Tải bản đầy đủ (.docx) (43 trang)

Nghiên cứu lựa chọn và ứng dụng các bài tập kết hợp vật lý trị liệu phục hồi chức năng vận động sau chấn thương khớp cổ chân cho vận động viên (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (589.25 KB, 43 trang )

1
A. GIỚI THIỆU LUẬN ÁN
1. MỞ ĐẦU
Phục hồi chức năng vận động có vị trí và vai trò đặc biệt quan trọng trong
quy trình đào tạo vận động viên thể thao thành tích cao ở nhiều nước trên thế
giới cũng như ở Việt Nam. Để đạt được thành tích thể thao, VĐV phải chịu
được lượng vận động lớn, trình độ thể lực, kỹ chiến thuật cao, tâm lý vững
vàng, các chức năng vận động đến ngưỡng giới hạn thậm chí có thời điểm vượt
ngưỡng cơ thể của con người do đó trong quá trình tập luyện và thi đấu không
tránh khỏi những chấn thương đặc biệt là chấn thương khớp cổ chân. Đây cũng
là một trong những loại chấn thương hay xảy ra đối với VĐV của các môn thể
thao. Vì vậy, vấn đề hồi phục chấn thương có vai trò quan trọng như chính sự
tập luyện và thi đấu của VĐV. Có thể nói tập luyện và hồi phục là hai mặt của
một quá trình thống nhất. Sự thống nhất và tương tác ảnh hưởng của tập thể lực
và các quá tình hồi phục là điều kiện tiên quyết để nâng cao hiệu quả tập luyện.
Dưới ảnh hưởng của tập luyện thể lực, trong cơ thể diễn ra đồng thời hai quá
trình là hồi phục và thích nghi. Do vậy, phục hồi chức năng có vai trò đặc biệt
quan trọng trong chu kỳ huấn luyện vận động viên.
Trong tập luyện và thi đấu thể thao, chấn thương bộ máy vận động nói
chung và chấn thương khớp cổ chân nói riêng thường xuyên xảy ra, điều này
ảnh hưởng rất lớn đến thành tích của VĐV, đòi hỏi sự quan tâm đặc biệt từ phía
các nhà quản lý, các huấn luyện viên, bác sĩ thể thao và chính bản thân các vận
động viên. Hầu hết các vận động viên đều có thể bị chấn thương trong quá trình
tập luyện và thi đấu. Các nguyên nhân gây ra chấn thương thường là tình trạng
quá tải hệ vận động, sự tích tụ các vi chấn thương dẫn đến thoái hóa trong các
cấu trúc fibrin: gân, dây chằng, bao khớp, cơ, sụn và xương. Hiểu được bản
chất vấn đề này có vai trò rất quan trọng trong việc tìm kiếm các giải pháp điều
trị và phục hồi phù hợp cho các vận động viên sau chấn thương. Trước đây
người ta quan niệm rằng, chữa trị và phục hồi là hai giai đoạn khác nhau trong
xử lý chấn thương thể thao. Ngày nay, quan niệm này đã được thay đổi. Chữa
trị và hồi phục phải được thực hiện đồng thời. Thực hiện các biện pháp hồi


phục sớm sẽ tránh được các biến chứng gây cản trở quá trình hồi phục, sớm
đưa VĐV trở lại tập luyện và thi đấu. Ngay cả khi những chấn thương đã được
xử lý tốt bằng phẫu thuật hoặc bằng các phương pháp khác nhưng phương pháp
hồi phục không đúng và kịp thời cũng có thể đưa tới kết quả không như mong
muốn. Khác với những tiêu chuẩn lành bệnh khác, quá trình điều trị chấn
thương thể thao cho vận động viên chỉ thực sự được coi là triệt để khi vận động
viên có thể quay trở lại tập luyện tích cực và đạt thành tích thể thao cao.
Chấn thương khớp cổ chân là loại chấn thương phổ biến và ảnh hưởng
nhiều đến hiệu quả tập luyện và thi đấu của VĐV. Do vậy, luận án tiến hành


2
nghiên cứu: “Nghiên cứu lựa chọn và ứng dụng các bài tập kết hợp vật lý trị
liệu phục hồi chức năng vận động sau chấn thương khớp cổ chân cho vận
động viên”. Những vấn đề cần đặt ra khi nghiên cứu vấn đề này là làm rõ các
yếu tố nguy cơ và đặc điểm chấn thương khớp cổ chân của các vận động viên
đồng thời đánh giá hiệu quả của các phác đồ điều trị phục hồi chức năng bằng
sử dụng các bài tập kết hợp vật lý trị liệu nhằm nâng cao hiệu quả điều trị phù
hợp với đặc điểm chấn thương và thể chất của vận động viên.
Mục đích nghiên cứu:
Đánh giá thực trạng chấn thương và phương pháp điều trị chấn thương
khớp cổ chân của VĐV, trên cơ sở đó chọn lựa phát đồ điều trị, phục hồi hiệu
quả chức năng vận động của khớp cổ chân cho VĐV.
Mục tiêu nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu nêu trên, luận án thực hiện các mục tiêu sau:
Mục tiêu 1: Đánh giá thực trạng chấn thương khớp cổ chân và thực trạng
các bài tập phục hồi chức năng sau chấn thương khớp cổ chân cho VĐV.
Mục tiêu 2: Lựa chọn và xây dựng phác đồ các bài tập kết hợp vật lý trị
liệu phục hồi chức năng vận động sau chấn thương khớp cổ chân cho VĐV.
Mục tiêu 3: Ứng dụng và đánh giá hiệu quả tổ hợp các bài tập kết hợp vật

lý trị liệu phục hồi chức năng sau chấn thương khớp cổ chân cho VĐV.
2. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẠN ÁN
1. Qua kết quả nghiên cứu thực trạng trên 44 bệnh án của bệnh nhân
là VĐV và người tập thể thao có cho thấy vị trí chấn thương khớp cổ chân
không có sự khác biệt giữa chân phải và chân trái với tỷ lệ chia đều là 50%
ở đối tượng VĐV. Đối với đối tượng là người tập thể thao thì tỷ lệ chấn
thương cổ chân phải là 56.7% cao hơn so với cổ chân trái là 43.3%. Chấn
thương cấp tính ở cả hai đối tượng với tỷ lệ là 79.5%, tuy nhiên tỷ lệ này ở
VĐV vẫn cao hơn là 92.8% so với 73.3% ở người tập thể thao. Tỷ lệ chấn
thương độ I ở VĐV là 42.8% và ở người tập thể thao là 36.7%; còn chấn
thương độ II các tỷ lệ tương ứng là 57.2% và 43.3%.
Tại Bệnh viện thể thao Việt Nam đã sử dụng một số phác đồ điều trị.
phục hồi tương đối tốt. Tuy nhiên, việc lựa chọn và sử dụng các bài tập
điều trị và phục hồi chưa phong phú, chưa có các phác đồ cụ thể, phù hợp
để có thể nâng cao hiệu quả điều trị.
2. Kết quả qua 04 bước lựa chọn, đảm bảo tính logic, khoa học luận
án đã chọn được 34 nội dung các bài tập kết hợp vật lý trị liệu phục hồi
chức năng vận động sau chấn thương khớp cổ chân cho VĐV cụ thể bao
gồm hai nhóm:
- Nhóm bài tập vận động bao gồm: Bài tập mức 1 (1 bài tập); Bài tập
mức 2 (3 bài tập); Bài tập mức 3 (26 bài tập) và kết hợp các bài tập sức


3
mạnh, độ mềm dẻo của các cơ vùng cẳng chân, cổ chân và bàn chân; Sử
dụng bài tập Isokinetic; Luyện tập công năng thời kỳ sớm 1 - 2 tuần sau
chấn thương; Sử dụng bài tập Isometric; Luyện tập công năng thời kỳ giữa
điều trị chấn thương.
- Nhóm vật lý trị liệu bao gồm: Điều trị bằng siêu âm; Điều trị bằng
sóng ngắn; điều trị bằng từ trường; sử dụng nguyên tắc RICE ngay sau

chấn thương (giai đoạn cấp).
Nghiên cứu đã xây dựng phác đồ điều trị. hồi phục rất cụ thể cho
VĐV sau chấn thương khớp cổ chân cho từng giai đoạn: cấp tính. bán cấp
và hồi phục với trình tự và phương pháp phục hồi theo các bài tập đã mã
hóa từ E01 đến E24.
3. Sau khi ứng dụng tổ hợp các bài tập kết hợp vật lý trị liệu phục hồi
chức năng sau chấn thương khớp cổ chân cho VĐV cho thấy phác đồ điều
trị được lựa chọn đã chứng tỏ hiệu quả điều trị rất tốt thông qua kết quả
lượng giá các chức năng sinh hoạt, phục hồi tầm vận động khớp cổ chân
và các dấu hiệu lâm sàng và cận lâm sàng (X-quang). Ngoài ra, kết quả
nghiên cứu cho thấy số ngày nằm viện trung bình của nhóm A là 12.7
ngày. Số ngày nằm viện trung bình của nhóm B là 19.7 ngày. Số ngày nằm
viện trung bình 2 nhóm là 15.2 ngày. rút ngắn hơn nhiều so với kết quả
điều trị của VĐV và người tập thể thao nghiên cứu hồi cứu.
3. CẤU TRÚC LUẬN ÁN
Luận án được trình bày trên 130 trang A4, bao gồm các phần: Đặt vấn
đề (04 trang); Chương 1: Tổng quan vấn đề nghiên cứu (38 trang); Chương
2: Đối tượng, Phương pháp và tổ chức nghiên cứu (10 trang); Chương 3: Kết
quả nghiên cứu và bàn luận (75 trang); Kết luận và kiến nghị (03 trang).
Luận án có 21 bảng, 14 hình, 12 biểu đồ, 01 sơ đồ. Luận án sử dụng 97 tài
liệu tham khảo, trong đó 39 tài liệu Tiếng Việt, 58 tài liệu Tiếng Anh.
B. NỘI DUNG CỦA LUẬN ÁN
Chương 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Để tiến hành nghiên cứu, việc tổng hợp các cơ sở lý luận và định
hướng nghiên cứu cũng như xác định phương pháp tiếp cận nghiên cứu.
Đề tài đã tổng hợp được cơ sở thực tiễn và lý luận liên quan từ nhiều công
trình nghiên cứu trong nước và nước ngoài như sau:
1.1.Một số vấn đề về chấn thương và chấn thương khớp cổ chân ở vận
động viên.
1.1.1.Khái niệm về chấn thương và chấn thương thể thao

1.1.2. Một số chấn thương thể thao và khớp cổ chân thường gặp
1.1.3. Các nguyên nhân chấn thương thể thao thường gặp


4
1.2. Đặc điểm giải phẫu khớp cổ chân
1.3. Một số phương pháp điều trị hiện nay và phương pháp phục hồi
Isometric - Isokinetic đối với vận động viên sau chấn thương
1.4. Một số vấn đề về bài tập thể chất, phục hồi chức
năng và vật lý trị liệu.
1.4.1. Bài tập thể chất và bài tập thể lực.
1.4.2. Phục hồi chức năng và một số bài tập phục hồi sau chấn
thương khớp cổ chân.
1.4.3. Vật lý trị liệu hồi phục chức năng sau chấn thương
1.5. Khái quát về Bệnh viện thể thao Việt Nam
1.6. Một số công trình khoa học liên quan đến vấn đề nghiên cứu
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU
2.1. Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết các mục tiêu nghiên cứu đề ra đề tài đã sử dụng các
phương pháp nghiên cứu: Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu,
Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang hồi cứu và tiến cứu, Phương
pháp phỏng vấn bằng phiếu, Phương pháp quan sát mô tả lâm sàng,
Phương pháp ứng dụng bài tập phục hồi kết hợp vật lý trị liệu, Phương
pháp thử nghiệm lâm sàng, Phương pháp toán học thống kê để phân tích
thống kê tìm ra các chỉ số thống kê trên cơ sở các số liệu thu được.
2.2. Tổ chức nghiên cứu
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu: là hệ thống các bài tập phục hồi chức
năng kết hợp với vật lý liệu phục hồi chức năng vận động sau chấn thương
khớp cổ chân phù hợp với đặc điểm chấn thương, tình trạng thể lực và
diễn biến quá trình hồi phục của VĐV.

2.2.2. Khách thể nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu của luận án bao gồm:
- Khách thể nghiên cứu là BN chấn thương khớp cổ chân bao gồm 2 nhóm:
+ Nhóm đối chứng: 44 BN (14 VĐV+ 30 người tập thể thao)
+ Nhóm nghiên cứu: 23 BN (VĐV) đều được chẩn đoán và điều trị
theo chương trình hệ thống các bài tập.
- Khách thể tham gia phỏng vấn bằng phiếu bao gồm: 20 cán bộ khoa
học, y, bác sĩ, bệnh viện 175, Bệnh viện chấn thương chỉnh hình TP HCM
để lựa chọn các bài tập phục hồi sau chấn thương khớp cổ chân cho VĐV
(bệnh nhân).
2.2.3. Phạm vi nghiên cứu:
+ Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 8/2015 đến tháng 12/2018
2.2.4 Kế hoạch tổ chức thực hiện:


5
Luận án được thực hiện trong thời gian từ năm 2015 đến năm 2018
2.2.5. Địa điểm nghiên cứu:
+ Địa điểm nghiên cứu: Trường Đại học TDTT TP.HCM, Bệnh viện
Thể thao Việt Nam: Thu thập số liệu, khám sức khỏe định kỳ và tiến hành
điều trị những chấn thương của VĐV.
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
3.1. Đánh giá thực trạng chấn thương khớp cổ chân và thực trạng các
bài tập phục hồi chức năng sau chấn thương khớp cổ chân cho VĐV.
3.1.1.Tình hình và đặc điểm chấn thương khớp cổ chân của bệnh
nhân đến khám và điều trị tại Bệnh viện thể thao Việt Nam.
Kết quả ở bảng 3.1. cho thấy về giới tính với đối tượng là VĐV, tỷ lệ
nữ là 64,3% cao hơn tỷ lệ nam VĐV là 35,7%; còn đối với bệnh nhân là
người tập thể thao, tỷ lệ ở nam là 66,7% cao hơn ở nữ là 33,6%. Tính
chung cả hai đối tượng thì tỷ lệ về giới tính như sau: nam chiếm 56,8% và

nữ chiếm 43,2%. Qua đó có thể nhận thấy sự khác biệt về giới tính chỉ
mang tính ngẫu nhiên, tỷ lệ giữa bệnh nhân nam và nữ có sự khác biệt
không đáng kể. Về lứa tuổi, đối với bệnh nhân là vận động viên, một sự
khác biệt khá rõ là với xu hướng trẻ hơn rất nhiều so với người bệnh tham
gia tập luyện thể thao, cụ thể tuổi của bệnh nhân – VĐV dao động từ 15
đến 32 tuổi: dưới 20 tuổi chiếm 35,8%, từ 20 đến 30 chiếm tỷ lệ cao nhất
là 57,1% và duy nhất 1 VĐV trên 30 tuổi chiếm 7,1%. Trong khi đó, tuổi
của những bệnh nhân tham gia tập luyện thể thao dao động từ 19 đến 55:
tuổi dưới 20 chiếm 6,7%, từ 20 đến 30 chiếm tỷ lệ cao nhất là 40,0%, tiếp
theo tuổi từ 30 đến 40 chiếm 30,0%, và trên 40 chiếm tỷ lệ 22,3%. Đây là
sự khác biệt rất đáng quan tâm. Điều này có ý nghĩa trong việc phòng ngừa
chấn thương khớp cổ chân nói riêng và chấn thương thể thao nói chung đối
với vận động viên thành tích cao. Chấn thương khớp cổ chân chiếm
khoảng 15% tổng số chấn thương ở vận động viên, với 23.000 ca chấn
thương dây chằng cổ chân được báo cáo mỗi ngày ở Mỹ. Đặc biệt thường
gặp ở môn bóng rổ, bóng chuyền, bóng đá, nhảy hiện đại và múa ba lê.
Hầu hết bệnh nhân hồi phục hoàn toàn, nhưng những triệu chứng mãn tính
về đau và mất vững phát triển trong khoảng 20% đến 40% số bệnh nhân.
Về vị trí chấn thương khớp cổ chân không có sự khác biệt giữa chân phải
và chân trái với tỷ lệ chia đều là 50% ở đối tượng VĐV, còn ở đối tượng là
người tập thể thao, thì tỷ lệ chấn thương cổ chân phải là 56,7% cao hơn so
với cổ chân trái là 43,3%. Điều này có thể giải thích là phần lớn người tập
thể thao có chân thuận là chân phải, còn VĐV sự khác biệt giữa chân thuận
và chân không thuận không có ý nghĩa đặc biệt.


Bảng 3.1. Đặc điểm giới tính, lứa tuổi, vị trí chấn
thương khớp cổ chân
Vận động viên Người tập thể thao
Tiêu chí, chỉ tiêu

Nam
Nữ
Tuổi dưới 20
Tuổi từ 21 - 30
Tuổi từ 31 - 40
Tuổi trên 40
Chấn thương cổ chân trái
Chấn thương cổ chân phải

(n = 14)
n
Tỷ lệ %
5
35.7
9
64.3
5
35.8
8
57.1
1
7. 1
0
0
7
50
7
50

(n = 30)

Tỷ lệ %
66.7
33.3
6.7
40
30
22.3
43.3
56.7

n
20
10
2
12
9
7
13
17

Tổng số
(n = 44)
n Tỷ lệ %
25
56.8
19
43.2
7
15.9
20

45.5
10
22.7
7
15.9
20
45.5
24
54.5

(Nguồn tác giả khảo sát)
Bảng 3.2. Đặc điểm bệnh học và mức độ chấn thương khớp cổ
chân
Vận động viên Người tập thể thao
Tiêu chí, chỉ tiêu
Chấn thương cấp tính
Chấn thương mãn tính
Chấn thương độ I
Chấn thương độ II
Chấn thương đơn thuần
Chấn thương kết hợp

(n = 14)
n
Tỷ lệ %
13
92.8
1
7.2
6

42.8
8
57.2
11
78.6
3
21.4

n
22
8
11
19
21
9

(n = 30)
Tỷ lệ %
73.3
26.7
36.7
43.3
70
30

Tổng số
(n = 44)
n Tỷ lệ %
35
79.5

9
20.5
17
38.6
27
62.4
32
72.7
12
27.3

(Nguồn tác giả khảo sát)


6
Từ kết quả ở bảng 3.2. cho thấy, phần lớn các chấn thương khớp cổ
chân là chấn thương cấp tính ở cả hai đối tượng với tỷ lệ là 79,5%, tuy
nhiên tỷ lệ này ở VĐV vẫn cao hơn là 92,8% so với 73,3% ở người tập thể
thao. Điều này có thể hiểu là VĐV sau khi bị chấn thương thường được
khám và chẩn đoán và điều trị sớm, nên tỷ lệ chấn thương mãn tính không
cao. Về mức độ nặng, nhẹ và độ phức tạp của chấn thương, cho thấy hầu
hết chấn thương thể thao không quá nặng, tỷ lệ chấn thương độ I ở VĐV là
42,8%, và ở người tập thể thao là 36,7%; còn chấn thương độ II, các tỷ lệ
tương ứng là 57,2% và 43,3%. Về mức độ phức tạp, đa chấn thương, cũng
nhận thấy phần lớn là chấn thương đơn thuần là tổn thương dây chằng
khớp cổ chân ở độ I và II với tỷ lệ ở VĐV là 78,6% và và ở người tập thể
thao là 70,0%. Còn chấn thương kết hợp, phức tạp ở cả hai đối tượng
chiếm tỷ lệ ít hơn, tương ứng là 21,4% và 30%.
3.1.2. Phương pháp điều trị, phục hồi chấn thương khớp cổ chân.
Điều trị tổn thương cổ chân bao gồm hai giai đoạn. (a) Chǎm sóc cấp tính

nhằm làm dịu đau và giảm sưng, (b) Phục hồi chức nǎng.
Chǎm sóc cấp tính
Việc điều trị thường lệ tập trung vào bǎng ép, chườm đá lạnh, nâng chân
cao, chống đau, sử dụng dây đeo, nẹp kim loại, hướng dẫn cách dùng nạng. Tuỳ
mức độ tốn thương mà thay đổi việc sử dụng cách điều trị nào trong số trên.
Bǎng ép và nâng cao chân sẽ hạn chế việc rỉ máu và dịch ngoài tế bào xung
quanh vết thương. Với cách giảm sưng, các biện pháp này giúp vết thương mau
lành hơn. Nâng cao chân bị thương sẽ thúc đẩy việc trở về của máu tĩnh mạch
vì giảm áp lực tĩnh mạch ở ngọn chi dưới, do đó sẽ làm giảm phù. Khi ngồi,
bệnh nhân phải ở tư thế cổ chân được nâng lên tới mức xương chậu. Một
phương pháp có hiệu quả là kết hợp chườm lạnh và ép, bằng cách nhúng một
hoặc vài bǎng hình con "át", trong nước đá rồi áp ngay vào cổ chân sau khi bị
chấn thương.
Phục hồi chức nǎng
Trong quá trình nghiên cứu trên 44 hồ sơ bệnh án có chẩn đoán chấn
thương khớp cổ chân đơn thuần hay kết hợp, luận án tổng hợp được những
phương pháp, phác đồ chủ yếu sau đã sử dụng để điều trị, phục hồi chấn thương
khớp cổ chân cho vận động viên và người tập thể thao.
Bước 1. Thăm khám, chẩn đoán và phân loại chấn thương khớp cổ chân.
Bước 2. Tùy theo chẩn đoán, bệnh nhân nhập viện được chia làm 2
nhóm: điều trị ngoại khoa và điều trị nội khoa, vật lý trị liệu phục hồi chức
năng. Trong số các bệnh án luận án tiếp cận được, phần lớn là điều trị bảo tồn,
nên phác đồ sử dụng chỉ dùng cho các trường hợp bị chấn thương độ I và độ II,
cùng với một số chấn thương kết hợp không quá phức tạp.


7
Bước 3. Phương pháp, phác đồ điều trị cho bệnh nhân không phẫu thuật.
Các bài tập phục hồi sau chấn thương khớp cổ chân cho VĐV
Sau phẫu thuật, VĐV tập luyện tích cực hay thụ động (có sự trợ giúp của nhân

viên lý liệu) biên độ vận động ở mức cho phép. Nhân viên lý liệu cần thực hiện
động tác vận động bàn chân, cổ chân và cẳng chân VĐV về các hướng cơ bản.
Chỉ vận động với biên độ ở giới hạn không ảnh hưởng đến sự ổn định của vùng
phẫu thuật.
Các bài tập tĩnh lực và tập luyện biên độ vận động có sự giúp đỡ của nhân viên
lý liệu sẽ được tiếp tục cho đến khi VĐV vẫn chưa tự thực hiện được các bài
tập ở mức 2.
Bài tập mức 2.
Khi VĐV đã thực hiện được các động tác vận động ở các khớp bị tổn thương,
thì có thể chuyển sang thực hiện được các bài tập ở mức 2. Lúc này tập luyện
biên độ vận động cũng như sức mạnh và độ mềm dẻo.
Các bài tập ở mức 2 này có thể thực hiện ở giai đoạn đầu của chương trình hồi
phục cho những VĐV bị chấn thương mức trung bình và nặng ở vùng bàn
chân, cổ chân và cẳng chân nhưng không đòi hỏi phẫu thuật. Trước hết tập hồi
phục biên độ vận động ở khớp, còn các bài tập tĩnh lực phòng ngừa teo cơ.
Tập luyện các động tác sau đây 2 – 3 đợt trong một ngày.
Động tác 1. Tập biên độ vận động ở cổ chân. Ngồi hoặc nằm, gót chân của
chân bị tổn thương buông xuống. Dùng các ngón chân để vẽ các chữ cái (cố
gắng vẽ hết các chữ cái). 2 – 3 đợt/ngày.
Động tác 2. Tập biên độ vận động ở khớp cổ chân và các ngón chân khi sử
dụng các cơ gấp, cơ duỗi ngón chân ở cẳng chân và bàn chân.
Động tác 3. Tập biên độ vận động ở khớp cổ chân sử dụng các cơ cẳng
chân.
Động tác 4. Tập biên độ vận động ở bàn chân sử dụng các động tác quay sấp và
quay ngửa ở khớp cổ chân.
Động tác 5. Tập biên độ vận động ở ngón chân sử dụng các cơ co và duỗi ngón
chân ở cẳng chân và bàn chân.
Động tác 6. Căng tĩnh lực cơ bụng chân và gân asin.
Động tác 7. Tăng cường sức mạnh của cổ chân, sử dụng các cơ gấp và duỗi bàn
chân ở cẳng chân.

Bài tập mức 3.
Động tác 1. Phát triển sức mạnh và căng dãn các cơ bụng chân, gân asin và các
cơ mặt trước cẳng chân; phát triển biên độ vận động ở khớp cổ chân (gấp và
duỗi bàn chân).
Động tác 2. Củng cố biên độ vận động của khớp cổ chân.


8
Động tác 3. Tập cảm giác cơ khớp (cảm thụ bản thể) ở cổ chân và bàn chân.
Tập bài tập bập bênh trên tấm gỗ, dưới tấm gỗ có vật cứng tròn – bi sắt tròn,
hay hình trụ.
Động tác 4. Tập sức mạnh ngón chân và biên độ vận động.
Để đánh giá mức độ hồi phục của bệnh nhân trong thời gian điều trị tại Bệnh
viên, Bệnh viện thể thao Việt Nam sử dụng Bảng lượng giá chức năng sinh hoạt
của người bệnh. Trong bảng lượng giá đó bao gồm 12 chỉ tiêu, tiêu chí phản
ảnh chức năng sinh hoạt cơ bản của người bệnh: ăn uống, chải tóc, đánh răng,
tắm, mặc quần áo, đi vệ sinh, nằm ngửa – sấp, nằm ngửa – ngồi, đứng – ngồi,
từ sàn đứng lên, khả năng di chuyển và dụng cụ trợ giúp.
Thời gian điều trị trung bình của vận động viên là 17 ngày.
Thời gian điều trị trung bình của người tập thể thao là 21 ngày.
Tóm lại, qua nghiên cứu hồi cứu trên 44 bệnh án của bệnh nhân là vận động
viên và người tập thể thao có chẩn đoán là chấn thương khớp cổ chân, nhận
thấy số lượng VĐV là 14 người và số người tập thể thao là 30 người. Về giới
tính, tính chung cả hai đối tượng thì tỷ lệ về giới tính như sau: nam chiếm
56,8% và nữ chiếm 43,2%. Qua đó có thể nhận thấy sự khác biệt về giới tính
chỉ mang tính ngẫu nhiên, tỷ lệ giữa bệnh nhân nam và nữ có sự khác biệt
không đáng kể. Về lứa tuổi, đối với bệnh nhân là vận động viên, một sự khác
biệt khá rõ là với xu hướng trẻ hơn rất nhiều so với người bệnh tham gia tập
luyện thể thao, cụ thể tuổi của bệnh nhân – VĐV dao động từ 15 đến 32 tuổi,
trong khi đó, tuổi của những bệnh nhân tham gia tập luyện thể thao dao động từ

19 đến 55. Đây là sự khác biệt rất đáng quan tâm. Về vị trí chấn thương khớp
cổ chân không có sự khác biệt giữa chân phải và chân trái với tỷ lệ chia đều là
50% ở đối tượng VĐV, còn ở đối tượng là người tập thể thao, thì tỷ lệ chấn
thương cổ chân phải là 56,7% cao hơn so với cổ chân trái là 43,3%.
Phần lớn các chấn thương khớp cổ chân là chấn thương cấp tính ở cả hai đối
tượng với tỷ lệ là 79,5%, tuy nhiên tỷ lệ này ở VĐV vẫn cao hơn là 92,8% so
với 73,3% ở người tập thể thao. Về mức độ nặng, nhẹ và độ phức tạp của chấn
thương, cho thấy hầu hết chấn thương thể thao không quá nặng, tỷ lệ chấn
thương độ I ở VĐV là 42,8%, và ở người tập thể thao là 36,7%; còn chấn
thương độ II, các tỷ lệ tương ứng là 57,2% và 43,3%. Còn chấn thương kết hợp,
phức tạp ở cả hai đối tượng chiếm tỷ lệ ít hơn, tương ứng là 21,4% và 30%. Tại
Bệnh viện thể thao Việt Nam đã sử dụng một số phác đồ điều trị, phục hồi
tương đối tốt, có ứng dụng các phương tiện hiện đại để điều trị, phục hồi cho
vận động viên sau chấn thương khớp cổ chân. Tuy nhiên, việc lựa chọn và sử
dụng các bài tập điều trị và phục hồi chưa phong phú, chưa có các phác đồ cụ
thể, phù hợp để có thể nâng cao hiệu quả điều trị và rút ngắn thời gian nằm viện
của các bệnh nhân là VĐV và người tập thể thao.


Hình 3.1: Test đối với sự mất vững dây chằng bằng test ngăn kéo trước.
Nắm giữ gót bàn chân bệnh nhân và kéo về trước trong khi giữ mặt
trước đầu xa xương chày ở vị trí cố định bằng tay kia. Sự xê dịch hơn
3mm hay có khác biệt khi xê dịch ra trước so với cổ chân bên lành gợi ý
có rách dây chằng sên gót trước (SGT).

Hình 3.2: Sự xê dịch quá mức theo hướng trước sau của xương chày
trên xương sên trong test ngăn kéo trước cho thấy bệnh nhân có một
chấn thương dây chằng sên gót trước.

Hình 3.3: Test nghiêng xương sên (test ép lật trong)

lượng giá sự toàn vẹn của dây chằng gót mác. Test này có
lẽ được thực hiện bằng một giá đỡ hoặc bàn tay bằng chì
có bán ngoài thị trường khi thực hiện chụp x quang. Lật
trong bàn chân trong khi một tay cố định xương chày, tay


kia giữ khớp dưới sên.


9
3.2. Lựa chọn và xây dựng phác đồ các bài tập kết hợp vật lý trị liệu
phục hồi chức năng vận động sau chấn thương khớp cổ chân cho VĐV.
3.2.1. Lựa chọn các bài tập điều trị, phục hồi, kết hợp với vật lý
trị liệu cho các vận động viên/người tập thể thao sau chấn thương
khớp cổ chân.
Quy trình chọn lựa các các bài tập điều trị, phục hồi, kết hợp với vật lý trị liệu
cho các vận động viên/người tập thể thao sau chấn thương khớp cổ chân được
tiến hành theo 4 bước sau:
Bước 1:Nghiên cứu sơ bộ: Tham khảo các tài liệu về các quá trình hệ thống các
phương pháp điều trị, bài tập hồi phục đặc biệt là kết hợp với y học cổ truyền
cho các vận động viên và người tập thể thao. Hình thành thang đo ban đầu.
Bước 2: Kiểm định độ tin cậy của thang đo ban đầu và loại bỏ biến rác qua
phỏng vấn thử, xác định thang đo sử dụng trong bước nghiên cứu tiếp theo.
Luận án tiến hành khảo sát 20 bác sĩ, kỹ thuật viên chuyên khoa Vật lý trị liệu –
Phục hồi chức năng tại 2 đơn vị Bệnh viện chấn thương chỉnh hình và Bệnh
viên Quân y 175; với thâm niên công tác dao động từ 2 – 28 năm. Trong đó
50% các bác sĩ tốt nghiệp chuyên ngành Chấn thương chỉnh hình, 45% thuộc
chuyên ngành Vật lý trị liệu phục hồi chức năng và 5% thuộc chuyên ngành Y
sinh học thể dục thể thao. Sau khi thu thập dữ liệu, nghiên cứu sử dụng phương
pháp phân tích độ tin cậy nội tại Cronbach’s alpha để loại bỏ các biến rác và

không đủ độ tin cậy trong than đo. Kết quả cụ thể như sau:
Kết quả cho thấy có 6 biến không đạt độ tin cậy và bị loại bỏ là (1) Tập luyện
biên độ vận động khớp ngay sau chấn thương (không phải phẫu thuật), (2)
Luyện tập công năng theo y học cổ truyền, (3) Sử dung dầu nóng giai đoạn cấp,
(4) Chiếu Đèn Hồng ngoại (5) Điều trị bằng Parafin, (6), Điều trị bằng dòng
Galvanic.
Còn lại 34 biến đều có hệ số tin cậy Cronbach’s alpha cao và tốt, đó là
0.6 với tương quan biến tổng đạt yêu cầu (>0.3) (Nunnally & Burnstein,
1994), được sử dụng cho bước nghiên cứu tiếp theo.
Bước 3: Dùng phiếu hỏi (2 lần) để lấy ý kiến của các bác sĩ, y sĩ,
điều dưỡng, giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ, thạc sĩ và điều dưỡng có kinh
nghiệm lâu năm. Xác định hệ thống các phương pháp điều trị, bài tập hồi
phục đặc biệt là kết hợp với y học cổ truyền cho các vận động viên và
người tập thể thao đạt tỷ lệ trung bình của cả hai lần phỏng vấn.
Trên cơ sở lựa chọn được 34 phương pháp/bài tập, luận án tiến hành
lập phiếu phỏng vấn để phỏng vấn các các bác sĩ, y sĩ, điều dưỡng, giáo sư,
phó giáo sư, tiến sĩ, thạc sĩ và điều dưỡng lựa chọn ra các phương pháp
điều trị, bài tập hồi phục đặc biệt là kết hợp với y học cổ truyền cho các
vận động viên và người tập thể thao. Tổng số phiếu phát ra là 40 phiếu


10
phát ra thu về 40 phiếu, đạt 100%. Thành phần phỏng vấn bao gồm: 19 bác
sĩ, 12 y sĩ, 32 điều dưỡng, 1 giáo sư, 1 Phó giáo sư, 1 tiến sĩ, 1 thạc sĩ.
Luận án tiến hành phỏng vấn 2 lần trên cùng nhóm đối tượng (thời
gian giữa hai lần phỏng vấn cách nhau 2 tuần). Thang đo sử dụng ở mục
này là thang đo Likert 05 mức, cụ thể: 05: rất quan trọng, 04: quan trọng,
03: bình thường, 02: ít quan trọng, 01: không quan trọng.
Sau khi thu thập số liệu lần 2, luận án quy ước chọn các nội dung
được các chuyên gia, HLV, giáo viên lựa chọn đạt trên 80% tổng điểm thì

được tiếp tục kiểm định Wilcoxon để kiểm tra sự đồng nhất giữa hai lần
phỏng vấn. Theo quy ước trên, 34 nội dung đã được chọn với tỷ lệ được
chọn giữa hai lần trên 80%. Các bài tập, phương pháp được phân theo các
nhóm chuyên môn như sau:
Cách tính điểm:
Thang đo Likert được sử dụng để đánh giá các bài tập, phương pháp là:
[1]: Không quan trọng;
[2]: Ít quan trọng [3]: Bình thường;
[4]: Quan trọng
[5]: Rất quan trọng
- Ý nghĩa giá trị trung bình của thang đo Likert sử dụng trong việc
khảo sát chuyên gia:
+ Giá trị khoảng cách = (Maximum–Minimum)/n = (5-1)/5 = 0.8
+ Ý nghĩa các mức như sau:
1.00 – 1.80: Không quan trọng
1.81 – 2.60: Ít quan trọng
2.61 – 3.40: Bình thường
3.41 – 4.20: Quan trọng
4.21 – 5.00: Rất quan trọng


Bảng 3.3: Kết quả kiểm định độ tin cậy nội tại của phiếu phỏng
vấn thử
STT

1

2
3
4

5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16

Biến
Tập luyện biên độ vận
động khớp ngay sau chấn
thương (không phải phẫu
thuật)
Tập luyện biên độ vận động một
cách thụ động có sự trợ giúp của
nhân viên lý liệu
Sử dụng bài tập Isostatic (tĩnh lực)
Sử dụng bài tập Isokinetic (đẳng
động)
Sử dụng bài tập Isometric (đẳng
trường)
Luyện tập công năng theo y học cổ
truyền
Bài tập biên độ vận động khớp cổ
chân

Bài tập biên độ vận động ở bàn chân
Bài tập biên độ vận động ở ngón
chân
Quay sấp bàn chân tập co cơ
Quay ngửa bàn chân tập co cơ
Bài tập ngồi nâng bắp chân chịu một
phần trọng lượng cơ thể
Bài tập đứng nâng bắp chân chịu một
phần trọng lượng cơ thể
Bài tập đứng chịu một phần trọng
lượng cơ thể
Bài tập đứng một chân chịu toàn bộ
trọng lượng cơ thể
Bài tập bước sang hai bên chịu toàn
bộ trọng lượng cơ thể

Tương
quan biến
tổng

Cronbach’s
Alpha

.024

.810

.374

.907


.492

.905

.427

.906

.477

.905

.388

.404

.599

.903

.403

.906

.568

.903

.466

.660

.905
.902

.359

.906

.408

.906

.369

.913

.360

.913

.694

.902


17
18
19
20

21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40

Bài tập nhảy sang hai bên chịu toàn
bộ trọng lượng cơ thể
Bài tập thăng bằng: Đứng một chân
trên khăn
Bài tập kéo dãn gân gót
Bài tập kéo dãn gân gót với gối gấp
Bài tập lăn bóng
Bài tập kéo dãn với khăn
Bài tập nhón gót

Bài tập nhặt bi
Bài tập: tập tầm vận động cổ chân
(vẽ chữ cái)
Bài tập cuốn khăn
Bài tập gấp duỗi cổ chân
Bài tập tập cảm giác cơ khớp (cảm
thụ bản thể) ở cổ chân và bàn chân
Bài tập phát triển sức mạnh các cơ
mặt trước cẳng chân
Bài tập phát triển sức mạnh các cơ
bụng chân và mặt trước cẳng chân
Bài tập gập mu bàn chân tập sức
mạnh
Các bài tập liên quan đến môn thể
thao của vận động viên
Nguyên tắc RICE ngay sau chấn
thương (giai đoạn cấp)
Sử dụng dầu nóng giai đoạn cấp
Chiếu Đèn Hồng ngoại
Điều trị bằng Parafin
Điều trị bằng siêu âm
Điều trị bằng sóng ngắn
Điều trị bằng từ trường
Điều trị bằng dòng Galvanic

.354

.906

.480


.905

.600
.357
.377
.826
.822
.846

.903
.909
.909
.900
.900
.899

.846

.899

.776
.846

.901
.899

.846

.899


.386

.909

.591

.604

.465

.910

.430

.909

.336

.708

.550
.261
.442
.425
.359
.359
.315

.204

.701
.505
.906
.910
.910
.512


Bảng 3.4: Tỷ lệ thành phần các đối tượng phỏng vấn
Lần 1
Lần 2
Đối tượng
Phát ra - Thu vào
Phát ra - Thu vào
và tỷ lệ %
và tỷ lệ %
Bác sĩ
19 = 50%
19 = 50%
Kỹ thuật viên
12 = 30%
12 = 30%
Điều dưỡng
4 = 10%
4 = 10%
Giáo sư
1 = 0.25%
1 = 0.25%
Phó giáo sư
1 = 0.25%

1 = 0.25%
Tiến sĩ
1 = 0.25%
1 = 0.25%
Thạc sĩ
1 = 0.25%
1 = 0.25%
Tổng

40 = 100%

40 = 100%
(Nguồn tác giả khảo sát)

10
0.25 0.25 0.25 0.25

50

30

Bác sĩ
Phó giáo sư

Kỹ thuật viên
Tiến sĩ

Điều dưỡng
Thạc sĩ


Giáo sư

Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ thành các phần đối tượng phỏng vấn


Bảng 3.5: Kết quả qua hai lần phỏng vấn
Lần 1
Lần 2
T
Nội dung
Tỷ lệ
T
1 2 3 4 5
1 2 3 4
BÀI TẬP VẬN ĐỘNG
Tập luyện biên độ vận động
82.5
1 một cách thụ động có sự trợ
5 3 2 2 28
5 3 2 2
0
giúp của nhân viên lý liệu
Sử dụng bài tập Isostatic (tĩnh
83.5
2
3 4 2 5 26
0 5 2 5
lực)
0
Sử dụng bài tập Isokinetic

90.5
3
3 2 0 1 34
3 2 1 3
(đẳng động)
0
Sử dụng bài tập Isometric
94.0
4
0 0 3 6 31
0 0 3 6
(đẳng trường)
0
Bài tập biên độ vận động khớp
92.0
5
2 0 0 8 30
2 0 0 8
cổ chân
0
Bài tập biên độ vận động ở bàn
99.5
6
0 0 0 1 39
0 0 0 1
chân
0
Bài tập biên độ vận động ở
98.0
7

0 0 1 2 37
0 0 1 2
ngón chân
0
97.5
8 Quay sấp bàn chân tập co cơ
0 0 2 1 37
0 0 2 1
0
93.5
9 Quay ngửa bàn chân tập co cơ 0 1 1 8 30
0 1 1 8
0
10 Bài tập ngồi nâng bắp chân
0 1 2 1 21 88.5 0 1 2 1

5
28
28
31
31
30
39
37
37
30
21

Tỷ lệ


Trung
bình

82.5
0

82.50

88.0
0
88.5
0
94.0
0
92.0
0
99.5
0
98.0
0
97.5
0
93.5
0
88.5

85.75
89.50
94.00
92.00

99.50
98.00
97.50
93.50
88.50


11
12
13
14
15
16

chịu một phần trọng lượng cơ
thể
Bài tập đứng nâng bắp chân
chịu một phần trọng lượng cơ
thể
Bài tập đứng chịu một phần
trọng lượng cơ thể
Bài tập đứng một chân chịu
toàn bộ trọng lượng cơ thể
Bài tập bước sang hai bên chịu
toàn bộ trọng lượng cơ thể
Bài tập nhảy sang hai bên chịu
toàn bộ trọng lượng cơ thể
Bài tập thăng bằng: Đứng một
chân trên khăn


6

0

0

1

0

2

37

0

1

3

1
4

22

0

2

1

2

4

22

1

5

4

1

29

0

2

1
0

5

23

3

1


5

4

27

17

Bài tập kéo dãn gân gót

3

2

4

3

28

18

Bài tập kéo dãn gân gót với gối
gấp

5

4


1

3

27

19

Bài tập lăn bóng

0

2

1
3

3

22

20 Bài tập kéo dãn với khăn

3

4

2

5


26

21 Bài tập nhón gót

3

2

0

1

34

97.5
0
88.5
0
83.0
0
86.0
0
84.5
0
85.5
0
85.5
0
81.5

0
82.5
0
83.5
0
90.5

6

0

0

1

0

2

37

0

1

3

1
4


22

0

2

12

4

22

1

5

4

1

29

0

2

5

1
0


23

3

1

5

4

27

3

2

4

3

28

5

4

1

3


27

0

2

13

3

22

3

4

2

5

26

3

2

0

6


29

97.5
0
88.5
0
83.0
0
86.0
0
87.0
0
85.5
0
85.5
0
81.5
0
82.5
0
83.5
0
88.0

97.50
88.50
83.00
86.00
85.75

85.50
85.50
81.50
82.50
83.50
89.25


22

Bài tập nhặt bi

0

0

3

6

31

23

Bài tập tập tầm vận động cổ
chân (vẽ chữ cái)

2

0


0

8

30

24

Bài tập cuốn khăn

0

0

0

1

39

25 Bài tập gấp duỗi cổ chân

0

0

1

2


37

0

0

2

1

37

0

1

1

8

0

1

2

1
6


0

1

26
27
28
29
30
3
1

Bài tập tập cảm giác cơ khớp
(cảm thụ bản thể) ở cổ chân và
bàn chân
Bài tập phát triển sức mạnh
các cơ mặt trước cẳng chân
Bài tập phát triển sức mạnh các
cơ bụng chân và mặt trước
cẳng chân
Bài tập gập mu bàn chân tập
sức mạnh
Các bài tập liên quan đến môn
thể thao của vận động viên
Nguyên tắc RICE ngay sau
chấn thương (giai đoạn cấp)

0
0


0
94.0
0
92.0
0
99.5
0
98.0
0

0

0

3

6

31

2

0

0

8

30


0

5

0

1

34

0

0

1

2

37

97.5
0

0

0

2

1


37

97.5
0

97.50

30

93.5
0

0

1

1

8

30

93.5
0

93.50

21


88.5
0

0

1

2

1
6

21

88.5
0

88.50

0

1

0

2

37

0


1

3

1
4

22

0

2

8

4

26

97.5
0
1
88.5
1 3
22
4
0
VẬT LÝ TRỊ LIỆU
1

83.0
2
4 22
2
0
0

2

0
94.0
0
92.0
0
92.0
0
98.0
0

37

97.5
0
88.5
0
87.0
0

94.00
92.00

95.75
98.00

97.50
88.50
85.00


3
2
3
3
3
4

Điều trị bằng siêu âm

1

5

4

1

27

Điều trị bằng sóng ngắn

0


2

1
0

5

21

Điều trị bằng từ trường

5

3

2

2

26

81.0
0
79.5
0
77.5
0

1


5

4

1

27

0

2

10

5

21

5

3

2

2

26

81.0

0
79.5
0
77.5
0

81.00
79.50
77.50


Bước 4: Kiểm định Wilcoxon để kiểm tra sự đồng nhất giữa hai lần
phỏng vấn. Xác định các phương pháp hợp lý đạt yêu cầu của bước
2 và bước 3.
Kết quả kiểm định Wilcoxon được trình bày cụ thể như sau:
Bảng 3.6: Kết quả kiểm định Wilcoxon giữa hai lần phỏng vấn

TT

Nội dung


hóa

Giá trị
trung bình
(n=40)
L1

L2


Test Statisticsb
Giá
Asymp.
trị
Sig. (2trung
tailed)
bình

4.13

4.13

-1.300b

0.314

4.18
4.53
4.70

4.40
4.43
4.70

-1.000b
-1.342b
-1.000b

0.265

0.180
0.219

2
3
4

BÀI TẬP VẬN ĐỘNG
Tập luyện biên độ vận động một cách thụ
E01
động có sự trợ giúp của nhân viên lý liệu
Sử dụng bài tập Isostatic (tĩnh lực)
E02
Sử dụng bài tập Isokinetic (đẳng động)
E03
Sử dụng bài tập Isometric (đẳng trường)
E04

5

Bài tập biên độ vận động khớp cổ chân

E05

4.60

4.60

-1.000b


0.317

6
7
8
9

Bài tập biên độ vận động ở bàn chân
Bài tập biên độ vận động ở ngón chân
Quay sấp bàn chân tập co cơ
Quay ngửa bàn chân tập co cơ
Bài tập ngồi nâng bắp chân chịu một phần
trọng lượng cơ thể
Bài tập đứng nâng bắp chân chịu một
phần trọng lượng cơ thể
Bài tập đứng chịu một phần trọng lượng
cơ thể
Bài tập đứng một chân chịu toàn bộ trọng
lượng cơ thể
Bài tập bước sang hai bên chịu toàn bộ
trọng lượng cơ thể
Bài tập nhảy sang hai bên chịu toàn bộ
trọng lượng cơ thể
Bài tập thăng bằng: Đứng một chân trên
khăn
Bài tập kéo dãn gân gót
Bài tập kéo dãn gân gót với gối gấp

E06
E07

E08
E09

4.98
4.90
4.88
4.68

4.98
4.90
4.88
4.68

-1.000b
-0.577b
0.000b
-1.342b

0.317
0.564
1.000
0.180

E10

4.43

4.43

0.000b


1.000

E11

4.88

4.88

-1.000b

0.317

E12

4.43

4.43

-1.000b

0.328

E13

4.15

4.15

-1.000b


0.419

E14

4.30

4.30

-0.577b

0.564

E15

4.23

4.35

-1.000b

0.317

E16

4.28

4.28

-1.000b


0.317

E17
E18

4.28
4.08

4.28
4.08

-1.342b
-1.000b

0.180
0.214

1

10
11
12
13
14
15
16
17
18



19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30

31
32
33
34

Bài tập lăn bóng
E19
Bài tập kéo dãn với khăn
E20
Bài tập nhón gót
E21
Bài tập nhặt bi
E22
Bài tập tập tầm vận động cổ chân (vẽ chữ
E23
cái)

Bài tập quấn khăn
E24
Bài tập gấp duỗi cổ chân
E25
Bài tập tập cảm giác cơ khớp (cảm thụ
E26
bản thể) ở cổ chân và bàn chân
Bài tập phát triển sức mạnh các cơ mặt
E27
trước cẳng chân
Bài tập phát triển sức mạnh các cơ bụng
E28
chân và mặt trước cẳng chân
Bài tập gập mu bàn chân tập sức mạnh
E29
Các bài tập liên quan đến môn thể thao
E30
của vận động viên
VẬT LÝ TRỊ LIỆU
Nguyên tắc RICE ngay sau chấn thương
E31
(giai đoạn cấp)
Điều trị bằng siêu âm
E32
Điều trị bằng sóng ngắn
E33
Điều trị bằng từ trường
E34

4.13

4.18
4.53
4.70

4.13
4.18
4.40
4.70

-1.000b
-1.000b
-1.342b
-1.000b

0.190
0.431
0.312
0.317

4.60

4.60

-0.577b

0.564

4.98
4.90


4.60
4.90

0.000b
-1.342b

1.000
0.180

4.88

4.88

0.000b

1.000

4.68

4.68

-1.000b

0.317

4.43

4.43

-1.000b


0.4.25

4.88

4.88

-1.000b

0.317

4.43

4.43

-1.000b

0.423

4.15

4.35

-1.000b

0.316

4.05
3.98
3.88


4.05
3.98
3.88

-1.000b
-1.342b
-0.577b

0.317
0.180
0.564


11
Từ kết quả ở bảng 3.6 cho thấy mức ý nghĩa quan sát của kiểm định
giữa 2 lần phỏng vấn của tất cả các chỉ số, test là sig. > 0.05. Theo kết quả
kiểm định Wilcoxon giữa hai lần phỏng vấn có tính trùng hợp và ổn định (hay
nói cách khác là không có sự khác biệt về mặt thống kê) giữa 2 lần phỏng với
mức ý nghĩa p >0.05.
Kết quả qua 04 bước lựa chọn, đảm bảo tính logic, tính khoa học,
luận án đã chọn được 34 nội dung cụ thể:
Thứ nhất nhóm bài tập vận động: Bài tập mức 1: VĐV tập luyện tích
cực hay thụ động (có sự trợ giúp của nhân viên lý liệu) (1 bài tập); Bài tập
mức 2: VĐV đã tự thực hiện được các động tác vận động ở các khớp bị
chấn thương: tập luyện biên độ vận động cũng như sức mạnh và độ mềm
dẻo (gồm 3 bài tập); Luyện tập công năng thời kỳ hồi phục vận động sau
chấn thương; Bài tập mức 3: Khi VĐV đã có thể thực hiện động tác của
bài tập mức 2 không còn khó khăn hay hay đau thì chuyển sang bài tập
mức 3 (gồm 26 bài tập) và kết hợp các bài tập sức mạnh, độ mềm dẻo của

các cơ vùng cẳng chân, cổ chân và bàn chân; Sử dụng bài tập Isokinetic;
Luyện tập công năng thời kỳ sớm 1 - 2 tuần sau chấn thương; Sử dụng bài
tập Isometric; Luyện tập công năng thời kỳ giữa điều trị chấn thương.
Thứ hai nhóm vật lý trị liệu: Điều trị bằng siêu âm; Điều trị bằng
sóng ngắn; điều trị bằng từ trường; sử dụng nguyên tắc RICE ngay sau
chấn thương
Như vậy, sau khi kiểm định độ tin cậy trên mẫu thử, kiểm định độ ổn
định giữa 2 lần phỏng vấn thang đo lựa chọn các phương pháp điều trị,
phục hồi, kết hợp với vật lý trị liệu cho các vận động viên/người tập thể
thao sau chấn thương khớp cổ chân bao gồm 34 biến quan sát được dùng
cho bước nghiên cứu tiếp theo.
Một chương trình phục hồi chức năng đầy đủ có giám sát là quan
trọng để nhanh phục hồi và trở lại thể thao. Xử lý ban đầu theo quy trình
RICE với nẹp cổ chân (như nẹp khí, nẹp cổ chân) và / hoặc các dụng cụ trợ
giúp (như gậy, nạng) để bảo vệ khớp. Đi bằng ủng cũng đã được sử dụng
bởi vì chúng cho phép vận động sớm nhưng có kiểm soát để phòng ngừa
một số tác dụng phụ của không sử dụng. Chườm lạnh, băng ép, và nâng
cao chi giúp giảm sưng nề. Mặc dù PRICE có vai trò quan trọng, không
nên chậm trễ quá mức chuyển sang giai đoạn phục hồi chức năng tiếp theo
vì các y văn gần đây gợi ý rằng chương trình phục hồi chức năng sớm và
tăng tốc dẫn đến các kết quả ngắn hạn tốt hơn với bong gân cổ chân độ III. Việc thiết lập một chương trình phòng ngừa chấn thương mắt cá chân
trước khi hoàn tất phục hồi chức năng là đặc biệt quan trọng với bong gân
mặt ngoài cổ chân vì tỷ lệ tái phát có thể cao hơn 70%.


12
Các giai đoạn Phục hồi chức năng
Giai đoạn I: Đau Giảm và sưng (quy trình RICE: Nghỉ ngơi, Chườm
lạnh, Băng ép, Nâng cao chi)
Giai đoạn II: Phục hồi tầm vận động và chuyển động khớp bình

thường
Giai đoạn III: Tập mạnh cơ
Giai đoạn IV: rèn luyện kiểm soát thần kinh cơ và cảm thụ bản thể
Giai đoạn V: tập luyện chức năng hoặc thể thao chuyên biệt
3.2.2. Xây dựng phác đồ điều trị và mô tả kỹ thuật thực hiện các
bài tập phục hồi cho vận động viên sau chấn thương khớp cổ chân.
3.2.2.1. Xây dựng phác đồ điều trị, phục hồi cho vận động viên sau
chấn thương khớp cổ chân.
Giai đoạn 1: giai đoạn cấp
-Thời gian: Bong gân độ 1: 1-3 ngày; Bong gân độ 2: 2-4 ngày; Bong
gân độ 3: 3-7 ngày
-Mục tiêu: Giảm sưng, giảm đau, bảo vệ khỏi tái chấn thương, duy trì
tình trạng chịu sức thích hợp.
-Các lựa chọn để bảo vệ: Băng, nẹp chức năng
-Chườm đá: Quấn đá cổ chân hoặc túi chườm đá.
-Băng ép: Băng thun
-Nâng cao chân: Trên mức tim (kết hợp với mang nẹp hơi cổ chân)
b) Giai đoạn 2: Giai đoạn bán cấp
-Thời gian bao gồm: + Bong gân độ 1: 2-4 ngày; + Bong gân độ 2: 35 ngày;
+ Bong gân độ 3: 4-8 ngày.
-Mục tiêu: Giảm sưng, giảm đau, gia tăng tầm độ khớp ở mức không
đau, bắt đầu tập sức mạnh cơ, bắt đầu huấn luyện cảm thụ bản thể chịu sức
ở mức không đau.
-Các phương pháp giảm đau và sưng: Chườm đá, sóng ngắn, siêu
âm, xoa bóp nhẹ nhàng.
-Các bài tập trị liệu:
+Các bài tập ROM chủ động: Gập mặt lưng, lật trong, xoay tròn
chân, gập mặt lòng, lật ngoài, viết theo bảng chữ cái bằng ngón cái.
+Các bài tập mạnh cơ: Co cơ tĩnh ở tầm độ không đau, tập duỗi ngón
bằng khăn, nhặt vật lên bằng các ngón (giấy, sỏi).

+Huấn luyện cảm thụ bản thể: Mâm bập bênh, đĩa cổ chân.
+Bài tập kéo dãn: Tập ROM thụ động – chỉ tập gập và duỗi ở tầm độ
nếu không bị đau, không tập lật trong, lật ngoài. Kéo dãn cơ Achille (nhẹ
nhàng), di động khớp (độ 1-2 gập và duỗi).
c) Giai đoạn 3: Giai đoạn phục hồi chức năng


13
-Thời gian: Bong gân độ 1: 1 tuần; Bong gân độ 2: 2 tuần; Bong gân độ 3:
3 tuần.
-Mục tiêu: Gia tăng tầm độ khớp nếu không đau, tăng tiến tập sức
mạnh cơ, tăng tiến tập cảm thụ bản thể, gia tăng hoạt động sinh hoạt nếu
không đau, chịu sức hoàn toàn nếu không đau và không có dáng đi kiểu bù
trừ.
-Các bài tập trị liệu:
+Bài tập kéo dãn: cơ sinh đôi và cơ dép với cường độ tăng lên, di
động khớp (độ 1,2 và 3 gập mặt lưng/lòng và lật ngoài; giữ lật trong).
+Tập sức mạnh cơ: Nhón gót, nhấc ngón, bước lên bậc thang, ngồi
chổm (quarter squats), bài tập co cơ hướng tâm, ly tâm và co cơ tĩnh, lật
trong, lật ngoài, gập mặt lòng, gập mặt lưng.
+Làm mạnh cơ mác: các bài tập đẳng động (isokinetics)
+Huấn luyện cảm thụ bản thể (tiến từ không chịu sức đến giai đoạn
chịu sức có kiểm soát và chịu sức hoàn toàn): Mâm bập bênh, đĩa cổ chân,
các hoạt động thăng bằng trên một chân.
d) Giai đoạn 4: Giai đoạn hoạt động trở lại các chức năng
-Thời gian bao gồm: + Bong gân độ 1: 1-2 tuần; + Bong gân độ 2: 23 tuần;
+ Bong gân độ 3: 3-6 tuần.
-Mục tiêu: Lấy lại sức mạnh hoàn toàn, sinh cơ học bình thường,
tham gia hoạt động trở lại, bảo vệ và làm mạnh bất kỳ sự mất vững khớp
nhẹ nào.

-Các bài tập trị liệu: Tiếp tục các bài tập tăng ROM và làm mạnh cơ,
bắt buộc tập sức mạnh và huấn luyện theo môn thể thao đặc thù, chạy tăng
tiến, huấn luyện sự linh hoạt...
e) Giai đoạn 5: Giai đoạn phòng ngừa chấn thương
- Mục tiêu: Ngăn ngừa chấn thương
- Các bài tập trị liệu: + Bài tập chức năng; + Các hoạt động thăng
bằng đa hướng trên mâm xoay; + Các bài tập làm mạnh cơ để ngăn ngừa
(nhấn mạnh vào cơ mác lật ngoài); + Các nâng đỡ để bảo vệ và ngăn ngừa
chấn thương nếu cần
3.2.2.2. Mô tả kỹ thuật và cách thức tiến hành các bài tập và lý liệu
pháp phục hồi chức năng.
Sau một chấn thương hoặc phẫu thuật ở cổ chân, bàn chân, một
chương trình tập luyện đúng cách sẽ giúp bạn sớm trở lại với các công việc
hàng ngày, đồng thời tiếp tục có một cuộc sống năng động, khỏe mạnh.
Ngoài ra, bạn cũng có thể quay lại với các môn thể thao hay các hoạt động
giải trí mà mình yêu thích.
Đây là một chương trình tập luyện với nhiều bài tập đa dạng. Để đảm


×