hồng Z.coffeae là
loài ngài đục lỗ màu xám lam, chiều dài thân từ 18-22mm, sải cánh từ 35-45mm. Râu
đầu con đực hình sợi chỉ, râu đầu con cái nửa gốc hình lông chim, nửa ngọn hình sợi
chỉ. Trên lưng ngực có 3 cặp chấm màu xanh lam hay xanh thẫm, phía lưng các đốt
10


bụng màu xanh lam. Cánh trước hẹp và dài, trên cả hai cánh có nhiều chấm màu xanh
lam xếp theo mạch dọc của cánh. Chân màu xám đen. Ống đẻ trứng của con cái dài.
Thành trùng sau khi vũ hoá trải qua 1-2 ngày ăn đêm sau đó mới giao phối và
đẻ trứng, một con cái có thể đẻ được từ 400-2000 trứng. Trứng có hình bầu dục hơi
tròn màu nâu vàng có đường kính khoảng 1mm, giai đoạn ủ trứng kéo dài từ 10-16
ngày. Giai đoạn ấu trùng trải qua 6 tuổi kéo dài từ 120-150 ngày. Sâu non mới nở có
màu trắng đục sau đó chuyển sang màu nâu nhạt. Đầu, mảnh lưng ngực trước, mảnh

mông cứng và có màu nâu đậm, phía lưng các đốt bụng có nhiều u lông cứng, sâu non
mới nở đục cành tăm, sâu tuổi lớn đục cành cấp 1, cấp 2, bình thường trên một cành
chỉ có 1 sâu non và 1 lỗ đục, lỗ đục thường có phân màu nâu kết dính bịt lại. Đẫy sức,
sâu non có thể dài từ 25-35mm. Nhộng to và thô, dài từ 20-25mm, có màu nâu hồng
hay nâu vàng, nhộng phát triển từ 14-18 ngày, có khi từ 30-35 ngày. Vòng đời của sâu
đục thân mình hồng kéo dài từ 5-7 tháng.
2.5.3 Sâu đục trái (Conogethes punctiferalis Guenee)
Theo Nguyễn Thị Chắt (2006), thành trùng sâu đục trái là một loài ngài sáng
màu vàng nâu, cơ thể dài từ 11-13mm, sải cánh từ 24-27mm. Trên cánh trước và cánh
sau có nhiều đốm màu nâu đen. Thành trùng sau khi vũ hóa trải qua 2-3 ngày dinh
dưỡng thêm sau đó mới bắt cặp giao phối và đẻ trứng. Một con cái có thể đẻ được từ
20-30 trứng. Trứng có màu trắng sữa, hình bầu dục, giai đoạn ủ trứng kéo dài từ 4-6
ngày, sâu đục trái gây hại ở giai đoạn ấu trùng bằng cách tấn công vào trái từ khi trái
còn non cho đến khi trái chín, đục đến đâu thì để lại vệt phân khô kết dính che phủ. Ấu
trùng có màu nâu hơi xanh, trên lưng mỗi đốt có 4 đốm nâu nhạt, 2 đốm trên lớn hơn 2
đốm dưới, ấu trùng có 5 tuổi, kéo dài từ 14-16 ngày. Đẫy sức, sâu nhả tơ làm kén
mỏng và hóa nhộng tại vị trí gây hại, giai đoạn nhộng kéo dài từ 7-10 ngày. Vòng đời
của sâu đục trái kéo dài từ 29-32 ngày.
2.5.4 Sâu khoang (Spodoptera litura Fab.)
Theo Nguyễn Thị Chắt (2006), thành trùng sâu khoang là một loài ngài đêm có
màu nâu đậm, cơ thể dài từ 16-20mm, sải cánh từ 32-42mm. Cánh trước có màu nâu
đen, trên cánh có nhiều vân phức tạp, gần mép cánh trước có vân trắng chạy xiên đến
giữa cánh, khi đậu cánh xếp hình mái nhà vân trắng thu lại giống hình chữ V, cánh sau
màu trắng ngà có ánh tím. Thành trùng mới vũ hóa có thể đẻ trứng ngay vào ngày hôm
11


sau. Một con cái có thể đẻ được từ 900-2000 trứng. Trứng có hình bán cầu, mặt ngoài
trứng có nhiều đường gân nổi chạy từ đỉnh cánh xuống cắt những đường vân ngang tạo
thành những ô nhỏ. Trứng mới đẻ có màu vàng nhạt, gần nở có màu nâu nhạt hay xám

tro. Giai đoạn ủ trứng kéo dài từ 4-6 ngày. Sâu khoang gây hại ở giai đoạn ấu trùng.
Sâu non trên lưng có 3 sọc chạy từ đốt bụng đầu tiên đến đốt bụng cuối cùng là một
sọc lưng và hai sọc phụ lưng. Trên sọc phụ lưng, mỗi đốt có hình bán nguyệt màu đen,
hình bán nguyệt này ở đốt bụng thứ nhất và thứ 8 rất to kéo lại sát nhau tạo thành 2
khoang đen. Đẫy sức, sâu non có thể dài từ 35-40mm. Sâu non trải qua 6 tuổi kéo dài
từ 12-17 ngày. Nhộng có màu nâu đậm hay hung nâu bóng, dài 18-20mm. Giai đoạn
nhộng kéo dài từ 8-10 ngày.
2.5.5 Bọ xít muỗi Helopeltis spp.
 Đặc điểm hình thái và sinh học
Theo Hồ Khắc Tín (1982), Nguyễn Thị Chắt (2006), trên cây chè, bọ xít muỗi
(BXM) Helopeltis theivora Waterhouse. trưởng thành dài từ 4-7mm, rất giống con
muỗi nhà, con cái có màu xanh lá mạ, con đực có màu xanh lá cây đậm hơn con cái.
Râu đầu 4 đốt, đốt cuống râu to và dài hơn đốt roi râu. Đầu màu nâu, mắt màu đen,
cổ thắt lại có khoang vàng óng. Bàn chân có 3 đốt, đốt chày có 2 hàng gai.
Trứng BXM hình bầu dục màu trắng, phía đầu có 2 sợi lông dài không bằng nhau.
Trứng được đẻ trong mô cây chỉ để lộ 2 sợi lông ra ngoài.
Ấu trùng BXM H. theivora có 5 tuổi, con non có hình dạng giống thành trùng
nhưng kích thước nhỏ hơn, sang tuổi 3 BXM non mới xuất hiện mầm cánh, tuổi 5
mầm cánh có màu vàng xanh và phủ hết đốt bụng thứ 4.
Con cái sau khi hóa trưởng thành trải qua 2-6 ngày ăn thêm sau đó mới bắt cặp,
giao phối và đẻ trứng. Một con cái có thể đẻ từ 12-75 quả trứng.
Giai đoạn ủ trứng kéo dài từ 5-10 ngày
Ấu trùng trải qua 5 tuổi kéo dài từ 9-19 ngày
Con trưởng thành có thể sống được từ 2-3 tuần.
Điều kiện thuận lợi cho BXM phát triển là: nhiệt độ từ 20-290C, ẩm độ trên 90%,
đặc biệt trong điều kiện bóng râm, ít ánh sáng. Chính vì thế, BXM phát triển mạnh vào
mùa mưa, ẩm độ không khí cao, thời gian chiếu sáng ngắn và trời âm u. Theo
Entwistle (1972), mật số quần thể BXM giảm sau những trận mưa lớn.
12



Theo Nguyễn Viết Tùng (2006), H. theivora (H. theobroma) đốt ngực thứ 2 có
màu vàng, giữa lưng có một cái chùy màu đen. H. antonii thành trùng có màu nâu đỏ,
đầu đen, ngực đỏ, bụng đen và trắng.
 Biện pháp phòng trừ


Biện pháp canh tác
Theo Entwistle (1972); Phạm Hồng Đức Phước (2003), để giảm bớt mật độ gây

hại của bọ xít muỗi (BXM) cần giảm độ ẩm trong vườn bằng cách vệ sinh vườn sạch
sẽ, tỉa bớt cành, nhánh không cần thiết.


Biện pháp sinh học
Theo Menzel (1923); Steiner (1925), loài BXM H. antonii ở Java bị ký sinh bởi

một loài tuyến trùng Hexamermis sp. nhưng tỉ lệ ký sinh thấp khoảng từ 10-70%, cá
thể BXM thuộc loài H.begrothi bị ký sinh ở giai đoạn trứng bởi Telenomus, Pediobus
và Trichogramma spp. (trích dẫn bởi Beatrice Padi).
Theo Anon (1970), ghi nhận được 2 loài nấm Hirsutella sp., Beauveria bassiana
gây bệnh trên loài H. theobroma ở Ghana và Nigeria. Vi khuẩn Bt gây bệnh trên loài
H.begrothi ở Malaysia (trích dẫn Entwistle, 1972).
Theo Entwistle (1972), ong ký sinh phổ biến trên họ bọ xít mù bao gồm các loài:
Euphorus sahlbergellae Wlk., Euphorus helopeltides Ferr., và Encyrtus cotterrslli
Watson. thuộc họ ong nhảy (Encyrtidae), ngoài ra bọ xít mù còn bị kí sinh bởi loài
Euphorus anates Nix. và một loài khác thuộc giống Euphorus chưa được định danh
nhưng với tỉ lệ thấp. Bọ xít mù thuộc giống Helopeltis ở châu Phi bị tuyến trùng thuộc
họ Mermithidae ký sinh ở trong bụng.
Theo Phạm Hồng Đức Phước (2009), BXM có thể được phòng trừ rất hữu hiệu

bằng cách nuôi loài kiến đen Dolichoderus thoracicus trong vườn.
Một số nước ở khu vực Đông Nam Á đã nghiên cứu và thấy rằng kiến
Dolichoderus thoracicus trên ca cao có thể làm giảm đáng kể BXM, sâu đục quả,
chuột gây hại trái ca cao và giảm tỉ lệ bệnh thối trái (Khoo, 1997).

13




Biện pháp hóa học
Theo Phạm Hồng Đức Phước (2009), để phòng trừ BXM có thể phun các loại

thuốc hóa học gốc: Fenobucard, Diazinon, Dimethoate. Phun thuốc vào sáng sớm lúc
côn trùng di chuyển chậm chạp.
Theo đề tài sinh viên Nguyễn Thị Thuận, 2009 để phòng trừ bọ xít muỗi có thể
phun các loại thuốc hóa học gốc: Dimethoate, Emamectin benzoate.
2.5.6 Các nghiên cứu về BXM H. Theivora ở Việt Nam và trên thế giới
2.5.6.1 Nghiên cứu về BXM H. Theivora ở Việt Nam
 Đặc điểm hình thái và thời gian phát triển các pha cơ thể
BXM là loài côn trùng thuộc nhóm biến thái không hoàn toàn, quá trình phát triển
qua 3 giai đoạn: Trứng, ấu trùng (có 5 tuổi) và thành trùng.
Trứng
Theo Nguyễn Thị Thuận, 2009, trứng BXM mới đẻ có màu trắng sữa, bề mặt nhẵn
bóng, dạng hình bầu dục, đầu trứng có 2 sợi lông nhỏ dài không bằng nhau, trứng dài
từ 1-1,2mm, trứng được đẻ tập trung hay rải rác, ở trong mô của trái, đọt non, chỉ để lộ
2 cái lông dài không đều nhau ra ngoài (có thể nhìn thấy bằng mắt thường). Giai đoạn
ủ trứng kéo dài từ 4-7 ngày ở điều kiện nhiệt độ 290C, ẩm độ 76%
Ấu trùng
Thời gian phát triển của cả giai đoạn ấu trùng BXM kéo dài từ 7-14 ngày trải qua

5 tuổi. Ấu trùng có hình dạng rất giống thành trùng chỉ khác nhau ở kích thước cơ thể
và kích thước cánh. Ấu trùng mới nở có màu vàng cam, càng lớn màu sắc cơ thể ấu
trùng càng chuyển sang màu xanh lá cây đậm dần.
Ở điều kiện nhiệt độ 290C, ẩm độ 76%, giai đoạn tuổi 1 kéo dài 1-2 ngày, cơ thể
dài từ 1-1,5mm. Tuổi 2 kéo dài từ 1-3 ngày, cơ thể dài từ 1,5-2mm. Tuổi 3 dài từ 2-3
ngày, cơ thể dài từ 2-3mm. Tuổi 4 dài từ 1-3 ngày, cơ thể dài từ 3-4mm. Tuổi 5 dài từ
2-3 ngày, cơ thể dài từ 4-5,5mm.
Thành trùng
Cơ thể mảnh mai, màu xanh lá cây, dài từ 4,5-6mm, con đực có kích thước nhỏ
hơn con cái, bụng con cái to và tròn hơn bụng con đực. Đầu màu nâu, mắt màu đen,
râu đầu dài và gồm có 4 đốt, đốt cuống râu to hơn đốt roi râu. Cổ thắt lại, trên cổ có
14


×