Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN THIẾT KẾ XÂY DỰNG HOÀNG GIA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (516.68 KB, 75 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HCM

KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN THIẾT KẾ
XÂY DỰNG HOÀNG GIA

NGUYỄN NỮ THANH ANH

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỂ NHẬN VĂN BẰNG CỬ NHÂN
NGÀNH KẾ TOÁN

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 07/2010


Hội đồng chấm báo cáo khóa luận tốt nghiệp đại học khoa Kinh Tế, trường Đại
Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh xác nhận khóa luận “Kế Toán Xác Định Kết
Quả Kinh Doanh tại Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Thiết Kế Xây Dựng Hoàng Gia” do
Nguyễn Nữ Thanh Anh, sinh viên khoá 32, ngành Kế toán, đã bảo vệ thành công
trước hội đồng vào ngày

NGUYỄN Ý NGUYÊN HÂN
Người hướng dẫn,

Ngày

Chủ tịch hội đồng chấm báo cáo

Ngày



tháng

năm

tháng

năm

Thư ký hội đồng chấm báo cáo

Ngày

tháng

năm

2


LỜI CẢM TẠ
Trước hết, tôi xin gửi lời biết ơn nhất đến gia đình tôi, nơi đã sinh thành, dưỡng
dục tôi nên người, cha mẹ anh chị là những người đã giúp tôi có đủ nghị lực và kinh
phí để học tập cho đến ngày hôm nay.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành đến toàn thể quý thầy cô trường Đại Học Nông
Lâm TP.Hồ Chí Minh nói chung và quý thầy cô khoa Kinh Tế nói riêng, đã tận tình
truyền đạt kiến thức cho tôi trong những năm tháng học tại trường.
Xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Cô Nguyễn Ý Nguyên Hân đã luôn có những lời
chỉ dẫn chân thành, giúp đỡ, hướng dẫn tận tâm trong quá trình tôi thực hiện luận văn
này.

Xin gửi lời cảm ơn các cô chú và anh chị ở công ty Cổ Phần Tư Vấn Thiết Kế
Xây Dựng hoàng Gia, đặc biệt là các cô chú và anh chị ở phòng Kế Toán đã hết lòng
giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập tại công ty.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến các anh chị, bạn bè đã bên cạnh, động
viên giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập cũng như thực hiện luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên: Nguyễn Nữ Thanh Anh

3


NỘI DUNG TÓM TẮT
NGUYỄN NỮ THANH ANH. Tháng 07 năm 2010.“Kế Toán Xác Định Kết
Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Thiết Kế Xây Dựng Hoàng Gia”.
NGUYEN NU THANH ANH. July 2010. “Accounting To Define The Result
Of Bussiness at Hoang Gia consultant design and built Joint - Stock Company”
Đề tài mô tả về tình hình thực tế của Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Thiết Kế Xây
Dựng Hoàng Gia và dựa trên việc trình bày có hệ thống các lý thuyết để làm cơ sở
cho việc phân tích, so sánh, hoàn thiện công tác kế toán thực tế tại công ty.
Nội dung chính của đề tài là nghiên cứu, tìm hiểu tình hình thực tế về công tác
kế toán doanh thu_chi phí xác định kết quả kinh doanh tại Công Ty Cổ Phần Tư Vấn
Thiết Kế Xây Dựng Hoàng Gia trên cơ sở quan sát, tìm hiểu, mô tả, phân tích các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh về doanh thu, chi phí, quy trình lập báo cáo kết quả kinh
doanh cuối kỳ. Bên cạnh đó, đề tài đưa ra nhận xét và kiến nghị một số biện pháp hoàn
thiện công tác kế toán thực tế tại đơn vị, đồng thời đưa ra phương hướng nâng cao chất
lượng công tác kế toán tại đơn vị.


MỤC LỤC

Trang
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các hình
CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU

viii
ix
1

1.1. Đặt vấn đề

1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu

1

1.3. Phạm vi nghiên cứu

2

1.4. Cấu trúc của khoá luận

2

CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN

3

2.1. Lịch sử hình thành của công ty


3

2.2. Đặc điểm hoạt động và hướng phát triển của công ty

3

2.2.1. Đặc điểm hoạt động của công ty

3

2.2.2. Hướng phát triển trong tương lai

4

2.3. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty

4

2.3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý

4

2.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban

4

2.4. Tổ chức bộ máy kế toán

6


2.4.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại đơn vị

6

2.4.2. Chức năng và nhiệm vụ của kế toán

6

2.5. Chế độ kế toán áp dụng

8

2.5.1.Hệ thống chứng từ kế toán

8

2.5.2.Hệ thống tài khoản sử dụng

8

2.5.3. Hình thức sổ kế toán áp dụng

8

2.5.4. Hệ thống báo cáo kế toán

9

2.5.5. Chế độ kế toán áp dụng tại công ty


9

CHƯƠNG 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Nội dung nghiên cứu

11
11

3.1.1. Khái niệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh

11

3.1.2. Ý nghĩa của việc xác định kết quả sản xuất kinh doanh

11


3.2. Kế toán quá trình tiêu thụ

12

3.2.1. Khái niệm

12

3.2.2. Kế toán doanh thu thuần

12


3.2.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

12

3.2.2.2. Kế toán các khoản làm giảm doanh thu

16

3.2.3. Kế toán giá vốn hàng bán

20

3.2.4. Chi phí bán hàng

21

3.2.5. Chi phí quản lý doanh nghiệp

22

3.3. Kế toán doanh thu – chi phí hoạt động tài chính

24

3.3.1. Kế toán doanh thu hoạt động tài chính

24

3.3.2. Kế toán chi phí hoạt động tài chính


25

3.4. Kế toán thu nhập – chi phí hoạt động khác

26

3.4.1. Kế toán thu nhập khác

26

3.4.2. Kế toán chi phí khác

27

3.5. Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp

28

3.6. Kế toán xác định kết quả kinh doanh

30

3.7. Phương pháp nghiên cứu

34

CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

35


4.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh

35

4.2. Thực trạng kế toán hoạt động sản xuất kinh doanh chính tại công ty

35

4.2.1. Kế toán tiêu thụ tại công ty

35

4.2.2. Kế toán giá vốn hàng bán

41

4.2.3. Kế toán chi phí bán hàng

44

4.2.4. Kế toán chi phí QLDN

44

4.3. Kế toán hoạt động tài chính

49

4.3.1. KT doanh thu hoạt động tài chính


49

4.3.2. . KT chi phí hoạt động tài chính

51

4.4. KT chi phí khác và thu nhập khác

53

4.4.1. KT thu nhập khác

53

4.4.2.. KT chi phí khác

55

4.5. Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp

57


4.6. KT xác định kết quả kinh doanh
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
5.1. Kết luận

57
61
61


5.1.1. Cách thức hoạt động

61

5.1.2. Đội ngũ nhân viên

61

5.1.3. Tổ chức bộ máy kế toán

62

5.2. Đề nghị

63

TÀI LIÊU THAM KHẢO

66


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BHXH

Bảo Hiểm Xã Hội

BHYT

Bảo Hiểm Y Tế


BP

Bộ Phận

CKTM

Chiết Khấu Thương Mại

CP

Chi Phí

CPBH

Chi Phí Bán Hàng

CPQLDN

Chi Phí Quản Lý Doanh Nghiệp

CT

Chứng Từ

DN

Doanh Nghiệp

DT


Doanh Thu



Giám Đốc

GTGT

Giá Trị Gia Tăng



Hóa Đơn

HH

Hàng Hóa

K/C

Kết Chuyển

KH

Khách Hàng

KPCĐ

Kinh Phí Công Đoàn


KT

Kế Toán

KTT

Kế Toán Trưởng

NH

Ngân Hàng

NKC

Nhật Kí Chung

PP

Phương Pháp

PS

Phát Sinh

TK

Tài Khoản

TM


Thương Mại

TNDN

Thu Nhập Doanh Nghiệp

TSCĐ

Tài Sản Cố Định


DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1. Sơ Đồ Tổ Chức Bộ Máy Quản Lí Của Công Ty

4

Hình 2.2. Sơ Đồ Tổ Chức Bộ Máy Kế Toán

6

Hình 2.3. Trình Tự Ghi Sổ Kế Toán Tại Công Ty

8

Hình 3.1. Sơ Đồ Hạch Toán Chiết Khấu Thương Mại

17


Hình 3.2. Sơ Đồ Hạch Toán Hàng Bán Bị Trả Lại

18

Hình 3.3. Sơ Đồ Hạch Toán Giảm Giá Hàng Bán

19

Hình 3.4. Sơ Đồ Quy Trình Kế Toán Doanh Thu Thuần

20

Hình 3.5. Sơ Đồ Quy Trình Kế Toán Giá Vốn Hàng Bán

21

Hình 3.6. Sơ Đồ Quy Trình Kế Toán Chi Phí Bán Hàng

22

Hình 3.7. Sơ Đồ Quy Trình Kế toán Chi Phí Quản Lý DN

23

Hình 3.8. Sơ Đồ Quy Trình Kế Toán Doanh Thu Tài Chính

24

Hình 3.9. Sơ Đồ Quy Trình Kế Toán Chi Phí Tài Chính


25

Hình 3.10. Sơ Đồ Quy Trình Kế Toán Thu Nhập Khác

27

Hình 3.11. Sơ Đồ Quy Trình Kế Toán Chi Phí Khác

28

Hình 3.12. Sơ Đồ Quy Trình Kế Toán Xác Định Kết Quả Kinh Doanh

33

Hình 4.1. Sơ Đồ Kế Toán Giá Vốn Hàng Bán Tháng 12/ 2009

43

Hình 4.2. Sơ Đồ Hạch Toán Doanh Thu Hoạt Động Tài Chính Tháng 12/2009

50

Hình 4.3. Sơ Đồ Hoạch Toán Kết Quả Kinh Doanh Tháng 12 Năm 2009

59


CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU


1.1. Đặt vấn đề
Xây dựng là nghành sản xuất vật chất góp phần tạo nên cơ sở vật chất kỹ thuật
của nền kinh tế. Hoạt động của ngành xây dựng là hoạt động hình thành nền năng lực
sản xuất cho các ngành, các lĩnh vực khác nhau trong nền kinh tế. Nói một cách cụ thể
hơn sản xuất xây dựng bao gồm các hoạt động: xây dựng mới, mở rộng, khôi phục, cải
tạo lại, hay hiện đại hóa các công trình hiện có thuộc mọi lĩnh vực trong nền kinh tế.
Vì vậy xây dựng có vị trí hết sức quan trọng trong nền kinh tế mỗi quốc gia.
Trong nền kinh tế thị trường ngày càng cạnh tranh gay gắt cùng với quá trình
toàn cầu hoá hội nhập khu vực và hội nhập thế giới, bất kì doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực nào đều muốn tồn tại và phát triển với quy mô lớn nhằm thu được lợi
nhuận cao. Lợi nhuận là mục tiêu cuối cùng cần đạt được của tất cả các doanh nghiệp,
để đạt được lợi nhuận cao thì các doanh nghiệp phải quan tâm đến yếu tố chi phí và
doanh thu, hạ thấp chi phí và tăng doanh thu.
Muốn vậy đòi hỏi các phòng ban có sự phối hợp nhịp nhàng, thống nhất với
nhau từ khâu quản lý kinh doanh đến khâu tổ chức kế toán. Trong đó, kế toán tập hợp
doanh thu, chi phí để xác định kết quả kinh doanh rất quan trọng.
Vì thế trong quá trình học tập tại trường đại học Nông Lâm TPHCM và tìm
hiểu thực tế tại công ty cổ phần tư vấn thiết kế xây dựng Hoàng Gia, em xin chọn đề
tài “Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN THIẾT
KẾ XÂY DỰNG HOÀNG GIA” làm khoá luận tốt nghiệp của mình dưới sự hướng
dẫn tận tình của cô Nguyễn Ý Nguyên Hân
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
y Nghiên cứu cơ sở lí luận làm cơ sở khoa học cho đề tài.


y Tập hợp doanh thu, chi phí, xác định kết quả kinh doanh tại CÔNG TY CỔ
PHẦN TƯ VẤN THIẾT KẾ XÂY DỰNG HOÀNG GIA. Từ đó phân tích đưa ra nhận
xét ưu, nhược điểm của hệ thống kế toán hiện hành tại công ty, đề xuất những biện
pháp để hoàn thiện hơn công tác kế toán của đơn vị.
y Qua quá trình tìm hiểu, nghiên cứu, tiếp cận thực tế tại công ty giúp em hiểu

rõ, hoàn thiện hơn về kế toán xác định kết quả kinh doanh. Có kinh nghiệm bổ ích cho
nghề nghiệp tương lai sau này.
1.3. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: nghiên cứu hạch toán doanh thu_chi phí, xác định kết quả
kinh doanh tại CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN THIẾT KẾ XÂY DỰNG HOÀNG
GIA.
Phạm vi thời gian: Đề tài được tiến hành nghiên cứu từ tháng 4/2010 đến
7/2010.
Phạm vi số liệu nghiên cứu đề tài: từ ngày 1/12/2009 đến ngày 31/12/2009.
1.4. Cấu trúc của khoá luận
Khoá luận bao gồm 5 chương
Chương 1: Mở đầu
Nêu lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu của đề tài
.

Chương 2: Tổng quan
Giới thiệu về CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN THIẾT KẾ XÂY DỰNG

HOÀNG GIA, bao gồm: quá trình hình thành, hướng phát triển, cơ cấu tổ chức, đặc
điểm kinh doanh của công ty.
Chương 3: Nội dung và phương pháp nghiên cứu
Trình bày một số khái niệm, phương pháp hạch toán của doanh thu, chi phí, xác
định kết quả kinh doanh và phương pháp nghiên cứu.
Chương 4: Kết quả và thảo luận
Mô tả công tác kế doanh thu_chi phí, xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ
phần tư vấn thiết kế xây dựng Hoàng Gia, từ đó rút ra nhận xét, phân tích, đánh giá.
Chương 5: Kết luận và đề nghị
Qua những vấn đề nghiên cứu đưa ra ưu, nhược điểm trên cơ sở đó đề xuất ý
kiến nhằm hoàn thiện hơn công tác kế toán tại công ty.



CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN

2.1. Lịch sử hình thành của công ty
Tên đơn vị thực tập:CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN THIẾT KẾ XÂY DỰNG
HOÀNG GIA
Địa chỉ:Lô E 1/5 khu dân cư Bến Lội, xã Hàm Thắng, huyện Hàm Thuận Bắc,
tỉnh Bình Thuận.
Điện thoại: (062) 866976
Fax: (062) 866977
Website: www.hoanggia.com.vn
Mã số thuế: 3400491830
Công ty được thành lập theo giấy phép kinh doanh số 4803000116 đăng kí ngày
27/8/2007 và chính thức hoạt động vào tháng 12 năm 2007.
Thuận lợi và khó khăn:
Công ty thành lập tính cho đến nay khoảng hơn 2 năm bước đầu còn gặp nhiều
khó khăn về khách hàng, nguồn vốn, nguồn hàng hóa…
Tuy nhiên công ty có đội ngũ nhân viên nhiệt tình năng nổ, chuyên môn cao.
Và xây lắp là ngành có ít công ty hoạt động ở Bình Thuận, đã tạo được mối quan hệ
tốt với khách hàng, nhận được sự ưu ái của chính quyền tỉnh.
2.2. Đặc điểm hoạt động và hướng phát triển của công ty
2.2.1. Đặc điểm hoạt động của công ty
Hình thức sở hữu vốn: Vốn cổ phần.
Lĩnh vực kinh doanh: Sản xuất kinh doanh, thương mại, dịch vụ.
Ngành nghề kinh doanh: Hoạt động kiến trúc và tư vấn kĩ thuật có liên quan,
xây dựng công trình đường bộ, xây dựng nhà các loại, sản xuất kinh doanh vật liệu và
các mặt hàng xây dựng…



Đặc điểm của hoạt động DN trong kì kế toán ảnh hưởng đến báo cáo tài chính.
2.2.2. Hướng phát triển trong tương lai
Hoàn thiện cơ cấu, hoạt động của công ty ở tất cả các phòng ban.
Mở rộng thị trường ở tất cả các huyện trong tỉnh và các tỉnh, thành trong cả
nước.
Đào tạo đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, chuyên môn cao.
Đấu thầu các dự án xây lắp trọn gói, cung cấp vật liệu và các mặt hàng xây
dựng cho các công trình lớn.
2.3. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
2.3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
Hình 2.1. Sơ Đồ Tổ Chức Bộ Máy Quản Lí Của Công Ty
Giám Đốc
Phó Giám Đốc

BP
thi
công

Kế
Toán

BP.
Kế
Toán

Thủ
Quỹ

BP.
Sản

Xuất

Phòng
Kinh
doanh

Thủ
Kho

Phòng
tổ chức

NV Kỹ
Thuật

BP. Tư
Vấn
Thiết
Kế

NV Dự
Án

2.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
Giám đốc
Có trách nhiệm quản lý công ty, là người chỉ huy cao nhất, điều hành toàn bộ
công ty, chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của công ty.


Giám đốc làm việc theo nguyên tắc cùng bàn bạc thống nhất với phó giám đốc trước

khi đưa ra quyết định cuối cùng.
Phó Giám Đốc
Trong công ty phó giám đốc là người hỗ trợ giám đốc trong việc quản lý, điều
hành và phải chịu trách nhiệm trước giám đốc.
BP thi công
Có trách nhiệm thi công các công trình, hoạt động dưới sự giám sát của ban
điều hành và BP tư vấn kĩ thuật.
BP. Sản Xuất
Chủ yếu là sản xuất vữa bêtông phục vụ cho thi công và sản xuất theo đơn đặt
hàng của khách hàng.
Phòng Kinh Doanh
- Nghiên cứu, tiếp cận tìm kiếm thị trường. Lập ra những phương hướng hoàn
thiện công tác kinh doanh, giúp giám đốc định hướng kinh doanh, xây dựng định
hướng kinh doanh.
- Có chức năng soạn thảo, ký kết hợp đồng, tổ chức thực hiện hợp đồng.
Phòng tổ chức
Quản lý thực hiện các yêu cầu về công tác nhân sự cho toàn công ty. Mô tả, quy
định công việc cho các bộ phận, người lao động trong công ty. Thực hiện các quy định
của pháp luật về lao động và sử dụng lao động. Lập phương án về tiền lương theo yêu
cầu hoạt động của công ty. Quản lý toàn bộ việc sử dụng, di chuyển các tài sản,
phương tiện, dụng cụ của các bộ phận quản lý,… có kế hoạch bảo quản, sửa chữa, lo
việc hành chính., tổ chức hội họp, thảo luận, phụ trách các công tác đối ngoại.
BP. Tư Vấn Thiết Kế
Hỗ trợ giám đốc soạn thảo hợp đồng giao nhận thầu, dự toán hợp đồng.
Chịu trách nhiệm tư vấn thiết kế bản vẽ, giám sát, kiểm tra chất lượng thi công
các công trình, báo cáo tình hình hoạt động thi công cho giám đốc.
BP. Kế Toán
- Theo dõi, ghi chép đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và vào sổ sách theo
đúng chế độ kế toán, lập báo cáo kế toán.



- Có trách nhiệm tham mưu cho Giám đốc về các định chế tài chính tín dụng
được ban hành, chế độ, chính sách của Nhà nước. Tham gia phân tích tình hình tài
chính của công ty để từ đó tham vấn cho Giám đốc hướng sử dụng vốn có hiệu quả.
2.4. Tổ chức bộ máy kế toán
2.4.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại đơn vị
- Để thực hiện đầy đủ nhiệm vụ, công ty tổ chức bộ máy kế toán dưới hình
thức tập trung, chịu sự điều hành, kiểm tra của kế toán trưởng.
- Hoạt động của bộ máy kế toán là rất quan trọng đòi hỏi sự kết hợp chặt chẽ,
nhiệt tình của mỗi nhân viên kế toán.
- Tổ chức bộ máy kế toán phù hợp với đặc điểm, tình hình thực tế của công ty
giúp cho việc quản lý, kiểm tra, chỉ đạo công tác tài chính kịp thời và có hiệu quả.
Hình 2.2. Sơ Đồ Tổ Chức Bộ Máy Kế Toán
Kế Toán Trưởng

KT
Kho

KT
Vốn
Bằng
Tiền

Thủ
Quỹ

KT
Phải
Trả


KT
Phải
Thu

KT
Tiền
Lương

BHXH

KT
Tổng
Hợp

2.4.2. Chức năng và nhiệm vụ của kế toán
Kế Toán Trưởng
Là người tổ chức bộ máy kế toán hoạt động, kiểm soát và chỉ đạo các nghiệp
vụ, lập kế hoạch tài chính, phân tích tài chính, ký duyệt các loại hóa đơn chứng từ, ký
các báo cáo kế toán của công ty, duyệt hoàn thành kế hoạch năm cho các đơn vị, chịu
trách nhiệm đối với Ban giám đốc và các cơ quan quản lý của Nhà Nước, đồng thời
cũng là phó giám đốc của công ty.
KT Kho
Theo dõi số lượng, loại sản phẩm, hàng hóa từ đó theo dõi giá trị của hàng
nhập, xuất, tồn. Lập bảng Nhập – Xuất – Tồn báo cáo lên cấp trên.


KT Vốn Bằng Tiền
Hiện tại công ty chỉ có 1 nhân viên kế toán theo dõi các khoản tiền mặt tại quỹ,
tiền đang chuyển và tiền gửi Ngân hàng và công ty tài chính phát sinh hàng ngày để
phản ánh vào các TK 111, 112, 113.

Có nhiệm vụ lập chứng từ chi tiền gởi ngân hàng, giao dịch trực tiếp với ngân
hàng để mở tài khoản hoặc làm thủ tục vay ngân hàng, hàng ngày trực tiếp ra ngân
hàng lấy sổ phụ, đối chiếu số liệu và cập nhật vào máy, lưu trữ chứng từ ngân hàng,
các bản đối chiếu công nợ hàng giữ hộ.
Phát hành phiếu thu, chi, kiểm tra chứng từ gốc, đảm bảo thu chi chính xác hợp lệ, lập
báo cáo quỹ tiền mặt, lưu trữ toàn bộ chứng từ thu chi tiền mặt, ngân phiếu.
Thủ Quỹ
Giữ tiền mặt tại công ty, chịu trách nhiệm thu, chi tiền trên cơ sở các phiếu thu,
chi hợp lý. Thường xuyên kiểm tra đối chiếu số tồn quỹ với tài khoản tiền mặt.
KT Phải Trả
Theo dõi nợ phải trả và xúc tiến việc trả nợ chi tiết theo từng khách hàng.
KT Phải Thu
Theo dõi nợ phải thu và xúc tiến việc thu nợ chi tiết theo từng khách hàng, phân
loại và theo dõi các khoản nợ được duyệt là nợ khó đòi.
KT Tiền Lương và BHXH
Tính toán và theo dõi việc trả lương từ bảng ghi chép tình hình làm việc của
Cán bộ công nhân viên toàn công ty do phòng tổ chức hành chính chuyển sang vào
cuối mỗi tháng.
Thẹo dõi khoản trích theo lương để nộp BHXH, chuyên thực thi các chế độ cho Cán
bộ công nhân viên trong công ty theo luật lao động qui định và theo qui định của công ty.
KT Tổng Hợp
Là cộng sự đắc lực của kế toán trưởng.
Phụ trách việc tổng hợp quyết toán, kiểm tra các báo cáo của kế toán phần
hành.
Trực tiếp làm quyết toán định kỳ, lập các báo biểu, báo cáo tài chính, báo cáo
thuế và chịu trách nhiệm trước kế toán trưởng về các công việc được giao.


2.5. Chế độ kế toán áp dụng
2.5.1. Hệ thống chứng từ kế toán

KT áp dụng theo hệ thống biểu mẫu chứng từ của chế độ kế toán được ban hành
kèm theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006, công ty đang sử dụng các
loại chứng từ:
- Phiếu thu
- Phiếu chi
- Phiếu xuất kho
- Phiếu nhập kho
- Sổ phụ ngân hàng
- Giấy báo Nợ, báo Có của ngân hàng
- Phiếu đề nghị tạm ứng
- Giấy đề nghị thanh toán
2.5.2. Hệ thống tài khoản sử dụng
Công ty áp dụng HTTK theo chế độ kế toán được ban hành theo quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Trưởng Bộ Tài Chính.
Ngoài ra công ty còn mở các TK cấp 2 và cấp 3 để thuận tiện trong việc hạch
toán nghiệp vụ .
2.5.3. Hình thức sổ kế toán áp dụng
Công ty sử dụng phần mềm kế toán theo hình thức Nhật ký chung.


Hình 2.3. Trình Tự Ghi Sổ Kế Toán Tại Công Ty

Chứng từ kế toán

Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán
cùng loại

PHẦN MỀM
KẾ TOÁN


MÁY VI TÍNH

Sổ kế toán
- Sổ tổng hợp
- Sổ chi tiết

- Báo cáo kế toán
- Báo cáo kế toán quản
trị

Ghi chú:
Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm
Đối chiếu, kiểm tra
Trình tự ghi sổ:
(1) Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng
từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản
ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng, biểu được
thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán.
Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập vào sổ
kế toán tổng hợp và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
(2) Cuối tháng (hoặc bất kỳ vào thời điểm cần thiết nào), kế toán thực hiện các
thao tác khoá sổ (cộng sổ) và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng
hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực
theo thông tin đã được nhập trong kỳ. Người làm kế toán có thể kiểm tra, đối chiếu số
liệu giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy.
Thực hiện các thao tác để in báo cáo tài chính theo quy định.
Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra giấy,
đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán ghi

bằng tay.


2.5.4. Hệ thống báo cáo kế toán
Công ty sử dụng các báo cáo kế toán theo quy định của Bộ Tài Chính bao gồm
các loại sau:
-

Bảng cân đối kế toán.

-

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.

-

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.

-

Thuyết minh báo cáo tài chính.

2.5.5. Một số nguyên tắc kế toán áp dụng
Năm tài chính của công ty: Bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12
hàng năm.
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Đồng Việt Nam (VNĐ).
Phương pháp kế toán TSCĐ: áp dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng.
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Phương pháp tính giá xuất kho: theo phương pháp bình quân gia quyền.
Hình thức tổ chức công tác kế toán: công ty sử dụng hình thức kế toán theo mô

hình kế toán tập trung.


CHƯƠNG 3
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Nội dung nghiên cứu
3.1.1. Khái niệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng của quá trình kinh doanh trong một kì,
do các hoạt động sản xuất kinh doanh và do các hoạt động khác mang lại được biểu
hiện thông qua chỉ tiêu lãi và lỗ, là chỉ tiêu chất lượng để đánh giá hoạt động và mức
độ tích cực trên các mặt của DN.
Xác định kết quả kinh doanh là việc so sánh chi phí bỏ ra và thu nhập đạt được
trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nếu thu nhập lớn hơn chi phí thì kết quả là lãi,
ngược lại là lỗ.Việc tiến hành sản xuất kinh doanh thường được tiến hành vào cuối kì
tháng, quý, năm thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh và các yêu cầu quản lí của
từng DN.
3.1.2. Ý nghĩa của việc xác định kết quả sản xuất kinh doanh
- Phản ánh được hiệu quả tình hình hoạt động kinh doanh của DN kịp thời.
- Cung cấp thông tin cho việc kiểm tra, đánh giá, điều hành, quản lý hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp làm cơ sở lựa chọn phương án kinh doanh có hiệu quả.
- Giám sát tình hình thực hiện dự toán chi phí, thực hiện kế hoạch doanh thu để
có được lợi nhuận.
- Việc xác định kết quả kinh doanh chính xác và kịp thời sẽ giúp cho doanh
nghiệp chủ động trong quá trình sản xuất kinh doanh để đạt mức lợi nhuận cao nhất,
tránh rủi ro không cần thiết.
- Phản ánh với ban giám đốc một cách chính xác, kịp thời mọi hoạt động kinh
doanh.



3.2. Kế toán quá trình tiêu thụ
3.2.1. Khái niệm
Quá trình tiêu thụ sản phẩm là quá trình mà DN chuyển giao sản phẩm dịch vụ
do mình sản xuất ra cho khách hàng và thu được tiền hàng. Quá trình tiêu thụ liên quan
đến nhiều nội dung cần được theo dõi, ghi chép và kiểm tra như doanh thu bán hàng,
các khoản làm giảm doanh thu, thuế phải nộp, giá vốn của các loại sản phẩm, dịch vụ
đã tiêu thụ.
Kế toán phải có nhiệm vụ theo dõi, phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời các nội
dung liên quan đến quá trình tiêu thụ và lập các báo cáo có liên quan đến quá trình tiêu
thụ.
3.2.2. Kế toán doanh thu thuần
3.2.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Khái niệm, nguyên tắc ghi nhận doanh thu.
 Khái niệm
Bán hàng là bán sản phẩm do DN sản xuất ra và bán hàng hóa mua vào.
Cung cấp dịch vụ: thực hiện công việc đã thoả thuận theo hợp đồng trong một
kì hoặc nhiều kì kế toán như cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch…
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được, hoặc sẽ
thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ PS doanh thu như bán sản phẩm, HH, cung cấp
dịch vụ cho KH bao gồm các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
 Nguyên tắc ghi nhận doanh thu
- Doanh thu và các chi phí có liên quan đến cùng một giao dịch phải được ghi
nhận đồng thời và phải theo năm tài chính.
- Chỉ ghi nhận doanh thu trong kì kế toán khi thoả mãn đồng thời các điều kiện
ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu tiền lãi,tiền bản
quyền,tiền cổ tức và lợi nhuận được chia, thu nhập khác.
- Khi hàng hoá hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hoá hoặc dịch vụ tương
tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra
doanh thu và không được ghi nhận là doanh thu.



- Doanh thu phải được theo dõi riêng biệt theo từng loại doanh thu: doanh thu
bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi
nhuận được chia.
- Nếu trong kì kế toán phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ như: chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại thì phải
được hoạch toán riêng biệt. Các khoản giảm trừ doanh thu được tính vào doanh thu ghi
nhận ban đầu để xác định doanh thu thuần làm căn cứ để xác định kết quả kinh doanh
của kì kế toán.
- Cuối kì doanh nghiệp phải xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Toàn bộ doanh thu thuần thực hiện trong kì kế toán được kết chuyển vào tài khoản 911
“Xác định kết quả kinh doanh”.
Tài khoản kế toán sử dụng
-Kế toán sử dụng TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”.
Tài khoản này có 5 tài khoản cấp 2:
+ TK 5111 – Doanh thu bán hàng hóa
+ TK 5112 – Doanh thu bán các thành phẩm.
+ TK 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ
+ TK 5114 – Doanh thu trợ cấp, trợ giá.
+ TK 5117 – Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư
Kết cấu và nội dung phản ánh
Bên nợ:
Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu theo phương pháp trực tiếp phải nộp tính
trên doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thực tế trong kì.
Kết chuyển chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, trị giá hàng bán bị trả lại
trong kì.
Kết chuyển doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thuần sang TK 911.
Bên có:
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thuần thực hiện trong kì kế toán.
Không có số dư cuối kì.



 Với hoạt động xây lắp
- Doanh thu của hợp đồng xây dựng bao gồm:
+ Doanh thu ban đầu được ghi trong hợp đồng;
+ Các khoản tăng, giảm khi thực hiện hợp đồng, các khoản tiền thưởng và các
khoản thanh toán khác nếu các khoản này có khả năng làm thay đổi doanh thu, và có
thể xác định được một cách đáng tin cậy.
- Doanh thu tiêu thụ trong DN xây lắp có thể được xác định bằng nhiều cách
khác nhau dựa trên cơ sở phần công việc đã hoàn thành của Hợp đồng xây dựng. Tuỳ
thuộc vào bản chất của hợp đồng, các PP đó có thể là:
+ Tỷ lệ phần trăm (%) giữa chi phí thực tế đã phát sinh của phần công việc
hoàn thành tại một thời điểm so với tổng chi phí dự toán của hợp đồng;
+ Đánh giá phần công việc hoàn thành; hoặc
+ Tỷ lệ phần trăm (%) giữa khối lượng xây lắp đã hoàn thành so với tổng khối
lượng xây lắp phải hoàn thành của hợp đồng.
- Việc ghi nhận doanh thu, chi phí của hợp đồng xây dựng được xác định theo
một trong hai trường hợp:
+ Trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo tiến
độ kế hoạch, khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng được ước tính một cách đáng
tin cậy, thì doanh thu của hợp đồng xây dựng được ghi nhận tương ứng với phần công
việc đã hoàn thành do nhà thầu tự xác định vào ngày lập báo cáo tài chính mà không
phụ thuộc vào HĐ thanh toán theo tiến độ kế hoạch đã lập hay chưa và số tiền ghi trên
HĐ là bao nhiêu.
Nhà thầu phải lựa chọn PP xác định phần công việc đã hoàn thành và giao cho
các bộ phận liên quan xác định giá trị phần công việc hoàn thành và lập chứng từ phản
ánh doanh thu hợp đồng xây dựng trong kỳ:
Nếu áp dụng phương pháp “Tỷ lệ phần trăm (%) giữa CP thực tế đã phát sinh
của phần công việc hoàn thành tại một thời điểm so với tổng CP dự toán của hợp
đồng” thì giao khoán cho bộ phận KT phối hợp với các bộ phận khác thực hiện.

* Nếu áp dụng phương pháp “Đánh giá phần công việc hoàn thành”; hoặc PP
“Tỷ lệ phần trăm (%) giữa khối lượng xây lắp đã hoàn thành so với tổng khối lượng


xây lắp phải hoàn thành của hợp đồng” thì giao khoán cho bộ phận kỹ thuật thi công
phối hợp với các bộ phận khác thực hiện.
Khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng được ước tính một cách đáng tin cậy,
KT căn cứ vào chứng từ xác định doanh thu trên cơ sở phần công việc đã hoàn thành
trong kỳ (không phải hoá đơn) làm căn cứ ghi nhận doanh thu trong kỳ kế toán.
Đồng thời nhà thầu phải căn cứ vào hợp đồng xây dựng để lập Hoá đơn thanh
toán theo tiến độ kế hoạch gửi cho khách hàng đòi tiền. Kế toán căn cứ vào hoá đơn để
ghi sổ kế toán số tiền khách hàng phải thanh toán theo tiến độ kế hoạch.
+ Trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo giá
trị khối lượng thực hiện, được khách hàng xác nhận thì nhà thầu phải căn cứ vào
phương pháp tính toán thích hợp để xác định giá trị khối lượng xây lắp hoàn thành
trong kỳ. Khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng được xác định một cách đáng tin
cậy và được khách hàng xác nhận thì doanh thu liên quan đến hợp đồng được ghi nhận
tương ứng với phần công việc đã hoàn thành được khách hàng xác nhận. Kế toán phải
lập hoá đơn gửi cho khách hàng đòi tiền và phản ánh doanh thu, nợ phải thu trong kỳ
tương ứng với phần công việc đã hoàn thành được khách hàng xác nhận.
- Bàn giao công trình: Khi công trình xây lắp hoàn thành bàn giao phải theo
đúng các thủ tục nghiệm thu và các điều kiện, giá cả đã quy định ghi trong hợp đồng
xây dựng. Việc bàn giao công trình chính là việc tiêu thụ sản phẩm trong các doanh
nghiệp xây lắp.
Việc bàn giao thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành giữa đơn vị nhận thầu
với chủ đầu tư được thực hiện qua chứng từ: Hoá đơn GTGT (hoặc hóa đơn bán hàng nếu DN áp dụng thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp). Hoá đơn này được lập cho
từng công trình có khối lượng xây lắp hoàn thành có đủ điều kiện thanh toán và là cơ
sở cho đơn vị nhận thầu và chủ đầu tư thanh toán.
Phương pháp hạch toán
- Trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo tiến

độ kế hoạch:
+ Khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng được ước tính một cách đáng tin
cậy thì kế toán căn cứ vào chứng từ phản ánh doanh thu tương ứng với phần công việc
đã hoàn thành (không phải hoá đơn) do nhà thầu tự xác định, ghi:


Nợ TK337 - Thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng
Có TK511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
+ Căn cứ vào hoá đơn được lập theo tiến độ kế hoạch để phản ánh số tiền khách
hàng phải trả theo tiến độ kế hoạch đã ghi trong hợp đồng, ghi:
Nợ TK131 (chi tiết theo khách hàng)
Có TK337 - Thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng
Có TK333 (3331) - Thuế GTGT phải nộp
+ Khi nhận được tiền do khách hàng trả, hoặc khách hàng ứng trước, ghi:
Nợ TK111, 112…
Có TK131 (chi tiết theo khách hàng)
- Trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo giá
trị khối lượng thực hiện:
Khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng được ước tính một cách đáng tin cậy
và được khách hàng xác nhận thì kế toán phải lập hóa đơn trên cơ sở phần công việc
đã hoàn thành được khách hàng xác nhận, căn cứ vào hóa đơn, ghi:
Doanh thu:
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK333 (3331) - Thuế GTGT phải nộp
Khoản tiền thưởng thu được từ khách hàng trả phụ thêm cho nhà thầu khi thực
hiện hợp đồng đạt hoặc vượt một số chỉ tiêu cụ thể đã được ghi trong hợp đồng, hoặc
khoản bồi thường thu được từ khách hàng hay bên khác để bù đắp cho các chi phí
không bao gồm trong giá trị hợp đồng, ghi:
Nợ TK111, 112, 131

Có TK511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 333 (3331) - Thuế GTGT phải nộp
3.2.2.2. Kế toán các khoản làm giảm doanh thu
a. Chiết khấu thương mại
Chiết khấu thương mại là khoản tiền mà DN đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho
người mua hàng do việc người mua hàng đã mua hàng (sản phẩm, HH), dịch vụ với


×