BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
TÌM HIỂU SỰ THAY ĐỔI ĐỜI SỐNG CỘNG ĐỒNG VÙNG
QUY HOẠCH CỤM – TUYẾN DÂN CƯ TẠI XÃ
VĨNH CHÂU B HUYỆN TÂN HƯNG
TỈNH LONG AN
LÊ THANH AN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỂ NHẬN VĂN BẰNG CỬ NHÂN
NGÀNH PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VÀ KHUYẾN NÔNG
Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 07/2007
Hội đồng chấm báo cáo khóa luận tốt nghiệp đại học khoa Kinh tế, Đại Học
Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh xác nhận khóa luận “Tìm Hiểu Sự Thay Đổi Đời
Sống Cộng Đồng Vùng Quy Hoạch Cụm Tuyến Dân Cư Sống Chung Với Lũ Trường
Hợp Xã Vĩnh Châu B Huyện Tân Hưng Tỉnh Long An” do Lê Thanh An, sinh viên
khóa 29, ngành Phát triển nông thôn và Khuyến nông, đã bảo vệ thành công trước hội
đồng vào ngày ____________ .
Th.s VÕ NGÀN THƠ
Người hướng dẫn
(Chữ ký)
Ngày Tháng
Chủ tịch hội đồng chấm báo cáo
Năm
Thư ký hội đồng chấm báo cáo
(Chữ ký
(Chữ ký
Họ tên)
Họ tên)
Ngày tháng năm
Ngày tháng năm
LỜI CẢM TẠ
Lời đầu tiên xin chân thành cảm ơn Mẹ, người đã sinh thành và nuôi dưỡng,
người luôn dõi theo từng bước chân và thấu hiểu những gì con muốn. Xin cảm ơn gia
đình và người thân, những người luôn chăm sóc, lo lắng cho tôi để tôi có được ngày
hôm nay.
Chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu trường Đại Học Nông Lâm Thành phố Hồ
Chí Minh. Ban chủ nhiệm và toàn thể thầy cô khoa kinh tế đã trang bị vốn kiến thức
cho tôi trong suốt thời gian học tập tại trường.
Chân thành cảm ơn thầy cô bộ môn Phát Triển Nông Thôn đã nhiệt tình giảng
dạy và hỗ trợ tôi vượt qua những khó khăn trong suốt quá trình học tập và thực hiện
khóa luận này.
Chân thành cảm ơn cô Võ Ngàn Thơ đã tận tình hướng dẫn tôi hoàn thành luận
văn này với tất cả tinh thần, trách nhiệm và lòng nhiệt thành.
Chân thành cảm ơn các cô, chú, các, anh chị trong phòng Kinh Tế, phòng Hạ
Tầng Kinh Tế huyện Tân Hưng, UBND và toàn thể bà con xã Vĩnh Châu B, đặc biệt là
hai cậu Nguyễn Văn Đoàn và Nguyễn Hồng Kha đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi
trong quá trình thực tập tại xã.
Cuối cùng xin chân thành cảm ơn tập thể lớp PTNT29 và những người bạn
cùng phòng đã luôn bên cạnh và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian qua.
Xin chân thành cảm ơn!
TP.HCM, ngày
tháng năm 2007
Sinh viên
Lê Thanh An
NỘI DUNG TÓM TẮT
LÊ THANH AN. Tháng 08 năm 2007. Tìm Hiểu Sự Thay Đổi Đời Sống Cộng
Đồng Vùng Quy Hoạch Cụm Tuyến Dân Cư Tại Xã Vĩnh Châu B Huyện Tân
Hưng Tỉnh Long An.
LE THANH AN. July, 2006. “Study on Community Life Changes of People
in Residental Clusters and Dykes in Vinh Chau B Commune, Tan Hung District,
Long An Province".
Vĩnh Châu B là một xã được thành lập chưa đến 10 năm. Đời sống của cộng
đồng còn nhiều khó khăn, hàng năm chịu nhiều ảnh hưởng của lũ lụt, thiệt hại nhiều
tài sản công cộng và cá nhân. Đặc biệt là gần 1/3 dân số của xã phải sống tạm trú ở xã
Hòa Bình thuộc địa giới của tỉnh Đồng Tháp.
Chương trình Cụm tuyến dân cư sống chung với lũ xã Vĩnh Châu B, huyện Tân
Hưng, tỉnh Long An được xây dựng với mục đích giúp cộng đồng có một chỗ ở an
toàn, góp phần ổn định đời sống. Khóa luận quan tâm tìm hiểu đến sự thay đổi về
những nhu cầu và các vấn đề cơ bản trong cuộc sống cộng đồng như: ăn, mặc, ở, đi lại,
học hành, chữa bệnh, việc làm, thu nhập… ở cả 2 khía cạnh trong và ngoài cụm tuyến
dân cư. Tiến hành phân tích những tiềm năng và hạn chế của cộng đồng để từ đó đưa
ra những giải pháp nhằm cải thiện đời sống của họ.
Chương trình đã có những tác động tích cực đến đời sống cộng đồng như: giúp
họ có một chỗ ở ổn định, không bị ngập lụt, đầu tư xây dựng một số CSHT thiết yếu
của địa phương, nâng cao khả năng tiếp cận thông tin và quan tâm đến việc chăm sóc
sức khỏe những người nghèo, góp phần phát triển đời sống của cộng đồng địa phương.
Tuy nhiên, chương trình cũng có một số ảnh hưởng tiêu cực đến đời sống của họ: làm
giảm cơ hội việc làm, đưa cộng đồng vào sống ở nơi còn hoang vu, kém phát triển
(nước phèn, tách biệt với ngoài, không thể trồng hoa màu, chăn nuôi), làm ảnh hưởng
đến thu nhập và khả năng đáp ứng các nhu cầu của họ.
Mặc dù có những ảnh hưởng khác nhau, nhưng chương trình đã đạt được mục
đích cơ bản là giúp cộng đồng địa phương có một chỗ ở ổn định, không bị ngập lũ.
MỤC LỤC
Trang
Danh mục các chữ viết tắt
viii
Danh mục các bảng
ix
Danh mục các hình
xi
Danh mục phụ lục
xii
CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU
1
1.1. Đặt vấn đề
1
1.1.1. Lý do chọn đề tài
1
1.1.2. Ý nghĩa
2
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
2
1.2.1. Mục tiêu chung
2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
2
1.3. Phạm vi nghiên cứu của khóa luận
3
1.3.1. Phạm vi không gian
3
1.3.2. Phạm vi thời gian
3
1.3.3. Phạm vi đối tượng
3
1.3.4. Phạm vi nội dung
3
1.4. Cấu trúc của khoá luận
3
CHƯƠNG 2
5
TỔNG QUAN
5
2.1. Thông tin chung về chương trình CTDCSCVL xã Vĩnh Châu B
5
2.1.1. Tên chương trình
5
2.1.2. Mục đích của chương trình
5
2.1.3. Diện tích và thời gian thực hiện
5
2.1.4. Giá nền nhà và nhà
5
2.2. Tổng quan xã Vĩnh Châu B
6
2.2.1. Văn hóa xã hội
6
2.2.2. Điều kiện tự nhiên
8
v
CHƯƠNG 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Cơ sở lý luận
12
12
3.1.1. Cụm tuyến dân cư
12
3.1.2. Quy hoạch phát triển nông thôn và quy hoạch điểm dân cư
12
3.1.3. Nông thôn và những nét đặc trưng nổi bậc của nông thôn
12
3.1.4. Cộng đồng và phát triển cộng đồng
13
3.1.5. Tìm hiểu những gì ở cộng đồng
14
3.2. Phương pháp nghiên cứu
15
3.2.1. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu
15
3.2.2. Các phương pháp phân tích chung
18
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. Sự thay đổi về nhu cầu và các vấn đề của cộng đồng
21
21
4.1.1. Chăm sóc sức khỏe
21
4.1.2. Giải trí cộng đồng
24
4.1.3. Điện – nước
25
4.1.4. Đất đai
30
4.1.5. Phương tiện sinh hoạt
31
4.1.6. Sinh kế
34
4.1.7. Chi tiêu
42
4.1.8. Thu nhập
45
4.1.9. Cân đối thu nhập và chi tiêu
50
4.1.10. Khả năng đáp ứng chi tiêu của cộng đồng
51
4.2. Nhận xét của cộng đồng về các vấn đề liên quan đến tình trạng ngập lụt
ở địa phương
52
4.2.1. Nhận xét của cộng đồng về tình trạng ngập lụt
52
4.2.2. Nhận xét về các vấn đề liên quan đến chương trình CTDC
53
4.2.3. Sự hài lòng về việc xây dựng CTDC
54
4.2.4. Nhận xét về sự thay đổi chất lượng cuộc sống
55
4.2.5. Những giải pháp khi bị ngập lụt của cộng đồng
56
4.3. Các mối quan hệ trong cộng đồng
vi
57
4.3.1. Tìm hiểu các mối quan hệ trong cộng đồng
57
4.3.2. Nhận xét của cộng đồng về các mối quan hệ trong đời sống
58
4.4. Phân tích tiềm năng và hạn chế của CĐ trong và ngoài CTDC
59
4.4.1. Cộng đồng sống trong CTDC
59
4.4.2. Cộng đồng sống ngoài CTDC
61
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
63
5.1. Kết luận
63
5.2. Đề nghị
64
TÀI LIỆU THAM KHẢO
67
PHỤ LỤC
vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CĐ
Cộng Đồng
CNVNN
Công Nhân Viên Nhà Nước
CSHT
Cơ Sở Hạ Tầng
CTDC
Cụm Tuyến Dân Cư
CTDCSCVL
Cụm Tuyến Dân Cư Sống Chung Với Lũ
ĐBTS
Đánh Bắt Thủy Sản
LTTP
Lương Thực Thực Phẩm
NTTS
Nuôi Trồng Thủy Sản
QH
Quy Hoạch
TCTC
Tự Cung Tự Cấp
TDVH
Trình Độ Văn Hóa
TH – CĐ – ĐH
Trung Học – Cao Đẳng – Đại Học
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Giá Nền Nhà trong CTDC Xã Vĩnh Châu B+
6
Bảng 2.2. Tình Hình Dân Số của Xã Vĩnh Châu B
6
Bảng 4.1. Địa Điểm Chữa Bệnh Nhẹ của Cộng Đồng trong CTDC
21
Bảng 4.2. Tình Hình Tham Gia Bảo Hiểm của Cộng Đồng trong CTDC
22
Bảng 4.3. Tình Hình Tham Gia Bảo Hiểm của Cộng Đồng ngoài CTDC
23
Bảng 4.4. Khả Năng Tiếp Cận Các Phương Tiện Giải Trí của CĐ trong CTDC
24
Bảng 4.5. Khả Năng Tiếp Cận Các Phương Tiện Giải Trí của CĐ ngoài CTDC
25
Bảng 4.6. Tình Trạng Sử Dụng Điện của Cộng Đồng trong CTDC
26
Bảng 4.7. Tình Trạng Sử Dụng Điện của Cộng Đồng ngoài CTDC
27
Bảng 4.8. Đánh Giá của CĐ về Chất Lượng Nước Tự Nhiên và Đã Qua Xử Lý
29
Bảng 4.9. Diện Tích Bình Quân Các Loại Đất của Cộng Đồng
31
Bảng 4.10. Tình Trạng Sử Dụng Nhà Vệ Sinh của Cộng Đồng
33
Bảng 4.11. Cơ Cấu Lao Động Tham Gia Các Hoạt Động Sinh Kế của
Cộng Đồng trong CTDC
35
Bảng 4.12. Tình Hình Sản Xuất Lúa tại Xã Vĩnh Châu B
38
Bảng 4.13. Tình Hình Chi Tiêu trong Năm của Cộng Đồng trong CTDC
42
Bảng 4.14. Chi Tiêu Trong Năm của Hộ ngoài CTDC
43
Bảng 4.15. Các Nhu Cầu Thiết Yếu trong Năm
44
Bảng 4.16. Thu Nhập Bình Quân/người/năm của Một Số Loại Hình Sản Xuất
tại Xã Vĩnh Châu B
46
Bảng 4.17. Sự Thay Đổi Thu Nhập của Cộng Đồng dưới Ảnh Hưởng của
Yếu Tố Giá Trị Tiền Tệ theo Thời Gian và Yếu Tố Lạm Phát
48
Bảng 4.18. Sự Thay Đổi về Mức Độ Bất Bình Đẳng Thu Nhập
50
Bảng 4.19. Cân Đối Chi Tiêu So Với Thu Nhập
50
Bảng 4.20. của Cộng Đồng trong CTDC
51
Bảng 4.21. Khả Năng Đáp Ứng Chi Tiêu của Cộng Đồng ngoài CTDC
51
Bảng 4.22. Điều Kiện vào CTDC
53
Bảng 4.23. Nhận Xét của Cộng Đồng về Thủ Tục Xét Duyệt vào CTDC
54
ix
Bảng 4.24. Sự Hài Lòng của CĐ về Việc Xây Dựng CTDC
54
Bảng 4.25. Nhận Xét của CĐ về Sự Thay Đổi Chất Lượng Đời Sống
55
x
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1. Biểu Đồ Cơ Cấu Số Nhân Khẩu trong Gia Đình
7
Hình 3.1. Biểu Đồ Đường Cong Lorenz
20
Hình 4.1. Mạng Lưới Điện Xã Vĩnh Châu B
26
Hình 4.2. Biểu Đồ Nhận Xét của Cộng Đồng về Chất Lượng Điện Sử Dụng
27
Hình 4.3. Biểu Đồ Nhận Xét của Cộng Đồng về Chất Lượng Nước Sử Dụng
29
Hình 4.4. Biểu Đồ Nhận Xét của Cộng Đồng về Chất Lượng Nước Sản Xuất
30
Hình 4.5. Thực Trạng Nhà Ở của Cộng Đồng trong CTDC
32
Hình 4.6. Sơ Đồ Quy Trình Sản Xuất Một Vụ Lúa
37
Hình 4.7. Sơ Đồ Lịch Thời Vụ
39
Hình 4.8. Một Số Công Cụ ĐBTS Thông Dụng của Cộng Đồng
40
Hình 4.9. Một Số Hoạt Động Sản Xuất Trên Sông
41
Hình 4.10. Biểu Đồ Chi Tiêu LTTP
44
Hình 4.11. Biểu Đồ Cơ Cấu Thu Nhập của Xã Vĩnh Châu B
46
Hình 4.12. Biểu Đồ Đường Cong Lorenz
49
Hình 4.13. Biểu Đồ Thể Hiện Tình Trạng Ngập Lụt trong Mùa Lũ
52
Hình 4.14. Giải Pháp Khi Bị Ngập
56
Hình 4.15. Sơ Đồ Ma Trận SWOT Vùng CTDC
59
Hình 4.16. Sơ Đồ Ma Trận SWOT Vùng ngoài CTDC
61
xi
DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ Lục 1. Liên Quan Chương Trình CTDC Vùng Lũ Ở ĐBSCL
Phụ Lục 2. Liên Quan Đến Số Liệu Phân Tích và Kết Quả Điều Tra Chưa Sử Dụng
Phụ Lục 3. Một Số Hình Ảnh Thực Trạng Xã Vĩnh Châu B
Phụ Lục 4. Bảng Câu Hỏi Phỏng Vấn
xii
CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
1.1.1. Lý do chọn đề tài
Có lợi thế là một tỉnh giáp với thành phố Hồ Chí Minh, Long An có nhiều tiềm
năng để phát triển. Tuy nhiên, ở một số huyện Mộc Hóa, Vĩnh Hưng, Tân Hưng… lũ
lụt diễn ra hàng năm, dẫn đến CSHT khó phát triển, giao thông không được thuận lợi,
ít thu hút được sự đầu tư. Nhận thức được điều đó, chính quyền các cấp rất quan tâm
đến việc QH CSHT, phân bố dân cư của tỉnh. Các huyện mới, xã mới không ngừng
được thành lập, chia tách đã dẫn đến nhiều ảnh hưởng tích cực cũng như tiêu cực đến
đời sống CĐ.
Tân Hưng là một huyện mới thành lập trong vòng 10 năm nay, quá trình QH
đang diễn ra ở bước đầu, hòa chung với tiến trình xây dựng cụm tuyến dân cư được
chính phủ triển khai năm 2000.
Năm 1997, Xã Vĩnh Châu B được tách ra làm 2 xã: Vĩnh Châu B thuộc huyện
Tân Hưng, tỉnh Long An và xã Hoà Bình thuộc huyện Tam Nông tỉnh Đồng Tháp.
Phần được trao về cho Đồng Tháp là phần đất thổ cư, tập trung hầu hết dân cư, Vĩnh
Châu B trở thành một xã mới được QH phát triển trên một vùng đất nông nghiệp, “điều
kiện của xã rất khó khăn, các tuyến giao thông chưa hình thành và phát triển, lũ lụt liên
tiếp xảy ra, đời sống của CĐ còn ở mức thấp, CSHT vừa thiếu, vừa yếu lại không đồng
bộ. Kinh tế của xã chủ yếu tập trung vào nông lâm nghiệp, khai thác tối đa lợi thế từ
quỹ đất hoang” (Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Tân Hưng, 2006). Nhiều hộ phải
sống tạm trú trong xã Hoà Bình, cuộc sống chưa ổn định, hàng năm đều bị ngập lụt.
Vì vậy, QH bố trí lại hạ tầng cơ sở để CĐ sớm có thể “an cư lạc nghiệp”, là một
nhu cầu cần thiết. Thông qua chương trình khai thác tổng hợp vùng Đồng Tháp Mười,
các chương trình theo Quyết định 99/TTg, 661/TTg đời sống và điều kiện sản xuất của
CĐ dần được cải thiện nhưng vẫn còn bị lũ lụt đe dọa, CSHT chưa phát triển. Để khắc
phục điều này, năm 2002, xã tiến hành xây dựng cụm dân cư, đến năm 2006 tuyến dân
cư cũng được khởi công.
Được biết “Tìm hiểu CĐ là một việc làm tập trung có hệ thống trước khi bắt tay
thực hiện một dự án. Nhưng nó luôn luôn tiếp diễn” (Nguyễn Thị Oanh, 2004). Được
sự chấp thuận của khoa Kinh tế trường Đại học Nông Lâm, tôi tiến hành thực hiện
khóa luận “Tìm hiểu sự thay đổi đời sống CĐ vùng QH cụm tuyến dân cư tại xã Vĩnh
Châu B, huyện Tân Hưng, tỉnh Long An” dưới sự hướng dẫn của cô Võ Ngàn Thơ
nhằm có cái nhìn thực tế và gần gũi hơn về đời sống của CĐ, hiểu được thái độ của họ
đối với những chương trình, dự án mà chính phủ dành cho họ, cũng như nhu cầu và
khả năng thích ứng của họ trước sự thay đổi xã hội. Theo chủ trương của chính phủ,
đến cuối năm 2007, chương trình CTDC phải được hoàn tất. Tôi hy vọng kết quả
nghiên cứu của tôi sẽ là một nguồn tư liệu nhỏ giúp chính quyền địa hộ
bên ngoài, không đủ để đáp ứng nhu cầu chi tiêu trong cuộc sống, nên không thể có dư
tiền. Số liệu bảng 4.19 trình bày về khả năng cân đối thu nhập và chi tiêu của CĐ.
Cộng đồng vùng CTDC
Trước khi vào CTDC, trung bình một hộ sử dụng hết 99% thu nhập của họ để
chi tiêu. Số tiền còn để dành rất ít chỉ hơn 150.000đ cho cả hộ.
Sau khi vào CTDC, trung bình một hộ sử dụng hết 98% thu nhập của họ để chi
tiêu. Số tiền còn để dành khoảng 400.000đ cho cả hộ.
Cộng đồng vùng ngoài CTDC
Năm 2002, trung bình một hộ sử dụng hết 92% thu nhập của họ để chi tiêu. Số
tiền để dành khoảng 3.000.000đ trong một hộ.
Năm 2006, trung bình một hộ sư dụng hết 86% thu nhập của họ để chi tiêu. Số
tiền để dành khoảng 6.708.000đ trong một hộ.
Bảng 4.19. Cân Đối Chi Tiêu So Với Thu Nhập
Đặc điểm
ĐVT
Trong CTDC
Năm 2002
Năm 2006
Ngoài CTDC
Năm 2002
Năm 2006
Thu nhập
1000đ
18.905
16.180
37.614
49.103
Chi tiêu
1000đ
18.740
15.781
34.509
42.395
Tiền để dành
1000đ
166
400
3.105
6.708
%
99,12
97,53
91,75
86,34
Chi tiêu so TN
Nguồn tin: Kết quả điều tra
50
4.1.10. Khả năng đáp ứng chi tiêu của cộng đồng
Thực tế nhiều hộ trong xã Vĩnh Châu B có thu nhập không thể đáp ứng chi tiêu.
Cộng đồng vùng CTDC
Số liệu bảng 4.20 cho thấy:
Trước khi vào CTDC gần 48% số hộ điều tra có thu nhập không đủ để chi tiêu.
Sau khi vào CTDC gần 53% số hộ điều tra có thu nhập không đủ để chi tiêu,
tăng 5% so với trước.
Như vậy, đời sống của CĐ trong CTDC còn rất khó khăn, thu nhập của họ cần
được cải thiện.
Bảng 4.20. của Cộng Đồng trong CTDC
Thu nhập
Năm 2002
Số hộ
Năm 2006
%
Số hộ
%
Chênh lệch
Số hộ
%
Đủ chi tiêu hoặc có dư
19
47,50
21
52,50
2
5,00
Không đủ chi tiêu
21
52,50
19
47,50
-2
-5,00
Số hộ PV
40
100,00
40
100,00
0
0,00
Nguồn tin: Kết quả điều tra
Cộng đồng vùng CTDC
Số liệu bảng 4.21 cho thấy:
Năm 2002 có khoảng 38% số hộ điều tra có thu nhập không đủ để chi tiêu.
Năm 2006 có khoảng 28% số hộ điều tra có thu nhập không đủ để chi tiêu,
giảm 10% so với năm 2002.
Tỷ lệ số hộ có thu nhập không đủ để chi tiêu của CĐ trong CTDC cao hơn
ngoài. Năm 2002 là gần 1.3 lần, năm 2006 là gần 2 lần.
Bảng 4.21. Khả Năng Đáp Ứng Chi Tiêu của Cộng Đồng ngoài CTDC
Năm 2002
Năm 2006
Chênh lệch
Cơ cấu
Số
Cơ cấu
Số
Cơ cấu
hộ
(%)
hộ
(%)
Thu nhập lớn hơn chi tiêu
23
38,33
17
28,33
-6
-10,00
Thu nhập nhỏ/bằng chi tiêu
37
61,67
43
71,67
6
10,00
Đặc điểm
Số hộ
(%)
Nguồn tin: Kết quả điều tra
51
Số hộ có thu nhập không đủ để chi tiêu của CĐ trong CTDC tăng. Số hộ có thu
nhập không đủ để chi tiêu của CĐ ngoài CTDC giảm. Còn rất nhiều CĐ tại địa phương
có thu nhập không đủ để chi tiêu. Lúc nào họ cũng phải vay mượn của người khác và
sống trong cảnh thiếu thốn về nhiều mặt. Để có thể nâng cao đời sống CĐ. Đây là một
trong những vấn đề cơ bản cần giải quyết.
4.2. Nhận xét của cộng đồng về các vấn đề liên quan đến tình trạng ngập lụt ở địa
phương
4.2.1. Nhận xét của cộng đồng về tình trạng ngập lụt
Cộng đồng vùng CTDC
Trước khi vào CTDC, khoảng 80% số nhà ở của CĐ bị ảnh hưởng bởi lũ lụt.
Trong đó gần 50% số hộ luôn luôn bị ngập lụt. Chưa đến 18% số hộ điều tra có nhà ở
không bị ảnh hưởng bởi lũ. Số hộ này chủ yếu tập trung ở vùng 3.
Sau khi vào CTDC, 100% số hộ phỏng vấn không bị ảnh hưởng bởi lũ. Lý do là
vì nền nhà trong CTDC được tôn cao và từ 2004 đến nay chưa có lũ lớn (hình 4.13).
Cộng đồng vùng ngoài CTDC
Từ trước năm 2004, gần 90% số hộ điều tra bị ảnh hưởng bởi lũ. Trong đó, số
hộ luôn ngập chiếm gần 40%, chủ yếu là CĐ ở vùng 2. Có 12% không bị ảnh hưởng
bởi lũ. Số hộ này chủ yếu tập trung ở vùng 3.
Từ 2004 đến nay, CĐ đã tôn cao nền nhà. Và chưa có lũ lớn nên số hộ ngập lụt
giảm, chiếm khoảng 50%, chỉ 5% trong số họ có nhà ở luôn bị ngập (hình 4.13).
Hình 4.13. Biểu Đồ Thể Hiện Tình Trạng Ngập Lụt trong Mùa Lũ
100%
0
Tùy theo con nước
90%
80%
14
60%
50%
20%
Không ngập
Luôn ngập
7
40
40%
30%
27
30
70%
7
30
19
23
10%
0%
Trước khi vào
CTDC
0
Sau khi vào
CTDC
3
Trước 2004
Sau 2004
Nguồn tin: Kết quả điều tra
52
4.2.2. Nhận xét về các vấn đề liên quan đến chương trình CTDC
a) Điều kiện tham gia chương trình
Mục đích cơ bản của chương trình là tạo nơi ở ổn định cho người nghèo. Bảng
4.22 trình bày điều kiện vào CTDC của 40 hộ điều tra, có đến 45% vào CTDC với
diện nghèo và ngưỡng nghèo. Bước đầu thực hiện đúng với những chủ trương chính
sách của Nhà nước. Tuy nhiên, khi tập hợp một CĐ nghèo lại với nhau thì có rất nhiều
khó khăn phát sinh đặc biệt là vấn đề việc làm. Nếu không có những biện pháp tốt thì
rất dễ phát sinh những tệ nạn xã hội.
Bảng 4.22. Điều Kiện vào CTDC
Điều kiện vào CTDC
Số hộ
Cơ cấu (%)
7
17,50
11
27,50
Chính sách
3
7,50
Tái định cư
12
30,00
Mua đấu giá
7
17,50
40
100,00
Diện nghèo
Ngưỡng nghèo
Tổng
Nguồn tin: Kết quả điều tra
b) Nhận xét về thủ tục xét duyệt vào CTDC
Để có được một ngôi nhà trong CTDC, CĐ phải thực hiện khá nhiều thủ tục,
đến UBND xã và BQL dự án nhiều lần (Xem cụ thể ở phần phụ lục 1).
Bảng 4.23 trình bày nhận xét của 40 hộ về thủ tục xét duyệt vào CTDC. Chỉ
12,5% số hộ cho rằng thủ tục tương đối dễ dàng, trong khi số hộ đánh giá thủ tục xét
hơi khó lên đến 52,5% và rất khó là 35%. Tuy nhiên, trong quá trình xây dựng CTDC,
các chủ trương chính sách của chính phủ không ngừng được đổi mới để tạo điều kiện
thuận lợi cho CĐ có thể vào sống trong CTDC. Chính quyền địa phương cũng nhiệt
tình hướng dẫn, quan tâm tìm hiểu những khó khăn cũng như nhu cầu, nguyện vọng
của bà con để có những giải pháp thích hợp.
53
Bảng 4.23. Nhận Xét của Cộng Đồng về Thủ Tục Xét Duyệt vào CTDC
Thủ tục xét duyệt
Số hộ
Dễ
%
5
12,50
Hơi khó
21
52,50
Rất khó
14
35,00
Số hộ PV
40
100,00
Nguồn tin: Kết quả điều tra
4.2.3. Sự hài lòng về việc xây dựng CTDC
Việc xây dựng CTDC quá chậm, Nhà nước không chú trọng đến việc làm
đường giao thông, làm cho CĐ rất khó khăn trong việc đi lại ở CTDC. Bảng 4.24 trình
bày về thái độ của CĐ đối với việc xây dựng CTDC
Bảng 4.24. Sự Hài Lòng của CĐ về Việc Xây Dựng CTDC
Nhận xét
Trong CTDC
Số hộ
Cơ cấu (%)
Ngoài CTDC
Số hộ
Cơ cấu (%)
Rất hài lòng
12
30,00
20
33,33
Hài lòng
25
62,50
33
55,00
3
7,50
7
11,67
Không hài lòng
Nguồn tin: Kết quả điều tra
Cộng đồng vùng CTDC
Hơn 90% hộ cảm thấy hài lòng về việc xây dựng CTDC, chỉ 7,5% trong số họ
cảm thấy không hài lòng.
Cộng đồng vùng ngoài CTDC
Hơn 88% hộ cảm thấy hài lòng về việc xây dựng CTDC, chỉ khoảng 12% trong
số họ cảm thấy không hài lòng.
Lý do làm CĐ không hài lòng: Xây dựng CTDC làm cho phần lớn diện tích đất
nông nghiệp của họ bị giải tỏa, mặc dù đã được đền bù thỏa đáng nhưng không có đất
sản xuất thì họ không biết làm gì để sinh sống. Số tiền đền bù theo thời gian cũng bị sử
dụng hết. Nguyện vọng của những người này là mong chính quyền địa phương có biện
pháp để tạo ra những việc làm mới, giúp họ ổn định đời sống.
54
4.2.4. Nhận xét về sự thay đổi chất lượng cuộc sống
Bảng 4.25 nêu nhận xét CĐ ở 2 vùng trong và ngoài CTDC về những thay đổi
về chất lượng cuộc sống của họ trong thời gian qua.
Bảng 4.25. Nhận Xét của CĐ về Sự Thay Đổi Chất Lượng Đời Sống
Nhận xét
Trong CTDC
Ngoài CTDC
Số hộ
Cơ cấu (%)
Số hộ
Cơ cấu (%)
Tốt hơn
15
37,50
27
45,00
Không đổi
20
50,00
25
41,67
Xấu hơn
5
12,50
8
13,33
Số hộ PV
40
100,00
60
100,00
Nguồn tin: Kết quả điều tra
Cộng đồng vùng CTDC
Trong 40 hộ điều tra có 50% hộ nhận xét chất lượng cuộc sống không đổi.
37,5% hộ nhận xét chất lượng cuộc sống tốt hơn và 12,5% nhận xét cuộc sống xấu
hơn.
Thực chất, khi vào CTDC, CĐ nhận được nhiều lợi ích nhưng cũng mất đi một
số lợi ích khác. Nên không thể khẳng định việc vào CTDC là tốt hay xấu. Chỉ có thể
tìm hiểu CĐ được những gì và mất đi những gì và CĐ có hài lòng với việc đánh đổi đó
hay không.
Cộng đồng vùng ngoài CTDC
Trong 60 hộ điều tra có đến 45% hộ nhận xét cuộc sống họ tốt hơn, 42% cho
rằng cuộc sống họ không thay đổi và 13% hộ cảm thấy cuộc sống bị xấu đi.
Gần 5 năm quá, xã Vĩnh Châu B đã có những bước phát triển cơ bản. Từ một xã
nghèo, lạc hậu, hoang vu, năm nào cũng bị ngập lụt, xã đã dần xây dựng được một số
CSHT thiết yếu như điện, đường, trường, trạm. Mặc dù, chỉ mới ở bước đầu, nhưng nó
đã có những tác dụng tích cực đến đời sống CĐ.
Nhờ được tiếp cận với thông tin và áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, năng suất
lúa không ngừng tăng lên, cải thiện được thu nhập, năng cao chất lượng sống của CĐ.
55
4.2.5. Những giải pháp khi bị ngập lụt của cộng đồng
Cộng đồng vùng CTDC
Trước khi vào CTDC, trong 33 hộ bị ngập có 25% hộ sống với lũ mà không
thực hiện một giải pháp nào, hơn 30% hộ chọn giải pháp kê nhà, và đến 42% số hộ
phải di dời (Biểu đồ 4.11).
Cộng đồng vùng ngoài CTDC
Trước 2004, trong 53 hộ bị ngập có 26% hộ sống với lũ mà không thực hiện
một giải pháp nào, 50% hộ chọn giải pháp kê nhà và số còn lại phải di dời.
Sau 2004, trong 30 hộ bị ngập, có hơn 33% hộ sống với lũ mà không thực hiện
một giải pháp nào, tăng 7% so với trước. Có 40% hộ kê nhà, giảm 10% so với trước.
Số hộ phải di dời gần 27%, tăng 4% so với trước.
Hình 4.14. Giải Pháp Khi Bị Ngập
100%
90%
8
80%
14
Vẫn sống như vậy
10
Kê nhà
70%
60%
Di dời
11
50%
27
12
12
8
Trước 2004
Sau 2004
40%
30%
20%
14
10%
0%
Trước khi vào CTDC
Nguồn tin: Kết quả điều tra
Dựa vào biện pháp sử dụng khi bị ngập, có thể biết tình trạng ngập lụt của CĐ.
Hình 4.15. Tình Trạng Ngập Lụt và Giải Pháp của Cộng Đồng
Ngập cạn – Vẫn sống
Ngập vừa – Kê nhà
56
Ngập sâu – Di dời
Những hộ có nền cao, nhà chắc chắn, chỉ bị ngập chừng vài ba tấc nước trong
khoảng thời gian nước cao nhất, sẽ vẫn sống như vậy để chờ nước rút. Họ không cần
kê nhà mà chỉ kê tài sản lên cao cho khỏi ướt.
Những hộ bị ngập tương đối sâu, khoảng từ 4 đến 8 tấc nước nhưng có nhà ở
kiên cố, chắc chắn, sẽ kê nhà cao và tiếp tục sống ở đó.
Những hộ phải di dời thường có nhà ở tạm bợ, không chắc chắn, nền nhà thấp,
dọc theo các bờ kinh. Bản thân các hộ này nghèo, không có nhiều tài sản. Vào mùa lũ,
nhà của họ ngập sâu trong nước, có khi đến tận nóc nhà, những ngôi nhà này rất dễ bị
xập trong những ngày mưa bão. Cho dù họ không tự di dời, chính quyền địa phương
cũng đến vận động. Nơi di dời thường là những nơi cao ráo, ít bị ảnh hưởng bởi lũ
như: đường đê hoặc những vùng đất thổ cư còn trống của các hộ dân không bị ngập.
4.3. Các mối quan hệ trong cộng đồng
4.3.1. Tìm hiểu các mối quan hệ trong cộng đồng
Chính quyền địa phương có một vị thế tương đối mạnh mẽ, thông thường
những người làm một số chức vụ cao trong mạng lưới Nhà nước rất được nể trọng,
ngay cả khi không còn làm việc. Những người này có tiếng nói rất mạnh trong CĐ.
Những thay đổi trong đời sống của họ rất được quan tâm.
Đặc trưng của người miền Tây không đặc nặng về hình thức gia tộc, không có
người trưởng làng, trưởng họ, việc thờ cúng, giổ chạp có thể do con trưởng hoặc con
út đảm nhiệm. Những mối quan hệ anh, em, dòng họ ít mang tính hình thức. Cưới hỏi,
ma chay, giỗ chạp là những dịp để CĐ vui chơi, nhậu nhẹt.
Phần lớn CĐ không theo tôn giáo. Một số ít theo đạo Phật và Thiên chúa.
Những người theo đạo Phật sống rải rác ở khắp xã. Những người theo đạo Thiên chúa
sống tập trung thành cụm nhỏ ở ấp 3. Tiếng nói của người trong đạo có ảnh hưởng
mạnh với họ.
Chơi hụi và đánh đề là hai hình thức tương đối phổ biến trong CĐ.
Cộng đồng xem việc chơi hụi là một biện pháp để dành tiền có hiệu quả và thu
được lợi nhuận cao. Việc chơi hụi giúp cho những CĐ không khá giả có điều kiện mua
sắm được một số tài sản trong gia đình. Tuy nhiên, đây là một hoạt động mang tính rủi
ro cao, không được chính quyền thừa nhận, nên chỉ những người quen biết và uy tín
mới được làm chủ hụi.
57
Đánh đề bắt đầu phổ biến khoảng 5 -7 năm nay. Nó góp phần làm phát triển tệ
nạn mê tín dị đoan, và gia tăng số hộ nghèo vì cầm cố ruộng đất do thua đề. Bản thân
CĐ biết điều đó nhưng họ vẫn tham gia, nhà nhà đều tham gia. Nhiều người chỉ tham
gia cho vui, mua vài ngàn khi “nằm mơ”, cũng có nhiều người chơi số như “nghề
nghiệp”. Có tiền thì đánh lớn, không tiền thì đánh nhỏ. Chỉ trong một xóm khoảng hơn
30 hộ mà có đến 5 người làm nghề bán số đề, trong đó có một người là chủ thầu. Nói
một cách tích cực “số đề góp phần gia tăng công ăn, việc làm cho xã”. Tuy nhiên,
những “công ăn việc làm” này chẳng những không cải thiện được đời sống của CĐ
tham gia mà còn giúp họ nhanh chóng nghèo đi.
Thanh niên địa phương lập gia đình rất sớm. Ở lứa tuổi 18 – 20, có 1 - 2 đứa
con là chuyện bình thường. Hiếm có ai hơn 22 tuổi mà chưa lập gia đình. Việc chọn
chồng, vợ thường ở các xã khác, do người quen của cha mẹ mai mốt, ít có trường hợp
tìm hiểu trước khi cưới. Tuy nhiên, ở xã rất ít khi xảy ra tình trạng ly hôn, cả xã gần
như chỉ có 1-2 cặp.
4.3.2. Nhận xét của cộng đồng về các mối quan hệ trong đời sống
Không có sự khác biệt nhiều về những mối quan hệ của CĐ trong và ngoài
CTDC. CĐ ở địa phương đã quen với lối sống chan hòa, thân thiện. Sự khác biệt duy
nhất là những hộ sống ngoài CTDC tập trung theo dòng họ. Thông thường những nhà
ở cạnh nhau điều là họ hàng thân thích, còn những hộ trong CTDC là do bốc thăm
ngẫu nhiên. Quan hệ láng giềng có đôi khi còn thân thiện hơn cả anh em dòng họ:
“Bán anh em xa, mua láng giềng gần”. Theo kết quả điều tra, có 25% hộ nhận xét
những mối quan hệ này tốt hơn trước, 64% nhận xét vẫn bình thường và 11% cho rằng
các mối quan hệ này đang dần xấu đi.
Một số quan hệ CĐ theo chiều hướng tốt như: Mối quan hệ giữa những CĐ có
tôn giáo khác nhau ngày càng trở nên gần gũi, thân thiện. Cộng đồng ngày càng tôn
trọng tín ngưỡng của nhau. Những người không cùng tôn giáo bắt đầu được phép kết
hôn với nhau. Các tổ chơi hụi ngày càng được tin tưởng, thời gian gần đây không thấy
xảy ra tranh chấp.
Tuy nhiên, một số quan hệ CĐ khác lại theo chiều hướng xấu đi: Tình trạng bán
số đề, làm thầu đề ngày càng phát triển. Các tệ nạn như đánh bài, cá độ, mê tín dị đoan
bắt đầu xuất hiện ở một số điểm (Kết quả PRA ).
58
4.4. Phân tích tiềm năng và hạn chế của CĐ trong và ngoài CTDC
4.4.1. Cộng đồng sống trong CTDC
Qua những phân tích phía trên, các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức
của địa phương được tổng hợp và trình bày trong ma trận SWOT. Từ đó, các chiến
lược được đề ra dưới quan điểm của người nghiên cứu nhằm nâng cao cuộc sống cho
người dân tại địa phương (hình 4.15 và 4.16).
Hình 4.15. Sơ Đồ Ma Trận SWOT Vùng CTDC
Đe dọa (T – Threats)
Cơ hội (O – Opportunities)
SWOT
Được đầu tư xây dựng CSHT
Ô nhiễm môi trường
Được các cấp lãnh đạo quan tâm
Không gian vắng vẻ vì là đồng
ruộng
Chiến lược S - T
Chiến lược S – O
Điểm mạnh (S – Strengths)
Nhà ơ cao ráo, không bị ngập
Nâng cao TDVH
Hướng dẫn các biện pháp xử lý
lụt, dột ướt.
Tạo ra nhiều cơ hội việc làm
rác
Gần trung tâm xã: UB, y tế
mới
Dễ tiếp cận thông tin
Phát triển các loại hình tiểu thủ
An ninh trật tự được đảm bảo
công nghiệp
Lực lượng lao động dồi dào
Gần ruộng lúa
Điểm yếu (W – Weakness)
Chiến lược W – O
Chiến lược W – T
Nước phèn
Xây dựng nhà máy nước, khoan
Hỗ trợ cất thêm nhà sau, nhà vệ
Tập trung dân nghèo, không
giếng …
sinh.
có việc làm
Mở các lớp tập huấn dạy nghề
Đầu tư xây dựng CSHT tốt hơn
Lực lượng lao động không có
Xây dựng trường học.
tay nghề
Thành lập chợ.
Vị trí tách biệt: xa chợ, xa
Nhanh chóng hoàn thành các
trường cấp II, III
hạn mục dự án, để các hộ có nền
Đường giao thông xấu
nhà sớm được vào CTDC.
Chổ ở chật hẹp, đất phèn
Không thể trồng trọt, chăn
nuôi.
59
Chiến lược S – O: Dựa vào các điểm mạnh để tận dụng các cơ hội.
Dựa vào điểm mạnh của CTDC có nhà ở cao ráo, không bị ngập lụt và có lực
lượng lao động dồi dào kết hợp với cơ hội nhận được sự quan tâm của các cấp lãnh
đạo. Chiến lược S – O được thực hịên bằng cách tạo ra nhiều cơ hội ngành nghề mới,
mà cơ bản là phát triển các loại hình tiểu thủ công nghiệp như: may, đan lục bình, đan
lưới. Đây là chiến lược quan trọng vì khi có thêm việc làm, có sự cải thiện về thu nhập
thì mức sống của CĐ sẽ tăng lên.
Chiến lược W – O: Hạn chế những mặt yếu bằng việc tận dụng cơ hội.
Dân nghèo, không có việc làm nhưng được sự quan tâm của chính quyền địa
phương nên thực hiện chiến lược S – O là mở các lớp tập huấn dạy nghề. Để có thể
thực hiện được chiến lược S – O thì đây là yếu tố cần thiết vì lao động địa phương tuy
dồi dào nhưng đa phần là không có tay nghề, chưa qua đào tạo, khó tìm được công
việc có thu nhập ổn định.
Vị trí tách biệt: xa chợ, xa trường cấp II, III, đường giao thông xấu, nước phèn
nhưng đang được đầu tư xây dựng CSHT nên có thể khắc phục bằng việc xây dựng
các nhà máy nước, khoan giếng, xây dựng trường học, thành lập chợ. Thực hiện chiến
lược này không chỉ cải thiện mức sống của CĐ mà còn góp phần thu hút thêm dân cư,
góp phần phát triển các hoạt động sản xuất.
Chiến lược S – T: Vượt qua trở ngại bằng cách tận dụng những điểm mạnh.
Mặc dù không gian vắng vẻ và ô nhiễm môi trường nhưng điều này có thể sử
dụng những điểm mạnh của vùng như khả năng tiếp cận thông tin dễ dàng để đưa ra
chiến lược hướng dẫn các biện pháp xử lý rác. Thực hiện chiến lược này, giúp CĐ địa
phương có một môi trường sống trong lành, sạch đẹp, thu hút sự chú ý của các CĐ bên
ngoài.
Chiến lược W – T: Tối thiểu hoá các điểm yếu để tránh trở ngại.
Để hạn chế việc ô nhiễm môi trường có thể hỗ trợ cho CĐ trong CTDC cất
thêm nhà sau, nhà vệ sinh. Đồng thời đầu tư phát triển CSHT tốt hơn để hạn chế
những điểm yếu của CĐ. Đây là những chiến lược cần thực hiện để có thể đạt được
những chiến lược còn lại.
60
Nhanh chóng hoàn thành các hạn mục dự án, để các hộ có nền nhà sớm được
vào CTDC. Chiến lược này sẽ góp phần làm cho khu vực CTDC trở nên đông đúc, vui
nhộn.
Tóm lại, những chiến lược này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và cùng mục
tiêu là phát triển đời sống của CĐ nông thôn.
4.4.2. Cộng đồng sống ngoài CTDC
Hình 4.16 trình bày điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức cùng với những
chiến lược của ma trận SWOT của vùng CTDC.
Hình 4.16. Sơ Đồ Ma Trận SWOT Vùng ngoài CTDC
Đe dọa (T – Threats)
Cơ hội (O – Opportunities)
SWOT
Có nhiều thương lái đến mua,
Khó tiếp nhận thông tin của xã
bán các sản phẩm
Lũ lụt hàng năm
Ít nhận được những ưu đãi của
các chính sách
Chiến lược S – O
Điểm mạnh (S – Strengths)
Chiến lược S – T
Láng giềng thân thiện, đông
Tạo ra nhiều cơ hội việc làm
Chính quyền địa phương quan
vui
mới
tâm nhiều hơn đến việc phát
Gần đường giao thông chính
Phát triển các loại hình tiểu thủ
triển của vùng
CĐ đã sống ở đó từ lâu đời
công nghiệp
Thực hiện một số biên pháp
Gần chợ, trường học
Nâng cao trình độ văn hóa
nhằm nâng cao hiệu quả của
Lực lượng lao động dồi dào
hoạt động nông nghiệp: CLB
Dân cư đông đúc, thuận tiện
khuyến nông, lớp tập huấn kỹ
việc buôn bán
thuật
Đất rộng có thể trồng trọt,
chăn nuôi
Chiến lược W – O
Chiến lược W – T
Sống tạm trú của xã khác
Khuyến khích phát triển các hoạt
Tổ chức mạng lưới thông tin của
Đường đến ruộng xa, khó đi
động mua bán
xã tốt hơn
lại, phải qua phà.
Nâng cấp hệ thống đường giao
Hỗ trợ tôn nền nhà
Xa trạm y tế, UB.
thông, đê điều.
Điểm yếu (W – Weakness)
61