Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

BÀI TẬP HỌC KỲ SỞ HỮU TRÍ TUỆ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (116.78 KB, 15 trang )

MỤC LỤC
ĐỀ SỐ 09...................................................................................................................1
GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ.............................................................................................1
I. SO SÁNH NHÃN HIỆU VÀ CHỈ DẪN ĐỊA LÝ...............................................1
II. BÀI TẬP TÌNH HUỐNG...................................................................................6
2.1. Lý do không có hình thức bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp phù hợp với
sản phẩm thảm sơ dừa kết hình chữ V.................................................................7
2.2 Doanh nghiệp tư nhân Thành Trung có thể đăng ký khuôn ép tạo ra thảm sơ
dừa kết hình chữ V là kiểu dáng công nghiệp....................................................11
2.3 Doanh nghiệp tư nhân Thành Trung có thể bảo hộ sản phẩm dưới hình thức
tác phẩm mỹ thuật ứng dụng..............................................................................11
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................15

0


ĐỀ SỐ 09
1. So sánh nhãn hiệu và chỉ dẫn địa lý.
2. Doanh nghiệp tư nhân Thành Trung ở bến Tre đã nghiên cứu và chế tạo ra
loại thảm sơ dừa áp dụng công nghệ cột các loại sơ dừa theo hình chữ V làm
thảm có kết cấu bền và đẹp hơn. Sau hai năm bán sản phẩm ra thị trường
dưới nhãn hiệu “Thành Trung”, doanh nghiệp tư nhân Thành Trung phát hiện
ra một số cơ sở khác cũng bắt chước và làm nhái sản phẩm thảm sơ dừa được
kết hình chữ V bán ra thị trường. Doanh nghiệp tư nhân Thành Trung muốn
đăng ký bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp để độc quyền sản xuất và bán sản
phẩm nói trên.
Anh (chị) hãy phân tích và chỉ ra những hình thức bảo hộ quyền sở hữu công
nghiệp thích hợp cho sản phẩm thảm sơ dừa của Doanh nghiệp tư nhân
Thành Trung và lý giải tại sao?

GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ


I. SO SÁNH NHÃN HIỆU VÀ CHỈ DẪN ĐỊA LÝ
Nhãn hiệu và chỉ dẫn địa lý là hai khái niệm rất dễ gây nhầm lẫn cho các doanh
nghiệp và người sử dụng. Mặc dù giống nhau trên nhiều phương diện nhưng đây lại
là hai khái niệm hoàn toàn khác nhau, mang hai ý nghĩa khác nhau trong kinh
doanh.
*Điểm giống nhau:
-Đều là các chỉ dẫn thương mại. xuất hiện trên hàng hóa, giúp người tiêu dùng
phân biệt.
-Đều thuộc đối tượng bảo hộ của quyền sở hữu công nghiệp.
-Đều là các dấu hiệu từ ngữ hoặc hình ảnh biểu tượng, dấu hiệu nhìn thấy
được.

1


-Phạm vi bảo hộ: Được bảo hộ trên toàn lãnh thổ Việt Nam.
*Điểm khác nhau:
Tiêu chí
Khái niệm

NHÃN HIỆU
CHỈ DẪN ĐỊA LÝ
“Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để “Là dấu hiệu dùng để chỉ
phân biệt hàng hóa, dịch vụ của sản phẩm có nguồn gốc từ
các tổ chức, cá nhân khác khu vực, địa phương, vùng
nhau.”

lãnh thổ hay quốc gia cụ

(Khoản 16 Điều 4 Luật sở hữu thể.”

trí tuệ năm 2005 (sửa đổi, bổ (Khoản 22 Điều 4 Luật sở
xung năm 2009))
Chức năng

hữu trí tuệ năm 2005 (sửa

đổi, bổ xung năm 2009))
Dùng để gắn lên hàng hóa, dịch Chỉ dẫn địa lý dùng để chỉ
vụ giúp phân biệt hàng hoá, dịch dẫn nguồn gốc địa lý phân
vụ của các tổ chức, cá nhân khác biệt sản phẩm chủ yếu cho
nhau.

các sản phẩm nông sản, thực
phẩm,...

Dấu hiệu

(sản

phẩm

hữu

hình).
Bất kì (Trừ các dấu hiệu được -Chỉ những dấu hiệu chỉ
quy định tại Điều 73 Luật sở hữu nguồn gốc địa lý: tên khu
trí tuệ năm 2005)

vực, địa phương, vùng lãnh
thổ hay quốc gia cụ thể.

- Khu vực địa lý mang chỉ
dẫn địa lý có ranh giới được
xác định một cách chính xác
bằng từ ngữ và bản đồ.
(Điều 83 Luật sở hữu trí tuệ
năm 2005 (sửa đổi, bổ xung

2


năm 2009))
Điều kiện bảo
hộ

Nhãn hiệu được bảo hộ nếu đáp Chỉ dẫn địa lý được bảo hộ
ứng các điều kiện sau đây:

nếu đáp ứng các điều kiện

1. Là dấu hiệu nhìn thấy được sau đây:
dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình 1. Sản phẩm mang chỉ dẫn
vẽ, hình ảnh, kể cả hình ba chiều địa lý có nguồn gốc địa lý từ
hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, khu vực, địa phương, vùng
được thể hiện bằng một hoặc lãnh thổ hoặc nước tương
nhiều mầu sắc;

ứng với chỉ dẫn địa lý;

2. Có khả năng phân biệt hàng 2. Sản phẩm mang chỉ dẫn
hoá, dịch vụ của chủ sở hữu địa lý có danh tiếng, chất

nhãn hiệu với hàng hoá, dịch vụ lượng hoặc đặc tính chủ yếu
của chủ thể khác.

do điều kiện địa lý của khu

(Điều 72 Luật sở hữu trí tuệ năm vực, địa phương, vùng lãnh
2005 (sửa đổi, bổ xung năm thổ hoặc nước tương ứng với
chỉ dẫn địa lý đó quyết định.

2009))

(Điều 79 Luật sở hữu trí tuệ
năm 2005 (sửa đổi, bổ xung
năm 2009))
Căn cứ xác lập

-Quyền sở hữu công nghiệp đối Dựa trên cơ sở quyết định
với nhãn hiệu được xác lập trên cấp văn bằng bảo hộ của cơ
cơ sở quyết định của cơ quan quan Nhà nước có thẩm
quản lý nhà nước về sở hữu công quyền.
nghiệp cấp văn bằng bảo hộ cho
người nộp đơn đăng ký.
-Quyền sở hữu công nghiệp đối

3


với nhãn hiệu đăng ký quốc tế
theo Thỏa ước Madrid và Nghị
định thư Madrid (sau đây gọi là

“nhãn hiệu đăng ký quốc tế”)
được xác lập trên cơ sở quyết
định chấp nhận bảo hộ nhãn hiệu
đăng ký quốc tế của Cục Sở hữu
trí tuệ cùng với bản sao Công
báo nhãn hiệu quốc tế của đăng
ký quốc tế đó do Văn phòng
quốc tế phát hành, hoặc giấy xác
nhận nhãn hiệu đăng ký quốc tế
được bảo hộ tại Việt Nam do
Cục Sở hữu trí tuệ cấp theo yêu
cầu của chủ nhãn hiệu. Quyết
định và giấy xác nhận nói trên có
giá trị như văn bằng bảo hộ cấp
cho người đăng ký nhãn hiệu tại
Việt Nam
-Quyền sở hữu công nghiệp đối
với nhãn hiệu nổi tiếng được xác
lập trên cơ sở thực tiễn sử dụng
rộng rãi khiến cho nhãn hiệu đó
trở thành nổi tiếng mà không cần
thực hiện thủ tục đăng ký tại Cục
Chủ sở hữu

Sở hữu trí tuệ.
Chủ sở hữu nhãn hiệu là tổ chức, Chủ sở hữu chỉ dẫn địa lý
4


cá nhân được cơ quan có thẩm của Việt Nam là Nhà nước.

quyền cấp văn bằng bảo hộ nhãn Nhà nước trao quyền sử dụng
hiệu hoặc có nhãn hiệu đã đăng chỉ dẫn địa lý cho tổ chức, cá
ký quốc tế được cơ quan có thẩm nhân tiến hành việc sản xuất
quyền công nhận hoặc có nhãn sản phẩm mang chỉ dẫn địa
hiệu nổi tiếng.

lý tại địa phương tương ứng

(Khoản 1 Điều 121 Luật sở hữu và đưa sản phẩm đó ra thị
trí tuệ năm 2005 (sửa đổi, bổ trường. Nhà nước trực tiếp
xung năm 2009))

thực hiện quyền quản lý chỉ
dẫn địa lý hoặc trao quyền
quản lý chỉ dẫn địa lý cho tổ
chức đại diện quyền lợi của
tất cả các tổ chức, cá nhân
được trao quyền sử dụng chỉ
dẫn địa lý.
(Khoản 4 Điều 121 Luật sở
hữu trí tuệ năm 2005 (sửa
đổi, bổ xung năm 2009))

Thời hạn bảo hộ -Giấy chứng nhận đăng ký nhãn -Giấy chứng nhận đăng ký
hiệu có hiệu lực từ ngày cấp đến chỉ dẫn địa lý có hiệu lực vô
hết mười năm kể từ ngày nộp thời hạn kể từ ngày cấp.
đơn, có thể gia hạn nhiều lần liên (Khoản 7 Điều 93 Luật sở
tiếp, mỗi lần mười năm.

hữu trí tuệ năm 2005 (sửa


(Khoản 6 Điều 93 Luật sở hữu đổi, bổ xung năm 2009))
trí tuệ năm 2005 (sửa đổi, bổ -Tuy nhiên khi điều kiện tự
xung năm 2009))

nhiên thay đổi ảnh hưởng

-Nhãn hiệu nổi tiếng được bảo đến chất lượng của sản phẩm
5


hộ cho đến thời điểm không còn thì sẽ bị chấm dứt hiệu lực.
được người tiêu dùng biết đến
Chuyển giao

rộng rãi.
Quyền đối với nhãn hiệu chỉ Quyền đối với chỉ dẫn địa lý

quyền

được chuyển nhượng cho tổ không được chuyển nhượng.
chức, cá nhân đáp ứng các điều (Khoản 2 Điều 139 Luật sở
kiện đối với người có quyền hữu trí tuệ năm 2005 (sửa
đăng ký nhãn hiệu đó.

đổi, bổ xung năm 2009))

Việc chuyển nhượng quyền đối
với nhãn hiệu không được gây ra
sự nhầm lẫn về đặc tính, nguồn

gốc của hàng hoá, dịch vụ mang
nhãn hiệu.
(Khoản 4,5 Điều 139 Luật sở
hữu trí tuệ năm 2005 (sửa đổi,
bổ xung năm 2009))

II. BÀI TẬP TÌNH HUỐNG
Trả lời: Theo em, Doanh nghiệp tư nhân Thành Trung có thể đăng ký khuôn ép tạo
ra thảm sơ dừa kết hình chữ V là kiểu dáng công nghiệp. Ngoài ra, hình thức bảo
hộ quyền sở hữu công nghiệp thích hợp cho sản phẩm thảm sơ dừa dừa mà Doanh
nghiệp tư nhân Thành Trungcó thể tham khảo để đăng ký là bảo hộ sản phẩm dưới
hình thức tác phẩm mỹ thuật ứng dụng.
2.1. Lý do không có hình thức bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp phù hợp với
sản phẩm thảm sơ dừa kết hình chữ V.
Bởi Doanh nghiệp tư nhân Thành Trung muốn đăng ký bảo hộ quyền sở hữu
công nghiệp để độc quyền sản xuất và bán sản phẩm thảm sơ dừa được kết hình

6


chữ V vậy nên các hình thức bảo hộ có thể được xem xét để bảo hộ cho sản phẩm
trên là bảo hộ theo hình thức bảo hộ độc quyền kiều dáng công nghiệp hoặc bảo hộ
theo hình thức bảo hộ độc quyền giải pháp hữu ích. Tuy nhiên sản phẩm thẩm sơ
dừa kết hình chữ V nói trên lại không đủ điều kiện để được bảo hộ theo hai hình
thức sở hữu công nghiệp này. Cụ thể:
Thứ nhất, sản phẩm thảm sơ dừa được kết hình chữ V không đáp ứng được
điều kiện về tính mới trong các điều kiện để được bảo hộ đối với hình thức bảo hộ
kiểu dáng công nghiệp.
Theo khoản 13 Điều 4 Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 (sửa đổi, bổ xung năm
2009) quy định:” Kiểu dáng công nghiệp là hình dáng bên ngoài của sản phẩm

được thể hiện bằng hình khối, đường nét, màu sắc hoặc sự kết hợp những yếu tố
này”.
“Kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
1. Có tính mới;
2. Có tính sáng tạo;
3. Có khả năng áp dụng công nghiệp.”(Theo Điều 63 Luật sở hữu trí tuệ năm
2005).
Các điều kiện này được quy định cụ thể tại các Điều 65, 66, 67 Luât sở hữu
trí tuệ năm 2005 (sửa đổi, bổ xung năm 2009). Đặc biệt là quy định về tính mới của
kiểu dáng công nghiệp được quy định tại Điều 65 Luật sở hữu trí tuệ :” 1. Kiểu
dáng công nghiệp được coi là có tính mới nếu kiểu dáng công nghiệp đó khác biệt
đáng kể với những kiểu dáng công nghiệp đã bị bộc lộ công khai dưới hình thức sử
dụng, mô tả bằng văn bản hoặc bất kỳ hình thức nào khác ở trong nước hoặc ở
nước ngoài trước ngày nộp đơn hoặc trước ngày ưu tiên nếu đơn đăng ký kiểu
dáng công nghiệp được hưởng quyền ưu tiên.

7


2. Hai kiểu dáng công nghiệp không được coi là khác biệt đáng kể với nhau nếu
chỉ khác biệt về những đặc điểm tạo dáng không dễ dàng nhận biết, ghi nhớ và
không thể dùng để phân biệt tổng thể hai kiểu dáng công nghiệp đó.
3. Kiểu dáng công nghiệp được coi là chưa bị bộc lộ công khai nếu chỉ có một số
người có hạn được biết và có nghĩa vụ giữ bí mật về kiểu dáng công nghiệp đó.
4. Kiểu dáng công nghiệp không bị coi là mất tính mới nếu được công bố trong các
trường hợp sau đây với điều kiện đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp được nộp
trong thời hạn sáu tháng kể từ ngày công bố:
a) Kiểu dáng công nghiệp bị người khác công bố nhưng không được phép của
người có quyền đăng ký quy định tại Điều 86 của Luật này;
b) Kiểu dáng công nghiệp được người có quyền đăng ký quy định tại Điều 86 của

Luật này công bố dưới dạng báo cáo khoa học;
c) Kiểu dáng công nghiệp được người có quyền đăng ký quy định tại Điều 86 của
Luật này trưng bày tại cuộc triển lãm quốc gia của Việt Nam hoặc tại cuộc triển
lãm quốc tế chính thức hoặc được thừa nhận là chính thức.”
Theo như tình huống thì sản phẩm thảm sơ dừa áp dụng công nghệ cột các loại
sơ dừa theo hình chữ V của Doanh nghiệp tư nhân Thành Trung đã được sản xuất
và bán ra thị trường được 2 năm. Như vậy, số người biết về sản phẩm thảm sơ dừa
kết hình chữ V của Doanh nghiệp tư nhân Thành Trung là không hạn chế và vì sản
phẩm đã được bán ra thị trường nên kiểu dáng của thảm cũng không phải là bí mật
và những người biết đến cũng không có nghĩa vụ phải giữ bí mật về kiểu dáng của
thảm sơ dừa. Như vậy kiểu dáng của thảm sơ dừa kết hình chữ V đã được bộc lộ
công khai.
Hơn nữa sản phẩm thảm sơ dừa đã được Doanh nghiệp tư nhân Thành Trung
công bố bán ra thị trường mật cách công khai khi mà sản phẩm vẫn chưa được đăng

8


ký bảo hộ theo bất kì hình thức nào trong vòng hai năm và việc doanh nghiệp công
khai bán sản phẩm không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 65 Luật
sở hữu trí tuệ. Như vậy có thể khẳng định sản phẩm thảm sơ dừa kết hình chữ V
của Doanh nghiệp tư nhân Thành Trung đã mất tính mới và đương nhiên không đủ
điều kiện để được bảo hộ theo hình thức bảo hộ kiểu dáng công nghiệp.
Thứ hai, sản phẩm thảm sơ dừa được kết hình chữ V không đáp ứng được
điều kiện về tính mới trong các điều kiện để được bảo hộ đối với hình thức bảo hộ
giải pháp hữu ích.
Giải pháp hữu ích là giải pháp kỹ thuật dưới dạng sản phẩm hoặc quy trình,
được bảo hộ nếu có tính mới và khả năng áp dụng công nghiệp. Trong tình huống
trên giải pháp để được xem xét để bảo hộ theo hình thức bảo hộ giải pháp hữu ích
là thảm sơ dừa áp dụng công nghệ cột các loại sơ dừa theo hình chữ V làm thảm có

kết cấu bền và đẹp hơn. Tuy nhiên để được bảo hộ thì phải đáp ứng được các Điều
kiện quy định tại khoản 2 Điều 58 Luật sở hữu trí tuệ:” Sáng chế được bảo hộ dưới
hình thức cấp Bằng độc quyền giải pháp hữu ích nếu không phải là hiểu biết thông
thường và đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có tính mới;
b) Có khả năng áp dụng công nghiệp”
Đặc biệt là điều kiện về tính mới quy định tại Điều 60 Luật sở hữu trí tuệ:” 1.
Sáng chế được coi là có tính mới nếu chưa bị bộc lộ công khai dưới hình thức sử
dụng, mô tả bằng văn bản hoặc bất kỳ hình thức nào khác ở trong nước hoặc ở
nước ngoài trước ngày nộp đơn đăng ký sáng chế hoặc trước ngày ưu tiên trong
trường hợp đơn đăng ký sáng chế được hưởng quyền ưu tiên.
2. Sáng chế được coi là chưa bị bộc lộ công khai nếu chỉ có một số người có hạn
được biết và có nghĩa vụ giữ bí mật về sáng chế đó.

9


3. Sáng chế không bị coi là mất tính mới nếu được công bố trong các trường hợp
sau đây với điều kiện đơn đăng ký sáng chế được nộp trong thời hạn sáu tháng kể
từ ngày công bố:
a) Sáng chế bị người khác công bố nhưng không được phép của người có quyền
đăng ký quy định tại Điều 86 của Luật này;
b) Sáng chế được người có quyền đăng ký quy định tại Điều 86 của Luật này công
bố dưới dạng báo cáo khoa học;
c) Sáng chế được người có quyền đăng ký quy định tại Điều 86 của Luật này trưng
bày tại cuộc triển lãm quốc gia của Việt Nam hoặc tại cuộc triển lãm quốc tế chính
thức hoặc được thừa nhận là chính thức”.
Theo như tình huống thì sản phẩm thảm sơ dừa áp dụng công nghệ cột các loại
sơ dừa theo hình chữ V của Doanh nghiệp tư nhân Thành Trung đã được sản xuất
và bán ra thị trường được 2 năm. Như vậy, số người biết về sản phẩm thảm sơ dừa

kết hình chữ V của Doanh nghiệp tư nhân Thành Trung là không hạn chế và vì sản
phẩm đã được bán ra thị trường nên sẽ không tránh khỏi việc người khác nghiên
cứu và hiểu được cấu tạo cũng như cách tạo da thảm sơ dừa bằng việc cột các loại
sơ dừa theo hình chữ V và những người này cũng không có nghĩa vụ giữ bí mật.
Hay nói cách khác sản phẩm thảm sơ dừa đã được bộc lộ công khai.
Hơn nữa sản phẩm thảm sơ dừa đã được Doanh nghiệp tư nhân Thành Trung
công bố bán ra thị trường mật cách công khai khi mà sản phẩm vẫn chưa được đăng
ký bảo hộ theo bất kì hình thức nào trong vòng hai năm và việc doanh nghiệp công
khai bán sản phẩm không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 60 Luật
sở hữu trí tuệ. Như vậy có thể khẳng định sản phẩm thảm sơ dừa kết hình chữ V
của Doanh nghiệp tư nhân Thành Trung đã mất tính mới và đương nhiên không đủ
điều kiện để được bảo hộ theo hình thức bảo hộ giải pháp hữu ích.

10


2.2 Doanh nghiệp tư nhân Thành Trung có thể đăng ký khuôn ép tạo ra thảm
sơ dừa kết hình chữ V là kiểu dáng công nghiệp
Vì không thể đăng ký sản phẩm thảm sơ dừa kết hình chữ V theo hình thức bảo
hộ là kiểu dáng công nghiệp được nên Doanh nghiệp tư nhân Thành Trung có thể
đăng ký bảo hộ khuôn ép để tạo ra thảm sơ dừa kết hình chữ V là kiểu dáng công
nghiệp. Bởi người có độc quyền kiểu dáng khuôn chỉ có thể độc quyền về cái
khuôn, người khác không có quyền sản xuất, mua bán cái khuôn tương tự cái
khuôn này. Tuy nhiên, người khác vẫn có quyền dùng một công cụ khác, dùng cách
khác để làm ra thảm kết theo hình chữ V
2.3 Doanh nghiệp tư nhân Thành Trung có thể bảo hộ sản phẩm dưới hình
thức tác phẩm mỹ thuật ứng dụng
Tuy không thể bảo hộ cho sản phẩm thảm sơ dừa kết hình chữ V theo hình thức
bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp nhưng Doanh nghiệp tư nhân Thành Trung có thể
xem xét để bảo hộ sản phẩm bằng hình thức bảo hộ quyền tác giả, cụ thể là bảo hộ

sản phẩm thảm sơ dừa kết hình chữ V có thể bảo hộ theo hình thức bảo hộ tác phẩm
mỹ thuật ứng dụng.
Mỹ thuật ứng dụng là loại hình nghệ thuật kết hợp giữa mỹ thuật và công
dụng, đó là loại hình nghệ thuật có từ lâu đời và phát triển theo sự lớn mạnh về
khoa học kĩ thuật, kinh tế – văn hóa – xã hội của mỗi quốc gia. Và đây cũng là loại
hình phổ biến rộng rãi nhất trong các loại hình nghệ thuật.
Mỹ thuật ứng dụng bắt đầu từ tạo dáng và những vạch trang trí trên đồ gốm
cổ, những đồ dùng đan lát…
Loại hình của mỹ thuật ứng dụng cũng khá đa dạng, tại Việt Nam thì có bốn
loại hình chính sau: Mỹ thuật sản phẩm như đồ gốm, đồ sơn, đồ dệt, đồ gỗ, tạo
dáng công nghiệp…; Đồ họa ứng dụng như trang trí bao bìa, quảng cáo hàng hóa,

11


đồ họa ấn loát, tem thư, tiền giấy; Mỹ thuật môi trường như trang trí nội thất, ngoại
thất; Mỹ thuật sân khấu – điện ảnh là các thiết kế mỹ thuật trong lĩnh vực phim ảnh
và sân khấu, phục trang, đạo cụ…
Tuy nhiên, cho tới giờ, mỹ thuật ứng dụng vẫn chưa có một văn bản nào định
nghĩa một cách chính xác. Dưới đây là một số các khái niệm đưa ra tham khảo:
Trong cuốn “Mỹ thuật ứng dụng Việt Nam” nói: “Mỹ thuật ứng dụng là nghệ
thuật áp dụng sản xuất công nghiệp để cho ra những sản phẩm mỹ thuật phục vụ
đời sống” hay “Mỹ thuật ứng dụng là những tấm tranh, phù điêu, đường diềm,
thảm…trang trí cho một công trình hoặc ứng dụng cho một công việc cụ thể nào
đó”.
Theo khoản 2 Điều 13 Nghị định 22/2018/NĐ-CP quy định:” Tác phẩm mỹ
thuật ứng dụng quy định tại điểm g khoản 1 Điều 14 của Luật sở hữu trí tuệ là tác
phẩm được thể hiện bởi đường nét, màu sắc, hình khối, bố cục với tính năng hữu
ích, có thể gắn liền với một đồ vật hữu ích, được sản xuất thủ công hoặc công
nghiệp như: Thiết kế đồ họa (hình thức thể hiện của biểu trưng, hệ thống nhận diện

và bao bì sản phẩm), thiết kế thời trang, tạo dáng sản phẩm, thiết kế nội thất, trang
trí”.
Theo tình huống thì sản phẩm thảm sơ dừa được kết hình chữ V của Doanh
nghiệp tư nhân Thành Trung có thể xếp vào loại hình mỹ thuật sản phẩm trong các
loại hình của mỹ thuật ứng dụng. Vì vậy sản phẩm thảm sơ dừa kết hình chữ V
thuộc các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả và đáp ứng đủ các điều
kiện bảo hộ quyền tác giả tại Điều 13, 14, 15 Luật sở hữu trí tuệ. Do vậy Doanh
nghiệp tư nhân Thành Trung sẽ có quyền tác giả đối với sản phẩm thảm sơ dừa kết
hình chữ V bao gồm quyền nhân thân và quyền tác giả. Cụ thể:

12


-Về quyền nhân thân được quy định tại Điều 19 Luật sở hữu trí tuệ như sau:” 1.
Đặt tên cho tác phẩm;
2. Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi
tác phẩm được công bố, sử dụng;
3. Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm;
4. Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc
xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy
tín của tác giả”.
-Về quyền tài sản được quy định tại Điều 20 Luật sở hữu trí tuệ như sau: 1. Quyền
tài sản bao gồm các quyền sau đây:
a) Làm tác phẩm phái sinh;
b) Biểu diễn tác phẩm trước công chúng;
c) Sao chép tác phẩm;
d) Phân phối, nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm;
đ) Truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến,
mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác;
e) Cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính.

2. Các quyền quy định tại khoản 1 Điều này do tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả
độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện theo quy định của Luật
này.
3. Tổ chức, cá nhân khi khai thác, sử dụng một, một số hoặc toàn bộ các quyền quy
định tại khoản 1 Điều này và khoản 3 Điều 19 của Luật này phải xin phép và trả
tiền nhuận bút, thù lao, các quyền lợi vật chất khác cho chủ sở hữu quyền tác giả”

13


Như vậy, Doanh nghiệp tư nhân Thành Trung có thể độc quyền sản xuất và bán
sản phẩm nói trên.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 (sửa đổi, bổ xung năm 2009) và các văn bản
pháp luật khác.
2. Giáo trình Luật sở hữu trí tuệ Việt Nam; Trường Đại học Luật Hà Nội; NXB
CAND; năm 2009.
3. />
14



×