Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN – CN PHÚ NHUẬN.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (611.31 KB, 99 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HCM

KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN
MẶT TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP & PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN – CN PHÚ NHUẬN.

NGUYỄN THỊ MỸ HOA

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỂ NHẬN VĂN BẰNG CỬ NHÂN
NGÀNH KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH KẾ TOÁN.

Thành Phố Hồ Chí Minh
Tháng 7/2010
1


Hội đồng chấm báo cáo luận văn tốt nghiệp đại học khoa Kinh Tế, trường Đại Học
Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh xác nhận khóa luận “ KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ
THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN- CN PHÚ NHUẬN, TP. HCM” do Nguyễn Thị Mỹ Hoa,
sinh viên khóa 32, khoa Kinh Tế, chuyên ngành Kế Toán, đã bảo vệ thành công trước hội
đồng vào ngày

.

TS.THÁI ANH HÒA
Người hướng dẫn


Ngày….tháng….năm 2010

Chủ tịch hội đồng chấm báo cáo

Thư ký hội đồng chấm báo cáo

Ngày….tháng….năm 2010

Ngày….tháng….năm 2010

2


LỜI CẢM TẠ
Con xin gửi lòng cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến!
¾ Cha mẹ người đã sinh thành và dưỡng dục con nên người, đã luôn sát cánh bên
con trên con đường thực hiện ước mơ và hoài bão của mình, cảm ơn anh chị đã
luôn động viên và cho em nhưng lời khuyên chân thành nhất.
¾ Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu, các Thầy Cô Trường Đại Học Nông
Lâm TP. Hồ Chí Minh, cùng toàn thể Thầy Cô khoa Kinh Tế đã truyền đạt cho em
những kiến thức quý báu, giúp cho em có một kiến thức chuyên môn vững chắc
trên con đường học vấn và là hành trang cho em trên bước đường tương lai. Đặc
biệt em xin gởi lời cảm ơn sâu sắc đến Thầy Thái Anh Hòa đã tận tình chỉ bảo em
trong suốt quá trình học tập tại Trường và hướng dẫn em hoàn thành khóa luận tốt
nghiệp này.
¾ Ban giám đốc Ngân hàng NNo & PTNT-CN PHÚ NHUẬN, hai chị tại phòng Kế
Toán và Ngân Quỹ cùng toàn thể các anh chị đang làm việc tại ngân hàng đã
hướng dẫn và giúp đỡ em.
¾ Bạn bè đã luôn chia sẽ những khó khăn trong học tập cũng như trong cuộc sống và
những ý kiến đóng góp để tôi thực hiện đề tài này.


Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Mỹ Hoa

3


NỘI DUNG TÓM TẮT
Nguyễn Thị Mỹ Hoa. Tháng 7/2010. “Kế Toán Nghiệp Vụ Thanh Toán Không Dùng
Tiền Mặt Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn – Chi Nhánh Phú
Nhuận”.
Nguyễn Thị Mỹ Hoa. July 2010. “Accounting Of Non-Cash Financial Payment
at The Viet Nam Bank For Agriculture and Rural Development - Phu Nhuan
Branch, Ho Chi Minh City”.
Khi nền kinh tế ngày càng phát triển, hội nhập giao thương quốc tế nhiều hơn thì
các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt sẽ được sử dụng phổ biến thay cho việc sử
dụng tiền mặt trước đây.
Đề tài nhằm tìm hiểu những lợi ích mà phương thức thanh tóan không dùng tiền
mặt mang lại và tình hình triển khai thực tế các phương thức này tại Ngân hàng Nông
Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn – CN Phú Nhuận.
Có nhiều phương thức thanh toán không dùng tiền mặt trong và ngoài nước. Thanh
toán trong nước bao gồm: Séc, Ủy Nhiệm Chi, Ủy Nhiệm Thu, Thẻ Thanh Toán và Thanh
Toán Quốc Tế bao gồm: Tín dụng chứng từ (L/C), Nhờ Thu, Chuyển tiền….Nhưng trong
phạm vi của khóa luận này em chỉ nghiên cứu một số hình thức phổ biến như: Séc, Ủy
Nhiệm Thu, Ủy Nhiệm Chi, Thẻ Thanh Toán, phương thức Tín Dụng Chứng Từ.
Qua nghiên cứu thực tế, tiến hành mô tả các hình thức trên về các mặt: Quy trình thực
hiện, Quy trình luân chuyển chứng từ, phương pháp hạch toán kế toán…Từ đó rút ra
những ưu điểm, nhược điểm của công tác kế toán, có những kiến nghị, đề xuất để hoàn
thiện công tác kế toán tại NH.


4


MỤC LỤC
Trang
viii

Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng

x

Dạnh mục các hình

xi

Danh mục phụ lục

xii

CHƯƠNG 1.MỞ ĐẦU

1

1.1. Đặt vấn đề

1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu


2

1.3. Phạm vi nghiên cứu của khóa luận

2

1.4. Sơ lược cấu trúc của khóa luận

2

CHƯƠNG 2.TỔNG QUAN

4

2.1 Giới thiệu về Ngân hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam 4
2.1.1.Quy trình ra đời và phát triển
2.1.2. Hướng phát triển trong tương lai
2.2. Giới thiệu về Ngân hàng NHNo & PTNT- CN PHÚ NHUẬN

4
10
12

2.2.1.Lịch sử phát triển và hoạt động kinh doanh của Agribank PN

12

2.2.2. Chức năng nhiệm vụ của Ngân hàng

14


2.2.3. Mạng lưới hoạt động

15

2.2.4. Sơ đồ tổ chức

16

2.3. Đánh giá tình hình hoạt động của NHNo &PTNT-CN PHÚ NHUẬN

19

2.3.1. Hình thức kế toán ngân hàng sử dụng

19

2.3.2. Ưu điểm và Thuận lợi

19

2.3.3. Khó khăn và hạn chế

20

CHƯƠNG 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Những nét chung về thanh toán không dùng tiền mặt

22
22


3.1.1. Khái niệm

22

3.1.2. Đặc điểm của hình thức thanh toán không dùng tiền mặt

22

v


3.13. Tác dụng của hình thức thanh toán không dùng tiền mặt

22

3.1.4. Các nguyên tắc thanh toán qua Ngân Hàng

23

3.2. Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt

23

3.2.1. Séc (Cheque)

23

3.2.2. Thanh toán bằng Ủy Nhiệm Chi


24

3.2.3. Thanh toán bằng Ủy Nhiệm Thu

25

3.2.4. Thanh toán bằng Thẻ

27

3.2.5. Thanh toán bằng Thư Tín Dụng

28

3.3. TK sử dụng và phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu 31
3.3.1. Những TK liên quan đến quá trình hạch toán

31

3.3.2. Nội dung của các tài khoản

31

3.3.3. Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu

33

3.4. Hệ thống tài khoản Kế Toán Ngân hàng áp dụng

36


3.4.1. Cấu trúc tài khoản

36

3.4.2. Ký hiệu tiền tệ

37

3.4.3.Định khoản ký hiệu tài khoản chi tiết

37

3.4.4. Phương pháp hạch toán các tài khoản

38

3.5. Phương pháp nghiên cứu

38

CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

39

4.1. Thanh toán bằng Séc

39

4.1.1. Thủ tục phát hành Séc tại Ngân Hàng


39

4.1.2. Hình thức luân chuyển chứng từ

39

4.1.3. Thủ tục thanh toán

40

4.1.4. Nhận xét

42

4.2. Thanh toán bằng Ủy Nhiệm Chi

43

4.2.1. Người trả tiền và người thụ hưởng có tài khoản tại 1 Ngân Hàng 43
4.2.2. Trường hợp khác Ngân Hàng

45

4.2.3. Nhận Xét

52

4.3. Thanh toán bằng Ủy Nhiệm Thu


53
vi


4.3.1. Thủ tục phát hành UNT tại Ngân Hàng

53

4.3.2. Hình thức luân chuyển chứng từ

54

4.3.3. Thủ tục thanh toán

54

4.3.4. Nhận Xét

58

4.4. Thanh toán bằng Thẻ

58

4.4.1. Thực trạng hoạt động thanh toán thẻ tại NH Agribank PN

58

4.4.2. Về công tác thanh toán thẻ


66

4.4.3. Những khó khăn trong việc phát hành và thanh toán thẻ tại NH

66

4.4.4. Giải pháp phát triển hoạt động thanh toán thẻ trong thời gian tới 68
4.4.5. Thủ tục nhận tiền mặt tại Ngân hàng

71

4.4.6. Thủ tục chi trả lương qua thẻ ATM cho Doanh nghiệp

71

4.5. Thanh toán bằng TTD

73

4.5.1. Quy trình Phát hành L/C tại Ngân hàng

73

4.5.2. Trình tự mở L/C tại Ngân hàng

78

4.5.3. Nhận xét

79


4.5.4. Tình hình hoạt động thanh toán quốc tế năm 2009 tại NH

80

CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

81

5.1. Kết luận

81

5.2. Đề nghị và giải pháp

82

5.2.1. Đề nghị

82

5.2.2. Giải pháp

82

5.3. Kiến nghị đối với NHNo & PTNT Việt Nam

83

5.4. Kiến Nghị đối với Ngân hàng Nhà nước


83

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

vii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CĐTK

Cân Đối Tài Khoản

CBNV

Cán bộ nhân viên

CMND

Chứng minh nhân dân

CNC1

Chi nhánh cấp 1

CP

Cổ phần


CTY

Công ty

ĐVCNT

Đơn vị chấp nhận thẻ

GDV

Giao dịch viên

GTGT

Thuế Giá trị gia tăng



Hợp đồng

KH

Khách hàng

L/C

Letter of Credit: Thư tín dụng

NH


Ngân hàng

NHNo

Ngân hàng Nông Nghiệp

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NSNN

Ngân sách Nhà nước

PN

Phú Nhuận

PTNT

Phát triển nông thôn

SD

Số dư

SX

Sản xuất


TCTD

Tổ chức tín dụng

TK

Tài khoản

TKTG

Tài khoản tiền gởi

TSC

Trụ sở chính

TM

Thương mại

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn
viii


TTV

Thanh toán viên


TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TTD

Thư tín dụng

TTKDTM

Thanh toán không dùng tiền mặt

TTQT

Thanh toán quốc tế

TW

Trung ương

UNT

Ủy nhiệm Thu

UNC

Ủy nhiệm Chi

ix



DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1. Phân loại hạn mức tín dụng quốc tế

59

Bảng 4.2. kết quả phát hành thẻ ghi nợ năm 2005 – 2007

63

Bảng 4.3. Kết quả kinh doanh phòng dịch vụ năm 2008 – 2009

63

Bảng 4.4. Phân loại hạn mức giao dịch/ ngày của thẻ tín dụng quốc tế

64

Bảng 4.5. Hạn mức giao dịch/ ngày thẻ nội địa Success

65

Bảng 4.6. Hạn mức giao dịch thẻ ghi nợ quốc tế tại ATM, EDC/ POS

66

Bảng 4.7. Báo cáo tình hình hoạt động thanh toán quốc tế tại NHNo & PTNT

80


CN – Phú Nhuận

x


DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức

16

Hình 4.1. Quy trình phát hành Séc thực tế tại Ngân hàng

42

Hình 4.2. Quy trình chung trong thanh toán UNC cùng Ngân hàng

43

Hình 4.3. Quy trình chung về thanh toán UNC khác Ngân hàng

45

Hình 4.4. Quy trình xử lý lệnh thanh toán đi

52

Hình 4.5. Quy trình thanh toán UNT tổng quát


54

Hình 4.6. Quy trình phát hành thẻ tín dụng quốc tế

58

Hình 4.7. Quy trình phát hành thẻ nội địa Success

60

xi


DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Ủy nhiệm thu
Phụ lục 2. Ủy nhiệm chi
Phụ lục 3. Séc
Phụ lục 4. Lệnh chuyển có
Phụ lục 5. Giấy nộp tiền
Phụ lục 6. Chứng từ giao dịch
Phụ lục 7. Lệnh thanh toán (lệnh có)
Phụ lục 8. Phiếu hạch toán


CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Theo khảo sát của cơ quan chức năng vào năm 2003 cho thấy thanh toán bằng tiền
mặt còn rất phổ biến trong nền kinh tế. Tiền mặt vẫn là phương tiện thanh toán chiếm tỷ
trọng lớn trong khu vực doanh nghiệp và chiếm đại đa số trong các giao dịch thanh toán

của khu vực dân cư.
Xong khi Việt Nam gia nhập WTO thì việc thanh toán không dùng tiền mặt là xu
thế tất yếu, thanh toán không dùng tiền mặt là dịch vụ khá phổ biến đem lại sự nhanh
chóng, chính xác, an toàn và bảo mật cho khách hàng.
Đối với nền kinh tế thị trường thanh toán không dùng tiền mặt có vai trò rất lớn.
- Đối với nền kinh tế nói chung :
+ Thanh toán không dùng tiền mặt không chỉ phục vụ cho các hoạt động của các tổ chức,
cá nhân mà nó còn góp phần mở rộng các quan hệ kinh tế khác trong nền kinh tế quốc
dân.
+ Thúc đẩy nhanh quá trình luân chuyển hàng hoá , vật tư, tăng nhanh tốc độ lưu chuyển
vốn trong nền kinh tế.
- Đối với ngân hàng :
+ Thanh toán không dùng tiền mặt giúp cho ngân hàng tập trung được các nguồn vốn
trong dân cư.
+ Giúp cho ngân hàng có được khoản thu từ phí cung cấp dịch vụ thanh toán ổn định và
an toàn.
+ Tạo điều kiện cho Ngân hàng nhà nước kiểm soát và điều tiết lượng tiền đi vào lưu
thông, từ đó có các chính sách phù hợp tác động vào nền kinh tế.

2


+ Với vai trò là các trung gian tài chính việc thanh toán qua ngân hàng giúp cho việc thu
thập các nguồn thông tin về doanh nghiệp và sự chuyển dịch vốn trong nền kinh tế. Tạo
điều kiện cho việc thẩm định các dự án đầu tư được tốt hơn.
- Đối với xã hội :
+ Tạo môi trường thanh toán văn minh, lịch sự, thuận tiện và nhanh chóng.
+ Giúp người dân có thói quen thanh toán qua ngân hàng và sử dụng các dịch vụ ngân
hàng.
Để có cái nhìn tổng quan hơn về phương thức thanh toán không dùng tiền mặt

mang lại, và có những đóng góp để công tác kế toán thanh toán không dùng tiền mặt tại
ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn – CN Phú Nhuận hiệu quả hơn cùng
với sự cho phép của Khoa Kinh Tế Trường Đại Học Nông Lâm TP.HCM em xin chọn đề
tài “Kế Toán Nghiệp Vụ Thanh Toán Không Dùng Tiền Mặt Tại Ngân Hàng Nông
nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn – CN Phú Nhuận” làm khóa luận tốt nghiệp.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt như: Séc, Ủy Nhiệm
Chi, Ủy Nhiệm Thu, Thẻ Thanh Toán, phương thức thanh toán Tín Dụng Chứng Từ.
Mô tả công tác kế toán về các mặt: Quy trình luân chuyển chứng từ, phương pháp
hạch toán kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh … trong từng phương thức.
Qua đó rút ra những ưu, nhược điểm của công tác kế toán tại đơn vị trong từng
phương thức thanh toán và có những nhận xét, đề nghị để hoàn thiện công tác này.
1.3. Phạm vi nghiên cứu của khóa luận
Khóa luận được thực hiện trong phạm vi nghiên cứu như sau:
- Về không gian: Tại NHNo & PTNT - CN Phú Nhuận.
-Về thời gian: Từ 03/2010 đến 06/2010.
- Nội dung: Kế toán nghiệp vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNo &PTNT
-Chi nhánh Phú Nhuận.
1.4. Sơ lược cấu trúc của khóa luận
Khóa luận gồm 5 chương
3


Chương1: Mở Đầu
Nêu lý do, ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu.
Chương 2: Tổng quan.
Giới thiệu sơ lược về NHNo &PTNT-Chi nhánh Phú Nhuận về các mặt: Quá trình
hình thành và phát triển, cơ cấu tổ chức của Chi nhánh, Về hình thức kế toán áp
dụng.
Chương 3: Nội dung và phương pháp nghiên cứu.

Trình bày một số khái niệm, lý luận cơ bản và phương pháp nghiên cứu.
Chương 4: Kết quả và thảo luận
Mô tả kế toán nghiệp vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại tại NHNo & PTNT Chi nhánh Phú Nhuận. Từ đó có những nhận xét về công tác kế toán.
Chương 5: Kết luận và đề nghị
Qua những vấn đề nghiên cứu đưa ra ưu nhược điểm về công tác kế toán, trên cơ
sở đó đề xuất những ý kiến nâng cao hiệu quả hoạt động.

4


CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN
2.1 Giới thiệu về Ngân hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam
2.1.1.Quá trình ra đời và phát triển
Năm 1988, Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam được thành lập theo Nghị
định số 53/HĐBT ngày 26/3/1988 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về việc
thành lập các ngân hàng chuyên doanh, trong đó có Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp
Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp hình thành trên cơ sở tiếp nhận từ Ngân hàng Nhà
nước: tất cả các chi nhánh Ngân hàng Nhà nước huyện, Phòng Tín dụng Nông nghiệp,
quỹ tiết kiệm tại các chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố. Ngân hàng Phát
triển Nông nghiệp TW được hình thành trên cơ sở tiếp nhận Vụ Tín dụng Nông nghiệp
Ngân hàng Nhà nước và một số cán bộ của Vụ Tín dụng Thương nghiệp, Ngân hàng Đầu
tư và Xây dựng, Vụ Kế toán và một số đơn vị.
Ngày 14/11/1990, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ) ký
Quyết định số 400/CT thành lập Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam thay thế Ngân hàng
Phát triển Nông nghiệp Việt Nam. Ngân hàng Nông nghiệp là Ngân hàng thương mại đa
năng, hoạt động chủ yếu trên lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, là một pháp nhân, hạch
toán kinh tế độc lập, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về hoạt động của mình trước pháp luật.
Ngày 01/03/1991, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước có Quyết định số 18/NH-QĐ

thành lập Văn phòng đại diện Ngân hàng Nông nghiệp tại Thành phố Hồ Chí Minh và
ngày 24/6/1994, Thống đốc có văn bản số 439/CV-TCCB chấp thuận cho Ngân hàng
nông nghiệp được thành lập văn phòng miền Trung tại Thành phố Quy Nhơn - tỉnh Bình
Định.
Ngày 22/12/1992, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước có Quyết định số 603/NH-QĐ
về việc thành lập chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp các tỉnh thành phố trực thuộc Ngân


hàng Nông nghiệp gồm có 3 Sở giao dịch (Sở giao dịch I tại Hà Nội và Sở giao dịch II tại
Văn phòng đại diện khu vực miền Nam và Sở giao dịch 3 tại Văn phòng miền Trung) và
43 chi nhánh ngân hàng nông nghiệp tỉnh, thành phố. Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp
quận, huyện, thị xã có 475 chi nhánh.
Năm 1993, Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam ban hành quy chế thi đua khen
thưởng tạo ra những chuẩn mực cho các cá nhân và tập thể phấn đấu trên mọi cương vị và
nhiệm vụ công tác. Tổ chức được hội nghị tổng kết toàn quốc có các giám đốc chi nhánh
huyện suất sắc nhất của tỉnh thành phố.
Ngày 30/7/1994 tại Quyết định số 160/QĐ-NHN9, Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước chấp thuận mô hình đổi mới hệ thống quản lý của Ngân hàng nông nghiệp Việt
Nam, trên cơ sở đó, Tổng giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam cụ thể hóa bằng
văn bản số 927/TCCB/Ngân hàng Nông nghiệp ngày 16/08/1994 xác định: Ngân hàng
Nông nghiệp Việt Nam có 2 cấp: Cấp tham mưu và Cấp trực tiếp kinh doanh. Đây thực sự
là bước ngoặt về tổ chức bộ máy của Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam và cũng là nền
tảng cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt
Nam sau này.
Ngày 7/3/1994 theo Quyết định số 90/TT của Thủ tướng Chính phủ , Ngân hàng
Nông Nghiệp Việt Nam hoạt động theo mô hình Tổng công ty Nhà nước với cơ cấu tổ
chức bao gồm Hội đồng Quản trị, Tổng Giám đốc, bộ máy giúp việc bao gồm bộ máy
kiểm soát nội bộ, các đơn vị thành viên bao gồm các đơn vị hạch toán phụ thuộc, hạch
toán độc lập, đơn vị sự nghiệp, phân biệt rõ chức năng quản lý và chức năng điều hành,
Chủ tịch Hội đồng quản trị không kiêm Tổng Giám đốc.

Trên cơ sở những kết quả tốt đẹp của Quỹ cho vay ưu đãi hộ nghèo, Ngân hàng
Nông nghiệp tiếp tục đề xuất kiến nghị lập Ngân hàng phục vụ người nghèo, được Chính
phủ, Ngân hàng Nhà nước ủng hộ, dư luận rất hoan nghênh. Ngày 31/08/1995, Thủ tướng
Chính phủ ban hành Quyết định số 525/TT thành lập Ngân hàng phục vụ người nghèo.
Ngân hàng phục vụ người nghèo là một tổ chức tín dụng của Nhà nước hoạt động
trong phạm vi cả nước, có tư cách pháp nhân, có vốn điều lệ, có tài sản, bảng cân đối, có
5


con dấu, trụ sở chính đặt tại Thành phố Hà Nội. Vốn hoạt động ban đầu là 400 tỷ đồng do
Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam góp 200 tỷ đồng, Ngân hàng Ngoại thương 100 tỷ
đồng và Ngân hàng Nhà nước 100 tỷ đồng. Hoạt động của Ngân hàng Phục vụ người
nghèo vì mục tiêu xóa đói giảm nghèo, không vì mục đích lợi nhuận, thực hiện bảo toàn
vốn ban đầu, phát triển vốn, bù đắp chi phí. Ngân hàng Phục vụ Người nghèo - thực chất
là bộ phận tác nghiệp của Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam tồn tại và phát triển mạnh.
Tới tháng 09/2002, dư nợ đã lên tới 6.694 tỷ, có uy tín cả trong và ngoài nước, được các
Tổ chức quốc tế đánh giá cao và đặc biệt được mọi tầng lớn nhân dân ửng hộ, quý trọng.
Chính vì những kết quả như vậy, ngày 04/10/2002, Thủ tướng chính phủ đã ban hành
Quyết định số 131/2002/QĐ-TT thành lập Ngân hàng Chính sách xã hội trên cơ sở Ngân
hàng Phục vụ Người nghèo - Từ 01/01/2003 Ngân hàng Phục vụ Người nghèo đã chuyển
thành NH Chính sách xã hội. Ngân hàng Nông nghiệp chính là người đề xuất thành lập,
thực hiện và bảo trợ Ngân hàng phục vụ người nghèo tiền thân của Ngân hàng chính sách
xã hội - Đây là một niềm tự hào to lớn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Việt Nam trong sự nghiệp phát triển kinh tế, xoá đói giảm nghèo.
Ngày 15/11/1996, được Thủ tướng Chính phủ ủy quyền, Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam ký Quyết định số 280/QĐ-NHNN đổi tên Ngân hàng Nông nghiệp
Việt Nam thành Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn hoạt động theo mô hình Tổng
công ty 90, là doanh nghiệp Nhà nước hạng đặc biệt, hoạt động theo Luật các tổ chức tín
dụng và chịu sự quản lý trực tiếp của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Với tên gọi mới,

ngoài chức năng của một ngân hàng thương mại, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn được xác định thêm nhiệm vụ đầu tư phát triển đối với khu vực nông thôn
thông qua việc mở rộng đầu tư vốn trung, dài hạn để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho
sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy hải sản góp phần thực hiện thành công sự nghiệp công
nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn.

6


Trong năm 1998, NHNo đã tập trung nâng cao chất lượng tín dụng, xử lý nợ tồn
đọng cũ và quản lý chặt chẽ hơn công tác thẩm định, xét duyệt các khoản cho vay mới,
tiến hành các biện pháp phù hợp để giảm nợ thấp quá hạn.
Năm 1999, chính phủ Việt Nam đặc biệt quan tâm và tập trung đầu tư phát triển
nông nghiệp nông thôn. Luật Ngân hàng Nhà nước và Luật các tổ chức tín dụng có hiệu
lực thi hành, tạo hành lang pháp lý cho hoạt động ngân hàng. Đẩy mạnh huy động vốn
trong và ngoài nước chú trọng tiếp nhận thực hiện tốt các dự an nước ngoài uỷ thác, cho
vay các chương tình dự án lớn có hiệu quả đồng thời mở rộng cho vay hộ sản xuất hợp tác
sản xuất được coi là những biện pháp chú trọng của Ngân hàng Nông nghiêp kế hoạch
tăng trưởng.
Tháng 2 năm 1999 Chủ tích Quản trị ban hành Quyết định số 234/HĐQT-08 về
quy định quản lý điều hành hoạt động kinh doanh ngoại hối trong hệ thống Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam. Tập trung thanh toán quốc tế về Sở Giao
dịch Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt nam ( Sở giao dịch được thành
lập thay thế Sở giao dịch kinh doanh hối đoái, Sở giao dịch là đấu mối vốn cả nội và
ngoại tệ của toàn hệ thống) Sở Giao dịch II không làm đầu mối thanh toán quốc tế. Tài
khoản NOSTRO tập trung về Sở giao dịch. Tất cả các chi nhánh đều nối mạng SWIFT
trực tiếp với Sở giao dịch. Các chi nhánh tỉnh thành phố đều được thực hiện các nghiệp
vụ kinh doanh đối ngoại.Năm 2000 cùng với việc mở rộng kinh doanh trên thị trường
trong nước, NHNo tích cực mở rộng quan hệ quốc tế và kinh doanh đối ngoại, nhận được
sự tài trợ của các tố chức tài chính tín dụng quốc tế như WB, ADB, IFAD, ngân hàng tái

thiết Đức… đổi mới công nghệ, đào tạo nhân viên., Tiếp nhân và triển khai có hiêu quả có
hiệu quả 50 Dự án nước ngoài với tổng số vốn trên 1300 triệu USD chủ yếu đầu tưu vào
khu vực kinh tế nông nghiệp, nông thôn. Ngoài hệ thống thanh toán quốc tế qua mang
SWIFT, NHNo đã thiết lập được hệ thống thanh toán chuyển tiền điện tử, máy rút tiền tự
động ATM trong toàn hệ thống.
Tiến hành đổi mới toàn diện mô hình tổ chức, màng lưới kinh doanh theo hướng
tinh giảm trung gian, tăng năng lực cho các đơn vị trực tiếp kinh doanh., Đổi mới công tác
7


quản trị điều hành, quy trình nghiệp vụ theo hướng đơn giản hoá các thủ tục tạo điều kiện
thuận lợi cho khách hàng., Tập trung mọi nguồn lực đào tạo cán bộ nhân viên theo hướng
chuyên môn hoá., tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật, hiện đại hoá công nghệ.
Năm 2001 là năm đầu tiên NHNo triển khai thực hiện đề án tái cơ cấu với các nội
dung chính sách là cơ cấu lại nợ, lành mạnh hoá tài chính, nâng cao chất lượng tài sản có,
chuyển đổi hệ thống kế toán hiện hành theo chuẩn mực quốc tế đôi mới sắp xếp lại bộ
máy tổ chức theo mô hình NHTM hiện đại tăng cường đào tạo và đào tạo lại cán bộ tập
trung đổi mới công nghệ ngân hàng, xây dựng hệ thống thông tin quản lý hiện đại.
Bên cạnh mở rộng kinh doanh trên thị trường trong nước, năm 2002, NHNo tiếp
tục tăng cường quan hệ hợp tác quốc tế. Đến cuối năm 2002 NHNo là thành viên của
APRACA, CICA và ABA, trong đó Tổng Giám đốc NHNo là thành viên chính thức Ban
điều hành của APRACA và CICA .
Năm 2003 NHNo và PTNTVN đã đẩy nhanh tiến độ thực hiện Đề án Tái cơ cấu
nhằm đưa hoạt động của NHNo&PTNT VN phát triển với quy mô lớn chất lượng hiệu
quả cao với những thành tích đặc biệt xuất sắc trong thời kỳ đổi mới, đóng góp tích cực
và rất có hiệu quả vào sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của đất nước, sự nghiệp Công
nghiệp hóa, hiện đại hoá nông nghiệp - nông thôn, Chủ tịch nước CHXHCNVN đã ký
quyết định số 226/2003/QD/CTN ngày 07/05/2003 phong tặng danh hiệu Anh hùng Lao
động thời kỳ đổi mới cho Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
Tính đến năm 2004, sau 4 năm triển khai thực hiện Đề án tái cơ cấu giai đoạn

2001-2010, Ngân hàng Nông nghiệp đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Tình hình
tài chính đã được lành mạnh hơn qua việc cơ cấu lại nợ và tăng vốn điều lệ, xử lý trên
90% nợ tồn động. Mô hình tổ chức từng bước được hoàn thiện nhằm tăng cường năng lực
quản trị điều hành. Bộ máy lãnh đạo từ trung ương đến chi nhánh được củng cố, hoàn
thiện, quyền tự chủ trong kinh doanh được mở rộng hơn.
Đến cuối năm 2005, vốn tự có của NHNo&PTNT VN đạt 7.702tỷ VND, tổng tài
sản có trên 190 ngàn tỷ, hơn 2000 chi nhánh trên toàn quốc và 29.492 cán bộ nhân viên
(chiếm 40% tổng số CBCNV toàn hệ thống ngân hàng Việt Nam), ứng dụng công nghệ
8


hiện đại, cung cấp những sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hoàn hảo…...Đến nay, tổng số Dự
án nước ngoài mà NHNo&PTNT VN tiếp nhận và triển khai là 68 dự án với tổng số vốn
2.486 triệu USD, trong đó giải ngân qua NHNo là 1,5 tỷ USD. Hiện nay NHNo&PTNT
VN đã có quan hệ đại lý với 932 ngân hàng đại lý tại 112 quốc gia và vùng lãnh thổ, là
thành viên của nhiều tổ chức, hiệp hội tín dụng có uy tín lớn.
Từ năm 2006 bằng những giải pháp mang tính đột phá và cách làm mói
NHNo&PTNT VN (Agribank) thực sự khởi sắc. Đến cuối năm 2007, tổng tài sản đạt
325.802 tỷ đồng tương đương với 20 tỷ USD gấp gần 220 lần so với ngày đầu thành lập.
Tổng dư nợ cho vay nền kinh tế đạt 242.102 tỷ đồng trong đó cho vay nông nghiệp nông
thôn chiếm trên 70% với trên 10 triệu hộ gia đình, cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa
chiếm trên 36% với gần 3 vạn doanh nghiệp dư nợ. Tổng nguồn vốn 295.048 tỷ đồng và
gần như hoàn toàn là vốn huy động.
Năm 2008 là năm ghi dấu chặng đường 20 năm xây dựng và trưởng thành của
Agribank và cũng là năm có tính quyết định trọng tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế theo
chủ trương của Đảng, Chính phủ. Trong chiến lược phát triển của mình, Agribank sẽ trở
thành một Tập đoàn tài chính đa nghành, đa sở hữu, hoạt động đa lĩnh vực. Theo đó, toàn
hệ thống xác định những mục tiêu lớn phải ưu tiên, đó là: Tiếp tục giữ vai trò chủ đạo,
chủ lực trên thị trường tài chính nông thôn, luôn là người bạn đồng hành thủy chung tin
cậy cuả 10 triệu hộ gia đình; đảy mạnh tái cơ cấu ngân hàng, giải quyết triệt để vấn đề nợ

xấu, đạt hệ số an toàn vốn theo tiêu chuẩn quốc tế, phát triển hệ thống công nghệ thông
tin, đa dạng hóa sản phẩm , nâng cao chất lượng dịch vụ, chuẩn bị nguồn nhân lực chất
lượng cao, đảm bảo các lợi ích của người lao động và phát triển thương hiệu- văn hóa
Agribank.
Trên nền tảng công nghệ thông tin hiện đại và nhận thức rõ vai trò của các sản phẩm dịch
vụ ngoài tín dụng truyền thống, năm 2009 Agribank chú trọng giới thiệu và phát triển các
sản phẩm, dịch vụ ngân hàng tiện ích tiên tiến, điển hình là các dịch vụ Mobile Banking
như: SMS Banking, VnTopup, ATransfer, Apaybill, VnMart;

kết nối thanh toán với

Kho bạc, Hải quan trong việc phối hợp thu ngân sách; phát hành được trên 4 triệu thẻ các
9


loại.
2009 cũng là năm Agribank ưu tiên và chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán
bộ đáp ứng yêu cầu của cạnh tranh và hội nhập. Triển khai thành công mô hình đào tạo
trực tuyến; Tuyển thêm trên 2000 cán bộ trẻ, được đào tạo căn bản, có ngoại ngữ và tin
học nhằm chuẩn bị nguồn lực cho các năm tiếp theo.
Đến cuối năm 2009, tổng tài sản của Agribank đạt xấp xỉ 470.000 tỷ đồng, tăng
22% so với năm 2008; tổng nguồn vốn đạt 434.331 tỷ đồng, tổng dư nợ nền kinh tế đạt
354.112 tỷ đồng, trong đó cho vay nông nghiệp nông thôn đạt 242.062 tỷ đồng.
Năm 2009, Agribank vinh dự được đón Tổng Bí thư Nông Đức Mạnh tới thăm và
làm việc vào đúng dịp kỷ niệm 21 năm ngày thành lập (26/3/1988 - 26/3/2009); vinh dự
được Đảng, Nhà nước, Chính phủ, ngành ngân hàng, nhiều tổ chức uy tín trên thế giới
trao tặng các bằng khen cùng nhiều phần thưởng cao quý: TOP 10 giải SAO VÀNG ĐẤT
VIỆT, TOP 10 Thương hiệu Việt Nam uy tín nhất, danh hiệu “DOANH NGHIỆP PHÁT
TRIỂN BỀN VỮNG” do Bộ Công thương công nhận, TOP 10 Doanh nghiệp Việt Nam
theo xếp hạng của VNR500.

2.1.2. Hướng phát triển trong tương lai
Agribank phát triển bền vững vì sự thịnh vượng của cộng đồng
Agribank từ khi thành lập (26/3/1988) đến nay luôn khẳng định vai trò l Ngân hàng
thương mại lớn nhất, giữ vai trị chủ đạo, trụ cột đối với nền kinh tế đất nước, đặc biệt đối
với nông nghiệp, nông dân, nông thôn; thực hiện sứ mệnh quan trọng dẫn dắt thị trường;
đi đầu trong việc nghiêm túc chấp hành và thực thi các chính sách của Đảng, Nhà nước,
sự chỉ đạo của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về chính sách tiền tệ, đầu tư
vốn cho nền kinh tế.
Agribank là ngân hàng lớn nhất, dẫn đầu trong hệ thống ngân hàng Việt Nam về
vốn, tài sản, nguồn nhân lực, mạng lưới hoạt động, số lượng khách hàng. Đến 31/12/2009,
Agribank có tổng tài sản 470.000 tỷ đồng; vốn tự có 22.176 tỷ đồng; tổng nguồn vốn
434.331 tỷ đồng; tổng dư nợ 354.112 tỷ đồng; đội ngũ cán bộ nhân viên 35.135 người;
2.300 chi nhánh văn phòng giao dịch; quan hệ đại lý với 1.034 ngân hng tại 95 quốc gia
10


và vùng lãnh thổ; được trên 13 triệu khách hàng tin tưởng lựa chọn… Agribank cũng là
ngân hàng hàng đầu tại Việt Nam tiếp nhận và triển khai các dự án nước ngoài, đặc biệt là
các dự án của Ngân hàng thế giới (WB), Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB), Cơ quan
phát triển Pháp (AFD), Ngân hàng Đầu tư châu Âu (EIB)… Agribank hiện là Chủ tịch
Hiệp hội Tín dụng Nông nghiệp Nông thôn châu Á- Thái Bình Dương (APRACA). Trong
những năm gần đây, Agribank còn được biết đến với hình ảnh của một ngân hàng hàng
đầu cung cấp các sản phẩm dịch vụ tiện ích, hiện đại.
Bước vào giai đoạn mới hội nhập sâu hơn, toàn diện hơn, nhưng đồng thời cũng
phải đối mặt nhiều hơn với cạnh tranh, thách thức sau khi Việt Nam gia nhập Tổ chức
Thương mại thế giới (WTO) ngày 07/11/2006, cam kết mở cửa hoàn toàn thị trường tài
chính - ngân hàng vào năm 2011, Agribank xác định kiên trì mục tiêu vì định hướng phát
triển theo hướng Tập đoàn tài chính - ngân hàng mạnh, hiện đại có uy tín trong nước,
vươn tầm ảnh hưởng ra thị trường tài chính khu vực và thế giới.
Năm 2010 và những năm tiếp theo, Agribank xác định mục tiêu chung là tiếp tục

giữ vững, phát huy vai trị ngân hàng thương mại hàng đầu, trụ cột trong đầu tư vốn cho
nền kinh tế đất nước, chủ đạo, chủ lực trên thị trường tài chính, tiền tệ ở nông thôn, kiên
trì bám trụ mục tiêu hoạt động cho “tam nông”. Tập trung toàn hệ thống và bằng mọi giải
pháp để huy động tối đa nguồn vốn trong và ngoài nước. Duy trì tăng trưởng tín dụng ở
mức hợp lý. Ưu tiên đầu tư cho “tam nông”, trước tiên là các hộ gia đình sản xuất nông,
lâm, ngư, diêm nghiệp, các doanh nghiệp nhỏ và vừa nhằm đáp ứng được yêu cầu chuyển
dịch cơ cấu đầu tư cho sản xuất nông nghiệp, nông thôn, tăng tỷ lệ dư nợ cho lĩnh vực này
đạt 70% /tổng dư nợ. Để tiếp tục giữ vững vị trí là ngân hàng hàng đầu cung cấp sản
phẩm dịch vụ tiện ích, hiện đại có chất lượng cao đáp ứng nhu cầu của đông đảo khách
hàng, đồng thời tăng nguồn thu ngoài tín dụng, Agribank không ngừng tập trung đổi mới,
phát triển mạnh công nghệ ngân hàng theo hướng hiện đại hóa. Năm 2010, Agribank phấn
đấu đạt được các mục tiêu tăng trưởng cụ thể, đó là: so với năm 2009, nguồn vốn tăng từ
22%-25%; tỷ lệ cho vay nông nghiệp, nông thôn đạt 70%/tổng dư nợ; nợ xấu dưới 5%; tỷ
lệ thu ngoài tín dụng tăng 20%; lợi nhuận tăng 10%; hệ số an toàn vốn (CAR) theo chuẩn
11


quốc tế.
Để đạt được các mục tiêu trên, Agribank tập trung toàn hệ thống thực hiện đồng bộ
các giải pháp. Trước tiên, tiếp tục thực hiện nghiêm túc, kịp thời chủ trương của Chính
phủ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về chính sách tiền tệ. Đẩy mạnh huy động vốn từ
nhiều nguồn. Tăng cường hợp tác, kết nối thanh toán với các tổ chức, doanh nghiệp lớn.
Tăng cường huy động vốn tại các đô thị, thành phố để bổ sung vốn cho nông thôn, đảm
bảo các yêu cầu vốn phục vụ “tam nông”. Thực hiện đầu tư có chọn lọc và có trình tự ưu
tiên, tập trung thu hồi nợ đến hạn và nợ xấu để quay vòng vốn đáp ứng vốn cho ‘tam
nông” và các chương trình trọng điểm của Chính phủ, đảm bảo tăng trưởng tín dụng toàn
hệ thống theo đúng chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước. Tổ chức đánh giá triển khai thực
hiện chiến lược 10 năm (2001-2010), xây dựng chiến lược kinh doanh giai đoạn 20112015, tầm nhìn đến 2020; xây dựng chiến lược phát triển thương hiệu Agribank. Phát
triển mạnh công nghệ ngân hàng theo hướng hiện đại hóa trên hệ thống IPCAS II để phát
triển nhiều sản phẩm dịch vụ mới có chất lượng nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách

hàng, nâng cao thế cạnh tranh, trong đó chú trọng phát triển các sản phẩm thanh toán như
thanh toán biên giới, chi trả kiều hối, kinh doanh ngoại tệ, đầu tư giấy tờ có giá. Không
ngừng hoàn thiện các quy trình nghiệp vụ theo mơ hình quản lý mới phù hợp với thông lệ
quốc tế của ngân hàng hiện đại. Đặc biệt, chú trọng xây dựng, đào tạo nguồn nhân lực
mạnh về số lượng và chất lượng đáp ứng nhu cầu phát triển của Agribank trong giai đoạn
mới, đưa thương hiệu, văn hóa Agribank không ngừng lớn mạnh, có tầm ảnh hưởng trong
nước và vươn xa hơn trên thị trường khu vực và quốc tế, với phương châm vì sự thịnh
vượng và phát triển bền vững của ngân hàng, khách hàng, đối tác và cộng đồng.
2.2. Khái quát về Ngân hàng NHNo &PTNT- Chi nhánh Phú Nhuận
2.2.1. Lịch sử phát triển và hoạt động kinh doanh của Agribank Phú Nhuận
Trước tình hình nhu cầu của vốn của nền kinh tế ngày càng lớn và khả năng phục
vụ của chi nhánh NHNo&PTNT Sài Gòn không còn kịp, để mở rộng thị phần theo hướng
thành thị của NHNo&PTNT, căn cứ tờ trình 535/NHNoSG – TCCB ngày 06/05/2002 và
đề án đề nghị mở 83 chi nhánh NHNo&PTNT Quận Phú Nhuận của Giám Đốc chi nhánh
12


NHNo&SG, Chủ Tịch HĐQT NHNo&PTNT Việt Nam đã ký quyết định số 110/QĐ
HĐQT – TCCB ngày 21/05/2002 mở chi nhánh NHNo&PTNT Quận Phú Nhuận là chi
nhánh cấp 2 phụ thuộc chi nhánh NHNo&PTNT Sài Gòn. Chi nhánh NHNo&PTNT Phú
Nhuận ban đầu có trụ sở giao dịch tại số 43C - Hồ Văn Huê, Phường 9, Quận Phú
Nhuận.Sau khi thành lập và hoạt động một thời gian, thấy địa điểm đặt trụ sở là không
thuận lợi, không đáp ứng được việc kinh doanh của chi nhánh, nên giám đốc chi nhánh
quyết định chuyển trụ sở giao dịch đến đại điểm mới tại 270B Hoàn Văn Thụ, Phường 8
Quận Phú Nhuận. Đại điểm này nằm trên đại lộ chính và là tuyến giao thông huyết mạch
của Quận Phú Nhuận. Trước tình hình cạnh tranh gay gắt giữa các NHTM trên địa bàn
Quận Phú Nhuận, thêm vào đó do ngân hàng chi nhánh cấp 2 nên hạn mức tín dụng là quá
nhỏ, không đáp ứng được nhu cầu vay vốn của người dân và dẫn đến khó cạnh tranh với
các NHTM khác. Vì vậy ngày 24/11/2004, Chủ Tịch HĐQT NHNo&PTNT Việt Nam
quyết định số 421/QĐ HĐQT – TCCB với nội dung:

Mở chi nhánh cấp 1, có trụ sở tại 207B Hoàng Văn Thụ, Quận Phú Nhuận.Đây là trụ sở
do chi nhánh thuê nên có những điều kiện bất lợi. Do đó chi nhánh đã xúc tiến việc mua
trụ sở mới. Ngày 03/04/2006, chi nhánh chuyển trụ sở giao dịch đến địa điểm 135A, Phan
Đăng Lưu, Phường 2, Quận Phú Nhuận.
Khi trở thành chi nhánh cấp 1, chi nhánh NHNo& PTNT không phải thông qua
một chi nhánh nào khác mà chịu sự quản lý trực tiếp của NHNo&PTNT Việt Nam với
mục tiêu mở rộng thị phần trên địa bàn TP.HCM. Vì cùng nằm trong hệ thống
NHNo&PTNT nên chi nhánh cũng tận dụng được lợi thế về mạng lưới chi nhánh rộng
khắp của NHNo&PTNt Việt Nam, đặc biệt trong công tác thanh toán và chuyển tiền giữa
các vùng, miền.
Hiện tại chi nhánh được tổ chức và hoạt động theo qui định 454/QĐ/HĐQT –
TCCB ngày 24/12/2004 của Chủ Tịch HĐQT NHNo&PTNT Việt Nam và đã nhận khoán
tài chính từ ngày 01/07/2005
- Vốn ban đầu 300 tỷ đồng
- Vốn đầu tư hiện nay 1700 tỷ đồng
13


×