Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

KHẢO SÁT KHẢ NĂNG BẢO QUẢN TINH TRÙNG CHÓ CỦA MỘT SỐ MÔI TRƯỜNG PHA CHẾ TINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (920.81 KB, 60 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌC
FG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

KHẢO SÁT KHẢ NĂNG BẢO QUẢN TINH TRÙNG CHÓ
CỦA MỘT SỐ MÔI TRƯỜNG PHA CHẾ TINH

Ngành học

: CÔNG NGHỆ SINH HỌC

Sinh viên thực hiện

: BÙI THỊ THANH HOÀI

Niên khóa

: 2005 – 2009

Tháng 07/2010


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌC
FG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP



KHẢO SÁT KHẢ NĂNG BẢO QUẢN TINH TRÙNG CHÓ
CỦA MỘT SỐ MÔI TRƯỜNG PHA CHẾ TINH

Giáo viên hướng dẫn

Sinh viên thực hiện

ThS. CHU THỊ KIỀU OANH

BÙI THỊ THANH HOÀI

Tháng 07/2010

 

ii


LỜI CẢM ƠN
Mãi khắc ghi công lao dạy bảo, truyền đạt kiến thức của quý thầy cô trường Đại
học Nông Lâm TP.HCM trong suốt quãng đời sinh viên.
Thành kính ghi ơn cô ThS. Chu Thị Kiều Oanh đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ,
động viên và cung cấp những tài liệu thiết thực cho tôi trong lĩnh vực này.
Chân thành cảm ơn thầy TS. Lê Đình Đôn, cô Lê Thị Mai Hương và các thầy
cô trong bộ môn Công nghệ Sinh học, các thầy cô và các anh chị làm việc tại Viện
Công nghệ Sinh học và Môi trường trường Đại học Nông Lâm TP.HCM đã tận tình
giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài.
Cảm ơn thầy PGS. TS. Nguyễn Ngọc Hải, cô ThS. Trần Thị Bích Liên, cô ThS.
Nguyễn Thị Thu Năm, đã hết lòng giúp đỡ và chia sẻ những kinh nghiệm sống vô

cùng quý báu sẽ theo tôi suốt cả cuộc đời.
Chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa Chăn nuôi thú y, BSTY. Hoàng
Thanh Hải, cô. Lê Thị Hà, TS. Nguyễn Tất Toàn, KS. Ngô Bá Duy, ThS. Hồ Thị Nga
đã luôn tận tình giúp đỡ, chỉ bảo và chia sẻ những kinh nghiệm cho tôi trong suốt quá
trình thực tập.
Gởi lời cảm ơn sâu sắc đầy yêu thương tới những người bạn tốt: Đỗ Ngọc
Quyên, Đào Thị Ngọc Hiền, Huỳnh Thị Minh Tâm, Huỳnh Đức Định, Nguyễn Văn
Lâm, Hồ Văn Cường, Võ Khánh Hưng, Bùi Văn Thông đã luôn cùng chia sẻ khó
khăn, động viên trong suốt quá trình làm đề tài để tôi có được kết quả như hôm nay.
Cảm ơn những người bạn lớp DH05SH, lớp DH05KM, các anh chị lớp
TC06AV, DH04SH đã luôn sát cánh cùng tôi trong suốt những năm học tại trường.
Mãi cảm tạ công lao bố mẹ sinh thành, dưỡng dục, hết lòng hy sinh cả cuộc đời
và sẽ mãi là điểm tựa cho con để con trưởng thành.
Cảm ơn hai em đã luôn luôn động viên, gánh vác công việc gia đình trong suốt
quãng thời gian chị Hai đi học.
Cảm ơn anh cho em điểm tựa khi em thất bại...

 

iii


TÓM TẮT
Thụ tinh nhân tạo trên chó đang dần phổ biến vì nó hiệu quả hơn từ những liều
tinh đạt chất lượng trong thụ tinh giúp nhân nhanh và cải thiện di truyền đàn chó, đồng
thời bảo vệ sức khỏe cho cả chó đực lẫn chó cái trong mùa giao phối. Sử dụng tinh chó
tươi được bảo quản trong các môi trường ở nhiệt độ 50C trong thụ tinh nhân tạo sẽ đơn
giản, dễ thực hiện với điều kiện vật chất hiện có ở các trại chó giống và rất ít tốn kém
về chi phí vận chuyển, chi phí bảo quản so với tinh viên đông lạnh.
Đánh giá tinh dịch qua các chỉ tiêu về thể tích tinh dịch thu nhận được ở pha hai

và thể tích tinh dịch toàn phần, hoạt lực, nồng độ, tỷ lệ tinh trùng sống chết, kỳ hình
trong tinh nguyên chó được khai thác bằng tay trên nhóm chó nhỏ hơn 15 kg. Đánh giá
khả năng bảo quản tinh trùng của ba môi trường bảo quản là Tris – glucose, Tris –
fructose và EDTA khi tiến hành bảo quản ở 40C những mẫu tinh thu được đạt yêu cầu.
Tỷ lệ chó khai thác được tinh là 76,67%, tỷ lệ mẫu tinh đạt yêu cầu trong TTNT
là 84,72%. Tỷ lệ mẫu tinh đạt yêu cầu tăng dần theo thứ tự lần lấy1, 2, 3, 6, 4, 5, tương
ứng với tỷ lệ số mẫu đạt lần lượt là 50%, 75%, 91,67%, 91,67%, 100%, 100%. Thể
tích tinh dịch trung bình thu được ở pha hai là 1,42 ml, thể tích toàn phần là 3,66 ml,
hoạt lực trung bình đạt được là 0,92, nồng độ là 336,71 x 106 tinh trùng/ml, tỷ lệ kỳ
hình là 6,33%, tỷ lệ sống còn acrosome của tinh nguyên là 89,29%, tích số VAC bình
quân là 433,86 x 106 tinh trùng, số liều tinh trung bình cho mồi lần xuất là 2,16 liều.
Thời gian tinh trùng sống còn khả năng thụ tinh (t5) giảm dần theo thự tự trong
ba môi trường là Tris – glucose > Tris – fructose > EDTA tương ứng với thời gian bảo
quản lần lượt là 68,98 > 61,92 > 49,36 giờ. Sức sống tuyệt đối của tinh trùng còn khả
năng thụ tinh (Sa5) trong ba môi trường này cũng giảm dần theo thứ tự Tris – glucose
(4159,14) > Tris – fructose (4001,68) > EDTA (2971,41). Tại thời điểm hoạt lực bằng
0,5 thì tỷ lệ tinh trùng sống còn acrosome trong ba môi trường bảo quản tinh giảm theo
thứ tự là Tris – glucose > Tris – fructose > EDTA tương ứng với kết quả 71,41% >
64,68% > 58,50%. Như vậy, khả năng bảo quản tinh trùng của ba môi trường theo thứ
tự giảm dần Tris – glucose > Tris – fructose > EDTA.

 

iv


SUMMARY
The use of chilled, extended semen – stored at 40C – in dog breeding is
becoming increasingly popular as preparation and transport is less expensive and
regulations are often less complicated than for frozen semen. Behind that, artificial

insemination can prevent the spread of sexual diseases and decrease stress for female
dogs in copulation season when many bitches are estrous at the same time.
Canine semen was collected and examed for volume of second (sperm-rich)
fraction, total volume, acttivity, total sperm count, morphology and acrosome integrity
before it stored at 40C. Chilled semen was preserved in three extenders: Tris – glucose,
Tris – fructose, EDTA, adding of egg yolk. Conservation of these media was evaluated
for activity, and acrosome integrity at the fixed time 7.00 AM and 15.00 PM every day
until 50% conservation rate of motile spermatozoa was observed.
Dog semen was collected 76.67% of total number of dogs; 84.72% quality
semen samples for artificial insemination. Chilled semen was examed for results:
average volume of second fraction – 1.42 ml; total volume – 3.66 ml, percentage of
abnormal morphology – 6.33%, acrosome integrity – 89.29%; activity – 0.92,
concentration – 336.71 x 106 cell/ml, , VAC – 433.86 x 106 cell, semen dosage – 2,16.
The proportion of “t5” (the viability time of sperm) in three extenders are
classified in decreasing order as follows: Tris – glucose > Tris – fructose > EDTA with
the following rates (mean ± SD): 68.98 ± 8.80 > 61.92 ± 9.27 > 49.36 ± 9.45 (hours),
respectively. The proportion “Sa5” (the absolute viability of spermatozoa) in the three
extenders was also desreased in the order: Tris – glucose > Tris – fructose > EDTA with
(mean ± SD) 4405.29 ± 434.96 > 4001.68 ± 576.47 > 2922.826 ± 375.06, respectively.
The percentage of live and intact acrosome spermatozoa was ordered: Tris – glucose
(71.41 ± 4.48%) > Tris – fructose (64.68 ± 2.73%) > EDTA (58.50 ± 1.94%).

 

v


MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn ................................................................................................................... iii

Tóm tắt ...........................................................................................................................iv
Summary ........................................................................................................................ v
Mục lục .........................................................................................................................vi
Danh sách các chữ viết tắt ............................................................................................ x
Danh sách các bảng ......................................................................................................xi
Danh sách các hình ..................................................................................................... xii
Chương 1 MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1
1.1 Đặt vấn đề ................................................................................................................ 1
1.2 Yêu cầu .................................................................................................................... 1
1.3 Nội dung .................................................................................................................. 2
Chương 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................................. 3
2.1 Lịch sử phát triển thụ tinh nhân tạo ......................................................................... 3
2.2 Sơ lược cấu tạo cơ quan sinh dục đực của chó ........................................................ 4
2.2.1 Bìu dái ................................................................................................................... 4
2.2.2 Dịch hoàn .............................................................................................................. 5
2.2.3 Phó dịch hoàn ....................................................................................................... 6
2.2.4 Ống dẫn tinh ......................................................................................................... 7
2.2.5 Các tuyến sinh dục phụ ......................................................................................... 7
2.2.6 Dương vật, bao dương vật, xương dương vật và ống dẫn tiểu ............................. 8
2.3 Tinh dịch và tinh trùng ............................................................................................ 8
2.3.1 Đặc tính của tinh thanh ......................................................................................... 8
2.3.2 Sơ lược về cấu tạo của tinh trùng ......................................................................... 9

 

vi


2.3.2.1 Đầu tinh trùng ..................................................................................................10
2.3.2.2 Cổ và thân tinh trùng .......................................................................................11

2.3.2.3 Đuôi tinh trùng ................................................................................................11
2.3.3 Các đặc tính của tinh trùng .................................................................................12
2.3.3.1 Đặc tính sinh vật học của tinh trùng ................................................................12
2.3.3.2 Đặc tính tiến thẳng ...........................................................................................13
2.3.3.3 Đặc tính chạy ngược dòng ...............................................................................13
2.3.3.4 Đặc tính tiếp xúc ..............................................................................................14
2.3.3.5 Đặc tính tiếp xúc với hóa chất .........................................................................14
2.3.3.6 Đặc tính tiếp xúc với điện ................................................................................14
2.3.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến sức sống của tinh trùng ............................................14
2.3.4.1 Nhiệt độ ...........................................................................................................14
2.3.4.2 Nước ................................................................................................................15
2.3.4.3 Các chất có tính sát trùng ................................................................................15
2.3.4.4 Ánh sáng ..........................................................................................................15
2.3.4.5 Không khí ........................................................................................................15
2.3.4.6 Vật dơ bẩn, vi trùng .........................................................................................16
2.4 Khai thác tinh trên chó ..........................................................................................16
2.4.1 Chế độ lấy tinh ....................................................................................................16
2.4.2 Khai thác tinh chó ...............................................................................................16
2.4.2.1 Khai thác tinh bằng âm đạo giả .......................................................................17
2.4.2.2 Khai thác tinh chó bằng tay .............................................................................17
2.5 Môi trường bảo quản tinh dịch ..............................................................................18
2.5.1 Các yêu cầu đối với môi trường và nhiệt độ bảo quản .......................................18
2.5.1.1 Áp suất thẩm thấu (Posm) ...............................................................................19
2.5.1.2 pH và năng lực đệm của môi trường ...............................................................19

 

vii



2.5.1.3 Các chất điện giải và không điện giải trong môi trường .................................20
2.5.1.4 Độ nhớt của môi trường ..................................................................................20
2.5.1.5 Dưỡng chất trong môi trường ..........................................................................20
2.5.1.6 Nhiệt độ lạnh trong quá trình bảo quản ...........................................................20
2.5.2 Các môi trường bảo quản tinh tươi trên chó .......................................................22
2.5.3 Tác dụng của các thành phần trong môi trường bảo quản .................................23
2.5.3.1 Tác dụng của chất đệm ....................................................................................23
2.5.3.2 Tác dụng của lòng đỏ trứng gà ........................................................................23
2.5.3.3 Vai trò của kháng sinh .....................................................................................24
2.5.3.4 Tác dụng của nước cất .....................................................................................24
Chương 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................25
3.1 Địa điểm, thời gian thực hiện đề tài ......................................................................25
3.2 Vật liệu ..................................................................................................................25
3.2.1 Dụng cụ ...............................................................................................................25
3.2.2 Hóa chất ..............................................................................................................25
3.3 Phương pháp tiến hành khai thác và bảo tồn tinh dịch ..........................................25
3.3.1 Đối tượng khai thác tinh dịch .............................................................................25
3.3.2 Khai thác tinh dịch chó bằng tay ........................................................................25
3.3.3 Đánh giá tinh dịch ..............................................................................................27
3.3.3.1 Đánh giá bằng mắt thường ..............................................................................27
3.3.3.2 Đánh giá trong phòng thí nghiệm ....................................................................28
3.3.4 Môi trường bảo quản tinh ...................................................................................32
3.3.5 Đánh giá khả năng bảo quản tinh trùng của các môi trường ..............................33
3.3.5.1 Thời gian sống và sức sống của tinh trùng sau khi tiến hành bảo quản ..........33
3.3.5.2 Tỷ lệ tinh trùng sống còn acrosome ................................................................34
3.4 Phương pháp xử lý số liệu .....................................................................................34

 

viii



Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ....................................................................35
4.1 Kết quả khai thác tinh chó bằng tay ......................................................................35
4.2 Đánh giá tinh dịch .................................................................................................35
4.2.1 Đánh giá thể tích tinh dịch thu được khi khai thác bằng tay ..............................37
4.2.2 Đặc điểm tinh nguyên của chó khi kiểm tra trong phòng thí nghiệm ................39
4.2.3 Tích số VAC và số liều tinh trong mỗi lần xuất .................................................41
4.3 Khả năng bảo quản tinh trùng của một số môi trường ..........................................41
4.3.1 Thời gian tinh trùng sống còn khả năng thụ tinh (t5) .........................................41
4.3.2 Sức sống tuyệt đối còn khả năng thụ tinh (Sa5) ..................................................42
4.3.3 Tỷ lệ tinh trùng sống còn acrosome ở thời điểm hoạt lực bằng 0,5 ...................44
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................46
5.1 Kết luận ..................................................................................................................46
5.2 Đề nghị ..................................................................................................................46
Tài liệu tham khảo .......................................................................................................48

 

ix


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
A

:

Activity (hoạt lực)

BES


:

N, N - bis (2 - hydroxyethyl) - aminoethane - sulfonic acid

C

:

Concentration (nồng độ)

EDTA

:

Ethylene diamine tetra acetic acid

K

:

Kỳ hình

Sa

:

Sức sống tuyệt đối của tinh trùng

Sa5


:

Sức sống tuyệt đối của tinh trùng còn khả năng thụ tinh

SC

:

Sống còn acrosome

SD

:

Standard deviation (độ lệch chuẩn)

t

:

Thời gian tinh trùng duy trì hoạt lực a

t5

:

Thời gian tinh trùng sống còn khả năng thụ tinh

Tris


:

(hydroxymethyl) – aminomethane

TTNT

:

thụ tinh nhân tạo

V

:

Thể tích (ml)

Vpha2

:

Thể tích tinh dịch pha thứ hai

Vtp

:

Thể tích tinh dịch pha toàn phần

VAC


:

Tích số của ba chỉ tiêu gồm thể tích tinh dịch ở pha hai (Vpha 2) x
hoạt lực (A) x nồng độ (C)

 

x


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Tương quan giữa chu vi bao dịch hoàn và lượng tinh trùng sản xuất ............. 6
Bảng 2.2 Tuổi, khối lượng và đặc điểm tinh dịch ở lần phối giống đầu......................... 9
Bảng 2.3 Kích thước của tinh trùng một số loài (µm). ................................................. 10
Bảng 2.4 Công thức môi trường bảo quản tinh chó của Iguer và Verstegen (2001). ... 21
Bảng 2.5 Công thức môi trường bảo quản tinh chó của Thái Thị Mỹ Hạnh (2005) .... 22
Bảng 2.6 Công thức môi trường bảo quản tinh chó của S. Ponglowhapan (2004)....... 23
Bảng 3.1 Bảng thang điểm đánh giá hoạt lực tinh trùng của MilôvalốpV.K. .............. 28
Bảng 3.2 Công thức ba môi trường bảo quản tinh chó dùng trong thí nghiệm ............ 32
Bảng 4.1 Khai thác tinh trên chó với phương pháp lấy tinh bằng tay. ......................... 35
Bảng 4.2 Tỷ lệ mẫu tinh thu nhận đạt yêu cầu trong thụ tinh nhân tạo ........................ 36
Bảng 4.3 Tỷ lệ mẫu tinh đạt và không đạt theo số lần khai thác .................................. 36
Bảng 4.4 Thể tích tinh dịch chó thu được khi tiến hành khai thác tinh chó bằng tay.. .38
Bảng 4.5 Đặc điểm tinh nguyên của chó. ..................................................................... 39
Bảng 4.6 Tích số VAC và số liều tinh trong một lần xuất ............................................ 41
Bảng 4.7 Thời gian tinh trùng sống còn khả năng thụ tinh (t5)..................................... 41
Bảng 4.8 Sức sống tuyệt đối (Sa5) của tinh trùng chó.................................................. 42
Bảng 4.9 Tỷ lệ tinh trùng sống còn acrosome ở thời điểm hoạt lực bằng 0,5. ............. 43


 

xi


DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình 2.1 Cấu tạo cơ quan sinh dục chó đực ................................................................. 5
Hình 2.2 Cấu trúc dịch hoàn trái của chó ..................................................................... 6
Hình 3.1 Thao tác lấy tinh chó bằng tay .....................................................................27
Hình 3.2 Một số dạng kỳ hình của tinh trùng chó ......................................................30
Hình 4.1 Kỳ hình tinh trùng chó .................................................................................40
Hình 4.2 Tinh trùng chó sau khi nhuộm Kovács ........................................................44

 

xii


Chương 1 MỞ ĐẦU
1.1

Đặt vấn đề
Từ lâu, chó đã trở thành người bạn tâm tình trung thành, người bảo vệ can đảm

trong đời sống hằng ngày của mỗi gia đình. Ngày nay, chó còn là thú cưng đáng yêu
đóng vai trò quan trọng trong đời sống tinh thần được nuôi như một thú tiêu khiển, đặc
biệt là các loài chó đẹp quý hiếm.
Xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu về các giống chó quý, đẹp trên thế giới
nhập vào nước ta càng nhiều với giá rất cao. Vấn đề đặt ra là tại sao chúng ta không sử
dụng phương pháp thụ tinh nhân tạo với nguồn tinh trùng được lấy từ những chó đực

giống quý, đẹp với giá thành rẻ hơn rất nhiều, nhanh và hiệu quả; đồng thời, cải thiện
được đặc điểm di truyền của đàn chó.
Ngoài ra, tiến hành bảo quản tinh chó còn có ý nghĩa trong công tác bảo vệ sức
khỏe cho đực giống. Trong mùa giao phối, chó cái lên giống hàng loạt do đó chó đực
quý phải làm việc dồn dập với lịch phối dày đặc khiến chúng nhanh chóng bị loại thải
sớm do suy kiệt, bệnh tật,… sau thời gian khai thác rất ngắn chỉ vài mùa giao phối. Bên
cạnh đó, trong quá trình bảo quản tinh, ta còn kiểm tra được chất lượng và hoạt lực của
tinh dịch thu được, tỷ lệ tinh trùng kỳ hình, và tiến hành pha loãng. Từ đó có được nhiều
liều tinh chất lượng để nhân giống nhiều chó cái cho một lần lấy tinh và tăng được tỷ lệ
đậu thai, đồng thời, tránh các bệnh lây lan qua đường sinh dục như: bệnh Leptospira,
Brucella, vi nấm,… Chính vì vậy, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Khảo sát khả
năng bảo quản tinh trùng chó của một số môi trường bảo quản tinh”.
1.2 Yêu cầu
- Khai thác, thu nhận được tinh chó.
- Đánh giá các chỉ tiêu: nồng độ, hoạt lực, tỷ lệ tinh trùng kỳ hình, tỷ lệ tinh trùng
sống còn nguyên acrosome.
- Bảo quản tinh dịch trong các loại môi trường pha chế tinh, theo dõi thời gian
sống còn khả năng thụ tinh, tỷ lệ tinh trùng sống còn nguyên acrosome trong từng môi
trường theo từng thời điểm quan sát.
- Xác định khả năng bảo quản tinh trùng chó của một số loại môi trường pha chế
tinh, từ đó chọn ra môi trường tối ưu để bảo quản tinh trùng chó.

 

1


1.3 Nội dung
Thu nhận tinh dịch, kiểm tra các chỉ tiêu của tinh dịch trước, trong và sau khi
bảo quản tinh chó trong 3 loại môi trường Tris – glucose, Tris – fructose, EDTA. Dựa

vào sự biến đổi hoạt lực qua các mốc thời gian để xác định thời gian bảo quản của các
môi trường bảo quản tinh chó.

 

2


Chương 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Lịch sử phát triển thụ tinh nhân tạo
Thụ tinh nhân tạo (TTNT) còn gọi là gieo tinh hay truyền tinh nhân tạo, có thể
hiểu là những kỹ thuật được sử dụng để lấy tinh trùng của con đực đưa vào đường sinh
dục của con cái mà vẫn cho hiệu quả thụ thai tương đương so với giao phối tự nhiên.
TTNT ra đời từ năm 1322, đánh dấu bằng câu chuyện lấy giống ngựa của một
tù trưởng người Ả Rập. Chuyện kể rằng: ông này muốn có giống ngựa quý của bộ tộc
láng giềng nên lệnh cho người chăn ngựa của mình phải tạo được giống ngựa này.
Người chăn ngựa tuân lệnh. Một hôm có một con ngựa cái trong chuồng của anh ta
động dục, chờ đến tối anh ta lẻn sang chuồng ngựa của bộ tộc nọ và tình cờ thấy một
con ngựa đực và một con ngựa cái đang giao phối. Chờ ngựa đực nhảy xong, anh ta
lấy chiếc khăn của mình nhét vào âm đạo ngựa cái vừa được giao phối, rồi rút ra đưa
về nhét ngay vào âm đạo của con ngựa cái đang động dục của mình. Sau đó, điều kì
diệu đã xảy ra, con ngựa cái đẻ ra một con ngựa con giống hệt con ngựa đực của bộ lạc
nọ. Tuy nhiên, mãi đến thế kỷ XVII–XVIII thì TTNT mới được các nhà khoa học
nghiên cứu và thực nghiệm rộng rãi trên nhiều đối tượng.
Năm 1670, Malpighi nghiên cứu thụ tinh nhân tạo trên tằm.
Năm 1677, hai nhà khoa học Hà Lan phát hiện ra tinh trùng trong tinh dịch.
Năm 1763, Iacobi nghiên cứu thụ tinh nhân tạo trên cá.
Năm 1776 – 1780, Lazzaro Spallanzani (Ý) thụ tinh nhân tạo thành công trên
chó với tinh dịch thu được bằng phương pháp xoa bóp.
Năm 1855, Dobrosvosk thành công trong thí nghiệm TTNT cho ngựa.

Năm 1898, Heape (Anh) phát hiện ra chu kì sinh dục của gia súc, làm nền tảng
cho kỹ thuật TTNT. Cũng vào thời gian này, ở Mỹ, Pearson và Harrison đã áp dụng kỹ
thuật TNTT cho bò và ngựa.
Năm 1900, TTNT được áp dụng trên bò bởi Ivanov (Nga) nhưng không phổ
biến lắm do gặp khó khăn trong việc lấy tinh bò đực. Trong khi đó TTNT cho chó phát
triển mạnh ở Anh và Pháp.

 

3


Năm 1914, Joseppe Amatea (Ý) phát minh ra âm đạo giả để lấy tinh cho chó.
Sau khi lấy được tinh dịch, việc nghiên cứu môi trường pha loãng và phương pháp bảo
quản tinh dịch được nhiều nhà khoa học quan tâm.
Năm 1917 – 1923, Ivanov (Nga) đã nghiên cứu và đưa ra một loạt các môi
trường pha loãng tinh dịch bò khác nhau và được dùng để pha loãng tinh dịch bò và
cừu. Vào năm 1934, Ivanov cùng với Milovanov đưa ra cơ sở khoa học và thực tiễn về
pha loãng và bảo quản tinh dịch với các chất điện giải (NaCl và KCl).
Phillips (1940) và Salisbury (1943) nghiên cứu cải tiến môi trường pha loãng và
bảo quản tinh với lòng đỏ trứng gà, natri citrate, kháng sinh, kết quả đã thúc đẩy sự
phát triển của kỹ thuật TTNT tiến triển như ngày nay.
Năm 1955, tại Hội nghị quốc tế về sinh sản gia súc, Polge và Rowson (Anh) đã
công bố kết quả thí nghiệm về sản xuất tinh bò đông lạnh bảo quản ở nhiệt độ –790C
trong khí CO2 đông đá. Sau đó, các nhà khoa học Mỹ đã dùng khí Nitơ hoá lỏng để
bảo quản tinh bò ở –1960C.
Tháng 1/1951, con bê đầu tiên sinh ra từ tinh đông lạnh đã được báo cáo trong
công trình nghiên cứu của Stewart (Anh).
Năm 1954, Harrop là người đầu tiên thành công trong thụ tinh nhân tạo trên chó
sử dụng tinh được trữ lạnh.

Theo thời gian các kỹ thuật khai thác, pha loãng, bảo quản tinh ngày càng hoàn
thiện và quy trình sản xuất tinh càng hiện đại, chất lượng tinh ngày càng cao.
2.2 Sơ lược cấu tạo cơ quan sinh dục đực của chó
Cơ quan sinh dục của chó đực gồm: bìu dái, dịch hoàn, phó dịch hoàn, ống dẫn
tinh, tuyến sinh dục phụ, dương vật, bao dương vật, xương dương vật và ống dẫn tiểu.
2.2.1 Bìu dái
Bìu dái là túi màng có hai xoang được ngăn cách bằng một vách ngăn. Mỗi
xoang chứa một dịch hoàn và một phó dịch hoàn. Trên chó, bìu dái nằm ở vị trí
khoảng 2/3 tính từ chỗ mở ra của quy đầu đến hậu môn, dịch hoàn phải nằm lệch so
với dịch hoàn trái nên chúng dễ dàng trượt lên nhau.
Màng ngoài của bìu dái có sắc tố đen, được che phủ bởi một ít lông thưa, chất
nhờn và tuyến ống của bìu dái rất phát triển, cấu tạo bởi nhiều lớp màng, sự co thắt của
những lớp màng này giúp cho bìu dái co và kéo dịch hoàn lại gần cơ thể.

 

4


Hình 2.1 Cấu tạo cơ quan sinh dục chó đực
(Nguồn ).
2.2.2 Dịch hoàn
Dịch hoàn hay còn gọi là tinh hoàn là cơ quan sinh sản giao tử đực và cũng là nơi
sản sinh ra các nội tiết tố, đặc biệt là testosteron để phát triển giới tính. Dịch hoàn nằm
trong bìu dái, có dạng hình oval, mặt lưng và bụng dày hơn hai mặt bên, có chiều dài 2,8 –
3,1 cm, chiều rộng 2 – 2,2 cm, bề dày 1,8 – 2 cm, trọng lượng tươi 7,8 – 8,2 g. Bình
thường dịch hoàn định vị hơi xéo so với trục đốt sống (dẫn liệu Thái Thị Mỹ Hạnh, 2005).
Mỗi dịch hoàn được bao bọc trong một bao sợi còn được gọi là màng trắng, bên
ngoài được phủ bằng một tinh mạc còn bên trong được phủ bằng một màng mạch máu.
Màng trắng được cấu tạo bằng chùm sợi collagen và những tế bào cơ trơn, được phân

bố nhiều đầu mút thần kinh. Các tế bào cơ trơn có hoạt động co cơ. Lớp màng trắng co
rút một cách tự phát và theo nhịp điệu. Sự co rút của màng trắng giúp cho tinh trùng và
chất lỏng của dịch hoàn được đẩy ra khỏi dịch hoàn. Màng trắng lún sâu vào trong
dịch hoàn để tạo thành thể Highmore và bị xuyên thủng bằng những mạch máu và
mạng lưới ống sinh tinh, giữa màng trắng và thể Highmore tạo nên các thùy, mỗi thùy
chứa 3 – 4 ống sinh tinh uốn khúc. Tinh trùng được hình thành bên trong ống sinh tinh
(Nguyễn Tấn Anh – Nguyễn Quốc Đạt, 1997). Tinh trùng sau khi được hình thành có
số nhiễm sắc thể giảm đi một nửa so với tế bào tinh nguyên, được chứa trong kho dịch
hoàn phụ và tiếp tục thành thục trong khoảng 40 – 50 ngày. Tinh trùng sau khi thành
thục mới có khả năng thụ tinh (Trần Tiến Dũng, 2002).

 

5


Trên chó có sự tương quan cao giữa khối lượng của dịch hoàn và chu vi bao
dịch hoàn với tiềm năng sản sinh tinh trùng, được trình bày qua bảng 2.1.
Bảng 2.1 Tương quan giữa chu vi bao dịch hoàn và lượng tinh trùng sản xuất
Trọng lượng cơ thể (kg)

5 – 17

17,5 – 18,5

30 – 42

Chu vi bao dịch hoàn (mm)

36 ± 2


50 ± 1

56 ± 1

Thể tích tinh/lần phóng (ml)

2,4 ± 0,3

3,9 ± 0,5

5,4 ± 1,3

Số tinh trùng sản xuất hằng ngày (106)

287 ± 33

472 ± 32

750 ± 111

(dẫn liệu Thái Thị Mỹ Hạnh, 2005).

2.2.3 Phó dịch hoàn
Phó dịch hoàn là một ống để chứa tinh trùng có đường kính từ 70 – 500 mcm.
Phó dịch hoàn là một lõm úp sát lên trên dịch hoàn và được chia ra 3 phần: đầu phó
dịch hoàn nằm ở phần đầu của dịch hoàn, thân phó dịch hoàn bám vào mặt lưng của
dịch hoàn, đuôi phó dịch hoàn nằm ở phần đuôi. Phần đuôi của phó dịch hoàn dự trữ
một lượng lớn tinh trùng. Tinh trùng sẽ sống ở đây từ 20 – 60 ngày, nếu không được
phóng tinh, tinh trùng sẽ bị phá hủy và bài tiết ra ngoài qua nước tiểu.


Hình 2.2 Cấu trúc dịch hoàn trái của chó
(Nguồn: )

Chiều dài của phó dịch hoàn cùng với sự di chuyển chậm chạp của tinh trùng giúp
cho tinh trùng có thời gian hoàn thiện trước khi phóng tinh. Trong phó dịch hoàn luôn có
sự co rút nhịp nhàng đảm bảo cho sự di chuyển của tinh trùng. Ngoài ra, trong phó dịch
hoàn có độ pH 6,2 – 6,8 sẽ ức chế quá trình hoạt động của tinh trùng, đồng thời nhiệt độ ở
đây cũng thấp hơn làm cho tinh trùng ít hoạt động và sống lâu hơn. Ở các vách của phó

 

6


dịch hoàn còn có nhiều mạch quản và lâm ba quản, là nguồn cung cấp năng lượng cho
tinh trùng hoạt động và sống lâu được. Cho nên, phó dịch hoàn là nơi đảm bảo cho sự
sống còn, di chuyển và hoàn thiện chức năng của tinh trùng (Trần Tiến Dũng, 2002).
2.2.4 Ống dẫn tinh
Ống dẫn tinh là ống thẳng kéo dài của phần đuôi phó dịch hoàn, nó chạy dọc
theo rìa lưng của dịch hoàn và vào trong xoang bụng đến mặt sau bàng quang thì kết
hợp với ống tiết của túi tinh để tạo thành ống phóng tinh.
2.2.5 Các tuyến sinh dục phụ
Trên chó có 2 tuyến sinh dục phụ, chất tiết của các tuyến sinh dục phụ đóng góp
khoảng 3/4 thể tích tinh thanh trong mỗi lần xuất tinh. Nó tạo nên môi trường để duy
trì sự sống còn của tinh trùng. Ngoài ra, dịch tiết của các tuyến này có tính kiềm nên
nó trung hòa được tính acid của nước tiểu có trong ống dẫn tiểu.
- Tuyến tiền liệt
Trên chó, tuyến tiền liệt có dạng hình chùm, có nhiều nang tuyến, rất phát triển
so với các loài khác, nằm ở phần cuối của ống dẫn tinh và phần đầu của niệu đạo, bao

quanh ống dẫn tiểu, gần cổ bàng quang có nhiều lỗ đổ vào niệu đạo.
Khi đực còn non, tuyến tiền liệt rất bé, chưa phát triển. Tuyến tiền liệt phát triển
to dần theo tuổi trưởng thành của con đực và khi về già, tuyến tiền liệt sẽ teo đi.
Dịch tiết của tuyến tiền liệt chứa nhiều citrate, lactase, cholesterol,… Dịch tiết
có màu không trong suốt, có tính kiềm nhằm trung hòa độ acid trong lòng niệu đạo và
H2CO3 do tinh trùng sản sinh ra trong quá trình hoạt động. Tinh dịch chó là tinh dịch
duy nhất không có đường, nguồn gốc cung cấp năng lượng biến dưỡng cho tinh trùng
chó vẫn chưa được biết rõ (dẫn liệu Thái Thị Mỹ Hạnh, 2005).
- Tuyến hành dương vật
Tuyến hành dương vật chỉ được tìm thấy trên chó, nằm cạnh ống dẫn tiểu, phía
trước xương tọa, thuộc mặt bụng của thân dương vật.
Khi giao phối, các thể hang dương vật chứa đầy máu làm dương vật sưng to lên,
đặc biệt là tuyến hành dương vật, nó tạo thành khối hình cầu trên thân dương vật, thêm
vào đó, do sự co thắt của vách âm đạo và âm môn, giúp cho dương vật bị khóa chặt
trong đường sinh dục chó cái.

 

7


2.2.6 Dương vật, bao dương vật, xương dương vật và ống dẫn tiểu
Dương vật là cơ quan giao cấu của chó đực để đưa tinh dịch vào đường sinh
dục chó cái. Dương vật có ba phần: gốc dương vật, thân dương vật và phần quy đầu
gồm hành dương vật và bao quy đầu. Gốc và thân dương vật có cấu tạo chính là thể
hang dương vật định vị ở mặt lưng của dương vật và thể xốp dương vật định vị ở mặt
bụng của phần thân dương vật. Phần thân dương vật còn chứa ống dẫn tiểu và một
phần của xương dương vật.
Bao dương vật hay còn gọi là bao quy đầu có chức năng chính là bảo vệ quy
đầu khi con vật không giao phối.

Xương dương vật định vị ở phần thân dương vật kéo dài đến quy đầu có dạng
dài và mảnh, hơi dày ở phần lưng, mỏng lại ở phần cuối. Xương dương vật giúp cho
dương vật được thẳng và đủ cứng để đưa được dương vật vào trong âm đạo chó cái khi
dương vật chưa cương cứng cực độ lúc nhảy đực.
Ống dẫn tiểu là nơi đổ ra của nước tiểu và tinh dịch.
2.3 Tinh dịch và tinh trùng
Tinh dịch gồm tinh thanh là những chất tiết từ các tuyến sinh dục phụ và tinh
trùng được tạo ra từ dịch hoàn.
2.3.1 Đặc tính của tinh thanh
Tinh thanh do các tuyến sinh dục phụ tiết ra, nó không giống dịch thể của cơ
thể. Khi con đực đạt hưng phấn cao độ trong phản xạ tính dục thì các tổ chức của
tuyến sinh dục phụ co bóp mạnh và thải dịch tiết vào ống dẫn tinh. Tinh thanh chủ yếu
là nước (80 – 93%) còn lại là vật chất khô. Trong vật chất khô chủ yếu là protit, một
lượng rất nhỏ là đường, mỡ, chất khoáng, men và vitamin. Tác dụng chủ yếu của tinh
thanh là rửa đường niệu đạo sinh dục cái, đồng thời là môi trường để hoạt hóa, nuôi
sống, thúc đẩy tinh trùng hoạt động và tiến lên trong quá trình di chuyển ở đường sinh
dục cái (Trần Tiến Dũng, 2002).
2.3.2 Sơ lược về cấu tạo của tinh trùng
Tinh trùng được sinh ra và trưởng thành trong ống sinh tinh dài 31 cm. Thời gian
sinh tinh từ tinh nguyên bào thành tinh trùng (tinh tử) kéo dài khoảng 42 – 47 ngày.

 

8


Bảng 2.2 Tuổi, khối lượng và đặc điểm tinh dịch ở lần phối giống đầu
Tuổi phối lần

Khối lượng


Thể tích tinh

Nồng độ tinh

đầu (tháng)

(kg)

dịch (ml)

trùng (108/ml)

Lợn

5–8

250

100 – 150

0,1 – 0,2



12 – 14

500

3,0 – 5,0


0,8 – 1,2

Cừu

6–8

-

0,3 – 1,0

1,2 – 2,0

Chó

10 – 12

-

2,0 – 25,0

0,6 – 5,4

Thỏ

4 – 12

0,4 – 0,6

0,5 – 3,5




4–6

0,1 – 0,3

50 – 90

Loài

(Nguồn: Đinh Văn Cải và Nguyễn Ngọc Tấn, 2007).

Thành phần của tinh trùng có khoảng 25% vật chất khô, 75% nước. Trong vật
chất khô có khoảng 85% protein, 13,2% lipid và 1,8% chất khoáng, các chất khác tỷ lệ
thấp không đáng kể. Bằng phương pháp siêu âm người ta nhận được tỷ lệ khối lượng
các phần tinh trùng: đầu 61%; cổ thân 16% và đuôi 33%. Đầu tinh trùng có chứa
DNA, còn ở đuôi chứa nhiều lipid (dẫn liệu Thân Văn Hiển, 2008).
Tinh trùng của các loài rất nhỏ, không khác nhau nhiều về hình dạng bên ngoài
và kích thước mặc dù khối lượng cơ thể chúng khác nhau rất nhiều. Tinh trùng của
động vật có vú có hình dạng giống như con nòng nọc, gồm có đầu, đoạn giữa và đuôi.
Chiều dài tổng cộng của tinh trùng khoảng 55 – 77 µm, đầu dài 3,0 – 4,8 µm, đoạn
giữa dài 8,0 – 14,8 µm, rộng 0,5 – 1,0 µm, đuôi dài 30 – 50 µm, rộng 0,3 – 0,7 µm.
Bảng 2.3 Kích thước của tinh trùng một số loài (µm)
Loài

Đầu

Đoạn giữa


Dài

Rộng

Dài

Rộng



8,0 – 9,2

3,3 – 4,6

14,8

0,7 – 1,0

Cừu

7,5 – 8,5

3,5 – 4,3

14,0

0,8

40 – 45




7,0 – 8,6

3,0 – 4,8

-

0,8

40 – 45

Lợn

7,2 – 9,6

3,6 – 4,3

10

Dài

Ngựa

6,0 – 8,1

3,3 – 4,6 8,0 – 10

Chó


6,5

Tổng

Rộng

0,5

3,5 – 4,5

9

Chiều dài

45 – 50 0,3 – 0,7 67,8 – 74,0
61,5 – 67,5
0,5

30

(Nguồn: Đinh Văn Cải và Nguyễn Ngọc Tấn, 2007)

 

Đuôi

30 – 43

47,2 – 49,6
0,5


44,0 – 61,1


2.3.2.1 Đầu tinh trùng
Đầu tinh trùng có hình giống như quả lê, bên ngoài bao bọc bởi lớp màng mỏng
lipoprotein được thành lập khi qua phó dịch hoàn, màng có khả năng bán thấm giúp
tinh trùng định hình cũng như có khả năng chống chọi các điều kiện bất lợi.
Đầu tinh trùng có nhân và acrosome. Nhân chiếm đến 76,7 – 80,3% chứa nhiễm
sắc thể DNA được nén chặt lại gần như một tinh thể. Số nhiễm sắc thể của tinh trùng
bằng một nửa nhiễm sắc thể của tế bào sinh dưỡng, đó là kết quả của quá trình phân
bào giảm nhiễm. Xung quanh nhân là nguyên sinh chất.
Đầu tinh trùng được bao bọc bởi acrosome như một cái mũ bảo vệ và quyết
định năng lực thụ thai của tinh trùng. Trong “mũ” này có chứa men hyaluronidase,
acrosin, neuraminidase và một số enzyme thủy phân khác, rất cần thiết giúp cho tinh
trùng hoạt hóa, làm tan rã lớp tế bào hình tia (phóng xạ) của tế bào trứng, tạo điều kiện
cho tinh trùng tiến vào màng trong của trứng trong quá trình thụ tinh. Nếu bảo quản
trong môi trường và nhiệt độ thích hợp không thay đổi trong 2 – 3 ngày thì tinh trùng
vẫn còn năng lực hoạt động nhưng sau đó sẽ biến dạng do hệ thống acrosome bị bóc ra
làm mất khả năng thụ thai dù tinh trùng vẫn còn hoạt động. Nếu bảo quản ở nhiệt độ
370C thì chỉ sau vài giờ, hệ thống acrosome bị biến dạng, nhất là trong môi trường
nhược trương. Men hyaluronidase cũng dễ bị thẩm xuất ra ngoài ngay khi hệ thống
acrosome chưa bị bóc, kể cả môi trường đẳng trương.
2.3.2.2 Cổ và thân tinh trùng
Cổ là một phần rất ngắn, hơi co lại, cắm vào hõm ở đáy phía sau của nhân.
Trong phần cổ tinh trùng có chứa các chất dinh dưỡng cung cấp năng lượng cho tinh
trùng sống và vận động. Tế bào chất ở cổ có chứa 2 trung tử. Trung tử gần: nằm sát
nhân; trung tử xa: nằm xa hơn và từ đó bắt nguồn của 9 đôi sợi thô (trục) kéo dài đến
tận đuôi tinh trùng tạo thành công thức sợi 2 + 9 + 9 (Thân Văn Hiển, 2008).
Cổ nối liền đầu với đoạn giữa. Cổ làm cho việc tiếp nối giữa đầu và phần đuôi

sau trở nên linh hoạt hơn nhưng dễ bị đứt bởi các tác động hóa học, vật lý như nhiệt
độ, hóa chất, tia cực tím,… Khi thụ tinh thì đầu tinh trùng xâm nhập vào tế bào trứng,
còn cổ bị gãy để thân rời xa. Do vậy, trong quá trình bảo quản tinh dịch, tránh những
tác động cơ học có thể dẫn đến gãy, đứt cổ tinh trùng.
Năm 1952, Bowguth tìm ra trong nguyên sinh chất của phần cổ và thân còn
chứa Plasmalogen có tác dụng chống lạnh cho tinh trùng (Trần Tiến Dũng, 2002).
 

10


2.3.2.3 Đuôi tinh trùng
Phần đuôi tinh trùng nhỏ và dài, được bao bọc bởi một màng chung và được
chia thành ba đoạn gồm đoạn giữa, đoạn chính và chót đuôi.
Đoạn giữa: nằm ở cổ và vòng Jensen. Đoạn giữa có một tập hợp các sợi trục
chạy xuyên suốt. Lõi của đoạn giữa cùng với toàn bộ chiều dài của đuôi tạo nên bó
trục. Chúng gồm có 9 đôi vi ống ngoài xếp đồng tâm xung quanh 2 vi ống đơn trung
tâm và được bao bọc bằng 9 sợi chắc, dày thành một tập hợp tạo nên bó trục được bao
bọc bên ngoài bằng ti thể xếp theo đường tròn xoắn ốc (lò xo ti thể). Ti thể có chứa
enzyme oxy hóa và Oxiphotphoryl hóa, Oxiphotpholipit, Leucetin và Plasmanogen.
Các chất này dự trữ năng lượng và ti thể được xem là cơ quan giải phóng năng lượng
cần thiết cho sự hoạt động của tinh trùng.
Đoạn chính không được bao bọc bằng ti thể mà chỉ có bó trục ở giữa và những
sợi Osmi bao bên ngoài tạo thành một vỏ bọc. Vỏ bọc này duy trì khả năng ổn định
cho các yếu tố co rút của đuôi. Bó trục của đuôi chịu trách nhiệm cho sự chuyển động
của tinh trùng. Bọc ti thể phân giải ATP cung cấp năng lượng cho các tay Dynein của
các cặp vi ống làm chuyển động đuôi của tinh trùng. Mỗi cặp vi ống có 2 dãy tay
Dynein (ngoài và trong), các tay này hoạt động như một “cá líp” và đi dọc theo cặp kề
bên, làm cho cặp này trượt trên cặp khác. Việc gá lắp cầu nối hình tia giữa các cặp vi
ống ngoài với vi ống trung tâm cưỡng lại hiện tượng vừa nêu, làm cho đuôi tinh trùng

bị uốn lượn. Do các cặp vi ống ngoài trượt liên tục nên sự uốn lượn được hình thành
liên tục, được lan truyền tạo lên sự chuyển động đặc trưng của tinh trùng (chuyển động
làn sóng) đó là hiện tượng trượt theo vi ống. Sự vận động này rất quan trọng khi tinh
trùng đi vào đường sinh dục cái để gặp trứng
Chót đuôi chứa những sợi trục được bao bọc bởi màng tế bào. Những trục này
giúp cho tinh trùng có thể vận động được.
2.3.3 Các đặc tính của tinh trùng
2.3.3.1 Đặc tính sinh vật học của tinh trùng
Hai đặc tính sinh vật học cơ bản của tinh trùng là vận động và hô hấp.
-

Vận động của tinh trùng

Tinh trùng sống luôn có sự vận động. Vận động của tinh trùng bình thường và
khỏe mạnh là vận động có định hướng và tiến thẳng. Tinh trùng di chuyển tới phía
trước bằng cách xoay đầu theo hình xoáy trôn ốc còn đuôi thì uốn lượn làn sóng. Tinh
 

11


trùng khi vừa mới xuất ra khỏi cơ thể con đực có hoạt động rất mãnh liệt. Theo thời
gian hoạt động này chậm dần. Từ hoạt động của đầu theo hình xoắn ốc chuyển thành
chuyển động lắc lư và cuối cùng là ngừng chuyển động. Tinh trùng có khả năng vận
động độc lập trong môi trường tinh dịch cũng như trong đường sinh dục con cái. Có
thể nhìn thấy vận động của tinh trùng khi xem qua kính hiển vi.
Trong một biên nhiệt độ nhất định của sự sống, nếu nhiệt độ tăng cao tinh trùng
càng hoạt động mạnh, thời gian sống rút ngắn. Ngược lại, khi nhiệt độ hạ thấp thì hoạt
động giảm và thời gian sống kéo dài. Nhiệt độ cao quá ngưỡng sinh lý thì tinh trùng
chết nhưng hạ thấp đến dưới 00C tinh trùng không chết mà chỉ rơi vào trạng thái “tiềm

sinh”. Đây cũng chính là cơ sở để đông lạnh tinh dịch.
Vận động (hay hoạt lực) là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng tinh
dịch. Trong đường sinh dục con cái, vận tốc tiến thẳng của tinh trùng từ 50 – 120 µm/s.
Quan sát sự vận động của tinh trùng để biết tình trạng sinh lý của chúng. Tuy
vậy, sự vận động, bản thân nó không phải là một chỉ báo chính xác tiềm năng thụ thai
của tinh trùng. Năng lượng cho tinh trùng hoạt động chủ yếu là ATP dự trữ trong tế
bào. Trong điều kiện không có oxy, tinh trùng sử dụng glucose, fructose hoặc mannose
để tạo thành axit lactic, các axit lactic này tiếp tục bị phân hủy thành CO2 và nước.
Đặc điểm này rất quan trọng trong quá trình bảo quản tinh trùng dùng để TTNT.
Khi ở trong dịch hoàn phụ, tinh trùng hoạt động rất yếu hoặc không hoạt động,
khi được giải phóng ra ngoài, tinh trùng hoạt động mạnh bởi các enzyme có trong tinh
dịch. Trạng thái hoạt động của tinh trùng thể hiện chất lượng tinh dịch. Nếu tinh trùng
hoạt động càng mạnh thể hiện chất lượng càng tốt, theo Nguyễn Tấn Anh (1995) tinh
trùng có 3 hình thức vận động cơ bản của tinh trùng:
+ Vận động tiến thẳng: Là vận động của tinh trùng theo hướng thẳng về phía
trước trong tinh dịch khi quan sát được trên vi trường kính hiển vi. Những tinh trùng
vận động dạng này có khả năng thụ thai.
+ Vận động xoay tròn: Là vận động của tinh trùng theo hướng xoay tròn trong
tinh dịch khi quan sát được trên vi trường kính hiển vi. Những tinh trùng vận động
dạng này thường không có khả năng thụ thai.
+ Vận động tại chỗ: Là vận động của tinh trùng mà không tạo ra sự dịch vị trí
trong tinh dịch khi quan sát trên vi trường kính hiển vi. Loại vận động này thường có ở
những tinh trùng non hoặc bị dị tật. Những tinh trùng này không có khả năng thụ thai.
 

12


-


Hô hấp của tinh trùng

Hô hấp yếm khí (không có oxy) xảy ra chủ yếu trong giai đoạn tinh trùng sống
ở ống sinh tinh và phụ dịch hoàn, hô hấp hiếu khí (có oxy) trong môi trường đường
sinh dục con cái hoặc thời gian lấy ra bên ngoài để pha chế bảo tồn tinh dịch.
Trong điều kiện có O2, tinh trùng sử dụng nhiều chất khác nhau cho hoạt động
hô hấp để cung cấp những yếu tố cần thiết cho việc sử dụng lactate hoặc pyruvate,
những chất này hình thành từ quá trình biến đổi đường glucose thành CO2 và nước.
2.3.3.2 Đặc tính tiến thẳng
Tinh trùng sống luôn chuyển động tiến thẳng về phía trước là nhờ vào cấu tạo
đặc biệt của đuôi tinh trùng ngoằn ngoèo, uốn khúc khi chuyển động gây ra một xung
động để tinh trùng tiến về phía trước. Ngoài ra, tinh trùng còn có đầu giống như quả lê
nên nó tự chuyển động xung quanh cái trục của thân nó. Sự rung động của đuôi kết
hợp với sự xoay của trục giữa giúp tinh trùng chuyển động.
Tốc độ di chuyển của tinh trùng thẳng tới trước nhanh hay chậm còn phụ thuộc
vào các điều kiện nội tại và ngoại cảnh như niêm dịch ở đường sinh dục cái tiết ra nhiều
hay ít, phương thức phóng tinh của con đực, bộ phận co bóp bên trong của con cái mà
chủ yếu là ở sừng tử cung, ống dẫn trứng, mà tinh trùng di chuyển nhanh hay chậm.
2.3.3.3 Đặc tính chạy ngược dòng
Tinh trùng chuyển động được nhờ đuôi lái, do đó có thể chuyển động ngược
dòng nước và có xu hướng lội ngược dòng nước.
Nhờ đặc tính này, khi tinh trùng vào âm đạo, gặp dịch nhờn từ đường sinh dục
cái tiết ra, tinh trùng có khả năng bơi lội ngược dòng và nhờ lông nhung ở tử cung và
ống dẫn trứng làm cho tinh trùng tiến vào trong 1/3 phía trên ống dẫn trứng để gặp tế
bào trứng, tiến hành quá trình thụ thai.
2.3.3.4 Đặc tính tiếp xúc
Đối với một vật lạ, tinh trùng có đặc tính bao vây xung quanh vật lạ ấy. Do đó,
khi tinh trùng vào đến ống dẫn trứng, gặp tế bào trứng thì tinh trùng tập trung xung
quanh tế bào trứng và tìm nơi lõm của tế bào trứng để đi vào.
2.3.3.5 Đặc tính tiếp xúc với hóa chất

Trong ống dẫn trứng có tiết ra chất hóa học, kích thích tinh trùng hưng phấn, làm
tinh trùng tập trung lại và tiến đến tế bào trứng. Chất hóa học này gọi là Fertilizin.

 

13


×