BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHẢO SÁT NGUYÊN NHÂN VÀ HỆ QUẢ CỦA VẤN ĐỀ BỎ
HỌC NƠI THANH THIẾU NIÊN TẠI XÃ TÂN HÀ – HUYỆN
HÀM TÂN –TỈNH BÌNH THUẬN
NGUYỄN QUANG QUYẾT
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỂ NHẬN VĂN BẰNG CỬ NHÂN
NGÀNH PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN & KN
Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 07/2007
Hội đồng chấm báo cáo khóa luận tốt nghiệp đại học khoa Kinh Tế, trường Đại Học
Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh xác nhận khóa luận “ Khảo sát nguyên nhân và hệ
quả của vấn đề bỏ học nơi Thanh Thiếu Niên tại xã Tân Hà, huyện Hàm Tân, tỉnh
Bình Thuận ” do Nguyễn Quang Quyết, sinh viên khóa 2003 – 2007, ngành Phát Triển
Nông Thôn & KN, đã bảo vệ thành công trước hội đồng vào ngày ________________
TRẦN ĐẮC DÂN
( Người hướng dẫn )
( Chữ ký)
___________________________
Ngày
Chủ tịch hội đồng chấm báo cáo
tháng
năm
Thư ký hội đồng chấm báo cáo
________________________
Ngày
tháng
năm
Ngày
tháng
năm
LỜI CẢM TẠ
Để được hoàn thành đề tài tốt nghiệp này không chỉ là công sức của cá nhân tôi
mà còn là công sức của những người đã dạy dỗ, nuôi nấng, động viên và giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình học tập. Những người đã cho tôi những hành trang quý giá để
bước vào cuộc sống. Nay tôi xin ghi lời cảm ơn chân thành đến những người mà tôi tôi
luôn ghi nhớ:
Cảm ơn cha mẹ đã sinh thành và nuôi dưỡng con, để được bước vào cánh cửa
đại học là biết bao mồ hôi và công sức mà ba mẹ đã vất vả chăm lo cho con.
Cảm ơn tất cả các thầy cô giáo trường Đại Học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh,
những người đã truyền đạt kiến thức cho em trong suốt 4 năm theo học tại trường.
Cảm ơn sâu sắc đến thầy Trần Đắc Dân, người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo
em trong suốt quá trình làm đề tài tốt nghiệp để em được hoàn thành khóa luận tốt
nghiệp.
Cám ơn anh chị làm công tác phổ cập giáo dục, UBND xã Tân Hà, phòng giáo
dục huyện Hàm Tân, quí thầy cô trường THCS Tân Hà, và quí thầy cô trường THPT
Bán Công Nguyễn Huệ đã tận tình giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi để em hoàn thành
đề tài.
Cuối cùng cảm ơn tất cả những người bạn đã đồng hành cùng tôi trong suốt quá
trình làm đề tài tốt nghiệp.
Gửi lời chúc sức khỏe đến tất cả mọi người!
NỘI DUNG TÓM TẮT
NGUYỄN QUANG QUYẾT, tháng 7 năm 2007, khoa kinh tế, Đại Học Nông
Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh. Khảo Sát Nguyên Nhân và Hệ Quả của Vấn Đề Bỏ
Học Nơi Thanh Thiếu Niên tại Xã Tân Hà, Huyện Hàm Tân, Tỉnh Bình Thuận.
NGUYEN QUANG QUYET, july 2007, Causes and Result of School –
Abandon Issues From Your Pupils in Tan Ha Commune – Ham Tan Districst –
Binh Thuan Province.
Giáo dục là vấn đề vô cùng quan trọng trong mọi thời đại kể cả thời chiến cũng
như thời bình. Và nó vô cùng quan trọng đối với chúng ta trong thời kì công nghiệp
hóa hiện đại hóa. Chính vì vậy giáo dục được xem là quốc sách hàng đầu trong công
cuộc đổi mới ở nước ta. Khóa luận tìm hiểu về các nguyên nhân của vấn đề bỏ học
trên cơ sở phân tích 80 hộ có con bỏ học và 60 hộ không có con bỏ học trên địa bàn xã
Tân Hà. Đề tài phân tích các nguyên nhân của vấn đề bỏ học và tìm ra nguyên nhân
quan trọng nhất. Bỏ học có nhiều nguyên nhân chủ yếu do gia đình, ý thức, học lực
của các em HS và nguyên nhân từ cơ chế của nền giáo dục nước ta. Tuy nhiên nguyên
nhân quan trong nhất vẫn là học lực của chính HS, từ học yếu sau đó chán học và dẫn
đến bỏ học.
Từ đó tìm ra các giải pháp để hạn chế vấn đề bỏ học và nêu lên các giải pháp
để giải quyết các HS đã bỏ học. Những biện pháp được xem là khả thi nhất chủ yếu là
khắc phục tình trạng học sinh học yếu. Nhà trường phải tạo điều kiện để các em lấy lại
kiến thức. Không để các em tiếp tục mất kiến thức căn bản từ lớp dưới, phải có sự
quan tâm từ nhỏ không chạy theo thành tích mà phải đánh giá đúng sức học của HS.
Cùng với sự giúp đỡ của các thành phần khác như địa phương, gia đình cùng nhà
trường cùng bắt tay để nâng cao chất lượng học tập của HS.
MỤC LỤC
Trang
Danh mục các chữ viết tắt
viii
Danh mục các bảng
ix
Danh mục các hình
xi
CHƯƠNG 1 MỞ ĐẦU
1
1.1. Sự cần thiết của đề tài
1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu.
2
1.3. Phạm vi nghiên cứu
3
1.4. Cấu trúc của đề tài.
3
CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN
5
2.1. Điều kiện tự nhiên
5
2.1.1. Vị trí địa lý, diện tích
5
2.1.2. Khí hậu – thuỷ văn
5
2.1.3. Thổ nhưỡng đất đai:
6
2.2. Kinh tế xã hội
6
2.2.1. Tình hình sử dụng đất
6
2.2.2. Dân số, lao động
8
2.2.3. Các ngành nghề chính
9
2.2.4. Tình hình kinh tế
10
2.3. Giáo dục – Đào tạo
13
2.4. Văn hoá – thông tin – văn nghệ - thể thao – y tế
15
2.4.1.Về văn hóa
15
2.4.2. Về thông tin:
15
2.4.3. Về văn nghệ
16
2.4.4. Về thể thao
16
2.4.5. Y tế
16
2.6. Cơ sở hạ tầng
17
v
CHƯƠNG 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Các khái niệm cơ bản.
21
21
3.1.1. Hệ thống giáo dục của nước ta hiện nay
22
3.1.2. Các loại hình trường ở nước ta hiện nay
24
3.1.3. Chính sách phát triển giáo dục và đào tạo của Việt Nam
24
3.1.4. Sơ đồ hệ thống và chứng chỉ giáo dục quốc dân
25
3.1.5. Các hình thức giáo dục cho HS đã bỏ học
26
3.2. Phương pháp nghiên cứu
28
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
30
4.1. Tình hình giáo dục tại địa phương
30
4.1.1 Mạng lưới trường học ở địa phương
30
4.1.2. Cơ sở vật chất phục vụ cho việc học tại địa phương
33
4.1.3. Về phòng học
34
4.2. Tình trạng bỏ học ở địa phương
34
4.3. Nguyên nhân của vấn đề bỏ học
36
4.3.1. Trình độ văn hóa của chủ hộ
36
4.3.2. Số con trong gia đình
37
4.3.3. Nghề nghiệp của chủ hộ
38
4.3.4. Số lao động trong gia đình
42
4.3.5. Thu nhập của chủ hộ
42
4.3.6.Ý thức của chủ hộ về vấn đề học vấn.
47
4.3.7. Ý thức của chính các em HS
47
4.3.7. Nguyên nhân chạy theo thành tích của nhà trường.
48
4.3.8. Tổng hợp các nguyên nhân của vấn đề bỏ học
49
4.3.9. Nguyên nhân của quý thầy cô về vấn đề bỏ học
50
4.4. Hệ quả của vấn đề bỏ học
52
4.4.1. Hệ quả của vấn đề bỏ học đối với HS ngay sau khi bỏ học
52
4.4.2. Hệ quả của vấn đề bỏ học đối với HS sau này
53
4.5. Biện pháp để ngăn chăn tình trạng bỏ học
56
4.5.1. Những giải pháp cho những HS đã bỏ học
56
4.5.2. Những giải pháp ngăn chặn tình trạng bỏ học của HS
59
vi
CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
62
5.1. Kết luận.
62
5.2. Đề nghị
62
TÀI LIỆU THAM KHẢO
64
PHỤ LỤC
vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCĐ
Ban chỉ đạo
BGD& ĐT
Bộ Giáo Dục & Đào Tạo
BTVH
Bổ túc văn hóa
C Đ – ĐH
Cao Đẳng – Đại Học
CMKT
Chuyên môn kỹ thuật
GDTX
Giáo Dục Thường Xuyên
GV
Giáo viên
HS
Học sinh
HV
Học viên
LĐ
Lao động
PCGD THCS
Phổ cập giáo dục trung học cơ sở
PCGD
Phổ Cập Giáo Dục
THCN
Trung học chuyên nghiệp
THCS
Trung học cơ sở
THPT
Trung học phổ thông
TNXH
Tệ nạn xã hội
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Tình Hình Sử Dụng Đất Ở Địa Phương
7
Bảng 2.2. Tình Hình Dân Số và Lao Động
8
Bảng 2.3. Tình Hình Đói Nghèo Tại Xã Năn 2006
11
Bảng 2.4. Diện Tích và Năng Suất Cây Hàng Năm của Xã Giai Đoạn 2001 – 2006 12
Bảng 2.5. Tình Hình Chăn Nuôi của Xã Giai Đoạn 2001 – 2006
13
Bảng 2.6. Tình Hình Giáo Dục của Xã Năm 2006
14
Bảng 2.7. Về Y Tế
16
Bảng 4.1. Tình Hình Trường Lớp HS của Xã Qua Các Năm
31
Bảng 4.2. Số Lượng HS THCS Từ Năm 2004 – 2007
32
Bảng 4.3. So Sánh Số HS Cũng như Mức Học Phí Giữa các Trường ở các cấp.
32
Bảng 4.4. Cơ Sở Vật Chất Tại các Trường Trên Địa Bàn Xã
33
Bảng 4.5. Trình Độ Giáo Viên của Trường TH và THCS
34
Bảng 4.6. Số Lượng HS Bỏ Học từ Năm 2003-2007
35
Bảng 4.7. Tỉ Lệ Bỏ Học của HS Dân Tộc
35
Bảng 4.8. Trình Độ Văn Hóa của Chủ Hộ Có Con Bỏ Học và Chủ Hộ Có Con Không
Bỏ Học.
37
Bảng 4.9. Số Con Trong Gia Đình Hộ có Con Bỏ Học và Hộ Không Có Con Bỏ Học
38
Bảng 4.10. Đất Đai của Hộ có Con Bỏ Học và Hộ có Con Không Bỏ Học
39
Bảng 4.11. Nghề Nghiệp của Chủ Hộ
40
Bảng 4.12. Số Lao Động Trong Gia Đình
42
Bảng 4.13. Mức Thu Nhập Bình Quân Từng Hộ ( Triệu Đồng)
43
Bảng 4.14. Mức Chi Phí Bình Quân Một Nhân Khẩu 1 Tháng
45
Bảng 4.15. Chi Phí Trung Bình 1 Người Đi Học Trong 1 Năm (ĐVT Ngàn Đồng)
46
Bảng 4.16. Tổng Hợp các Nguyên Nhân của Vấn Đề Bỏ Học
49
Bảng 4.17. Ý Kiến Thầy/Cô về Vấn Đề Bỏ Học
50
Bảng 4.18. Việc Làm của HS Sau Khi Bỏ Học Chia Theo Giới
52
Bảng 4.19. Mức Thu Nhập của HS Sau Khi Bỏ Học Một Năm ( đơn vị 1.000đ )
53
ix
Bảng 4.20. So Sánh Thu Nhập Giữa Người Không Có CMKT (Học Vấn Thấp) với
Người có CMKT (Học Vấn Cao)
54
Bảng 4.21. Kết Quả PCGD của Địa Phương Trong Thời Gian Qua.
56
Bảng 4.22. Cơ Sở Vật Chất của TTGDTX &HN
57
Bảng 4.23. Tổng Hợp Nguyên Nhân Không Đi Học Nghề
58
x
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. So Sánh Cơ Cấu Lao Động Trong Các Ngành Từ Năm 2001 – 2006
Trang
9
Hình 2.2. Tỉ Trọng Kinh Tế Năm 2006 Của Địa Phương
10
Hình 3.1. Hệ Thống Giáo Dục của Nước Ta Hiện Nay
22
Hình 3.2. Các Loại Hình Trường ở Nước Ta Hiện Nay
24
Hình 4.1. Tỉ Lệ Bỏ Học của HS Dân Tộc So với HS Toàn Xã Năm 2006
36
xi
DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ Lục 1. Bảng Điều Tra Nông Hộ
Phụ lục 2. Bảng Câu Hỏi Quí Thầy Cô
xii
CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU
1.1. Sự cần thiết của đề tài
Trong thời kỳ hội nhập và đổi mới như hiện nay với sự hợp tác đầu tư giữa các
quốc gia với nhau. Đất nước chúng ta sẽ có cơ hội vươn lên thành một nước công
nghiệp nếu chúng ta biết tận dụng các cơ hội. Với nguồn lao động rẻ, điều kiện chính
trị ổn định nước ta đang trở thành điểm đầu tư lý tưởng của các công ty nước ngoài.
Chúng ta đang trên đường xây dựng một đội ngũ lao động có trình độ học vấn cao,
cũng như trình độ tay nghề đáp ứng nhu cầu. Nhưng nếu muốn nâng cao tay nghề cho
người lao động đòi hỏi họ phải có một trình độ học vấn nhấn định. Chính vì vậy đất
nước chúng ta đang tiến hành nâng cao trình độ văn hóa cho lớp trẻ đồng thời phổ cập
giáo dục cho những nguời lớn. Thế nhưng lại có một bộ phận không nhỏ thanh thiếu
niên ở nông thôn lại đang bỏ học, đang đi ngược lại xu hướng chung của thời đại của
đất nước.
Đa số lại xuất phát từ vùng nông thôn, những vùng có điệu kiện kinh tế không
thuận lợi. Từ đó nó làm cho khoảng cách giữa nông thôn và thành thị đang có khoảng
cách ngày càng rộng hơn. Với tình hình giáo dục như hiện nay, bên cạnh những cố
gắng, những thành tích mà chúng ta đã đạt được. Thì giáo dục chúng ta đang có những
bất cập như biên soạn SGK chưa thống nhất nó cứ phải thay đổi liên tục, chúng ta làm
theo mô hình “Thử, Sai, Sửa” nhiều lần. Khi chúng ta tích cực nói không với tiêu cực
và bệnh thành tích thì lộ rõ một điều học sinh chúng ta yếu kém rất nhiều. Tiêu biểu là
kì thi tốt nghiệp THPT vừa qua với mức tốt nghiệp chỉ 60 – 70%, trước đây tỉ lệ tốt
nghiệp thường ở mức trên 80%. Việc đổi mới cách dạy cách học nói đã lâu và đã nhiều
nhưng vẫn chưa có gì tiến bộ rõ rệt, đặc biệt là tình trạng bệnh thành tích. Đã làm cho
một bộ phận không nhỏ thanh thiếu niên ở nông thôn không theo được chương trình
học, cộng với việc hoàn cảnh khó khăn đã dẫn đến tình trạng bỏ học.
Nước ta vào WTO rồi thì thách thức lớn nhất là ở chất lượng con người cho nên
giáo dục gánh một trách nhiệm rất lớn trong việc nước ta có tận dụng được thời cơ,
vược qua được thách thức để tiến lên mạnh mẽ hay không là còn phụ thuộc vào giáo
dục chúng ta. Vì vậy có thể nói giáo dục trở thành yếu tố quyết định thành công cũng
như thất bại của chúng ta. Năm 2006 – 2007 được xem là cột mốc đột phá để chấn
hưng nền giáo dục nước nhà thông qua cuộc vận động: “Nói không với tiêu cực và
bệnh thành tích giáo dục”.
Với cuộc chấn hưng như vậy không biết chúng ta có làm được hay không nó
vẫn là câu hỏi ở phía trước. Nhưng hiện tại nó đã để lại nhiều tiêu cực, chính vì vậy đề
tài đang nghiên cứu chỉ là một phần nhỏ nhưng nó lại vô cùng thiết thực. Đề tài khảo
sát nguyên nhân bỏ học nơi thanh thiếu niên là việc làm cần thiết để hy vọng tìm ra
được những nguyên nhân nào là chính và tìm biện pháp để ngăn ngừa vấn đề bỏ học là
việc làm quan trọng mà đề tài đang hướng đến.
Để tìm ra nguyên nhân và hệ quả của vấn đề bỏ học, đồng thời được sự đồng ý
của khoa kinh tế - Trường Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh, sự giúp đỡ
của các ngành chức năng xã Tân Hà, và được sự hướng dẫn của thầy Trần Đắc Dân,
tôi tiến hành thực hiện đề tài : “ Khảo Sát Nguyên Nhân và Hệ Quả của Vấn Đề Bỏ
Học Nơi Thanh Thiếu Niên Tại Xã Tân Hà – Huyện Hàm Tân – Tỉnh Bình
Thuận”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu.
Mục tiêu chung
- Tìm hiểu hiện trạng giáo dục tại xã Tân Hà và vấn đề thanh thiếu niên bỏ học.
- Xác định các nguyên nhân của vấn đề bỏ học đánh giá xem nguyên nhân nào
là quan trọng.
- Đánh giá các hệ quả của vấn đề bỏ học.
- Đề xuất các giải pháp góp phần ngăn chặn việc thanh thiếu niên bỏ học.
Mục tiêu cụ thể
- Tìm hiểu các cơ sở trường lớp tại xã như thế nào.
- Xem xét đội ngũ giáo viên và hệ thống trường lớp .
2
- Vấn đề bỏ học trong xã trong thời gian qua như thế nào.
- Những nguyên nhân nào dẫn tới vấn đề bỏ học, trong đó nguyên nhân nào là
quan trọng nhất.
- Hệ quả của vấn đề bỏ học, tác động đến địa phương , xã hội như thế nào.
- Tìm giải pháp nào để ngăn chặn vấn đề bỏ học, đồng thời phải làm gì đối với
các em đã bỏ học.
1.3. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian
Đề tài được thực hiện tại xã Tân Hà – Huyện Hàm Tân – Tỉnh Bình Thuận
Phạm vi thời gian
Dự kiến được thực hiện từ 3 đến tháng 7 năm 2007.
Độ tuổi nghiên cứu từ 14 đến 20 tuổi.
1.4. Cấu trúc của đề tài.
Để giải quyết các vấn đề nêu trên một cách có hệ thống, cấu trúc của đề tài gồm
5 phần chính, bố cục theo các chương sau:
Chương 1: Mở đầu
Nêu rõ lí do chọn đề tài, mục tiêu, phạm vi nghiên cứu và nội dung cần giải
quyết trong đề tài.
Chương 2: Tổng quan
Nêu lên các điều kiện tự nhiên và các vấn đề về kinh tế xã hội, những vấn đề
khó khăn cũng như thuận lợi của địa phương.
Chương 3: Nội dung và phương pháp nghiên cứu
Nêu lên các khái niện liên quan tới giáo dục và các chính sách giáo dục của
nước ta trong tương lai.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Xem xét tình hình giáo dục tại địa phương, mạng lưới trường học và vấn đề bỏ
học ở địa phương.
Tìm các nguyên nhân của vấn đề bỏ học và tìm ra nguyên nhân nào là quan
trong nhất để có biện pháp khắc phục.
Tìm giải pháp khắc phục trình trạng bỏ học, giải quyết các trường hợp đã bỏ
học.
3
Chương 5: Kết luận và kiến nghị
Rút ra kết luận và các kiến nghị cho các cấp các ngành để giảm tỉ lệ HS bỏ học.
4
CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN
2.1 Điều kiện tự nhiên
2.1.1. Vị trí địa lý, diện tích
Xã Tân Hà là một xã miền núi theo quyết định 135 của chính phủ, cách trung
tâm huyện 6 km về phía bắc, cách thành phố Phan Thiết 65 km về phía đông. Có tổng
diện tích tự nhiên 6.725 ha, toàn xã có 4 thôn: Bao gồm Thôn Đông Thuận, Thôn
Đông Hoà, Thôn Đông Thanh, Thôn Đông hiệp, trong đó Thôn Đông hoà là trung tâm
của xã.
Vị trí địa lý
Phía Đông giáp xã Tân Bình, Phía Tây giáp xã Tân Thắng , Phía Nam giáp xã
Tân Xuân, Phía Bắc giáp xã Tân Nghĩa và Tân Phúc.
Địa hình
Xã Tân Hà nằm trong vùng giới hạn bởi hai dãy núi: Núi Nhọn chắn ngang
theo phía đông, Núi Bể chắn ngang ở phía tây. Địa hình Tân Hà có đặc điểm của vùng
đồi núi, khe núi chia cắt, độ dốc nghiêng, từ phía Bắc thoải xuống phía nam. Nơi cao
nhất 980 m ở Núi bể, nơi thấp nhất 27,2 m ở quốc lộ 55 so với mực nước biển chuẩn,
tạo thành các lòng chảo.
2.1.2. Khí hậu, thuỷ văn
Khí hậu thời tiết
Xã Tân Hà nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, biên độ nhiệt dao động
ngày và đêm không lớn, có hai mùa nắng mưa rõ rệt mùa mưa từ tháng 5 đến cuối đầu
tháng 11 dương lịch, mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau, nên trong sản xuất
nông nghiệp cũng như hoạt động kinh tế, xã hội khác nhau mang tính thời vụ rõ rệt .
Nhiệt độ trung bình/năm là 26,20C, lượng mưa trung bình 1.677mm/năm.
Thuỷ văn
Chỉ có một con sông lớn duy nhất là sông Dinh chảy qua xã, tuy nhiên nó chỉ có
nước trong mùa mưa còn trong mùa khô thì hoàn toàn không có nước. Nói chung
không có ảnh hưởng lớn đến nông nghiệp. Xã có một đập chứa nước phục vụ cho sản
xuất nông nghiệp, do một Cha Xứ (bên đạo Thiên Chứa) xây dựng. Tuy nhiên do Cha
Xứ không có thời gian kiểm soát đã giao lại cho những nông dân quản lý. Tuy đập lớn
(10 ha) nhưng lại không được đầu tư đúng mức nên chỉ có thể cung cấp nước trong
mùa mưa còn mùa khô thì hoàn toàn khô. Chính vì vậy nó cũng ảnh hưởng không lớn
đến sản xuất nông nghiệp.
Có thể nói hệ thống thuỷ văn ở xã hầu như không có ảnh hưởng rõ ràng đến sản
xuất nông nghiệp của bà con nông dân.
2.1.3. Thổ nhưỡng đất đai
Xã có vị trí khá cao so với mặt nước biển, nơi cao nhất 980 m, nơi thấp nhất
27,2 m. Chính vì vậy xã rất ít khi chịu ảnh hưởng của nước biển hoặc bão. Đất đai chủ
yếu là đất cát bạc màu và khả năng giữ nước rất kém. Chỉ phù hợp trồng các cây hoa
màu như bắp, mì, đậu xanh, các cây lâu năm như điều, xoài và các cây chịu hạn khác.
Đất đai bạc màu nên năng suất hoa màu rất thấp, trung bình 1 ha trồng mỳ khoảng 5,5
tấn ( mì khô).
2.2. Kinh tế xã hội
2.2.1. Tình hình sử dụng đất
Đất đai là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến vấn đề kinh tế và xã hội của địa
phương. Nó còn ảnh hưởng đến hoạt động kinh tế và các yếu tố sản xuất khác như
nghề nghiệp cửa người dân. Chính vì vậy nghiên cứu đất đai là việc làm quan trọng và
cần thiết.
6
Bảng 2.1. Tình Hình Sử Dụng Đất Ở Địa Phương Năm 2006
Khoản mục
Diện tích (ha)
Cơ cấu (%)
Tổng DT Đất tự nhiên
6.725,00
100,00
- Đất nông nghiệp
6.096,13
90,64
+ Đất sản xuất nông nghiềp
2.991,68
49,07
+ Đất lâm nghiệp
3.096,13
50,78
9,00
0,15
628,87
9,36
+ Đất ở
25,04
3,98
+ Đất chuyên dùng
144,89
23,04
+ Đất tôn giáo tín ngưỡng
11,14
1,77
+ Đất nghĩa trang, nghĩa địa
32,40
5,15
373,40
59,38
42,00
6,68
+ Đất nuôi trồng thuỷ sản
- Đất phi nông nghiệp
+ Đất sông suối
+ Đất phi nông nghiệp khác.
Nguồn tin: Báo cáo của UBND xã
Tổng diện tích đất tự nhiên của xã 6.725 ha, trong đó :
Diện tích đất nông nghiệp là 6.096,13 ha chiếm 90,64 % tổng diện tích đất tự
nhiên, trong đó đất sản xuất nông nghiệp chiếm 49,07% và đất lâm nghiệp chiếm
50,15% còn lại là đất nuôi trồng thuỷ sản. Có thể nói diện tích đất rừng vẫn chiếm một
diện tích khá lớn trong tổng diện tích đất sản xuất nông nghiệp. Vì địa bàn chủ yếu là
đồi núi nhưng là đồi trọc. Dân số ngày càng đông nên người dân địa phương đã chiếm
đất rừng làm rẫy dẫn đến khí hậu thời tiết ngày càng khắc nhiệt. Đất sản xuất nông
nghiệp chủ yếu là trồng bắp, mỳ nên người dân hầu hết phải mua lúa ăn. Trong khi
năng suất từ hoa màu rất thấp nên đời sống của bà con càng khó khăn.
Diện tích đất phi nông nghiệp 628,87 ha chiếm 9,365%, đất phi nông nghiệp
chiếm tỉ lệ khá nhỏ trong diện tích đất tự nhiên. Trong diện tích đất phi nông nghiệp
này thì đất ở chỉ chiếm 3,98%, bởi vì dân cư ở tập trung chủ yếu hai bên quốc lộ 55
chứ không nằm rải rác. Chính vì vậy đất ở ngày càng chật hẹp vì không ai muốn đi vào
7
vùng sâu ở. Vấn đề này đã gây rất nhiều khó khăn cho các gia đình mới ra ở riêng, đất
ở thì giá quá cao trong khi đất ở nơi xa quốc lộ thì rẻ.
2.2.2. Dân số, lao động
Dân số có ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế và đời sống của người dân, dân
số đông thì lượng lao động dồi dào. Nhưng nếu sự phát triển dân số quá cao mà việc
làm ít thì nó cũng ảnh hưởng đến kinh tế và sự phát triển của xã hội.
Bảng 2.2. Tình Hình Dân Số và Lao Động
Khoản mục
ĐVT
Năm 2006
Tổng dân số
Người
7.191
Kinh
Người
6.731
Dân tộc
Người
460
Tổng số hộ dân
Hộ
1.434
Số hộ kinh
Hộ
1.343
Số hộ dân tộc
Hộ
91
Nhân khẩu/hộ
Người/ hộ
5,02
Mật độ dân số
Người/ km2
107
Tổng số lao động
Người
2.976
Lao động nam
Người
1.620
Lao động Nữ
Người
1.356
Nguồn tin: Báo cáo của UBND Xã
Hiện nay, dân số toàn xã 7.191 nhân khẩu, trung bình 5,02 nhân khẩu/ hộ, xã có
mật độ dân số 107 nguời /km2, số người trong độ tuổi lao động chiếm 41,38 % tổng
dân số. Theo số liệu của UBND xã, số người trên độ tuổi lao động chiếm 24 % và số
người dưới độ tuổi lao động chiếm 34,62%. Đây là nguồn lao động dự trữ dồi dào cho
địa phương. Tuy nhiên chất lượng lao động thấp, chủ yếu là lao động chân tay là
chính. Với dân số và lao động như trên, xã có nguồn lao động dự trữ dồi dào, số người
cao tuổi thấp. Xã có điều kiện phát triến các ngành nghề cần nhiều lao động. Tuy
nhiên nguồn lao động trẻ nhiều nếu chúng ta không có chính sách và biện pháp tốt thì
8
trong tương lai lượng lao động ở địa phương sẽ dư nhiều dẫn đến thất nghiệp gia tăng
và làm gia tăng các TNXH.
2.2.3. Các ngành nghề chính
Cơ cấu nghề nghiệp chủ yếu của xã là nông nghiệp, công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp, dịch vụ và nghề tự do. Công nghiệp ở xã không phát triển, có một công ty khai
thác đá tuy nhiên không giải quyết được nhiều lao động cho địa phương. Do khai thác
đá chủ yếu là dùng máy móc và đòi hỏi người làm có kĩ thuật. Nhưng lao động ở địa
phương lại không có tay nghề nên không được nhận vào làm. Công ty chủ yếu thuê
người ở các tỉnh khác vào làm, và đóng thuế cho xã. Trong một vài năm qua công ty
có mở thêm việc đúc bi và các ống cống nên số lượng lao động của địa phương vào
làm công ty cũng tăng lên 20 - 30 nhân công. Số lượng này là quá ít trong việc giải
quyết việc làm, nhưng khi vào làm việc thì công việc luôn ổ định.
Hình 2.1. So Sánh Cơ Cấu Lao Động Trong Các Ngành Từ Năm 2001 – 2006
2006
75
2001
7
85
0%
20%
40%
60%
80%
Nông nghiệp
CN & TTCN
Dịch vụ
Khác
10
8
5
7 3
100%
Nguồn tin: Báo cáo của UBND xã Tân Hà
Qua hình 2.1 ta thấy nông nghiệp vẫn là ngành đóng vai trò quan trọng trong cơ
cấu nghề nghiệp ở địa phương. Lao động trong ngành này có sự thay đổi nhưng lại rất
nhỏ từ 85% xuống còn 75%. Các ngành khác có phần tăng lên nhưng vẫn còn quá nhỏ
bé, và chưa thật sự đóng vai trò quan trọng. Có thể nói trong thời gian từ năm 2001 –
2006 xã vẫn chưa có sự thay đổi nào đáng kể. Dịch vụ vẫn còn quá thấp, sở dĩ như vậy
9
là vì đời sống nông dân quá thấp khó phát triển các ngành khác. Với mức thu nhập
trung bình 1 người/năm là 1,9 triệu đồng chưa đủ chi cho ăn uống, thì nhu cầu giải trí
sẽ không cao. Chính vì vậy dịch vụ vẫn chưa phát triển được, có thể nói nông nghiệp
vẫn không thể thay thế và luôn là ngành giải quyết được nhiều lao động cho địa
phương.
2.2.4. Tình hình kinh tế
Cho chúng ta thấy được ngành nghề nào chiếm tỉ trọng cao nhất trong các
ngành kinh tế. Ngành nào có vai trò quan trong nhất trong nền kinh tế của địa phương,
ngành nào cần phải được đầu tư để phát triển thêm cho xứng với tiềm năng.
a)Tỉ trọng kinh tế
Hình 2.2. Tỉ Trọng Kinh Tế Năm 2006 Của Địa Phương
10%
6%
78%
6%
Nông nghiệp
CN & TTCN
Dịch vụ
Khác
Nguồn tin: Báo cáo của NBND xã
Qua hình 2.2 ta thấy tỉ trọng nông nghiệp vẫn chiếm tỉ trong cao trong cả nền
kinh tế. Có thể nói nông nghiệp vẫn là ngành chủ chốt của địa phương, và vẫn luôn là
ngành quan trọng nhất. Trong khi đó công nghiệp và dịch vụ vẫn chiếm tỉ trọng nhỏ
trong nền kinh tế. Đây là 2 ngành phát triển rất chậm ở địa phương và hầu như không
có tiền năng để phát triển 2 ngành này.
b) Tình hình đói nghèo
Tình hình đói nghèo là vấn đề được xã đặt biệt quan tâm, hằng năm xã có các
chính sách để xóa đói giảm nghèo. Tuy nhiên tình trạng đói nghèo vẫn còn cao và xã
đang phấn đấu để giảm tỉ lệ các hộ nghèo xuống, tăng tỉ lệ các hộ khá giả.
10
Bảng 2.3. Tình Hình Đói Nghèo Tại Xã Năm 2006
Chỉ tiêu
Số hộ
Tỷ lệ %
Hộ đói
15
1,01
Hộ nghèo
379
26,45
Hộ trung bình
847
59,10
Hộ khá, giàu
193
13,44
1.434
100,00
Tổng số hộ
Nguồn tin: Báo cáo của UBND xã
Qua bảng 2.3 tình hình nghèo đói trên chúng ta thấy rằng tình trạng hộ nghèo
chiếm tỉ lệ khá cao với 26,45%. Đây là tỉ lệ khá cao bởi vì toàn xã hiện nay là xã
nghèo nên số hộ nghèo chiếm tỉ lệ cao cũng là điều dễ hiểu. Trong khi đó số hộ trung
bình chiếm tỉ lệ cao nhất với 59,1%, số hô khá giàu chỉ có 13,44%. Đây là số liệu khá
thấp và nhìn chung mức sống chung của cả xã là tương đối giống nhau. Nhưng đa
phần các hộ gia đình đều có xe máy và Tivi, như vậy mức sống chung của các gia đình
tuy nghèo nhưng cũng có các phương tiễn đi lại cũng như các phương tiễn giải trí.
c) Tình hình sản xuất nông nghiệp
Về Trồng trọt
Xã là địa phương chủ yếu sản xuất nông nghiệp nên diện tích canh tác và năng
xuất của các loại cây trồng phản ánh cho chúng ta thấy được nền nông nghiệp của xã
thuộc loại nào. Từ đó cho chúng ta có cái nhìn chung về tình hình sản xuất của xã.
11
Bảng 2.4. Diện Tích và Năng Suất Cây Hàng Năm của Xã Giai Đoạn 2001 – 2006
Khoản mục
Số lượng qua các năm
ĐVT
2004
2005
2006
762,0
746,0
730,0
53,4
56,8
58,9
Bắp
DT canh tác
Ha
Năng suất TB
Tạ/ha
Mỳ
DT canh tác
Ha
954,0
980,0
1.020,0
Năng suất TB
Tạ/Ha
56,2
60,4
62,7
DT canh tác
Ha
432,0
412,0
400,0
Năng suất TB
Tạ/ ha
31,2
32,5
35,7
Lúa
Bông
DT canh tác
Ha
250,0
251,0
260,0
Khác
Ha
593,0
602,0
581,0
Tổng
Ha
2.991,0
2.991,0
2.991,0
Nguồn tin: Báo cáo của UBND xã
Diện tích canh tác đất nông nghiệp không tăng lên, nhưng trong mỗi loại cây
trồng thì có sự thay đổi đáng kể. Cây mì được người dân trồng nhiều nhất vì trong thời
gian qua giá mì tăng cao. Nó là cây trồng được dùng để chăn nuôi nên diện tích tăng
nhanh. Cộng với chi phí sản xuất thấp và ít sâu bệnh nên được người dân ưa thích.
Trong khi bắp là cây trồng có chi phí cao và giá có phần không tăng nên người dân ít
quan tâm tới. Diện tích và năng suất lúa có phần ít biến động do ở địa phương đất chủ
yếu là cát pha nên rất khó giữ nước. Nên làm lúa cho năng suất rất thấp, chỉ có những
khu vực trũng thì mới có thể trồng lúa nên diện tích qua các năm ít biến động.
Về chăn nuôi
Chăn nuôi là yếu tố cũng quan trọng như trồng trọt, nó góp phần làm cho nền
nông nghiệp của địa phương tăng lên. Tuy nhiên trong những năm gần đây dịch bệnh
thường xảy ra nên chăn nuôi cũng có phần dao động.
12
Bảng 2.5. Tình Hình Chăn Nuôi của Xã Giai Đoạn 2001 – 2006
Năm
Loại con
2003
2004
2005
2006
Bò
1.620
1.750
1.540
1.570
Lợn
2.300
2.500
2.00
2.400
400
450
471
460
3.800
3.000
2.000
1.800
18
17
Dê
Gia cầm
Trâu
15
12
Nguồn tin: Báo cáo của UBND Xã
Qua phần báo cáo của UBND xã và bảng 2.5 thì ta nhận thấy số bò của xã có
phần biến động tuy nhiên không đáng kể. Tuy vừa qua địa phương có bị ảnh hưởng
của các trận dịch nhưng vẫn không ảnh hưởng nhiều. Gia cầm lại bị ảnh hưởng mạnh
bởi dịch cúm gia cầm nên số lượng giảm rất mạnh trong những năm vừa qua.
Trong khi đó số lợn và trâu thì luôn ở mức ổn định và không có sự biến động
nào đáng kể trong những năm qua. Vì heo là động vật dễ nuôi và người dân tận dụng
cơn thừa để nuôi heo nên nhà nào của nuôi 1 – 2 con trong nhà nên số lượng có phần
ổn định. Còn số trâu thì chỉ có một vài hộ nuôi ở những vùng đất trũng nên số lượng ít
và không tăng.
2.3. Giáo dục, đào tạo
Giáo dục là chính sách hàng đầu không chỉ của quốc gia mà nó còn là của các
địa phương. Giáo dục, đào tạo là công việc vô cùng quan trọng cần được đặt lên hàng
đầu và phải có chính sách phát triển toàn diện.
13