Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

phân tích thực trạng xuất khẩu hàng may mặc của việt nam sang thì trường hoa kì

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (387.68 KB, 17 trang )

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU HÀNG MAY MẶC
CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG HOA KỲ GIAI ĐOẠN
2001 – 2012

MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH ẢNH
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU MẶT HÀNG
MAY MẶC CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG HOA KỲ (2001-2012)

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU MẶT HÀNG MAY MẶC CỦA
VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG HOA KỲ (2001-2012)
2.1. Kim ngạch, tốc độ tăng trưởng, cơ cấu mặt hàng may mặc của Việt Nam xuất
khẩu sang thị trường Hoa Kỳ 2001-2012
2.1.1. Kim ngạch xuất khẩu
- Tìm số liệu thống kê về kim ngạch xuất khẩu trên trang intracen.org, lập bảng.
- Phân tích số liệu.
- Đưa ra đánh giá
2.1.2. Tốc độ tăng trưởng
- Từ số liệu kim ngạch xuất khẩu trên, tính và lập bảng về tốc độ tăng trưởng kim
ngạch xuất khẩu.
- Phân tích số liệu.
- Đưa ra đánh giá.
2.1.3. Cơ cấu mặt hàng
- Lập biểu đồ tỉ trọng cơ cấu các mặt hàng may mặc xuất khẩu.
- Phân tích số liệu.
- Đánh giá.


2.2. Kênh phân phối, giá cả, đối thủ cạnh tranh trong xuất khẩu mặt hàng may mặc


của Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ 2001-2012
2.2.1. Kênh phân phối
- Tìm hiểu và liệt kê các kênh phân phối. Lập biểu đồ thể hiện đường đi qua các
kênh phân phối của hàng hóa từ Việt Nam sang Hoa Kỳ. (Nếu tìm được số liệu thể
hiện tỷ trọng các kênh phân phối sẽ dễ dàng hơn trong việc phân tích đánh giá tiếp
theo).
- Phân tích
- Đánh giá
2.2.2. Giá cả
- Tìm hiểu các chính sách giá cả, bảng giá hàng may mặc của Việt Nam và các
quốc gia xuất khẩu hàng may mặc sang Hoa Kỳ, lập biểu đồ để so sánh.
- Tìm hiểu và thể hiện bằng biểu đồ sự biến động giá cả hàng may mặc của Việt
Nam.
- Phân tích
- Đánh giá
2.2.3. Đối thủ cạnh tranh
- Tìm hiểu các đối thủ cạnh tranh với Việt Nam.
- Phân tích lợi thế của một vài đối thủ trực tiếp so với Việt Nam

Một sổ quy định chủ yếu của Hoa Kỳ về nhập khẩu hàng dệt may


Quy chế quản lý của Hoa Kỳ với hàng nhập khẩu
Hệ thống luật cơ bản điều tiết hoạt động nhập khẩu vào thị trường Hoa Kỳ:

>

Luật thuế suất năm 1930: Nhằm điều tiết hàng hóa nhập khẩu vào Hoa Kỳ chống

lại việc nhập hàng giả, quy định thuế suất cao với hàng nhập khẩu, hiện nay luật này

vẫn còn hiệu lực nhưng sau nhiều lần điều chỉnh thuế đã hạ xuống nhiều.
>

Luật buôn bán năm 1974: Định hướng cho các hoạt động buôn bán, có nhiều điểu

khoản cho phép đền bù tổn thất cho các ngành công nghiệp Hoa Kỳ bị cạnh ừanh bởi
hàng nhập khẩu.
>

Hiệp định buôn bán 1979: Gồm các điều khoản về sự bảo trợ của Chính phủ về


các chướng ngại kỹ thuật trong buôn bán, các sửa đổi thuế bù trừ và thuế chống hàng
thừa, ế - là một loại thuế đánh vào các loại hàng hóa bị cho là có trợ cấp hoặc bán phá
giá.
Luật tổng hợp về buôn bán và cạnh ừanh 1988: cho phép Hoa Kỳ áp dụng các
biện pháp trừng phạt đối với cá quyết định không chịu mở cửa cho hàng hóa Hoa Kỳ
và vi phạm quyền sở hữu trí tuệ của Hoa Kỳ.
Hoa Kỳ là một thị trường vô cùng hấp dẫn với sức tiêu dùng lớn nhất thế giới.
Tuy nhiên, thách thức lớn đang đặt ra đối với các nhà xuất khẩu Việt Nam là hệ thống
pháp luật vô cùng phức tạp của Hoa Kỳ. Những quy định ngặt nghèo của Hoa Kỳ về
hàng nhập khẩu là một trở ngại lớn đối với các doanh nghiệp Việt Nam và nếu không
nỗ lực tìm hiểu để vượt qua những trở ngại này thì các doanh nghiệp Việt Nam sẽ khó
có thể xâm nhập được thị trường Hoa Kỳ. Đối với hàng dệt may xuất khẩu sang thị
trường Hoa Kỳ, các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam cần chú ý đến những quy định
chủ yếu sau:
1.5.1. Thuế nhập khẩu
Thuế hàng hóa nhập khẩu được tính trên các cơ sở:
Mã hàng hóa tính thuế
Thuế suất

Trị giá tính thuế
1.5.1.1. Danh mục điều hòa thuế quan Hoa Kỳ
Mã hàng hóa tính thuế và thuế suất đối YỚi các hàng hóa nhập khẩu vào thị
trường Hoa Kỳ được xác định thông qua “Danh mục điều hòa thuế quan Hoa Kỳ”
(Harmonized Tariff Schedule of the United States of America (HTS)). HTS giải thích
hệ thống mô tả và mã số hàng hóa, liệt kê tất cả các loại thuế suất của tất cả các loại
hàng hóa đánh vào tất cả các nước. Để xác định chính xác thuế suất áp dụng cho mặt
hàng cần tìm, cần xác định đúng mô tả hàng hóa và thuế suất áp dụng cho mặt hàng đó.
Thuế suất nhập khẩu vào Hoa Kỳ được xác định theo một trong ba phương pháp
cơ bản sau:
Thuế suất trị giá (ad varolem rate): Là một tỷ lệ % xác định của trị giá hàng hóa,
đây là loại thuế suất được áp dụng phổ biến nhất.
Thuế suất đặc định (speciíỉc rate): là thuế suất thể hiện bằng một số tiền nhất


định trên mỗi đơn vị số lượng hoặc trọng lượng, loại thuế suất này được áp dụng cho
hàng nông sản.
Thuế suất phối hợp (compound rate): là loại thuế suất áp dụng kết hợp cả hai
phương pháp trên.
Mức thuế suất HTS được chia thành hai cột:
Cột 1: hàng hóa có xuất xứ từ các nước đang được hưởng quan hệ thương mại
bình thường (normal trade relation - NTR) nhập khẩu vào Hoa Kỳ chịu mức thuế suất
tham chiếu áp tại cột 1 “mức thuế suất” hay còn gọi là “mức thuế suất NTR” của HTS.
Cột 1 “mức thuế suất” được chia thảnh hai cột phụ là “phổ thông” và “đặc biệt”:
>

Cột phổ thông (general) quy định mức thuế suất áp dụng đối với hàng hóa có xuất

xứ từ các nước được hưởng NTR nhập khẩu vào Hoa Kỳ (trung bình các dòng thuế
khoảng 4%)

>

Cột đặc biệt (special) quy định mức thuế suất ưu đãi (thấp hơn mức thuế suất

NTR hoặc bằng 0) theo một hay nhiều chương trình ưu đãi thương mại và thuế quan
đặc biệt của Hoa Kỳ với các nước khác. Ví dụ: với các nước đang phát triển theo “Hệ
thống ưu đãi thuế quan phổ cập” (Generalized System of Preferences - GSP), các nước
Bắc Mỹ theo “Hiệp định mậu dịch tự do Bắc Mỹ” (North America Free Trade Area NAFTA), các nước vùng vịnh Caribê “Đạo luật về phục hồi kinh tế các nước vùng
vịnh Caribê” (Caribean Basin Economic Recovery Act - CBERA), Ixraen theo “Khu
vực mậu dịch tự do Hoa Kỳ - Ixraen” (United States - Israel Free Trade Area)...
Cột 2: Thuế suất phi NTR dành cho các nước không được Hoa Kỳ cho hưởng
quy chế quan hệ thương mại bình thường như Cuba, Bắc Triều Tiên, Siri... Mức thuế
suất này rất cao, cao hơn nhiều so với mức thuế NTR (ví dụ: mức thuế suất NTR đối
YỚi mặt hàng quần áo nam chất liệu bông - HTS 1603320000 là 13,8% còn mức thuế
suất phi NTR là 90%).
Mỗi mặt hàng đều có mã số riêng tương ứng trong HTS và được phân loại theo
các nhóm và phân nhóm chi tiết đến 10 chữ số, hàng dệt may được phân loại rất chi tiết
và cụ thể trong HTS từ chương 50 đến chương 63.
1.5.1.2. Giá tỉnh thuế
Giá tính thuế là giá giao dịch (theo quy định của GATT). Giá giao dịch ở đây
không phải là giá trên hóa đơn mà phải cộng thêm nhiều chi phí khác như chi phí đóng


gói, tiền hoa hồng cho trung gian nếu người mua phải trả, tiền máy móc thiết bị nhà
nhập khẩu cung cấp cho nhà sản xuất... Giá giao dịch để tính thuế không tính phí vận
chuyển và bảo hiểm lô hàng nên hàng hóa mua trên cơ sở CIF thì phần chi phí cho bảo
hiểm và vận tải sẽ được trừ đi trong giá tính thuế của hàng hóa.
Ngoài thuế nhập khẩu ra hải quan Hoa Kỳ còn thu các loại phí sau:
Phí xử lý hàng hóa: 0,21% trị giá
hàng hóa Phí cầu cảng: 0,125% trị

giá hàng hóa
1.5.2. Hạn ngạch nhập khẩu
1.5.2.1. Khái niệm, phân loại và cách thực hiện hạn ngạch nhập khẩu
Đối với các nhà xuất khẩu có ý định xuất hàng sang Hoa Kỳ, nhất là các sản
phẩm dệt may, một trong những điều cần quan tâm đầu tiên là hàng của mình có bị
hạn chế không cho nhập hay chỉ cho nhập một số lượng giới hạn nào đó mà thôi.
Hạn ngạch nhập khẩu là những quy định của Chính phủ nhằm kiểm soát và giới
hạn số lượng hay giá trị một loại hàng hóa nào đó được nhập khẩu vào thị trường Hoa
Kỳ trong một khoảng thời gian nhất định (thường là một năm).
Có hai loại hạn ngạch: Hạn ngạch tuyệt đối (absolute quota) và hạn ngạch thuế
quan (tariff- rate quota).
Hạn ngạch tuyệt đối giới hạn số lượng một loại hàng hóa nhất định được phép
nhập khẩu hàng năm. Nếu số lượng nhập đã lên đúng chỉ tiêu cho phép thì số hàng hóa
vượt quá chỉ tiêu hạn ngạch sẽ không được phép nhập khẩu vào Hoa Kỳ cho đến hết
thời hạn của hạn ngạch đó (số hàng này phải chuyển qua kho để tái xuất đi nước khác
hoặc chờ đến khi có hạn ngạch trở lại)
Hạn ngạch thuế quan cho phép một số lượng hàng hóa nhất định nhập khẩu vào
Hoa Kỳ trong một thời gian nào đó với một thuế suất thấp (reduced rate). Ở đây không
có sự hạn chế về số lượng nhập khẩu như hạn ngạch tuyệt đối nhưng số lượng hàng
hóa vượt quá chỉ tiêu trên sẽ phải chịu mức thuế suất cao hơn.
1.5.2.2. Visa hàng dệt may
Visa là một loại dấu chứng thực xác nhận trên hóa đơn hoặc trên “Giấy phép
kiểm soát nhập khẩu” do cơ quan trực thuộc Chính phủ của nước có sản phẩm dệt may
xuất khẩu sang Hoa Kỳ cấp. Theo Hiệp định về visa giữa Chính phủ Việt Nam và


Chính phủ Hoa Kỳ thì hàng dệt may Việt Nam cần có visa mới được cấp phép nhập
khẩu vào Hoa Kỳ. Visa sẽ do cơ quan có thẩm quyển trực thuộc Chính phủ Việt Nam
cấp (cụ thể ở Việt Nam là Bộ Công thương và các Sở Thương mại), ngày cấp visa là
ngày người có thẩm quyền ký chứng thực, người ký visa phải là người được Chính phủ

Việt Nam ủy quyền.
Một visa hợp lệ phải bao gồm các nội dung sau:
Số hiệu visa gồm 9 ký tự (ký tự đầu thể hiện năm xuất khẩu, 2 ký tự tiếp theo là
mã nước xuất khẩu theo tiêu chuẩn quốc tế ISO, 6 ký tự cuối là số visa theo thứ tự cấp.
(Ví dụ Visa No: 3VN001234)
Ngày cấp (Ví dụ 01 May 2005)
Chủng loại hàng (ví dụ Category 438)
Số lượng hàng hóa, có kèm đơn vị tính (ví dụ Quantity: 100, unit of quantity:
dozen) Chữ ký gốc của người cấp.
Nếu số lượng hàng hóa cập cảng lớn hơn số lượng hàng hóa ghi trong visa thì
hàng sẽ không được phép nhập khẩu.
Nếu số lượng hàng hóa cập cảng ít hơn số lượng ghi trong visa thì hàng vẫn
được phép nhập khẩu và số lượng hàng nhập khẩu thực tế sẽ được trừ vào hạn ngạch
áp dụng. Số lượng chênh lệch không được tính cho lô hàng khác.
Hàng hóa sẽ không được nhập khẩu vào thị trường Hoa Kỳ nếu: số hiệu visa,
chủng loại hàng, số lượng hàng hóa, đơn vị tính, chữ ký, ngày cấp visa không đầy đủ,
bị thay đổi, không hợp lệ hoặc thiếu chính xác.
Visa không được chấp thuận sẽ cần có một visa mới, phù hợp do cơ quan có
thẩm quyền trực thuộc Chính phủ Việt Nam cấp, hoặc có vãn bản miễn trừ visa (visa
waiver). Văn bản miễn trừ visa do Bộ Thương mại Hoa Kỳ cấp theo yêu cầu của Đại
sứ quán Việt Nam tại Washington.
Hải quan Hoa Kỳ sẽ không trả lại visa không được chấp thuận sau khi hàng hóa
đã được nhập khẩu. Tuy nhiên, sẽ cung cấp một bản sao có giá trị của hóa đơn thương
mại đã được cấp visa.
1.5.3. Quy định về xuất xứ hàng dệt may
1.5.3.1.Các quy tẳc chung
a. Hoàn toàn được sản xuất: Xuất xứ là nơi sản phẩm dệt hoặc may 100% được sản


xuất hay chế tạo ở nơi đó.

b. Sợi bao gồm cả sợi đơn và sợi tổng hợp: Xuất xứ sợi, chỉ, sợ xe, hay dây tết... được
xác định như sau:
Đối với xơ sợi chưa xử lý - là địa điểm xe sợi.
Đối với sợi tơ - là nơi sợi được sản xuất ra.
c. Vải: xuất xứ vải là nơi vải được dệt, đan, kết, ép... lại qua các quy trình sản xuất vải
khác.
d. Các sản phẩm dệt may khác: xuất xứ của tất cả mọi sản phẩm dệt may khác là nơi
mà các thảnh phần của nó được lắp ráp hoàn chỉnh (trừ các bộ phận nhỏ như khuy,
chuỗi hạt, ... hoặc các bộ phận lắp ráp nhỏ như cổ, cổ tay áo, túi...).
e. Quy tắc áp dụng trong trường hợp sản xuất ở nhiều nước
Trường hợp không thể xác định được xuất xứ của sản phẩm dệt hoặc may theo
một trong các quy tắc trên và sản phẩm được tạo ra là kết quả của quy trình sản xuất ở
hai hay nhiều nước thì nước xuất xứ được xác định như sau:
Là nước mà tại đó quy trình sản xuất hay lắp ráp quan trọng nhất xẩy ra. Quy
trình này được xác định trong trường hợp cụ thể thông qua pháp quyết của Tòa án hay
án lệ (các bản án đã phán quyết trước đó).
Nếu không thể xác định được quy trình lắp ráp hoặc sản xuất quan trọng nhất thì
nước xuất xứ sẽ là địa điểm cuối cùng mà quy trình sản xuất hay lắp ráp đó xảy ra.
1.5.3.2. Tờ khai xuất xứ hàng dệt may
Tờ khai xuất xứ hàng hóa được nộp cho hải quan ngay

khihàng
vào. Có

nhập
ba

loại tờ khai xuất xứ hàng dệt may khi nhập khẩu vào Hoa Kỳ:
Tờ khai xuất xứ đơn (Single country declaration) được sử dụng cho việc nhập
khẩu hàng dệt may có nguồn gốc nguyên liệu và đã được sản xuất chỉ tò một quốc gia

hoặc hàng dệt may được gia công tại một quốc gia bằng các nguyên liệu được sản xuất
từ một quốc gia khác hoặc Hoa Kỳ.
Tờ khai xuất xứ kép (Multiple country declaration) được sử dụng cho những mặt
hàng dệt may được sản xuất hay gia công bằng các nguyên liệu tò nhiều quốc gia khác
nhau.
Ngoài ra còn có tờ khai phụ (Negative declaratioin) được sử dụng cho các sản


phẩm không thuộc các chỉ dẫn hàng dệt may của Chính phủ Hoa Kỳ.
Các thông tin chủ yếu phải được thể hiện trong tờ khai xuất

xứ hàngdệt

may

nhập
khẩu vào Hoa Kỳ gồm có:
Đối với hàng hóa gồm ký hiệu nhận dạng hàng hóa, các chi tiết mô tả hàng hóa,
số lượng cụ thể mỗi loại sản phẩm của lô hàng, quốc gia xuất xứ, quy trình sản xuất và
gia công hàng hóa, ngày xuất khẩu (ngày phương tiện vận tải rời cảng cuối cùng của
quốc gia xuất xứ).
Đối với nguyên liệu để sản xuất ra sản phẩm gồm các chi tiết mô tả nguyên liệu,
quốc gia sản xuất ra nguyên liệu đó, ngày xuất khẩu.
Hải quan sẽ xác định quốc gia xuất xứ hàng dựa trên thông tin ghi trong mỗi tờ
khai, nếu thông tin không đầy đủ, hải quan sẽ yêu cầu cùng cấp thêm thông tin cho
việc xác định quốc gia xuất xứ của lô hàng. Lô hàng sẽ không được giải phóng cho đến
khi việc xác định được thực hiện xong.
1.5.4. Quy định về hóa đơn thương mại
1.5.4.1.Quy định chung
Với mỗi hóa đơn được ký bởi người bán, hãng sản xuất, nguoiwf đại diện thương

mại phải cung cấp những nội dung sau:
-

Cảng nhập nơi hàng gửi đến.
Nếu hàng hóa được bán hoặc đồng ý bán, ghi thời gian và địa điểm hàng hóa

được mua bán, tên và địa chỉ người bán người mua. Neu là hàng gửi bán phải kê khai
từ đâu đến, lúc nào và tên của người gửi cũng như người nhận.
Mô tả chi tiết về hàng hóa: tên hàng, phẩm cấp hoặc chất lượng của hàng, nhãn
hiệu, mã số, cùng với nhãn hiệu và số hiệu đóng gói của hàng hóa, tổng số kiện cùng
ký hiệu trên mỗi kiện hàng.
Tổng lượng hàng tính theo các đơn vị đo lường (kg, cái, tá, m2...)
Giá bán của từng loại hàng theo đồng tiền trong hợp đồng nếu hàng đã được bán
hoặc đồng ý bán.
Giá được tính trên đơn vị tiền tệ của quốc gia nào (USD, VND...)
Ngoài ra, tất cả những chi phí khác ừên hàng hóa phải ghi thành khoản theo tên
và lượng bao gồm chi phí vận chuyển, bảo hiểm, hoa hồng, hòm, Container, bao bì, chi


phí đóng gói...

Các khoản giảm trừ và tiền thưởng cũng phải ghi thành từng khoản riêng.
Nước xuất xứ.
Những hàng hóa hoặc dịch vụ cung cấp để sản xuất sản phẩm không tính trong
giá ghi trên hóa đơn.
Hóa đơn và những hồ sơ liên hệ phải được trình bày bằng tiếng Anh. Mỗi hóa
đơn phải liệt kê đầy đủ chi tiết từng mặt hàng được đóng trong mỗi thùng.
Khi có nhiều hóa đơn khác nhau trên cùng một chuyến hàng, mỗi hóa đơn phải
được đánh số theo thứ tự ở dưới mỗi trang, bắt đầu từ chữ số 1 trở đi. Nếu hóa đơn đầu
tiên chỉ có 1 trang, hóa đơn 2 có 2 trang, hóa đơn 3 có 4 trang: thì phải ghi như sau:

invl, p.l, inv2, P.2, inv3, p.4...
1.5.4.2. Quy định riêng với hàng dệt may
a.

Hàng là sản phẩm sợi thuần túy hay là hàng dệt sợi thì trong hóa đom

cần nêu:
Sợi là loại tự nhiên hay nhân tạo, tên sợi là gì, xác định theo nhóm các loại sợi và
xếp theo thứ tự tùy vào trọng lượng sợi đó cấu thành từ 5% hay nhiều hơn trong tổng
trọng lượng sợi của sản phẩm.
Tỷ lệ tính theo trọng lượng của mỗi loại sợi ừong toàn bộ thành phần sợi của sản
phẩm
Tên nước chế biến hay sản xuất sợi đó.
b.

Đổi với hàng dệt bằng sợi nhân tạo, nội dung hóa đơn phải nêu:
Chiều rộng chính xác của vải.
Mô tả chi tiết hàng hóa, thương hiệu hàng hóa nếu có.
Hàng có được tẩy trắng hay không, được nhuộm hay dệt từ sợi nhiều màu, hàng

có in ấn được hay không.
Kê khai tỷ lệ % theo trọng lượng từng loại đối với tất cả các nguyên liệu được sử
dụng trong sản phẩm
Xác định sợi nhân tạo hay sợi tổng hợp, sợi chỉ hay sợi vải, tính bền chắc của sợi,
số vòng xoắn trong một mét sợi.
Kích thước sợi dệt hàng dọc và hàng ngang.
Cách dệt sợi như dệt trơn, dệt chéo, dệt sa tanh, dệt hoa, dệt quay, dệt vạt...


Số sợi chỉ đơn trong mỗi cm2 chiều ngành và chiều dọc.

Trọng lượng tính bằng gam mỗi m2 vải.
Số sợi trung bình theo công thức: 100 X số sợi đơn trên mỗi m2 vải.
c.

Đổi với hàng may mặc, hải quan Hoa Kỳ lại có những yêu cầu về hóa

đơn như sau:
% theo trọng lượng của tất cả nguyên liệu làm nên sản phẩm may mặc cũng như
từng loại sợi của lớp vải bên ngoài (trừ vải lót, cổ tay áo, cổ áo và những thành phần
phụ khác) theo thứ tự giảm dần.
Đối với những hàng may mặc làm bằng một hay nhiều loại nguyên liệu (sợi dệt,
da, lông thú, nhựa...), hóa đơn phải ghi rõ trọng lượng từng nguyên liệu dệt riêng trong
sản phẩm và trọng lượng từng loại nguyên liệu không phải sợi dệt trong toàn bộ sản
phẩm.
1.5.5. Quy định về nhãn mác sản phẩm
1.5.5.1.Các thông tin cần thiết trên hàng
a. Đối với hàng dệt, may mặc
Bất kỳ các sản phẩm sợi, may mặc nào được nhập khẩu vào Hoa Kỳ phải được
đóng dấu, gắn cuống giá, ghi ký mã hiệu với các thông tin theo quy định trong Luật
xác định sản phẩm sợi dệt như sau:
Tên chung và tỷ lệ % trọng lượng sợi cấu thành trong sản phẩm, trừ đi những
phần trang trí được phép, với số lượng trên 5% theo thứ tự từ cao xuống thấp về trọng
lượng, với một số % bất kỳ sợi hoặc nhiều sợi phải được coi là “sợi khác” hoặc “các sợi
khác” ở cuối danh mục. Các sợi có số lượng bằng hoặc thấp hơn 5% phải được coi là

“các sợi khác”.
Tên của nhà sản xuất hoặc tên hay số đăng ký (Register number) của người nhập
khẩu hay một doanh nghiệp khác phụ ừách việc tiếp thị, phân phối hoặc kinh doanh
sản phẩm sợi dệt. Số đăng ký này do ủy ban thương mại Liên bang Hoa Kỳ cấp.
Tên quốc gia gia công hoặc sản xuất.

b. Đối với hàng len
Bất kỳ sản phẩm sợi len nào được nhập khẩu vào Hoa Kỳ (trừ thảm, đệm, và các
sản phẩm len đã sản xuất trên 20 năm trước) đều phải gắn cuống giá, dán nhãn hiệu
hoặc ghi ký mã hiệu rõ ràng với những thông tin sau theo Luật nhãn hiệu hàng len:


Tỷ lệ % tổng trọng lượng len trong sản phẩm, trừ đi phần trang trí không quá 5%
tổng trọng lượng sợi của: len, len tái chế, mỗi loại sợi khác nếu trọng lượng các loại sợi
này bằng hoặc trên 5%, và tổng trọng lượng của tất cả các loại sợi khác.
Tỷ lệ % tối đa trên tổng trọng lượng của sản phẩm, của bất kỳ các chất khác
không phải sợi pha trộn vào làm giảm phẩm cấp.
Tên người sản xuất hoặc người nhập khẩu sản phẩm. Nếu người nhập khẩu có số
đăng ký do ủy ban thương mại Liên bang cấp thì số đãng ký đó có thể sử dụng thay
cho tên người.
c. Đối với hàng lông thú
Bất kỳ sản phẩm may mặc nào được nhập khẩu vào Hoa Kỳ và được làm hoàn
toàn hoặc một phần từ lông thú (trừ những sản phẩm làm từ lông mới mà chi phí lông
thú hoặc giá bán lông thú của người sản xuất không quá 7 USD) phải được gắn cuống
giá, dán nhãn hiệu hoặc ghi ký mã hiệu rõ ràng với những thông tin sau theo Luật nhãn
hiệu hàng lông thú:
Tên người sản xuất hoặc người nhập khẩu. Nếu người nhập khẩu có số đăng ký
do ủy ban thương mại Liên bang cấp thì số đăng ký đó có thể sử dụng thay cho tên
người.
Tên loại động vật có lông được sử dụng theo quy định của Hướng dẫn tên hàng
lông thú (Fur Products name guide).
Ghi rõ nếu sản phẩm dùng lông thú đã sử dụng hoặc đã hỏng.
Ghi rõ nếu sản phẩm lông thú được tẩy, nhuộm hoặc vẽ mẫu.
Ghi rõ nếu sản phẩm lông thú có toàn bộ hoặc phần lớn móng vuốt, đuôi, da vụng
hoặc lông phế liệu.
Tên nước xuất xứ của bất kỳ loại lông nhập khẩu nào có trong hàng lông thú.

1.5.5.2. Cơ chế ghi nhãn
Các thông tin bắt buộc theo luật định có thể xuất hiện trên cùng một nhãn hoặc
các nhãn khác nhau, các thông tin này cũng có thể xuất hiện trên cùng một nhãn với
các thông tin khác.
Mọi phần của các thông tin bắt buộc phải được ghi rõ ràng, ở những chỗ đáng
chú ý, dễ đọc, dễ thấy và dễ tiếp cận đối với khách hàng. Các thông tin ghi trên nhãn
hàng và bản thân nhãn hàng phải đảm bảo giữ được trên hàng hóa cho đến khi nó đến


tay người tiêu dùng cuối cùng.
Các thông tin phải được viết bằng tiếng Anh và từ ngữ của chúng không được
viết tắt (trừ viết tắt tên một số nước theo quy định của ủy ban thương mại Liên bang).
Nước xuất xứ phải luôn được ghi trên mặt trước của nhãn hàng.
1.5.6. Các quy dịnh khác
1.5.6.1. Quy định về chất lượng
Đe nhập khẩu được hàng dệt may vào Hoa Kỳ, các nhà sản xuất Việt Nam còn
phải thỏa mãn rất nhiều yêu cầu về chất lượng của từng khách hàng cụ thể. Ví dụ:
Các tiêu chuẩn về kiểm tra màu sắc nhuộm của vải dệt, công nghệ hoàn tất, làm
sạch sản phẩm dệt may do Hiệp hội các chuyên gia hóa học và màu sản phẩm dệt
(American Association of Textile Chemists and Colorists) của Hoa Kỳ và tổ chức tiêu
chuẩn quốc tế (ISO), Hiệp hội các nhà sản xuất hàng dệt may Hoa Kỳ (American
Textile Manufactures Institue) quy định.
Đối với từng loại sản phẩm cụ thể cũng có những tiêu chuẩn chất lượng riệng:
các tiêu chuẩn về vải công nghiệp do Hiệp hội vải công nghiệp quốc tế (Industrial
Fabrics Association International), Tổ chức tiêu chuẩn quốc tế, Hiệp hội các nhà sản
xuất hàng dệt may Hoa Kỳ quy định, các tiêu chuẩn về quần áo ngủ do Hiệp hội sản
phẩm quần áo ngủ quốc tế (International Sleep Products Association) quy định, các
tiêu chuẩn về vải không dệt do Hiệp hội vải không dệt (Association of Nonwoven
Fabrics Industry), Hiệp hội kiểm tra và vật liệu Hoa Kỳ (American Society for Testing
and Materials) và Tổ chức tiêu chuẩn quốc tế quy định...

1.5.6.2. Quy định về tỉnh an toàn sản phẩm và trách nhiệm đối với sản

phẩm lỗi
Tất cả các hàng hóa xuất sang Hoa Kỳ phải đáp ứng các quy định an toàn, sức
khỏe của cộng đồng Liên bang cũng như yêu cầu của từng khách hàng đặt ra.
Người sản xuất, người nhập khẩu hay phân phối sản phẩm phải chịu trách nhiệm
đối với người tiêu dùng về các sản phẩm lỗi như sau:
Nếu người tiêu dùng bị thương do sử dụng sản phẩm lỗi thì sẽ có thể kiện người
sản xuất, người nhập khẩu ra pháp luật và nhà cung cấp có thể phải chịu phạt một
khoản tiền lớn vì những thiệt hại gây ra cho người tiêu dùng, người tiêu dùng chỉ cần
chỉ ra rằng sản phẩm bị lỗi là nguyên nhân trực tiếp của thiệt hại thực tế và thiệt hại đã


xảy ra trong khi sử dụng sản phẩm một cách bình thường chứ không cần chứng minh
lỗi của nhà sản xuất. Nghiêm trọng hơn nữa, người nhập khẩu có thể bị đưa ra tòa án
và ủy ban an toàn sản phẩm tiêu dùng Hoa Kỳ (UPSC) vì hoạt động nhập khẩu và tiêu
thụ các sản phẩm vi phạm quy định về tính an toàn.
Cơ quan Chính phủ và Cục thẩm phán Hoa Kỳ có quyền dừng hoạt động nhập
khẩu vào Hoa Kỳ hoặc có thể yêu cầu người nhập khẩu ngừng bán các sản phẩm lỗi.
Chính phủ có thể yêu cầu người nhập khẩu thu hồi các hàng hóa bị lỗi và bản
thân người nhập khẩu phải thông báo cho người tiêu dùng về tình trạng hàng hóa và
hoàn lại tiền cho người tiêu dùng.
ủy ban an toàn sản phẩm tiêu dùng Hoa Kỳ có chức năng đưa ra các quy định an
toàn sản phẩm và các quy định này bảo vệ người tiêu dùng tránh khỏi các sản phẩm
không an toàn và đặt trách nhiệm này lên các nhà sản xuất, nhà phân phối, nhà nhập
khẩu và nhà bán lẻ về các sản phẩm đã được liệt kê.
1.5.6.3. Quy định về tỉnh bẳt ỉửa
Các loại sản phẩm từ vải dệt sẽ không được nhập vào Hoa Kỳ nếu không phù
hợp với tiêu chuẩn chống cháy của Luật về vải dễ cháy (Flamable Fabrics Act). Tiêu
chuẩn này áp dụng cho các loại quần áo nói chung, quần áo ngủ trẻ em, thảm và chăn

mền, đệm và đệm lót. ủy ban an toàn sản phẩm tiêu dùng Hoa Kỳ quản lý việc thi hành
luật này.

a. Quần áo nói chung (General wearing apparel)
Tất cả quần áo phải được kiểm tra tính bắt lửa theo quy định và tiêu chuẩn về sợi
dễ cháy trong luật Liên bang (Code of Federal Regulations 16 CRF 1610). Việc kiểm
tra tiến hành như sau: lấy một mẫu vải có kích thước 8,9 X 25,4 cm (3,5 X 10 inch) hướng
một góc 45° so với ngọn lửa

nhỏ trong vòng 10 giây. Vải được đánh giá và phân loại

theo các tiêu chí sau:
Vải loại 1:

Vải dệt không có về mặt sợi nổi với tốc độ bắt lửa lớn hơn hoặc bằng 4 giây.
Vải dệt có bề mặt sợi nổi với tốc độ bắt lửa lớn hơn 7 giây hoặc bề mặt vải cháy nhanh
(từ 0 đến 7 giây) nhưng mẫu vải không bị đốt cháy.
Vải loại hai (có tính bắt lửa trung binh): Vải dệt có bề mặt sợi nổi YỚi tốc độ bắt
lửa từ 4 đến 7 giây.


Vải loại 3:
> Vải dệt không có bề mặt nổi với tốc độ bắt lửa dưới 4 giây.
> Vải dệt có bề mặt sợi nổi với tốc độ bắt lửa dưới 4 giây.
Quần áo nói chung bị xếp vào loại 3 không được phép sử dụng và

tiêu thụ trên thị

trường Hoa Kỳ.
b. Bộ đồ ngủ dành cho trẻ em (Children’s Sleepwear)

Mọi loại đồ ngủ và đồng phục của trẻ em được bán tại Hoa Kỳ phải đáp ứng một
trong hai tiêu chí sau:
Nếu quần áo thước loại bó sát (tight - íĩtting) theo đúng nghĩa của CPSC hoặc
nếu quần áo dành cho lứa tuổi từ sơ sinh đến 9 tháng tuổi thì vải sử dụng để may các
loại quần áo đó phải là vải loại 1 theo cách xếp hạng và phân loại như phần trên.
Quần áo ngủ loại rộng (loose - fĩtting) phải qua quá trình kiểm tra độ bắt lửa
nghiêm ngặt hơn. Mau vải được đặt thẳng đứng phía trên một ngon lửa (kích cỡ bằng 1
que diêm) sao cho khoảng cách từ mép dưới của mẫu vải (sử dụng 5 mẫu) đến ngọn
lửa nhỏ hơn 17,8 cm (7 inch) và vải phải đảm bảo không bị đốt cháy.
c. Thảm và chăn mền (Carpets and Rugs)
Các sản phẩm thảm và chăn mền cũng phải qua kiểm nghiệm để đánh giá tính
bắt lửa khi bị đốt cháy. Đặt một mẫu thảm hoặc chăn mền lên một thang hóa chất bị
đốt cháy, thanh này có thể tao ra ngọn lửa cháy trong khoảng 1 phút. Mẩu đó không
được phép cháy lan trong 2,54 cm (1 inch).
Thảm và chăn mền không đáp ứng được yêu cầu này bắt buộc phải dán nhãn ghi
rõ cho người tiêu dùng biết các sản phẩm này không đáp ứng được tiêu chuẩn FF1 - 70
hoặc FF2 - 70 (thảm và chăn mền loại nhỏ).

d. Đệm và đệm lót (Mattresses and Mattress Pads)
Đặt một mẫu đệm hoặc đêm lót vào một điều thuốc lá đang cháy âm ỉ. Mẩu này
không được lan rộng quá 5,1 cm (2 inch). Các loại đệm và đệm lót không thỏa mãn
quy định FF4 - 72 này sẽ bị cấm tiêu thụ trên đất Hoa Kỳ.
Ngoài ra, các nhà nhập khẩu Hoa Kỳ cũng đòi hỏi nhà sản xuất nước ngoài phải
tuân theo các tiêu chuẩn về trách nhiệm xã hội (SA 8000, WRAP) về đảm bảo điều
kiện lao động, không sử dụng lao động cưỡng bức, tuân thủ luật lao động...

- Tìm hiểu các chính sách quản lý


- Phân tích, đánh giá các chính sách bằng việc chỉ ra sự thuận lợi và khó khăn cho

việc xuất khẩu hàng may mặc của VN sang Hoa Kỳ.
4. Đánh giá những thuận lợi và khó khăn
4.1. Thuận lợi
Đầu tiên, phải kể đến việc Việt Nam đã được Hoa Kỳ xóa bỏ hạn ngạch xuất
khẩu hàng dệt may sang thị trường nước này. Đây sẽ là một cơ hội lớn cho cácc nhà
sản xuất xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam. Nếu nắm bắt được thời cơ và chiếm lĩnh
tốt thị trường thì trong năm 2007 và trong những năm tới kim ngạch xuất khẩu hàng
dệt may Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ sẽ tăng lên mạnh mẽ. Một thực tế đã chứng
minh là tuy bị kiểm soát bởi hạn ngạch xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường Hoa
Kỳ nhưng giá trị kim ngạch và tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may
Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ cũng tăng lên nhanh chóng.
Thứ hai, Chính phủ Việt Nam đã kêu gọi đầu tư trực tiếp vào các khu công
nghiệp và khu chế xuất sản xuất nguyên phụ liệu phục vụ cho hoạt động sản xuất hàng
dệt may. Vì thế trong những năm tới chúng ta hoàn toàn có thể hi vọng Việt Nam sẽ
thoát khỏi cảnh thiếu thốn nguyên phụ liệu dẫn đến việc phải gia công cho nước ngoài
và nhập khẩu nguyên phụ liệu từ nước ngoài với giá đắt. Khi đã có sự tự chủ về
nguyên phụ liệu, lợi nhuận thu được của ngành dệt may xuất khẩu sẽ lớn hơn gấp bội.
Do đó trong một tương lai gần chúng ta không những có thể tăng kim ngạch xuất khẩu
hàng dệt may sang thị trường Hoa Kỳ mà còn có thể xây dựng thương hiệu hàng dệt
may của Việt Nam trên thị trường Hoa Kỳ. Điều này sẽ có tác động lớn đến tương lai
xa của vấn đề xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam không chỉ trên thị trường Hoa Kỳ mà
còn là trên tất cả các thị trường của thế giới.
Thứ ba, sự kiện Việt Nam chính thức trở thành thành viên của WTO vào ngày
11/1/2007 và vừa qua đã được bầu làm thành viên không thường trực của Hội đồng
bảo an Liên hợp quốc đã khẳng định uy tín của Việt Nam trên trường Quốc tế. Do đó
Việt Nam có thể nâng cao hình ảnh cũng như các mối quan hệ của minh nói chung và
trong hoạt động sản xuất hàng dệt may sang thị trường Hoa Kỳ nói riêng.
4.2. Khó khăn
Đầu tiên phải kể đến nguy cơ bị kiện bán phá giá của hàng dệt may Việt Nam



trên thị trường Hoa Kỳ. Tại hội thảo chuyên đề do Tập đoàn Dệt may Việt Nam và
Hiệp hội dệt may Việt Nam tỏ chứ ngày 22/1/2007 ở Thành phố Hồ Chí Minh, Luật sư
Douglas J.Heffiier cho biết: “Chính phủ Hoa Kỳ sẽ tự tiến hành các vụ kiện chống bán
phá giá đối với Việt Nam nếu có đầy đủ dữ liệu cho thấy các sản phẩm dệt may hoặc
quần áo đang bị bán phá giá”. Thực tế là Việt Nam đang bị điều tra để xem xét có đúng
là chúng ta đã bán phá giá trên thị trường Hoa Kỳ hay không. Chúng ta đã từng thua
kiện trong nhiều vụ kiện bán phá giá. Điển hình là đã bị kiện bán phá giá cá tra, cá basa
trên thị trường Hoa Kỳ và các doanh nghiệp Việt Nam đã phải chịu tổn thất rất nặng
nề. Trong thời điểm hiện tại thì dệt may là một mặt hàng báo động sẽ bị kiện bán phá
giá trên thị trường Hoa Kỳ. Nếu điều đó xảy ra, sẽ rất khó khăn cho các doanh nghiệp
Việt Nam vì năng lực pháp lý của chúng ta còn yếu và do đó sẽ rất dễ thua kiện.
Thứ hai, Hoa Kỳ đã áp đặt cơ chế giám sát đối với hàng dệt may Việt Nam. Vì
thế trong thời gian tới việc tăng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị
trường Hoa Kỳ không phải điều dễ dàng. Hoa Kỳ cũng vừa ra quy định bổ sung một số
chứng tò liên quan đến hàng dệt may nhập khẩu vào nước này ngoài các chứng từ bắt
buộc trước đây. Theo Cơ quan Hải quan và Bảo vệ biên giới Hoa Kỳ (CBP), những
chứng từ được yêu cầu gồm: giấy chứng nhận xuất xứ và những chứng từ khác do
chính quyền của nước xuất khẩu cấp; chứng tò vận đơn hay chứng từ thông quan xuất
khẩu hoặc các thông tin thêm khác do giám đốc cảng thuộc CBP yêu cầu. Nếu các
chứng từ yêu cầu thêm không được cung cấp đầy đủ, dẫn tới việc không xác định được
xuất xứ của hàng hóa hoặc ảnh hưởng tới việc xem xét cho nhập khẩu của CBP, hàng
hoá sẽ không được phép vào Hoa Kỳ. Điều này cũng một phần gây khó khăn cho các
doanh nghiệp Việt Nam khi xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường Hoa Kỳ. Thực tế
cho thấy trong thời gian ngắn trước đây, một vài lô hàng dệt may xuất khẩu của Việt
Nam đã gặp rất nhiều khó khăn trong việc thông quan vì các hồ sơ, tài liệu không được
sắp xếp theo trình tự thời gian và viết bằng tiếng Việt mặc dù hồ sơ rất đầy đủ.
Thứ ba, Việt Nam hiện chưa được công nhận là nước có nền kinh tế thị trường.
Vì vậy, để tránh hiểu lầm, Nhà nước Việt Nam đã cắt tất cả các khoản hỗ trợ YỚi các
doanh nghiệp dệt may xuất khẩu vào thị trường Hoa Kỳ, dù dưới hình thức trực tiếp

hay gián tiếp, thậm chí ngay cả những hỗ trợ trong khuôn khổ WTO cho phép. Điều
này cũng sẽ gây ra khó khăn cho các doanh nghiệp xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam


trong thời gian tới.
Ngoài ra, Việt Nam còn phải chịu sự cạnh tranh gay gắt của các đối thủ. Nhất là
Trung Quốc, Ấn Độ... Theo số liệu của Hải Quan Hoa Kỳ, nhập khẩu hàng dệt may
vào Hoa Kỳ trong 5 tháng đầu năm 2007 tăng 2.94% về lượng và 7,41% về trị giá. Đạt
36,9 tỷ USD tương đương với 20,9 tỷ m2 quy đổi. Nhập khẩu hàng dệt may của Hoa
Kỳ tăng mạnh từ các nước Trung Quốc, Bangladesh, Ấn Độ, Indonesia, Honduras,
Campuchia, Salvador... Trung Quốc vẫn khằng định vị trí số 1 trên thị trường dệt may
thế giới; khi chiếm lĩnh tới 37% thị phần hàng dệt may nhập khẩu tại thị trường Hoa
Kỳ. Mặc dù đã có sự kiểm soát chặt bằng các mặt hàng có hạn ngạch, nhập khẩu hàng
dệt may của Hoa Kỳ của Trung Quốc vẫn tăng khá cao, tăng 20% về lượng và 38% về
trị giá so vơi cùng kỳ năm ngoái đạt 7,7 tỷ m2 và 11.3tỷ USD. Tiếp đó là Ấn Độ và
Indonesia với kim ngạch xuất khẩu: Ấn Độ đạt 2,3 tỷ USD, Indonesia đạt 1,7 tỷ USD.
Từ những điểm trên, trong thời gian sắp tới Việt Nam phải đưa ra những giải
pháp hợp lý thì mới có thể đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường Hoa Kỳ một thị trường đầy tiềm năng nhưng cũng chứa đựng YÔ vàn khó khăn thách thức cho
các doanh nghiệp Việt Nam.

CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU MAY MẶC
CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG HOA KỲ.
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO



×