Tải bản đầy đủ (.pptx) (33 trang)

KHÁI QUÁT CHUNG LUẬT HẢI QUAN QUỐC TẾ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (104.26 KB, 33 trang )

PHẦN THỨ NHẤT

KHÁI QUÁT CHUNG VỀ
LUẬT HẢI QUAN QUỐC TẾ
Bài 1:

NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ LUẬT
HẢI QUAN CỦA CÁC QUỐC GIA

I. Quy định về nhiệm vụ và chính sách
hải quan quốc gia
II. Quy định thủ tục thông quan
HH,phương tiện xuất, nhập cảnh
III.Quy định về thu thuế hải quan
IV. Quy định về vi phạm pháp luật hải
quan và khiếu nại


I. QUY ĐỊNH VỀ NHIỆM VỤ VÀ
CHÍNH SÁCH HQ QUỐC GIA
• Những vấn đề chung về Luật HQ các quốc
gia được rút ra qua nghiên cứu Luật HQ của
một số nước trên thế giới
• Thứ nhất, xét về mặt hình thức, PL HQ là
một hệ thống các văn bản quy phạm PL đều
kết cấu gồm 3 phần: giả định, quy định và
chế tài. Nếu các giả định giống nhau thì các
quy định sẽ tương tự nhau, chỉ khác nhau
về mức độ chế tài.
• Thứ hai, xét về nội dung, Luật HQ của các
nước thường gồm các quy định về tổ chức


bộ máy và nhiệm vụ; chính sách và nguyên
tắc hoạt động; các quy định TT HQ để thông


• Thứ ba, trong xu thế toàn cầu hóa các quốc gia
đều tự điều chỉnh luật theo xu hướng đơn giản và
hài hòa để hội nhập KTQT và sẽ tuân thủ các quy
định theo chuẩn mực chung của WCO.
• Thứ tư, nhận thấy để phát triển TMQT và tăng
cường hiệu lực, hiệu quả hoạt động HQ nên WCO
đã soạn thảo công ước quốc tế về đơn giản và hài
hòa thủ tục HQ, nhằm hạn chế sự khác nhau về
thủ tục HQ của các quốc gia thành viên đáng chú
ý nhất là Công ước Kyoto năm 1973 và sửa đổi
năm 1999.
• Các thành viên tham gia Công ước bắt buộc phải
chấp nhận Thân công ước và Phụ lục Tổng quát,
ngoài ra có thể tham gia chấp nhận một hay
nhiều phụ lục chuyên đề hoặc các chương trong
một phụ lục chuyên đề nào đó.
• Vì vậy Luật HQ của các quốc gia có những điểm


1. Về tổ chức bộ máy hải quan
Tuy khác nhau về tên gọi nhưng cơ quan HQ
đều đảm nhiệm chức năng QLNN về HQ trên
toàn quốc.
Để có thể quản lý điều hành thống nhất từ cấp
TW đến cấp cơ sở nhằm loại trừ bất cứ ảnh
hưởng của chính quyền sở tại, Luật HQ của

một số nước đã quy định tổ chức bộ máy HQ
theo hướng:
- Phân chia lãnh thổ Nhà nước thành một số
vùng hoặc khu vực và đặt trụ sở HQ tại đó.
Đơn vị vùng hoặc khu vực có thể lớn hơn hoặc
trùng với đơn vị hành chính của một tỉnh,
thành phố nào đó
- Các quan chức, sỹ quan và nhân viên HQ ở


2. Về nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan Hải quan

Tất cả Luật HQ các nước đều khẳng định: NN thống
nhất quản lý vào lãnh đạo cao cấp nhất của quốc
gia (Tổng thống) và giao cho CQ HQ trực tiếp
thực hiện.
Mọi quyền hành đều tập trung vào người đứng đầu
ngành HQ
Hải Quan mỗi quốc gia có những nhiệm vụ phù hợp
với tình hình của từng quốc gia, hướng vào những
nhiệm vụ phổ biến :

-

Bảo đảm sự tuân thủ PL trong hoạt động QLNN về
HQ.
- Kiểm tra, giám sát HH, PT và tạo thuận lợi cho
hoạt động XNK.
- Tổ chức thực hiện thu thuế đối với HH XNK
- Bảo vệ SX trong nước, bảo đảm an toàn biên giới,



- Các chủ trương, biện pháp QLNN về HQ đối
với hoạt động XNK, XNC, quá cảnh và
chính sách thuế đối với HH.
• Nhiệm vụ của HQ Hoa Kỳ được xác định:
+ Chấp hành luật pháp, bao gồm cả việc
thi hành các quyết định của Chính phủ.
+ Thông quan nhanh chóng HH NK hợp
pháp
+ Kiểm soát, bảo đảm an ninh, an toàn đối
với HH NK vào Hoa Kỳ.
Các giá trị cơ bản: Cảnh giác, Phục vụ đất
nước và Liêm chính


3. Quy định về lãnh thổ hải quan

Lãnh thổ HQ là địa bàn hoạt động HQ, đó là
phạm vi lãnh thổ được áp dụng thống nhất
pháp luật HQ.
Theo Luật HQ của các quốc gia là những khu
vực hoạt động của HQ ở trong và ngoài lãnh
thổ các quốc gia, tại đó HQ chịu trách nhiệm
kiểm tra, giám sát, kiểm soát HHXK, NK;
phương tiện vận tải XC, NC bao gồm:
• Lãnh thổ của quốc gia đó: vùng đất, vùng
nước chủ quyền và vùng trời.
• Các vùng tự do và khu tự do nằm trong lãnh
thổ quốc gia như Luật HQ Cộng hòa Bêlarux,

Estônia, Cộng hòa Inđônesia.
• Một số quốc gia có lãnh thổ HQ rộng hơn biên
giới quốc gia bao gồm cả ngoài biên giới


4.

Quy định quản lý nhà nước về Hải
quan

a. Xác định nhà nước thống nhất quản lý về HQ do
Tổng thống, Quốc hội quản lý và giao cho Chính
phủ điều hành, cơ quan HQ trực tiếp thực hiện
QLNN về HQ
b. Nội dung QLNN về Hải quan thường bao gồm:
- Xác định chính sách HQ, xây dựng và thực hiện
chiến lược về phát triển HQ trong CL chung của
đất nước.
- Ban hành các quy phạm PL về HQ đối với phương
tiện, HH xuất, NK.
- Tổ chức thực hiện, giám sát thi hành PL HQ đối
với HH, phương tiện, bưu phẩm bưu kiện và vật
phẩm khác XNK
- Quy định về tổ chức và hoạt động HQ, đào tạo đội
ngũ cán bộ HQ
- Thu thuế, thu phí
- Kiểm tra giám sát HQ và phòng chống BL
- Thống kê nhà nước về HQ



c. Về chính sách, nguyên tắc hoạt động và
mục tiêu của chính sách HQ
• Chính sách HQ của các quốc gia là bô phận hợp
thành CS kinh tế đối nội, đối ngoại của các quốc
gia đó
- Nguyên tắc tập trung, thống nhất thể hiện trong
PL, trong tổ chức bộ máy và hoạt động nghiệp vụ,
quản lý cán bộ. Việc tuân thủ các quyết định của
cấp có thẩm quyền trong phạm vi cả nước, ở mọi
khâu nghiệp vụ theo trình tự thủ tục quy định
của PL.
Tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung
thống nhất, điều hành hoạt động tập trung của
Tổng cục trưởng TCHQ là điều kiện để bảo đảm
tính thống nhất, liên tục, kịp thời, thông suốt từ
TW đến cơ sở. Bảo đảm MT pháp luật thống nhất
trong cả nước, phục vụ hiệu quả cho nhiệm vụ
KTXH, chủ quyền và an ninh quốc gia.
-Chỉ có sự phân cấp theo ngành dọc chứ không có
sự phân quyền quản lý hoạt động HQ theo phạm


d. Nguyên tắc phối hợp trong thực hiện QLNN về HQ
• Hoạt động trong lĩnh vực HQ là hoạt động tổng
hợp, liên quan đến quy định của nhiều ngành,
nhiều lĩnh vực khác nhau nên cần có sự phối hợp
chặt chẽ giữa các CQ Nhà nước, các tổ chức hữu
quan, các UBND tỉnh, thành phố, đặc khu và các
lực lượng vũ trang.
• Để thực hiện QLNN, Luật HQ các quốc gia đều có

sự phân cấp trách nhiệm như sau:
- Chính phủ thống nhất QLNN về HQ.
- TCHQ là cơ quan giúp Chính phủ thực hiện thống
nhất quản lý, trực tiếp điều hành mọi hoạt động
trong lĩnh vực HQ.
- Các bộ, các ngành liên quan có trách nhiệm phối
hợp với TCHQ.
- UBND có trách nhiệm tổ chức thực hiện PL HQ tại
địa phương mình.


II. QUY ĐỊNH THỦ TỤC THÔNG QUAN HH,
PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI XC, NC
1. Người khai hải quan và dịch vụ khai HQ
• Luật HQ các quốc gia đều quy định điều kiện để
được hoạt động với tư cách là người khai báo HQ :
- Chủ hàng, người có quyền định đoạt đối với HH.
- Môi giới HQ, người đại diện cho chủ hàng được
chủ hàng uỷ thác thay mặt mình để khai HQ.
a) Về tên gọi và Pháp nhân khai báo HQ
b) Yêu cầu đối với nguời làm DV
c) Trách nhiệm và quyền hạn của người làm DV
Luật HQ Cộng đồng Châu Âu gọi là "người đại diện",
Luật HQ Pháp gọi là "người ăn hoa hồng về hải
quan", Luật HQ Hàn Quốc, Đài Loan, Philipine gọi
là "người môi giới HQ", Luật HQ Nhật Bản gọi là
"dịch vụ khai HQ”


Qui định về pháp nhân khai HQ

Điều 258-2: Pháp nhân làm môi giới HQ của Hàn
Quốc
(1) Nhằm mục đích tiến hành có hiệu quả hơn thủ
tục thông quan cũng như nhằm tranh thủ sự tin
cậy của KH, người MG HQ có thể thành lập một
pháp nhân làm MG HQ thuê ít nhất là 3 người MG
HQ.
(2) Người có ý định thành lập pháp nhân làm MG
HQ phải xin giấy phép của Trưởng CQ HQ như quy
định trong sắc lệnh của Tổng thống.
(3) Mỗi công ty MG HQ có thể thiết lập 2 hay nhiều
văn phòng theo các điều kiện quy định tại sắc
lệnh của Tổng thống.
(5) Các quy định liên quan đến công ty vô hạn
trong bộ Luật TM được áp dụng với các điều chỉnh
cần thiết, đối với các thành phần không được coi
là pháp nhân làm MG HQ.


Điều 159 Luật HQ Hàn Quốc qui định:
(1) Những người thuộc vào quy định của một trong các
điều khoản dưới đây có thể được coi là người MG HQ:
a. Người đã qua KT sát sạch kiến thức MG HQ.
b. Người đã phục vụ ít nhất 5 năm trong ngành HQ với
3 năm của ngạch công chức cao cấp HQ và ít nhất là
10 năm đối với công chức nói chung.
c. Người đã qua KT đặc biệt theo quy định trong sắc
lệnh của Tổng thống, chọn trong số những người đã
phục vụ trong ngành HQ với tư cách công chức nói
chung ít nhất là 20 năm.

(2) Bài thi chọn người MG HQ gồm 2 phần: bài KT kiến
thức kinh điển và bài KT thực hành.
(3) Chỉ những người đã vượt qua bài KT kiến thức kinh
điển và đã qua thực tiễn công tác ít nhất 1 năm mới
được tham gia thi thực hành.
(4) Những người đã phục vụ trong ngành HQ với tư cách
công chức nói chung ít nhất 10 năm hay với tư cách
công chức cao cấp bậc 5 nói chung ít nhất 5 năm có
thể được miễn KT một phần kiến thức kinh điển và
thực hành.


c. Trách nhiệm của người khai hải quan
• Luật HQ các nước đều quy định người khai HQ phải
chịu trách nhiệm trước cơ quan HQ về sự chuẩn xác
của các thông tin cung cấp trong Tờ khai HH và về
việc thanh toán các khoản thuế HQ và thuế khác.
• Đối với người MG, Luật HQ Hàn Quốc quy định còn
phải có nghĩa vụ trung thực vô tư khi thay mặt chủ
hàng và giữ bí mật mà người đó thu lượm được
trong khi thực hiện công việc của mình.
d. Quyền lợi của người khai hải quan
Luật HQ các quốc gia đều quy định khi nộp tờ khai HQ
theo các điều kiện do CQ HQ quy định được phép:
- Yêu cầu giải thích các quy định HQ và chỉ dẫn biểu
thuế (điều 12 Luật HQ Liên minh Châu Âu).
- Kiểm tra HH.
- Lấy mẫu HH dưới sư giám sát của CQ HQ mà không
cần phải trích lập tờ khai riêng



2. Tờ khai hải quan (tờ khai hàng hóa)

a. Về hình thức tờ khai và nội dung tờ khai HH
• Hình thức và nội dung TK HH là yếu tố quyết định
đến tính thuế, thu thuế, thông quan nhanh chóng
chính xác nên Luật HQ các nước đều quy định TK
HH có thể nộp dưới dạng VB hay TK điện tử và bằng
PT điện tử (3. 18)
• Mẫu TK HH đều phải phù hợp với mẫu trình bày của
Liên hợp quốc, mẫu TK điện tử phải dựa trên cơ sở
các tiêu chuẩn quốc tế đối với việc trao đổi thông
tin điện tử như quy định trong các khuyến nghi của
Hội đồng Hợp tác HQ về công nghê thông tin
(Chuẩn mực 3.11 viết tắt là 3.11)
• HQ phải giới hạn những dữ liệu yêu cầu TK HH
những thông tin được coi là cần thiết cho việc tính
và thu thuế HQ và thuế khác; cho việc lập số liệu
thống kê và cho việc thi hành Luật HQ (3. 12).
• Bởi vậy nội dung TK thường phải bao gồm đủ các
thông tin cho việc xác định mã HH, xác định TG
HQ, HQ cần biết các thông tin tên tàu hoặc máy
bay, nước xuất xứ HH, số lượng kiện, số hiệu trên
mỗi kiện, CF vận tải bảo hiểm.


Nếu chưa đủ thông tin đối với một TK HH vì lý do
chính đáng được HQ chấp nhận thì được phép nộp
chậm trong thời hạn quy định hoặc nộp TK tạm
(tờ khai chưa hoàn chỉnh) với điều kiện phải có

đủ thông tin mà HQ cho là cần thiết và phải hoàn
chỉnh TK trong thời gian quy định (3. 13).
b. Các chứng từ đi kèm tờ khai hàng hóa
• Để đi kèm TK HH, HQ chỉ yêu cầu những chứng từ
nào cần thiết cho việc kiểm tra thương vụ và để
bảo đảm việc thi hành Luật HQ đã được tuân thủ
(3. 16).
• Tuỳ thuộc phương thức VC HH là đường biển,
đường bộ, đường sắt, hàng không mà chứng từ đi
kèm khác nhau nhưng thường gồm: Lược khai

HH; Vận đơn; Chứng nhận chất lượng, kiểm
dịch (hàng thủy sản, nông sản); Hóa đơn TM;
Giấy phép XNK (nếu có); Chứng nhận X X để
hưởng ưu đãi thuế quan; Các chứng từ khác


• Luật pháp quốc gia phải có quy định cho
phép nộp, đăng ký hoặc kiểm tra TK HH cùng
các chứng từ đi kèm trước khi HH đến (3. 25)
• Cho phép người khai HQ được sửa đổi bổ
sung TK HH đã nộp, với điều kiện khi nhận
được yêu cầu đó, CQ HQ chưa bắt đầu kiểm
tra TK hay kiểm tra HH (3. 27).
• Việc kiểm tra TK HH phải được thực hiện vào
cùng thời điểm hay ngay sau khi TK được
đăng ký (3. 30)


3. Các chế độ hải quan

• Chế độ HQ (loại hình thủ tục HQ) và việc áp dụng
các TT HQ khác nhau với từng loại HH phụ thuộc
vào đặc điểm, mục đích XNK hay sử dụng các HH
đó.
• Tùy thuộc tập quán, đặc điểm vị trí địa lý, sự phát
triển kinh tế và hoạt động TM của các nước mà
Luật HQ quy định có các chế độ khác nhau.
4. Kiểm tra hàng hóa
• Kiểm tra HH là việc cơ quan HQ tiến hành KT thực
tế HH nhằm bảo đảm rằng tính chất, X X, điều
kiện, số lượng và trị giá của HH phù hợp với
những chi tiết đã khai trong TK HH.
a. Thời gian cần thiết cho việc kiểm tra HH
- Nếu CQ HQ quyết định phải KT thực tế HH thì phải
tiến hành ngay càng sớm càng tốt (3. 33).
- Nếu phân lịch phải ưu tiên KT trước đối với động
vật sống, HH dễ hư hỏng cũng như HH khác mà
HQ chấp nhận là có yêu cầu khẩn cấp (3. 34).


b. Sự có mặt của người khai HQ tại thời điểm KT
HH
• CQ HQ phải xem xét đề nghị của người khai
HQ là được có mặt hay cử người đại diện có
mặt trong quá trình KT HH. Yêu cầu này phải
được đáp ứng trừ phi có những tình huống
đặc biệt (3. 36).
- Nếu thấy có ích, CQ HQ phải yêu cầu người
khai HQ có mặt hay cử người đại diện để họ
đưa ra những hỗ trợ cần thiết nhằm tạo thuận

lợi cho KT (3. 37).
• Luật HQ các nước cũng quy định trường hợp
KT vắng mặt người khai HQ để bảo vê an
ninh, vệ sinh MT, có dấu hiệu vi phạm PL
nghiêm trọng, quá thời hạn quy định nếu
không đến làm TT HQ mà người khai không


c. Việc lấy mẫu HH bởi cơ quan HQ
• Nếu hàng chỉ được lấy mẫu khi CQ HQ thấy điều
đó cần thiết cho việc xác định mã số thuế hay trị
giá hàng khai báo để bảo đảm việc thi hành các
quy định khác của luật pháp quốc gia.
• Mẫu chỉ được lấy ở mức tối thiểu cần thiết (3. 38).
• Thông thường ai lấy mẫu người đó chịu chi phí.
5. Giải phóng HH
• Giải phóng HH là hành động của CQ HQ cho phép
HH đang trong quá trình làm thủ tục thông quan
được đặt dưới quyền định đoạt của bên hữu quan.
• HH đã khai báo phải được giải phóng ngay sau
khi HQ đã KT hàng hay đã quyết định không KT
hàng với điều kiện: (3.41, 3.42)
-


- Không phát hiện có vi phạm.

- Đã có giấy phép XK hay NK hay bất cứ
giấy tờ gì khác.
- Đã có giấy phép liên quan đến thủ tục.

- Các loại thuế HQ và thuế khác đã được
thanh toán hay đã thực hiện các biện
pháp cần thiết để đảm bảo cho việc thu
các loại thuế đó (3. 40).
Khi phát hiện được vi phạm, CQ HQ không
cần đợi đến khi hoàn thành thủ tục HC
hay pháp lý mới giải phóng hàng, với
điều kiện HH đó không bị tịch thu sung
công hay cần thiết để làm vật chứng
trong các giai đoạn sau và nếu người
khai HQ thanh toán thuế HQ, thuế khác
và thực hiện các biện pháp bảo lãnh cho
việc thu bổ sung các loại thuế hay để thi
hành các hình phạt có thể áp dụng (3. 43).


6. Từ bỏ hay tiêu huỷ HH

• Luật HQ các quốc gia đều quy định HH
XNK được coi là HH từ bỏ hay tiêu huỷ
gồm:
- HH mà chủ hàng tuyên bố công khai từ bỏ
hoặc tiêu huỷ hay làm mất giá trị TM theo
quyết định của CQ HQ.
- HH do bị nhầm địa chỉ từ nước ngoài hoặc
thất lạc đến.
- HH bị phá huỷ hay mất mát không khắc
phục được do tai nạn hay nguyên nhân
BKK với điều kiện việc hư hỏng, mất mát
được chứng minh rõ ràng với CQ HQ.

- HH hư hỏng, hao hụt do chính tính chất
của nó.
- HH NK quá thời hạn chở hàng mà không có
người đến nhận.


III. QUY ĐỊNH VỀ THU THUẾ HẢI QUAN

• Thu thuế XK, thuế NK và các thuế gián thu khác liên
quan đến HH xuất, NK tạm gọi là thu thuế HQ, là một
trong ba chức năng cơ bản của HQ các nước đã được
WCO tổng kết và thống nhất về các chức năng này.
1. Về trị giá hải quan và cơ sở tính thuế.
• Luật HQ các nước đều quy định về cơ sở tính thuế và
TG HQ. Tính thuế HQ dựa trên TG HH là tiêu chuẩn cơ
bản nhất, vừa bảo đảm công bằng chính xác, vừa tạo
điều kiện để giải phóng nhanh HH, vừa chống được
các thủ đoạn gian lận TM
• Khoảng thời gian trong đó thuế HQ và thuế khác được
áp dụng phải được quy định trong luật pháp quốc gia.
Việc tính thuế phải được thực hiện trong thời gian sớm
nhất có thể, sau khi TK HH được nộp (4. 2).
- Những yếu tố làm cơ sở cho việc tính thuế cũng như
các điều luật xác định các yếu tố phải được quy định
trong luật pháp quốc gia (4.3)
- Luật pháp quốc gia phải quy định cụ thể ngày nộp thuế
và địa điểm nộp thuế (4. 8).
- Thuế suất HQ và thuế khác phải được công bố trên
phương tiện thông tin chính thức (4. 4).



6 Phương pháp xác định trị giá HQ
theo WTO:
- PP trị giá giao dịch;
- PP trị giá giao dịch của HH giống
hệt;
- PP TG giao dịch của HH tương tự;
- PP trị giá khấu trừ;
- PP trị giá tính toán;
- PP trị giá thích hợp.


2. Thời gian nộp thuế

- Nếu luật pháp quốc gia QĐ thời hạn nộp thuế
sau khi giải phóng hàng thì thời hạn đó phải sau
ngày giải phóng hàng ít nhất 10 ngày. Không
được thu khoản lãi suất nào cho khoảng thời
gian giữa thời điểm giải phóng và thời hạn nộp
thuế (4. 9).
- QĐ khoảng thời gian để CQ HQ có thể thực hiện
hành động pháp lý nhằm thu hồi khoản thuế HQ
không nộp đúng hạn (4. 10).
- Phải QĐ lãi suất tính trên số thuế chưa được nộp
đúng hạn QĐ và những điều kiện để áp dụng lãi
suất đó (4. 11).
- Phải QĐ trị giá tối thiểu hay số thuế tối thiểu mà
dưới mức đó không thu thuế HQ và thuế khác (4.
13).
- Nếu cơ quan HQ phát hiện những sai sót trên TK

HH hay trong việc tính thuế HQ nhỏ hơn số thuế
phải thu thì phải sửa sai và thu thêm số còn
thiếu. Nếu số còn thiếu nhỏ hơn số thuế tối
thiểu quy định trong luật QĐ thì CQ thuế quan
không tiến hành thu hay trưng thu số thuế đó


×