Tải bản đầy đủ (.doc) (110 trang)

những vấn đề lý luận và thực tiễn môn luật tư pháp quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (574.74 KB, 110 trang )

TÀI LIỆU HỌC TẬP
TƯ PHÁP QUỐC TẾ
NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC HUẾ
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
MỤC LỤC
PHẦN THỨ NHẤT – NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG CỦA TƯ PHÁP QUỐC TẾ
6
CHƯƠNG 1 6
KHÁI NIỆM TƯ PHÁP QUỐC TẾ VÀ NGUỒN CỦA TƯ PHÁP QUỐC TẾ. .6
I. KHÁI NIỆM TƯ PHÁP QUỐC TẾ 6
1.1. Đối tượng điều chỉnh 6
1.2. Phương pháp điều chỉnh 9
2. Các nguyên tắc cơ bản của Tư pháp quốc tế 11
3. Vị trí của Tư pháp quốc tế trong hệ thống pháp luật 13
4. NGUỒN CỦA TƯ PHÁP QUỐC TẾ 14
4.2. Điều ước quốc tế 15
4.3. Tập quán thương mại quốc tế 16
4.4. Án lệ và thực tiễn tư pháp 16
CHƯƠNG 2 17
CHỦ THỂ CỦA TƯ PHÁP QUỐC TẾ 17
1. KHÁI NIỆM CHỦ THỂ CỦA TƯ PHÁP QUỐC TẾ 17
1.1. Định nghĩa chủ thể của tư pháp quốc tế 17
1.2. Các loại chủ thể của tư pháp quốc tế 18
2. NGƯỜI NƯỚC NGOÀI 18
2.1. Khái niệm người nước ngoài 18
2.2. Phân loại người nước ngoài 18
2.3. Năng lực chủ thể của người nước ngoài 19
2.3.1. Giải quyết xung đột pháp luật về năng lực pháp luật và năng lực hành vi
của người nước ngoài 20
2.3.2. Chế độ pháp lý dân sự cho người nước ngoài 21


2.4. Địa vị pháp lý của người nước ngoài ở Việt Nam 24
2.4.1. Lĩnh vực nhập cảnh, xuất cảnh và cư trú ở Việt Nam 24
2.4.2. Lĩnh vực sở hữu và thừa kế tài sản 25
2.4.3. Lĩnh vực lao động 25
2.4.4. Lĩnh vực tố tụng dân sự 25
3. PHÁP NHÂN TRONG TƯ PHÁP QUỐC TẾ 26
3.1 Khái niệm pháp nhân trong tư pháp quốc tế 26
3.2. Quốc tịch của pháp nhân 27
3.3. Quy chế pháp lý dân sự của pháp nhân nước ngoài 28
3.3.1. Đặc điểm quy chế pháp lý dân sự của pháp nhân nước ngoài 28
3.3.2. Quy chế pháp lý của pháp nhân nước ngoài ở Việt Nam 28
1
4. CHỦ THỂ QUỐC GIA 29
4.1. Cơ sở xác định quyền miễn trừ của quốc gia 29
4.2. Nội dung quyền miễn trừ của quốc gia 30
4.2.1. Quyền miễn trừ tư pháp 30
4.2.2. Quyền miễn trừ đối với tài sản thuộc quyền sở hữu của quốc gia 31
CHƯƠNG 3 32
XUNG ĐỘT THẨM QUYỀN XÉT XỬ DÂN SỰ QUỐC TẾ 32
1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ XUNG ĐỘT THẨM QUYỀN XÉT XỬ DÂN SỰ
QUỐC TẾ 32
1.1. Khái niệm thẩm quyền xét xử dân sự quốc tế 32
1.2. Xung đột thẩm quyền xét xử dân sự quốc tế 33
2. CÁC QUY TẮC XÁC ĐỊNH THẨM QUYỀN XÉT XỬ DÂN SỰ QUỐC TẾ
33
2.1. Các quy tắc xác định thẩm quyền xét xử dân sự quốc tế theo pháp luật các
nước 33
2.2. Quy tắc xác định thẩm quyền xét xử dân sự quốc tế của Việt Nam 34
2.2.1. Quy tắc xác định thẩm quyền xét xử dân sự quốc tế theo các hiệp định
tương trợ tư pháp của Việt Nam ký kết 35

2.2.2. Quy tắc xác định thẩm quyền xét xử dân sự quốc tế của Việt Nam theo
pháp luật Việt Nam 36
2.2.2.1. Quy định chung về thẩm quyền của Tòa án Việt Nam 36
2.2.2.2. Thẩm quyền riêng biệt của Tòa án Việt Nam 37
CHƯƠNG 4 39
XUNG ĐỘT PHÁP LUẬT 39
1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ XUNG ĐỘT PHÁP LUẬT 39
1.1. Khái niệm xung dột pháp luật 39
1.2. Nguyên nhân phát sinh hiện tượng xung đột pháp luật 39
1.3. Phạm vi của xung đột pháp luật 40
1.4. Phương pháp giải quyết xung đột pháp luật 40
2. CÁC VẤN ĐỀ PHÁP LÝ VỀ QUY PHẠM XUNG ĐỘT 42
2.1. Khái niệm quy phạm xung đôt 42
2.2. Đặc điểm của quy phạm xung đột 42
2.3. Cấu trúc và phân loại của quy phạm xung đột 43
2.3.1. Cấu trúc của quy phạm xung đột 43
2.3.2. Phân loại quy phạm xung đột 44
2.4. Một số hệ thuộc xung đột cơ bản 45
2.5. Những vấn đề pháp lý cơ bản về áp dụng pháp luật nước ngoài 49
2.5.1. Áp dụng pháp luật trong Tư pháp quốc tế 49
2.5.2. Các trường hợp hạn chế hiệu lực của quy phạm xung đột 49
PHẦN THỨ HAI – CÁC VẤN ĐỀ PHÁP LÝ CỤ THỂ 53
CỦA TƯ PHÁP QUỐC TẾ 53
CHƯƠNG 5 53
HỢP ĐỒNG TRONG TƯ PHÁP QUỐC TẾ 53
1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HỢP ĐỒNG TRONG TƯ PHÁP QUỐC TẾ 54
1.1. Khái niệm hợp đồng trong Tư pháp quốc tế 54
1.2. Các căn cứ xác định hợp đồng có yếu tố nước ngoài trong tư pháp quốc tế54
2
2. GIẢI QUYẾT XUNG ĐỘT PHÁP LUẬT VỀ TÍNH HỢP PHÁP CỦA HỢP

ĐỒNG TRONG TƯ PHÁP QUỐC TẾ 55
2.1. Giải quyết xung đột pháp luật về tư cách pháp lý của các bên tham gia hợp
đồng 55
2.2. Giải quyết xung đột pháp luật về hình thức của hợp đồng 57
2.3. Giải quyết xung đột pháp luật về nội dung hợp đồng 59
CHƯƠNG 6 60
THỪA KẾ TRONG TƯ PHÁP QUỐC TẾ 60
1. KHÁI NIỆM VỀ THỪA KẾ CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI 61
2. NGUYÊN TẮC GIẢI QUYẾT XUNG ĐỘT PHÁP LUẬT VỀ THỪA KẾ
CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI THEO PHÁP LUẬT CỦA CÁC NƯỚC 62
2.1. Giải quyết xung đột pháp luật về thừa kế theo pháp luật có yếu tố nước
ngoài theo pháp luật các nước 62
2.2. Giải quyết xung đột pháp luật về thừa kế theo di chúc có yếu tố nước ngoài
theo pháp luật các nước 63
3. GIẢI QUYẾT XUNG ĐỘT PHÁP LUẬT VỀ THỪA KẾ CÓ YẾU TỐ
NƯỚC NGOÀI THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM 64
3.1. Thừa kế theo pháp luật 64
3.2. Thừa kế theo di chúc 65
4. GIẢI QUYẾT XUNG ĐỘT PHÁP LUẬT VỀ THỪA KẾ QUA CÁC ĐIỀU
ƯỚC QUỐC TẾ 65
4.1. Điều ước quốc tế đa phương 65
4.2. Điều ước quốc tế song phương 66
5. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ DI SẢN KHÔNG NGƯỜI THỪA KẾ TRONG TƯ
PHÁP QUỐC TẾ 68
5.1. Giải quyết vấn đề di sản không người thừa kế theo pháp luật các nước 68
5.2. Giải quyết di sản có yếu tố nước ngoài không người thừa kế theo pháp luật
Việt Nam 69
CHƯƠNG 7 69
QUAN HỆ HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH TRONG TƯ PHÁP QUỐC TẾ 69
1. Khái niệm quan hệ hôn nhân và gia đình trong tư pháp quốc tế 69

1.1. Khái niệm 69
1.2. Giải quyết xung đột pháp luật trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố
nước ngoài 70
2. Kết hôn có yếu tố nước ngoài 71
2.1. Kết hôn có yếu tô nước ngoài tại Việt Nam 71
2.1.1. Thẩm quyền đăng ký kết hôn 71
2.1.2. Giải quyết xung đột pháp luật về kết hôn 73
2.1.2.1. Giải quyết xung đột pháp luật về điều kiện kết hôn theo quy định của
pháp luật Việt Nam 73
2.1.2.2. Giải quyết xung đột pháp luật về nghi thức kết hôn 75
2.2. Kết hôn tại nước ngoài 76
3. Ly hôn có yếu tố nước ngoài 77
3.1. Giải quyết xung đột pháp luật về ly hôn 77
3.1.1. Giải quyết xung đột pháp luật về ly hôn theo pháp luật Việt Nam 77
3.1.2. Giải quyết xung đột pháp luật về ly hôn theo các Điều ước quốc tế 78
3
4. Quan hệ nhân thân và quan hệ tài sản giữa vợ và chồng 79
5. Nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài 81
5.1. Khái niệm nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài 81
5.2. Thẩm quyền giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài 81
5.2.1. Nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam
82
5.3.1. Đối tượng được nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi 83
5.3.2. Điều kiện đối với người nhận nuôi con nuôi 83
5.3.3. Điều kiện đối với người được nhận làm con nuôi 85
CHƯƠNG 8 85
QUYỀN SỞ HỮU TRONG TƯ PHÁP QUỐC TẾ 85
1. KHÁI NIỆM QUYỀN SỠ HỮU TRONG TƯ PHÁP QUỐC TẾ 85
2. GIẢI QUYẾT XUNG ĐỘT PHÁP LUẬT VỀ QUYỀN SỠ HỮU 86
2.1. Nguyên tắc chung trong việc giải quyết xung đột pháp luật của quyền sở

hữu 86
2.2. Các trường hợp ngoại lệ không áp dụng nguyên tắc “ nơi có tài sản” 86
2.3. Xác định quyền sỡ hữu đối với tài sản trên đường vận chuyển 87
2.4. Qui định của pháp luật Việt nam về quyền sở hữu của người nước ngoài 88
CHƯƠNG 9 89
SỞ HỮU TRÍ TUỆ TRONG TƯ PHÁP QUỐC TẾ 89
1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ SỞ HỮU TRÍ TUỆ TRONG TƯ PHÁP QUỐC
TẾ 89
2. NGUỒN CỦA LUẬT QUỐC TẾ VỀ SỞ HỮU TRÍ TUỆ 90
2.1. Luật điều ước 91
2.2. Luật tập quán quốc tế 91
2.3. Tiền lệ pháp 91
2.4. Các công trình nghiên cứu pháp lý 92
2.5. Các nguyên tắc pháp luật chung 92
3. Các tổ chức quốc tế trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ 93
4. Giải thích các điều ước quốc tế về sở hữu trí tuệ và một số ví dụ cụ thể 95
CHƯƠNG 10 101
TỐ TỤNG DÂN SỰ QUỐC TẾ 101
1. KHÁI NIỆM VÀ NHỮNG NGUYÊN TẮC CƠ BẢN CỦA TỐ TỤNG DÂN
SỰ DÂN SỰ QUỐC TẾ 101
1.1. Khái niệm tố tụng dân sự quốc tế 101
1.2. Những nguyên tắc cơ bản của Tố tụng dân sự quốc tế 102
2. NĂNG LỰC CHỦ THỂ CỦA NGƯỜI NƯỚC NGOÀI, PHÁP NHÂN
NƯỚC NGOÀI TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ QUỐC TẾ 102
2.1. Năng lực pháp luật tố tụng dân sự và năng lực hành vi tố tụng dân của
người nước ngoài 102
2.2. Năng lực pháp luật tố tụng dân sự của cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức
quốc tế 103
3. ỦY THÁC TƯ PHÁP 103
3.1. Khái niệm ủy thác tư pháp 103

3.2. Nguyên tắc ủy thác tư pháp 104
3.3. Nội dung ủy thác tư pháp 104
4
3.4. Trình tự thủ tục thực hiện ủy thác tư pháp 104
4. CÔNG NHẬN VÀ THI HÀNH CÁC BẢN ÁN QUYẾT ĐỊNH DÂN SỰ
CỦA TÒA ÁN NƯỚC NGOÀI 105
4.1. Vấn đề công nhận và thi hành các bản án, quyết định dân sự của tòa án nước
ngoài theo pháp luật các nước 105
4.2. Công nhận và thi hành bản án, quyết định dân sự của tòa án nước ngoài tại
Việt Nam 105
4.2.1. Khái niệm bản án, quyết định dân sự của tòa án nước ngoài 106
4.2.2. Nguyên tắc công nhận và cho thi hành bản án, quyết định dân sự của tòa
án nước ngoài 106
4.2.3. Thủ tục công nhận và cho thi hành bản án quyết định dân sự của tòa án
nước ngoài 106
5. CÁC ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ VỀ TỐ TỤNG DÂN SỰ QUỐC TẾ 107
5
PHẦN THỨ NHẤT – NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG CỦA TƯ PHÁP QUỐC TẾ
CHƯƠNG 1
KHÁI NIỆM TƯ PHÁP QUỐC TẾ VÀ NGUỒN CỦA TƯ PHÁP QUỐC TẾ
I. KHÁI NIỆM TƯ PHÁP QUỐC TẾ
Với xu thế mở cửa của các quốc gia trên thế giới, việc chịu ảnh hưởng trực tiếp từ các mối
quan hệ quốc tế giữa các quốc gia là điều hiển nhiên không thể tránh khỏi. Điều đó, đòi hỏi
các quốc gia phải xây dựng hệ thống pháp luật của mình cho phù hợp với đòi hỏi hội nhập.
Đặc biệt là các quy phạm pháp luật có yếu tố nước ngoài. Theo đó, ngành luật Tư pháp quốc
tế của mỗi quốc gia cần phải được xây dựng phù hợp với tình hình phát triển của thế giới. Tư
pháp quốc tế được coi là một ngành luật độc lập, nó có đối tượng điều chỉnh và phương pháp
điều chỉnh riêng.
1.1. Đối tượng điều chỉnh
Hiện nay vẫn còn nhiều vấn đề chưa thống nhất trong tư pháp quốc tế như đối tượng điều

chỉnh, hệ thống quy phạm và vị trí của bộ phận pháp luật này trong hệ thống pháp luật. Vậy
ngành luật Tư pháp quốc tế điều chỉnh loại quan hệ nào?
“Đối tượng điều chỉnh của Tư pháp quốc tế là những quan hệ, xét về bản chất, phát sinh
giữa các chủ thể pháp luật thuộc những lĩnh vực luật tư, có tính quốc tế (tức các quan hệ dân
sự có yếu tố nước ngoài)”.
1

Như vậy, đối tượng điều chỉnh của Tư pháp quốc tế là quan hệ dân sự mở rộng có yếu tố
nước ngoài, bao gồm.
Thứ nhất, Tư pháp quốc tế nghiên cứu các quan hệ pháp luật dân sự có tính mở rộng bao
gồm các vấn đề như sau:
+ Năng lực pháp luật dân sự của thể nhân và pháp nhân nước ngoài.
+ Các quan hệ pháp luật về sở hữu
1
Xem trang 13 Giáo trình Tư pháp quốc tế (2010), NXB giáo dục.
6
+ Các quan hệ về hợp đồng
+ Các quan hệ hôn nhân gia đình, thừa kế
+ Các quan hệ về lao động
+ Các quan hệ trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ quốc tế,
Quan hệ dân sự mở rộng gồm các lĩnh vực dân sự, thương mại, lao động, hôn nhân và gia
đình. Quan hệ pháp luật hình sự và hành chính không thuộc đối tượng điều chỉnh của tư pháp
quốc tế bởi vì các quan hệ này nhất thiết phải được điều chỉnh bằng pháp luật quốc gia.
Do Tư pháp quốc tế điều chỉnh các quan hệ có tính chất dân sự nên chúng ta có thể phân
biệt Tư pháp quốc tế với Công pháp quốc tế - bộ phận pháp luật điều chỉnh các quan hệ quốc
tế liên quốc gia.
Thứ hai, Tư pháp quốc tế chỉ nghiên cứu nhóm quan hệ pháp luật dân sự mang tính chất
quốc tế (có yếu tố nước ngoài).
Một điểm khác biệt của Tư pháp quốc tế và Công pháp quốc tế là: Yếu tố quốc tế trong Tư
pháp quốc tế khác yếu tố quốc tế trong Công pháp quốc tế. Chữ “quốc tế” trong Tư pháp quốc

tế đề cập đến sự vượt ra ngoài lãnh thổ quốc gia trong khi chữ “quốc tế” trong Công pháp
quốc tế đề cập đến tính liên quốc gia.
Điều 758 Bộ luật dân sự năm 2005 quy định: “Quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài là
quan hệ có ít nhất một trong các bên tham gia là cơ quan tổ chức, cá nhân nước ngoài, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc là các quan hệ dân sự giữa các bên tham gia là cá nhân,
tổ chức Việt Nam nhưng căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật
nước ngoài, phát sinh ở nước ngoài hoặc tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nước ngoài”. Yếu
tố quốc tế trong Tư pháp quốc tế hay còn gọi phổ biến là yếu tố nước ngoài thể hiện một trong
3 yếu tố. Như vậy, một quan hệ pháp luật có sự hiện diện của ít nhất một trong 3 yếu tố sau
đây thì thuộc đối tượng điều chỉnh của Tư pháp quốc tế:
a. Chủ thể: Có cá nhân, pháp nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài tham gia.
Cá nhân có quốc tịch khác nhau hoặc có nơi cư trú ở các quốc gia khác nhau, pháp
nhân có quốc tịch nước ngoài là điều kiện để xác định yếu tố nước ngoài của quan hệ dân sự
thuộc đối tượng điều chỉnh của tư pháp quốc tế.
Ví dụ: Công dân Việt Nam kết hôn với công dân Liên Bang Nga tại cơ quan có thẩm
quyền của Việt Nam ( quan hệ giữa các thể nhân).
Pháp nhân A (Việt Nam) ký kết hợp đồng mua bán gạo với pháp nhân B (Thái Lan)
Ngoài ra, người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định của Bộ Luật dân sự
2005 khi tham gia vào các quan hệ dân sự cũng được coi là quan hệ dân sự có yếu tố nước
ngoài. Như vậy, chủ thể của quan hệ dân sự là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định
cư ở nước ngoài nhưng nếu người đại diện cho chủ thể đó tham gia vào các quan hệ pháp luật
7
lại là người Việt Nam thì đây vẫn là quan hệ dân sự mở rộng có yếu tố nước ngoài vì không
thể xem xét vai trò của người đại diện để xác định yếu tố nước ngoài mà phải xem xét tới chủ
thể tham gia vào quan hệ pháp luật đó. Bên cạnh cá nhân và pháp nhân, trong một số trường
hợp quốc gia cũng được coi là một chủ thể của Tư pháp quốc tế nhưng là chủ thể đặc biệt, bởi
vì khi tham gia vào quan hệ pháp luật tư, nhưng quốc gia lại được coi là chủ thể đặc biệt của
tư pháp quốc tế bởi quốc gia được hưởng quyền miễn trừ tư pháp.
Ví dụ: Trong quan hệ thừa kế, một người chết để lại tài sản nhưng không có người

thừa kế (di sản không người thừa kế) nên quốc gia được hưởng tài sản. Hoặc trường hợp
Chính phủ Việt Nam phát hành trái phiếu, cho thuê đất, ( có quốc gia tham gia).
Thể nhân và pháp nhân là chủ thể cơ bản của Tư pháp quốc tế. Thể nhân có thể tham
gia vào tất cả các quan hệ của Tư pháp quốc tế, tuy nhiên mức độ tham gia của thể nhân và
pháp nhân là khác nhau. Một số quan hệ mà pháp nhân không được tham gia như quan hệ hôn
nhân và gia đình.
b. Khách thể : Tài sản (đối tượng) liên quan đến quan hệ dân sự mở rộng đó ở nước ngoài.
Tài sản là đối tượng của quan hệ dân sự mở rộng ở nước ngoài là một trong những căn
cứ để xác định yếu tố nước ngoài của tư pháp quốc tế. Các bên tham gia quan hệ pháp luật
không cần có quốc tịch khác nhau.
Ví dụ: Hai công dân Việt Nam tranh chấp về một ngôi nhà ở Pháp
Công dân Việt Nam làm ăn sinh sống ở Mỹ chết để lại tài sản cho công dân Việt Nam ở
trong nước.
c. Căn cứ xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo luật nước ngoài, phát sinh ở
nước ngoài
Trường hợp này các bên tham gia quan hệ pháp luật là cá nhân, tổ chức Việt Nam
nhưng sự kiện pháp lý làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nước
ngoài hoặc phát sinh tại nước ngoài thì được coi là quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài. Một
điểm mới của Bộ luật dân sự 2005 so với Bộ Luật dân sự 1995 là đưa thêm “căn cứ để xác
lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nước ngoài”.
Ví dụ: Hai pháp nhân Việt Nam ký hợp đồng với nhau ở nước ngoài (phát sinh quan hệ
hợp đồng).
Hai công dân Việt Nam xin ly hôn hoặc nhận cha mẹ con ở nước ngoài (thay đổi quan
hệ).
Công dân Việt Nam chết ở nước ngoài (chấm dứt quan hệ pháp luật hôn nhân và gia
đình).
Như vậy, đối tượng điều chỉnh của Tư pháp quốc tế là những quan hệ dân sự, hôn nhân
gia đình, quan hệ lao động, quan hệ thương mại và tố tụng dân sự có yếu tố nước ngoài. Nói
gọn hơn là các quan hệ dân sự mở rộng có yếu tố nước ngoài.
8

1.2. Phương pháp điều chỉnh
Mỗi một ngành luật đều có phương pháp điều chỉnh riêng. Phương pháp điều chỉnh là
cách thức sử dụng các quy phạm pháp luật tác động vào các quan hệ xã hội. Ví dụ như
phương pháp điều chỉnh của Luật Dân sự là biện pháp đảm bảo cho các chủ thể có quyền bình
đẳng với nhau, tự do thoả thuận và tự nguyện tham gia các quan hệ pháp luật.
Tư pháp quốc tế có hai phương pháp điều chỉnh là phương pháp thực chất và phương pháp
xung đột.
a. Phương pháp thực chất (phương pháp điều chỉnh trực tiếp)
Phương pháp điều chỉnh thực chất (trực tiếp) là phương pháp mà nhà nước xây dựng
hoặc công nhận các quy phạm luật thực chất (luật nội dung) trực tiếp điều chỉnh các quan hệ
của tư pháp quốc tế.
Như vậy, phương pháp thực chất là phương pháp sử dụng quy phạm thực chất – quy
phạm quy định cụ thể quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia quan hệ pháp luật.
Ví dụ: Điều 13 Luật Doanh nghiệp 2005 của Việt Nam quy định: ‘Tổ chức, cá nhân
Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt
Nam theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này,…”
Phương pháp thực chất được ghi nhận trong pháp luật quốc gia, điều ước quốc tế, tập
quán quốc tế.
+ Đối với pháp luật quốc gia, các quy phạm thực chất được ghi nhận trong mỗi ngành
luật khác nhau như Hiến pháp, Luật Đầu tư, Luật thương mại,…
Ví dụ như trong Luật giáo dục 2005 của Việt Nam quy định: “Người nước ngoài được
học ở Việt Nam từ Mẫu giáo đến Đại học, ”
+ Đối với các điều ước quốc tế: chứa đựng những quy phạm thực chất thống nhất, bao
gồm:
• Điều ước quốc tế đa phương: ví dụ như Công ước Bern về bảo hộ quyền tác giả, Việt
Nam tham gia ngày 26/10/2004; Công ước Viên 1980 về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế.
• Điều ước quốc tế song phương: Hiệp định tương trợ tư pháp giữa Việt Nam với các
nước như: Hiệp định tương trợ tư pháp Việt Nam- Lào, Việt Nam- Bungary, Việt Nam- Mông
cổ,
Ví dụ: Khoản 2 Điều 1 Hiệp định tương trợ tư pháp Việt Nam-Cu Ba quy định: “Công

dân mỗi nước kí kết có quyền tự do liên hệ với Tòa án, Viện kiểm sát, cơ quan công chứng và
các cơ quan có thẩm quyền của nước kí kết bên kia về các vấn đề trong Hiệp định, đồng thời
họ cũng có quyền đưa đơn kiện, đề đạt nguyện vọng trước cơ quan đó theo cùng những điều
kiện mà nước đó dành cho công dân”.
9
+ Đối với Tập quán quốc tế: Các tập quán quốc tế đều chứa đựng các quy phạm thực
chất. Ví dụ như các điều kiện thương mại quốc tế Incoterms 1936 sửa đổi, bổ sung các năm
(1953, 1967, 1976, 1980, 1990, 2000, 2010).
b. Phương pháp xung đột (gián tiếp)
Ví dụ: doanh nghiệp Việt Nam (A) kí kết hợp đồng với một doanh nghiệp Pháp (B).
Hợp đồng được kí kết tại Thái Lan và không thoả thuận Luật điều chỉnh hợp đồng này. Vậy,
luật nước nào sẽ được áp dụng điều chỉnh quan hệ hợp đồng trên?
Vấn đề ở đây là chúng ta cần chọn một hệ thống pháp luật phù hợp để giải quyết quan
hệ pháp luật trên. Mặc dù, các quốc gia có quan điểm khác nhau, một số quốc gia cho rằng Tư
pháp quốc tế chỉ bao gồm các quy phạm xung đột như Trung Quốc, Bungary,… một số quốc
gia khác thì cho rằng Tư pháp quốc tế không chỉ bao gồm các quy phạm xung đột mà còn bao
gồm cả các quy phạm thực chất như Cộng hòa Séc,…Tuy nhiên, Tư pháp quốc tế các nước
đều sử dụng các quy phạm xung đột trong pháp luật quốc gia hoặc điều ước quốc tế để chọn
luật áp dụng cho từng tình huống cụ thể. Với tình huống trên có ít nhất ba hệ thống pháp luật
có thể được áp dụng là pháp luật Việt Nam, pháp luật Pháp, pháp luật Thái Lan. Chọn hệ
thống pháp luật nào để điều chỉnh phụ thuộc vào quy phạm xung đột mà cơ quan có thẩm
quyền của mỗi quốc gia áp dụng.
Phương pháp điều chỉnh gián tiếp (phương pháp xung đột) là phương pháp mà nhà
nước xây dựng các quy phạm xung đột nhằm xác định hệ thống pháp luật cụ thể sẽ được áp
dụng điều chỉnh cụ thể các quan hệ của tư pháp quốc tế.
Ví dụ: công dân Việt Nam và công dân Thụy Điển kết hôn với nhau trước cơ quan có
thẩm quyền của Việt Nam trong khi Việt Nam và Thụy Điển chưa ký kết Hiệp định tương trợ
tư pháp. Trong trường hợp này, cơ quan có thẩm quyền Việt Nam phải xem xét đến quy phạm
xung đột trong nước để chọn một hệ thống pháp luật phù hợp và Điều 103 Luật Hôn nhân và
Gia đình Việt Nam 2000 được áp dụng để chọn luật.

- Phương pháp xung đột cũng được ghi nhận trong các quy phạm pháp luật trong nước,
Điều ước quốc tế, tập quán quốc tế.
+ Pháp luật trong nước: Các quy phạm xung đột được ghi nhận trong pháp luật trong
nước (pháp luật quốc gia) là các quy phạm xung đột nội địa thông thường.
Ví dụ như các quy phạm xung đột được ghi nhận tại Phần thứ bảy Bộ luật dân sự 2005
từ Điều 758 đến Điều 777; Chương 11 của Luật Hôn nhân và Gia đình 2000.
“Năng lực lập di chúc, thay đổi và hủy bỏ di chúc phải tuân theo pháp luật của nước
mà người lập di chúc là công dân.
Hình thức của di chúc phải tuân theo pháp luật của nước nơi lập di chúc” (Điều 768
Bộ luật dân sự 2005)
10
+ Điều ước quốc tế: Những quy phạm xung đột được ghi nhận trong các Điều ước quốc
tế là những quy phạm xung đột thống nhất.
Ví dụ: “Điều kiện kết hôn phải tuân thủ theo pháp luật của các nước và tuân thủ điều
kiện kết hôn nơi tiến hành. Như vậy trường hợp này không áp dụng Điều 103 Luật hôn nhân
và Gia đình mà phải áp dụng Điều ước quốc tế. Tức là, công dân Việt Nam phải tuân theo
Điều 9, Điều 10 Luật hôn nhân và Gia đình Việt Nam. Đối với công dân Liên Bang Nga, điều
kiện kết hôn theo Luật Liên Bang Nga, bên cạnh đó phải tuân theo các điều kiện cấm kết hôn
quy định tại Điều 10 Luật Hôn nhân và Gia đình Việt Nam”.
2

+ Tập quán, tương tự pháp luật: đối với các quan hệ mà không có quy phạm thực chất
lẫn xung đột điều chỉnh. Pháp luật Việt Nam ghi nhận việc áp dụng tập quán quốc tế trong
Khoản 3 Điều 759 Bộ luật dân sự 2005.
Như vậy, Phương pháp xung đột là phương pháp sử dụng các quy phạm xung đột (quy
phạm xung đột là quy phạm không giải quyết trực tiếp quan hệ đặt ra mà chỉ ra luật nước
nào sẽ được áp dụng điều chỉnh quan hệ pháp luật) để chọn hệ thống pháp luật phù hợp điều
chỉnh các quan hệ pháp luật cụ thể.
Trong hai phương pháp điều chỉnh trên, phương pháp xung đột là cơ bản. Các nước có chế
độ kinh tế, xã hội chính trị khác nhau nên có lợi ích khác nhau, từ đó khó cùng xây dựng quy

phạm thực chất. Bên cạnh đó, nếu có cùng chế độ kinh tế, xã hội, chính trị thì cũng có những
sự khác nhau về phong tục, tập quán từ đó cũng rất khó tìm được một tiếng nói chung, một
mô hình chung cho tất cả các quốc gia. Thực tế cho thấy vào năm 1980, Việt Nam kí Hiệp
định tương trợ tư pháp với 6 nước xã hội chủ nghĩa nhưng chỉ xây dựng được một quy phạm
thực chất thống nhất (thừa kế), mà phần lớn là quy phạm xung đột.
2. Các nguyên tắc cơ bản của Tư pháp quốc tế
Đây là những nguyên lý, những nguyên tắc chỉ đạo cơ bản có tính chất xuất phát điểm
thể hiện tính toàn diện, linh hoạt, có ý bao trùm quy định nội dung và hiệu lực của Tư pháp
quốc tế. Các nguyên tắc của Tư pháp quốc tế có nguồn gốc từ các nguyên tắc của Công pháp
quốc tế, đặc biệt là nguyên tắc bình đẳng về chủ quyền giữa các quốc gia. Tư pháp quốc tế có
những nguyên tắc cơ bản sau đây:
a) Nguyên tắc bình đẳng về mặt chế độ pháp lý giữa các chế độ sở hữu khác nhau
Trong quá trình tham gia vào các quan hệ pháp luật có rất nhiều chủ thể thuộc các chế
độ sở hữu khác nhau cùng tham gia, nguyên tắc này đòi hỏi trong quan hệ giữa Việt Nam với
các nước, Việt Nam phải công nhận và tôn trọng các hình thức sở hữu của nước ngoài và
ngược lại các nước phải tôn trọng hình thức sở hữu của Việt Nam. Nói cách khác, trong lĩnh
vực Tư pháp quốc tế, các quốc gia phải thừa nhận trong một số trường hợp nhất thiết quyền
2
Xem Điều 24 Hiệp định tương trợ tư pháp Việt Nam – Liên Bang Nga
11
sở hữu được hình thành trên cơ sở pháp luật nước ngoài mặc dù quyền sở hữu đó xa lạ với
pháp luật nước mình.
b) Nguyên tắc không phân biệt đối xử giữa công dân Việt Nam và người nước ngoài và giữa
người nước ngoài với nhau trên lành thổ Việt Nam
Điều 81 của Hiến pháp 1992 quy định: “Người nước ngoài ở Việt Nam phải tuân theo
Hiến pháp và pháp luật Việt Nam, được nhà nước Việt Nam bảo hộ vè tính mạng, tài sản và
các quyền lợi chính đáng khác”.
Điều 761 Bộ luật dân sự Việt Nam quy định: Người nước ngoài có năng lực pháp luật
dân sự tại Việt Nam như công dân Việt Nam trừ trường hợp pháp luật Việt Nam có quy định
khác.

Người nước ngoài cư trú, làm việc hợp pháp tại Việt Nam được hưởng chế độ đãi ngộ
quốc gia hoặc chế độ đãi ngộ tối huệ quốc, tuy nhiên họ bị hạn chế về một số quyền như ứng
cử, bầu cử và không được hành nghề với những ngành nghề liên quan đến bí mật, an ninh
quốc gia,
Quyền và lợi ích của người nước ngoài tại Việt Nam được pháp luật Việt Nam bảo hộ,
không có sự phân biệt đối xử giữa công dân Việt Nam và người nước ngoài và giữa người
nước ngoài với nhau trên lãnh thổ Việt Nam.
c) Nguyên tắc tôn trọng quyền miễn trừ tư pháp của quốc gia trong quan hệ Tư pháp quốc tế
Nguyên tắc này xuất phát từ nguyên tắc bình đẳng về chủ quyền của các quốc gia.
Nguyên tắc này được ghi nhận trong Công ước Viên về quan hệ ngoại giao 1961, về quan hệ
lãnh sự 1963. Các quốc gia khi tham gia vào quan hệ Tư pháp quốc tế với tư cách là chủ thể
đặc biệt thì được hưởng quyền miễn trừ bao gồm miễn trừ xét xử, miễn trừ các biện pháp đảm
bảo sơ bộ án, miễn trừ thi hành án và miễn trừ về tài sản. Chú ý rằng, tài sản được miễn trừ
bao gồm tài sản quốc gia đang nằm trên lãnh thổ các nước và tài sản mang tư cách quốc gia về
quyền lực, chính trị. Trường hợp các quốc gia dùng tài sản tham gia vào các giao dịch dân sự
thì không được miễn trừ. Thực ra, trong đa số các trường hợp khi tham gia vào các quan hệ
dân sự có yếu tố nước ngoài, các quốc gia thường từ chối hưởng quyền miễn trừ, một mặt bảo
vệ lợi ích chính đáng của các chủ thể khác, mặt khác tạo điều kiện cho mình tham gia vào các
quan hệ đó.
c) Nguyên tắc có đi có lại
Nội dung của nguyên tắc này là quốc gia sẽ dành một chế độ pháp lý nhất định hay một
số quyền lợi nào đó cho thể nhân, pháp nhân nước ngoài đúng như chế độ pháp lý và quyền
lợi hoặc ưu đãi mà thể nhân, pháp nhân nước này đang được hưởng ở nước ngoài đó.
Ví dụ: Điều 2 Pháp lệnh công nhận và cho thi hành tại Việt Nam quyết định của trọng
tài nước ngoài 1995 quy định: “Quyết định của trọng tài nước ngoài cũng có thể được Toà án
12
Việt Nam xem xét công nhận và cho thi hành tại Việt Nam trên cơ sở có đi có lại mà không
đòi hỏi phải có điều kiện kí kết, tham gia Điều ước quốc tế”.
3. Vị trí của Tư pháp quốc tế trong hệ thống pháp luật
Hiện nay, có hai quan điểm quan điểm khác nhau về vị trí của tư pháp quốc tế trong hệ

thống pháp luật.
Quan điểm thứ nhất cho rằng Tư pháp quốc tế là Luật quốc tế được hiểu theo nghĩa rộng
Quan điểm thứ hai cho rằng Tư pháp quốc tế là lĩnh vực pháp luật quốc gia.
Lại có quan điểm cho rằng Tư pháp quốc tế không thuộc pháp luật quốc gia, cũng
không thuộc pháp luật quốc tế mà nằm lơ lửng giữa hai hệ thống luật
Tuy nhiên, quan điểm thuyết phục hơn cả là quan điểm Tư pháp quốc tế là một ngành
luật nằm trong hệ thống pháp luật trong nước của mỗi quốc gia. Nó có đối tượng điều chỉnh
và phương pháp điều chỉnh riêng nên đủ sức kết luận là một ngành luật độc lập.
Việc xác định vị trí của tư pháp quốc tế liên quan mật thiết đến việc làm rõ mối quan hệ
giữa Công pháp và Tư pháp quốc tế. Chúng ta có thể so sánh ngành Công pháp và Tư pháp
quốc tế qua các yếu tố sau:
a.Giống nhau:
- Tạo nên sự hợp tác hữu hiệu giữa các quốc gia.
- Những nguyên tắc cơ bản của Công pháp giữ vai trò chủ đạo trong Tư pháp quốc tế.
b. Khác nhau:
Công pháp quốc tế Tư pháp quốc tế
1. Đối tượng
điều chỉnh
Quan hệ về nhiều mặt: văn hoá, kinh
tế nhưng chính trị và khía cạnh về
chính trị là cơ bản
Quan hệ dân sự mở rộng có yếu tố
nước ngoài
2. Phương
pháp điều
chỉnh
Bình đẳng, thoả thuận giữa các chủ
thể của Luật quốc tế
Phương pháp thực chất và phương
pháp xung đột

3. Chủ thể Các quốc gia, tổ chức quốc tế liên
chính phủ và các dân tộc đấu tranh
giành độc lập
Thể nhân, pháp nhân và quốc gia (
chủ thể hạn chế)
4. Nguồn Điều ước quốc tế là cơ bản, Tập
quán quốc tế và nguồn bổ trợ
Pháp luật trong nước (cơ bản),
Điều ước quốc tế, Tập quán quốc
tế, án lệ.
5. Xây dựng
quy phạm
pháp luật
Các chủ thể của Luật quốc tế xây
dựng, chủ yếu giữa các quốc gia
bằng cách cùng nhau kí kết Điều
ước quốc tế, thừa nhận Tập quán
Do quốc gia xây dựng nên quy
phạm của mình bằng cách ban
hành các văn bản pháp luật trong
nước hoặc cùng kí kết Điều ước
13
quốc tế quốc tế và thừa nhận Tập quán
quốc tế.
6. Chế tài Chính các chủ thể của luật quốc tế
thực hiện bằng các biện pháp riêng
rẽ, cụ thể, mang tính chất chính trị
Do nhà nước thực hiện thông qua
hệ thống các cơ quan chuyên
trách.

Mang tính tài sản.
4. NGUỒN CỦA TƯ PHÁP QUỐC TẾ
Mỗi một quốc gia khác nhau ghi nhận các quy phạm của Tư pháp quốc tế trong các văn
bản pháp luật khác nhau. Các quốc gia có ngành luật Tư pháp quốc tế phát triển như Đức, Áo,
Ba Lan,…các quy phạm của Tư pháp quốc tế được ghi nhận trong một văn bản pháp luật
riêng biệt gọi là Luật tư pháp hay luật xung đột…Một số quốc gia khác lại ghi nhận những
quy phạm của Tư pháp quốc tế trong các văn bản pháp luật khác nhau như Việt Nam, Nhật
Bản,…những nước này thường có các quy phạm pháp luật của Tư pháp quốc tế trong mỗi
ngánh luật khác nhau. Các quy phạm nằm trong nghành luật nào sẽ điều chỉnh các quan hệ
của Tư pháp quốc tế thuộc lĩnh vực của ngành luật đó.
Như vậy, nguồn của Tư pháp quốc tế là hình thức biểu hiện hoặc chứa đựng các quy
phạm Tư pháp quốc tế. Nguồn của Tư pháp quốc tế bao gồm: Luật pháp quốc gia, Điều ước
quốc tế, Tập quán quốc tế, án lệ và thực tiễn tư pháp.
4.1. Pháp luật trong nước: Đây được coi là nguồn cơ bản của Tư pháp quốc tế.
a. Văn bản Luật
Hiện nay ở Việt Nam chưa có đạo luật riêng về Tư pháp quốc tế, các quy phạm nằm rải
rác trong các văn bản pháp luật khác nhau.
Hiến pháp 1992 là văn bản có giá trị pháp lý cao nhất ở Việt Nam. Hiến pháp 1992 ghi
nhận những nguyên tắc cơ bản, nền tảng cho tư pháp quốc tế Việt Nam như các quy định tại
Điều 24, Điều 25, Điều 75, Điều 81.
Ví dụ: Người nước ngoài ở Việt Nam phải tuân theo Hiến pháp và pháp luật Việt Nam,
được nhà nước bảo hộ tính mạng, tài sản và các quyền lợi chính đáng theo pháp luật Việt
Nam.
- Luật Giáo dục 2005
- Luật Đầu tư 2005
- Luật Hôn nhân và Gia đình 2000: Chương 11 từ Đ100 đến 106.
- Luật Hàng không dân dụng 2006
- Bộ Luật hàng hải 2005
- Luật Thương mại 2005
- Luật Thuế xuất nhập khẩu 2005

14
- Bộ luật dân sự 2005
- Luật Nuôi con nuôi 2010
- Luật Thi hành án dân sự 2008
b. Các văn bản dưới Luật
+ Pháp lệnh xuất nhập cảnh, cư trú của người nước ngoài ở Việt Nam 1999
+ Pháp lệnh thi hành án dân sự 2004
+ Pháp lệnh về đối xử tối huệ quốc và đối xử quốc gia trong thương mại quốc tế 2002
+ Nghị định 138/2006/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Bộ luật dân sự 2005
+ Nghị định 24/2013/NĐ-CP hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hôn nhân và Gia
đình về quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài.
+ Nghị định 12/2006/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động
mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hang hóa
với nước ngoài.
+ Thông tư 07,08/BTP hướng dẫn quy định thủ tục đăng ký kết hôn, nuôi con nuôi có
yếu tố nước ngoài.
+ Thông tư 11/ TATC hướng dẫn quy tắc xét xử vụ án có yếu tố nước ngoài.
4.2. Điều ước quốc tế
Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực, các quốc gia trên thế giới kí với
nhau ngày càng nhiều điều ước đa phương, song phương nhằm điều chỉnh các quan hệ về dân
sự, kinh tế, hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài. Việt Nam đã kí kết nhiều Điều ước
quốc tế về các vấn đề Tư pháp quốc tế. Các Điều ước quốc tế về tư pháp quốc tế mà Việt
Nam đã kí kết có thể phân thành các nhóm sau:
Nhóm 1: Các Hiệp định tương trợ tư pháp mà Việt Nam đã tham gia kí kết về vấn đề áp
dụng pháp luật và thẩm quyền giải quyết các vụ việc. Nội dung của các hiệp định trên là nhằm
điều chỉnh thống nhất các xung đột về pháp luật áp dụng và về thẩm quyền giải quyết các
quan hệ phát sinh trong lĩnh vực dân sự, Hôn nhân và gia đình giữa công dân, pháp nhân Việt
Nam với công dân, pháp nhân nước kí kết. Đến năm 2006, Việt Nam đã kí 14 hiệp định tương
trợ tư pháp. Bên cạnh đó, năm 2000, Việt Nam kí với Pháp hiệp định về nuôi con nuôi, năm
2003 Việt Nam kí với Ailen, Đan Mạch và Ý; năm 2005 với Ba Lan, Mỹ, Bỉ.

Nhóm 2: Các hiệp định về thương mại và hàng hải: Việt Nam đã kí với gần 100 nước
trên thế giới.
Nhóm 3: Các hiệp định về lãnh sự giữa Việt Nam với các nước: Trong các Hiệp định
này có rất nhiều quy phạm của Tư pháp quốc tế nhằm bảo hộ quyền lợi của công dân, pháp
nhân bên kí kết.
Nhóm 4: Các Hiệp định về khuyến khích và bảo hộ đầu tư:
15
Về sở hữu trí tuệ có Hiệp định bản quyền Việt Nam - Hoa Kỳ ký ngày 26 tháng 7 năm
1997 có hiệu lực ngày 23 tháng 12 năm 1998. Hiệp định thương mại Việt Nam- Hoa Kỳ ký
kết năm 2000, có hiệu lực năm 2001 điều chỉnh 4 mảng thương mại dịch vụ, thương mại hàng
hoá, sở hữu trí tuệ và đầu tư. Năm 2000, Việt Nam và Thụy Sĩ ký Hiệp định sở hữu trí tuệ
Việt Nam - Thụy sĩ.
Về các Điều ước đa phương có: Công ước Bern 1886 về bảo hộ tác phẩm văn học và
nghệ thuật (Việt Nam gia nhập năm 2004), Công ước Pari 1976 về bảo hộ quyền sở hữu công
nghiệp (Việt Nam gia nhập năm 1982), Thoả ước Mandrit 1891 về đăng ký quốc tế nhãn hiệu
hàng hoá (Việt Nam gia nhập năm 1981), Hiệp ước Oasinton 1970 về hợp tác sáng chế (Việt
Nam gia nhập năm 1993), Công ước Newyork năm 1958 công nhận thi hành phán quyết của
trọng tài nước ngoài (Việt Nam gia nhập năm 1995).
Ngoài ra, còn có các Hiệp định tránh đánh thuế hai lần, khuyến khích, bảo hộ đầu tư.
4.3. Tập quán thương mại quốc tế
Đó là những quy tắc xử sự phổ biến được thừa nhận, áp dụng rộng rãi ở một khu vực
nhất định hoặc trên toàn cầu. Tập quán quốc tế có thể trở thành nguồn của Tư pháp quốc tế
khi được pháp luật trong nước quy định áp dụng hoặc các bên chủ thể thoả thuận. Những tập
quán quốc tế phổ biến và là nguồn của Tư pháp quốc tế thường là các tập quán về thương mại
và hàng hải điển hình là các điều kiện thương mại quốc tế Incoterms, được phòng thương mại
quốc tế ICC soạn thảo và ban hành. Đây là tập hợp những tập quán thương mại thông dụng
được áp dụng trong các Hợp đồng thương mại quốc tế nhằm ấn định quyền và nghĩa vụ các
bên về vận chuyển hàng hoá, trách nhiệm làm thủ tục hải quan đối với hàng hoá, quy định về
chi phí, rủi ro giữa các bên trong Hợp đồng. Đối với Việt Nam, Điều 759 Bộ luật dân sự
Khoản 4 quy định: “Trong trường hợp quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài không được các

văn bản pháp luật của Việt Nam và điều ước mà Việt Nam tham gia kí kết hoặc Hợp đồng
dân sự giữa các bên điều chỉnh thì áp dụng Tập quán quốc tế nếu việc áp dụng hoặc hậu quả
của việc áp dụng không trái với những nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam”.
4.4. Án lệ và thực tiễn tư pháp
Án lệ không phải là nguồn của Pháp luật Việt Nam nói chung và Tư pháp quốc tế nói
riêng. Điều này khẳng định quan điểm Tòa án Việt Nam là cơ quan xét xử và khi xét xử chỉ
tuân theo pháp luật, không có quyền ban hành văn bản pháp quy. Tuy nhiên, ở Anh - Mỹ thì
thực tiễn Tòa án là nguồn cơ bản của pháp luật.
16
CHƯƠNG 2
CHỦ THỂ CỦA TƯ PHÁP QUỐC TẾ
1. KHÁI NIỆM CHỦ THỂ CỦA TƯ PHÁP QUỐC TẾ
1.1. Định nghĩa chủ thể của tư pháp quốc tế
Chủ thể của quan hệ pháp luật nói chung là các cá nhân, tổ chức tham gia vào quan hệ
pháp luật, trên cơ sở những quyền và nghĩa vụ do nhà nước quy định. Để xác định chủ thể thì
phải căn cứ vào đối tượng, phạm vi các quan hệ xã hội được ngành luật đó điều chỉnh. Trong
một chừng mực nhất định còn phụ thuộc vào phương pháp điều chỉnh đặc thù của hệ thống
ngành luật đó.
Bản chất pháp lý của Tư pháp quốc tế đã quyết định đến chủ thể của Tư pháp quốc tế.
Chủ thể của Tư pháp quốc tế là một bộ phận cấu thành cơ bản của quan hệ Tư pháp
quốc tế, là các cá nhân, tổ chức, cơ quan tham gia vào quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài có
các quyền và nghĩa vụ pháp lý nhất định được bảo hộ theo các quy định của Tư pháp quốc tế
và có khả năng độc lập chịu trách nhiệm pháp lý theo quy định của pháp luật đối với những
hành vi do mình gây ra.
Như vậy, không phải tất cả các cá nhân, tổ chức đều là chủ thể của Tư pháp quốc tế. Để
trở thành chủ thể của Tư pháp quốc tế các cá nhân, tổ chức phải đáp ứng được các quy định
về năng lực chủ thể trong tư pháp quốc tế. Xét cho cùng thì các chủ thể của Tư pháp quốc tế
vẫn có những dấu hiệu cơ bản đặc trưng sau:
- Có ý chí độc lập, không lệ thuộc vào các chủ thể khác trong quan hệ Tư pháp quốc tế;
- Có các quyền và nghĩa vụ nhất định được bảo hộ theo các quy định của Tư pháp quốc

tế;
- Có khả năng độc lập chịu trách nhiệm pháp lý theo quy định của pháp luật đối với
những hành vi do chủ thể đó gây ra.
17
1.2. Các loại chủ thể của tư pháp quốc tế
Trên cơ sở đối tượng điều chỉnh của Tư pháp quốc tế, cũng như thực tiễn các quan hệ
dân sự có yếu tố nước ngoài, chủ thể của Tư pháp quốc tế được phân thành hai loại: chủ thể
cơ bản và chủ thể đặc biệt.
Trong đó, cá nhân và pháp nhân là chủ thể cơ bản của Tư pháp quốc tế. Quốc gia là chủ
thể đặc biệt bởi vì do tính chất chủ quyền của mình, quốc gia luôn có vị trí đặc biệt, không
ngang hàng với các chủ thể còn lại khi tham gia vào quan hệ dân sự với các cá nhân, pháp
nhân.
2. NGƯỜI NƯỚC NGOÀI
2.1. Khái niệm người nước ngoài
Trong sự phát triển khách quan lịch sử của cộng đồng các quốc gia trên thế giới, công
dân nước này, nước kia cùng chung sống trên một lãnh thổ của một quốc gia là một hiện thực
khách quan do những nguyên nhân khác nhau: chiến tranh, hậu quả của thiên tai, thay đổi chế
độ chính trị - kinh tế, quá trình hợp tác kinh tế,…
Việc nghiên cứu quy chế pháp lý của công dân nước ngoài là không thể thiếu. Hiện nay,
thuật ngữ “người nước ngoài” được sử dụng rộng rãi ở các nước cũng như ở Việt Nam và nó
được hiểu rất rộng, bao hàm như sau: Người mang một quốc tịch nước ngoài; người mang
nhiều quốc tịch nước ngoài; người không mang quốc tịch.
Trong pháp luật của nhiều nước trên thế giới, có một nét đặc trưng chung nhất là đều lấy
dấu hiệu quốc tịch để định nghĩa người nước ngoài. Theo đó, người nước ngoài đang cư trú
trên lãnh thổ của một quốc gia được xác định là người không có quốc tịch của quốc gia đó.
Quốc tịch là căn cứ, dấu hiệu xác định sự phụ thuộc của một cá nhân vào một nhà nước nhất
định. Điều này đồng nghĩa với việc cá nhân được hưởng các quyền và nghĩa vụ do nhà nước
mà họ mang quốc tịch quy định. Như vậy: Người nước ngoài là người không có quốc tịch của
nước, nơi mà họ cư trú.
Phân tích khái niệm trên ta thấy bất kỳ một cá nhân nào cư trú trên lãnh thổ một nước

nhất định mà không mang quốc tịch của quốc gia đó đều là người nước ngoài. Quốc tịch luôn
là căn cứ để xác định người đó là công dân nước nào hoặc là người không thuộc công dân
nước nào (người không quốc tịch).
Theo pháp luật Việt Nam: Người nước ngoài là người không có quốc tịch Việt Nam,
bao gồm người có quốc tịch nước ngoài và người không quốc tịch
3
.
2.2. Phân loại người nước ngoài
Khái niệm người nước ngoài có một nội dung pháp lý rất rộng như trên đã phân tích. Để
nâng cao khả năng quản lý của các cơ quan nhà nước liên quan đến người nước ngoài và bảo
3
. Nghị định 138/2006/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành các quy định của Bộ
luật dân sự về quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài.
18
đảm lợi ích của nhà nước cũng như quyền và nghĩa vụ hợp pháp của người nước ngoài, trên
cơ sở của các văn bản pháp quy của Nhà nước và các điều ước quốc tế, có thể phân loại người
nước ngoài thành các nhóm cơ bản như sau
* Dựa vào tiêu chí quốc tịch:
- Người có quốc tịch nước ngoài;
- Người không có quốc tịch.
* Dựa vào nơi cư trú:
- Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam;
- Người nước ngoài cư trú tại nước ngoài.
* Dựa vào thời hạn cư trú ở Việt Nam:
- Người nước ngoài thường trú;
- Người nước ngoài tạm trú (tạm trú dài hạn và tạm trú ngắn hạn)
* Dựa vào quy chế pháp lý:
- Người nước ngoài được hưởng các quy chế ưu đãi và miễn trừ ngoại giao theo Công ước
viên 1961 về quan hệ ngoại giao và Công ước viên 1963 về quan hệ lãnh sự và các quy chế
tương đương.

- Người nước ngoài được hưởng các quy chế theo các hiệp định quốc tế như: Hợp tác khoa
học - kỹ thuật; trao đổi chuyên gia; nghiên cứu sinh, thực tập sinh, sinh viên, hợp tác kinh tế,
viện trợ kỹ thuật, tương trợ khoa học, giao lưu văn hoá
- Người nước ngoài thường xuyên cư trú lâu dài sinh cơ lập nghiệp tại Việt Nam và không
thuộc các đối tượng được hưởng các quy chế trên.
2.3. Năng lực chủ thể của người nước ngoài
Người nước ngoài là một trong những chủ thể cơ bản của Tư pháp quốc tế. Năng lực
pháp luật và năng lực hành vi là hai thuộc tính cơ bản của chủ thể pháp luật. Chính vì thế, khi
tìm hiểu địa vị pháp lý của người nước ngoài, không thể bỏ qua việc giải quyết xung đột pháp
luật về năng lực pháp luật và năng lực hành vi trong quan hệ Tư pháp quốc tế.
Địa vị pháp lý của người nước ngoài có điểm đặc thù là chịu sự điều chỉnh cùng một lúc
của hai hay nhiều hệ thống pháp luật khác nhau: pháp luật quốc gia nơi người đó là công dân
và pháp luật của nước nơi người đó đang cư trú.
Trong thực tiễn pháp luật của các nước hiện nay các khái niệm về năng lực pháp luật và
năng lực hành vi được hiểu rất khác nhau và dẫn đến việc quy định trong pháp luật cũng khác
nhau. Theo các hệ thống pháp luật của các nước Châu Âu lục địa, mà tiêu biểu có thể kể đến
là nước Pháp chẳng hạn thì cả hai khái niệm trên được hiểu là: “Năng lực pháp luật nói
chung” (Capacité Jouissance) và năng lực nghĩa vụ (Capacité d’exercice). Theo hệ thống pháp
luật Anh - Mỹ (common law) thì năng lực chủ thể (Capacity) bao gồm năng lực pháp luật và
năng lực hành vi.
19
Hiện nay trong khoa học pháp lý của Việt Nam cũng như một số nước quy định: Năng
lực pháp luật của cá nhân là khả năng của người đó được hưởng các quyền và gánh vác
nghĩa vụ mà theo pháp luật quy định; còn năng lực hành vi của cá nhân là khả năng của
chính người đó bằng các hành vi của mình thực hiện các quyền và gánh vác nghĩa vụ theo
pháp luật quy định
4
, ví dụ khả năng kết hôn, khả năng nhận nuôi con nuôi, khả năng kinh
doanh,…
2.3.1. Giải quyết xung đột pháp luật về năng lực pháp luật và năng lực hành vi của

người nước ngoài
* Năng lực pháp luật dân sự của người nước ngoài
Để giải quyết xung đột pháp luật về năng lực pháp luật dân sự của công dân nước ngoài
hầu hết các nước đều xác định theo nguyên tắc luật quốc tịch. Tuy nhiên, trong trường hợp
người nước ngoài đó cư trú tại một nước sở tại (nước khác) thì năng lực của người đó sẽ được
xác định theo pháp luật của nước sở tại. Điều này xuất phát từ việc thực hiện chủ quyền của
quốc gia sở tại và hoàn toàn phù hợp với thực tiễn của các nước trên thế giới. Theo nguyên
tắc mỗi quốc gia có quyền tối cao trong phạm vi lãnh thổ của mình. Chính vì vậy, tất cả cá
nhân cư trú tại một quốc gia nhất định phải tuân theo pháp luật của quốc gia sở tại.
Hiện nay, hầu hết luật pháp các nước thường quy định người nước ngoài có năng lực
pháp luật ngang hoặc tương đương với công dân nước sở tại (trừ những ngoại lệ quy định
trong các hệ thống luật cụ thể của mỗi quốc gia hoặc trong các điều ước quốc tế). Điều này là
phù hợp với các nguyên tắc cơ bản của luật quốc tế đồng thời là cơ sơ để thúc đẩy sự giao lưu
hợp tác phát triển kinh tế - xã hội trên toàn cầu.
Đối với hệ thống pháp luật Việt Nam hiện nay có quy định về Năng lực pháp luật dân
sự của cá nhân là người nước ngoài tại Điều 761 Bộ luật dân sự 2005 như sau:
1. “Năng lực pháp luật dân sự của người nước ngoài được xác định theo pháp luật của
nước nơi người đó có quốc tịch.
2. Người nước ngoài có năng lực pháp luật dân sự tại Việt Nam như công dân Việt
Nam, trừ trường hợp pháp luật Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có quy định khác”.
* Năng lực hành vi dân sự
Để giải quyết xung đột pháp luật về năng lực hành vi thì đại đa số luật pháp các nước áp
dụng nguyên tắc Luật Quốc tịch (Lex patriae), riêng hệ thống luật Anh - Mỹ (common law)
lại áp dụng nguyên tắc luật nơi cư trú (Lex domicille).
Theo pháp luật Việt Nam Điều 762 Bộ luật Dân sự 2005 quy định: “Năng lực hành vi
dân sự của người nước ngoài được xác định theo pháp luật của nước mà người đó là công
dân, trừ trường hợp pháp luật Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có quy định khác; nếu
thực hiện, xác lập các hành vi dân sự tại Việt Nam thì xác định theo pháp luật Việt Nam”.
4
. Xem Điều 14 và 17 Bộ luật dân sự 2005

20
Như vậy, pháp luật Việt Nam cũng lấy tiêu chí quốc tịch để xác định năng lực hành vi dân sự
của người nước ngoài.
Trường hợp xác định người nước ngoài không có, mất hoặc hạn chế năng lực hành vi
dân sự cũng được xác định dựa trên nguyên tắc quốc tịch
5
.
Pháp luật Việt Nam cũng có quy định đối với trường hợp người không quốc tịch, người
hai hoặc nhiều quốc tịch:
Trường hợp người không quốc tịch thì năng lực và năng lực hành vi của người đó được
xác định theo pháp luật của nước nơi người đó cư trú được lựa chọn; nếu người đó không có
nơi cư trú thì áp dụng pháp luật Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
6
.
Trường hợp người nước ngoài có hai hay nhiều quốc tịch, pháp luật được xác định để
giải quyết năng lực chủ thể của người đó là: “ Pháp luật của nước mà người đó có quốc tịch
và cư trú vào thời điểm phát sinh quan hệ dân sự; nếu người đó không cư trú tại một trong
các nước mà người đó có quốc tịch thì áp dụng pháp luật của nước mà người đó và có quan
hệ gằn bó nhất về quyền và nghĩa vụ công dân”
7
. Để xác định năng lực pháp luật và năng lực
hành vi của người nước ngoài có hai hay nhiều quốc tịch, pháp luật Việt Nam áp dụng nguyên
tắc nơi cư trú hoặc nguyên tắc quốc tịch hữu hiệu để xác định (nơi có quan hệ gắn bó nhất về
quyền và nghĩa vụ công dân). Ngoài ra, để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp cho người
nước ngoài có hai hay nhiều quốc tịch, pháp luât Việt Nam quy định cho phép các đương sự
chứng minh về mối quan hệ gắn bó nhất của mình về quyền và nghĩa vụ công dân với hệ
thống pháp luật của nước được yêu cầu áp dụng nếu không chứng minh được thì trường hợp
này phải áp dụng pháp luật Việt Nam
8
.

Trong các Hiệp định tương trợ tư pháp về dân sự của Việt Nam với nước ngoài cũng ghi
nhận cách giải quyết tương tự như trên.
2.3.2. Chế độ pháp lý dân sự cho người nước ngoài
Như đã biết, mỗi quốc gia đều có thẩm quyền riêng biệt trong việc xác định chế độ
pháp lý cho bộ phận dân cư sinh sống trên lãnh thổ của mình. Vì vậy, chế độ pháp lý dành cho
người nước ngoài tại các quốc gia là không đồng nhất. Tuy nhiên, theo nguyên tắc của luật
quốc tế thì các quốc gia đều bình đẳng về chủ quyền nên việc quy định chế độ pháp lý dành
cho người nước ngoài thường được giải quyết theo nguyên tắc không phân biệt, đối xử và trên
cơ sở có đi có lại. Mặt khác, với xu thế toàn cầu hoá quan hệ đã dần xoá bỏ các rào cản về
pháp lý thúc đẩy tốc độ phát triển kinh tế - xã hội. Hơn thế, trong một số lĩnh vực pháp lý các
quốc gia còn ký kết các điều ước quốc tế nhằm giải quyết hiệu quả các quan hệ pháp luật như
5
. Điều 763 Bộ luật dân sự 2005
6
. Khoản 1, Điều 760 Bộ luật dân sự 2005
7
. Khoản 2, Điều 760 Bộ luật dân sự 2005
8
. Xem Điều 5, Nghị định 138/2006/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành các quy
định của Bộ luật dân sự 2005 về quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài
21
quy chế ngoại giao, lãnh sự Điều này, đã tác động tới chế độ pháp lý áp dụng cho người
nước ngoài ở mỗi quốc gia.
Nhìn chung, theo pháp luật của quốc gia và phụ thuộc vào mức độ quan hệ giữa các
quốc gia trong từng lĩnh vực cụ thể, quy định về địa vị pháp lý của người nước ngoài (kể cả
các pháp nhân nước ngoài) có thể được xây dựng trên nguyên tắc hay các chế độ pháp lý sau:
chế độ đãi ngộ như công dân; chế độ tối huệ quốc; chế độ đãi ngộ đặc biệt; chế độ có đi có lại
và chế độ báo phục quốc.
* Chế độ đãi ngộ như công dân (National Treatment)
Chế độ đãi ngộ như công dân là chế độ cho phép người nước ngoài được hưởng các

quyền dân sự và lao động, cũng như thực hiện các nghĩa vụ ngang hoặc tương đương với
những quyền và nghĩa vụ mà công dân nước sở tại đang được hưởng và sẽ được hưởng trong
tương lai.
Chế độ đãi ngộ như công dân hiện nay được thể hiện phổ biến trong luật pháp của đông
đảo các quốc gia trên thế giới. Theo quy định của chế độ này thì người nước ngoài được
hưởng các quyền dân sự, lao động, thương mại,… về cơ bản giống như công dân nước sở tại.
Tuy nhiên, trên thực tế luật pháp của các nước quy định dành cho người nước ngoài được
hưởng quyền và nghĩa vụ như công dân của họ không phải ở tất cả mọi mặt, mà bao giờ cũng
còn những hạn chế nhất định. Ví dụ: các quyền chính trị như quyền bầu cử, quyền ứng cử;
quyền hành nghề học tập cũng bị những giới hạn nhất định, Những quy định này là cần thiết
nhằm bảo vệ lợi ích và an ninh quốc gia.
Chế độ đãi ngộ như công dân thể hiện mối quan hệ giữa người nước ngoài với công dân
nước sở tại. Chế độ này thường được quy định trước hết là trong luật pháp các nước. Ngoài
ra, trong một số điều ước quốc tế song phương và đa phương chế độ đãi ngộ như công dân
cũng được ghi nhận. Và nó như là các nguyên tắc pháp luật quốc tế nhằm bảo hộ pháp lý cho
công dân các nước hữu quan làm ăn, sinh sống trên lãnh thổ của nhau.
Ví dụ: Trong hiệp định tương trợ tư pháp về các vấn đề dân sự, gia đình, hình sự giữa
nước Cộng hào xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Cộng hoà nhân dân Bungari ký kết ngày
3/10/1986 quy định tại khoản 1 Điều 1 như sau: “ Công dân nước ký kết này được hưởng trên
lãnh thổ nước ký kết kia sự bảo hộ pháp lý về các quyền nhân thân và tài sản mà nước ký kết
kia dành cho công dân nước mình”.
* Chế độ tối huệ quốc (Most the Favoured nation treatment)
Nội dung cơ bản của chế độ tối huệ quốc là người nước ngoài và pháp nhân nước ngoài
được hưởng một chế độ mà nước sở tại dành cho người nước ngoài và pháp nhân nước ngoài
của bất kỳ nước thứ ba nào đang được hưởng và sẽ được hưởng trong tương lai.
Khác với chế độ đãi ngộ quốc gia khi mà người nước ngoài được hưởng các quyền dân
sự, lao động, thương mại…về cơ bản giống như công dân nước sở tại thì chế độ tối huệ quốc
22
được áp dụng chủ yếu trong lĩnh vực kinh tế, thương mại và hàng hải. Đây là một chế độ pháp
lý có tầm quan trọng đặc biệt trong lĩnh vực quan hệ kinh tế, thương mại và hàng hải.

Tiêu chí của chế độ tối huệ quốc là dành cho các công dân cũng như pháp nhân của các
nước ký kết các điều kiện và cơ hội ngang nhau trong thương mại, hàng hải và các quan hệ
kinh tế khác nữa, đồng thời xoá bỏ mọi kỳ thị, phân biệt đối với các lý do khác nhau trong
hoạt động thương mại quốc tế.
Tuy nhiên, cần lưu ý rằng việc hưởng chế độ đãi ngộ tối huệ quốc mà nước sở tại dành
cho công dân và pháp nhân nước khác luôn trên cơ sở các thỏa thuận quốc tế giữa các quốc
gia với nhau chứ không mang ý nghĩa phổ cập đối với tất cả các cá nhân, pháp nhân của tất cả
các quốc gia. Vì vậy, chế độ tối huệ quốc dành riêng cho công dân và pháp nhân nước này
hay nước kia cần phải được quy định rõ ràng và cụ thể trong các hiệp định quốc tế song
phương hoặc đa phương (thường là các Hiệp định thương mại và hàng hải; hiệp định về thuế
quan mậu dịch; Hiệp định về thị trường chung hay thị trưòng tự do )
Ví dụ: Trong hiệp định thương mại giữa Việt Nam và Hoa kỳ về quan hệ thương mại
được ký kết ngày 13/7/2000 quy định: “Hai bên ký kết dành cho nhau chế độ tối huệ quốc
trong vấn đề liên quan đến mua bán và hàng hải và trong mọi quan hệ kinh tế khác giữa hai
nước”. Tương tự như vậy, Việt Nam ký kết với các nước về Hiệp định thương mại và hàng
hải.
Như vậy, chế độ tối huệ quốc trong các hiệp định quốc tế còn củng cố và thúc đẩy sự
hợp tác kinh tế thương mại và các quan hệ toàn diện khác giữa các quốc gia trên thế giới, cơ
sở tôn trọng chủ quyền, bình đẳng và cùng có lợi.
Theo quy định của pháp luật Việt Nam, chế độ tối huệ quốc trong thương mại quốc tế
được áp dụng đối với các lĩnh vực: thương mại hàng hóa, thương mại dịch vụ, đầu tư và
quyền sở hữu trí tuệ và một số trường hợp khác theo quy định của pháp luật
9
.
* Chế độ đãi ngộ đặc biệt
Chế độ đãi ngộ đặc biệt là chế độ cho phép người nước ngoài, thậm chí pháp nhân nước
ngoài được hưởng những ưu tiên ưu đãi đặc biệt hoặc các quyền đặc hưởng mà nước sở tại
dành cho họ thậm chí chính công dân nước sở tại cũng không được hưởng.
Các ưu tiên, ưu đãi hoặc các đặc quyền này thường được quy định trong luật pháp của
các quốc gia cũng như trong các điều ước quốc tế

10
. Trong thực tiễn, chế độ đãi ngộ đặc biệt
thương áp dụng đối với các nhân viên ngoại giao và lãnh sự, nhằm tạo điều kiện cho họ thực
hiện tốt chức năng, nhiệm vụ với tư cách đại diện cho nhà nước về mặt ngoại giao hay lãnh
9
. Xem Điều1, Điều 6, Pháp lệnh của UBTVQH số 41/2002/PL-UBTVQH10 ngày 25/2/2002
về đối xử quốc gia trong thương mại quốc tế
10
. Xem Công ước Viên năm 1961 về quan hệ ngoại giao và Công ước Viên 1963 về quan hệ
lãnh sự
23
sự. Ngoài ra, một số pháp nhân nước ngoài thuộc diện đầu tư cũng được hưởng những ưu tiên,
ưu đãi nhất định như miễn thuế trong một thời gian hoặc giảm trong các dự án nhất định.
Ví dụ: Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu cho phép miễn thuế nhập khẩu đối với
hàng hóa nhập khẩu để gia công cho nước ngoài và khi xuất trả sản phẩm cho phía nước
ngoài được miễn thuế xuất khẩu.
Luật Đầu tư 2005 quy định về chính sách ưu đãi về thuế đối với các dự án thuộc đối
tượng quy định tại Luật này sẽ được hưởng thuế suất ưu đãi, thời hạn hưởng thuế suất ưu đãi,
thời gian miễn, giảm thuế theo quy định của pháp luật về thuế.
* Chế độ có đi có lại
Chế độ có đi có lại thể hiện sự phát triển khách quan thực tại của thế giới ngày nay
trong mối tương quan phụ thuộc lẫn nhau giữa các quốc gia. Việc củng cố, tăng cường và phát
triển các quan hệ kinh tế, khoa học - kỹ thuật, văn hoá và các quan hệ khác giữa các quốc gia
trên thế giới không thể có được nếu như nó không được xây dựng trên cơ sở nền tảng của chế
độ có đi có lại.
Nội dung cơ bản của chế độ có đi có lại thể hiện ở chổ là mỗi quốc gia dành một chế độ
pháp lý nhất định cho thể nhân và pháp nhân nước ngoài tương ứng như nước đó đã dành cho
công dân và pháp nhân của mình ở đó trên cơ sở có đi có lại.
Chế độ có đi có lại thường được ghi nhận trong các điều ước quốc tế và đây là cơ sở để
quốc gia bảo đảm quyền và lợi ích của công dân và pháp nhân của nước mình ở nước ngoài.

2.4. Địa vị pháp lý của người nước ngoài ở Việt Nam
Địa vị pháp lý của người nước ngoài ở Việt Nam được quy định trong các văn bản quy
phạm pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành Viên. Theo quy định
của Hiến pháp 1992 tại điều 81: Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam phải tuân theo Hiến
pháp và pháp luật Việt Nam, được nhà nước bảo hộ tính mạng, tài sản và các quyền lợi chình
đáng theo pháp luật Việt Nam.
Nhìn chung, về nguyên tắc, địa vị pháp lý của người nước ngoài tại Việt Nam được quy
định trên cơ sở chế độ đãi ngộ như công dân, trừ những trường hợp mà pháp luật Việt Nam và
các điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác. Hiện nay, theo các
văn bản pháp luật hiện hành, người nước ngoài ở Việt Nam có các quyền và nghĩa vụ sau:
2.4.1. Lĩnh vực nhập cảnh, xuất cảnh và cư trú ở Việt Nam
Nhà nước Việt Nam tạo điều kiện thuận lợi đối với việc nhập cảnh, xuất cảnh của người
nước ngoài, cũng như bảo hộ tính mạng, tài sản, quyền và lợi ích hợp pháp của người nước
ngoài cư trú tại Việt Nam. Tuy nhiên, người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt
Nam phải tuân thủ pháp luật Việt Nam và tôn trọng truyền thống, phong tục, tập quán của
nhân dân Việt Nam.
24
Người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh tại Việt Nam phải có hộ chiếu hoặc giấy tờ có
giá trị thay hộ chiếu và phải có thị thực do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam
cấp, trừ trường hợp được miễn thị thực. Tùy theo mục đích và thời gian thực hiện mục đích
của người nhập cảnh, cơ quan có thẩm quyền cấp loại thị thực có giá trị một lần hoặc nhiều
lần. Người nước ngoài nhập cảnh được phép cư trú trên lãnh thổ Việt Nam nhưng phải đăng
ký mục đích, thời hạn, địa điểm cư trú và hoạt động đúng mục đích đã đăng ký theo quy định
của pháp luật Việt Nam.
2.4.2. Lĩnh vực sở hữu và thừa kế tài sản
Quyền về sở hữu và thừa kế tài sản là một trong những quyền cơ bản và quan trọng đối
với người nước ngoài cư trú tại Việt Nam. Pháp luật Việt Nam bảo hộ tài sản, quyền sỡ hữu
tài sản của người nước ngoài trên lãnh thổ Việt Nam.
11
Trong lĩnh vực đầu tư, Nhà nước Việt Nam bảo đảm đối xử công bằng và thỏa đáng đối

với nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào Việt Nam
12
. Đối với tài sản là bất động sản tại Việt
Nam, người nước ngoài chỉ được hưởng một số quyền nhất định, hạn chế hơn so với công dân
Việt Nam
13
Song song với việc bảo hộ quyền sở hữu tài sản, pháp luật Việt Nam bảo đảm quyền
thừa kế tài sản hợp pháp của người nước ngoài theo quy định các điều ước quốc tế mà Việt
Nam là thành viên.
2.4.3. Lĩnh vực lao động
Nhà nước Việt Nam cho phép người nước ngoài cư trú ở Việt Nam được tự do lựa chọn
nghề nghiệp và làm việc trong khuôn khổ quy định của pháp luật. Tuy nhiên, đối với một số
ngành nghề hoặc công việc đặc biệt, như liên quan đến an ninh, quốc phòng hay bí mật quốc
gia,… Người nứơc ngoài không được tham gia hoặc chỉ tham gia ở mức độ rất hạn chế.
Người nước ngoài lao động tại Việt Nam được hưởng các quyền lợi và phải thực hiện
các nghĩa vụ theo pháp luật Việt Nam
14
, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết
hoặc tham gia có quy định khác.
Ngoài ra, pháp luật Việt Nam cũng quy định các điều kiện để doanh nghiệp, tổ chức có
thể sử dụng người nước ngoài làm việc tại Việt Nam
15

2.4.4. Lĩnh vực tố tụng dân sự
Đây cũng được xem là một trong những quyền cơ bản của người nước ngoài, thể hiện
việc bảo đảm sự công bằng và các lợi ích hợp pháp của người nước ngoài ngoài khi tham gia
các quan hệ dân sự với các chủ thể Việt Nam. Quy định này xuất phát từ chế độ đãi ngộ như
11
. Xem Điều 81, Hiến pháp 1992. Điều 766, Bộ luật dân sự 2005
12

. Xem Điều 9, Luật Đầu tư 2005
13
. Xem Điều 125, 126 Luật Nhà ở 2005. Điều 121, Luật Đất đai 2003
14
Xem Khoản 1, Điều 3, Nghị định số 34/2008/NĐ-CP ngày 25/3/2008 của Chính phủ quy định về tuyển dụng
và quản lý người nước ngoài làm việc tại Việt Nam
15
. Xem Khoản 2, Điều 3, Nghị định số 34/2008/NĐ-CP ngày 25/3/2008 của Chính phủ quy định về tuyển dụng
và quản lý người nước ngoài làm việc tại Việt Nam
25

×