Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

KẾ TOÁN DOANH THU – CHI PHÍ – XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH KHAI TRÍ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.93 MB, 108 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HỒ CHÍ MINH

KẾ TOÁN DOANH THU – CHI PHÍ – XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH KHAI TRÍ

TRẦN NGỌC MINH THU

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỂ NHẬN BẰNG CỬ NHÂN
NGHÀNH KẾ TOÁN

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 06/2010


Hội đồng chấm báo cáo khóa luận tốt nghiệp đại học khoa Kinh Tế, trường Đại
Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh xác nhận khóa luận “Kế Toán Doanh Thu –
Chi Phí – Xác Định Kết Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Khai
Trí” do Trần Ngọc Minh Thu, sinh viên khoá 32, nghành kế toán, đã bảo vệ thành công
trước hội đồng vào ngày

.

TRẦN ANH KIỆT
Người hướng dẫn,

Ngày

Chủ tịch hội đồng chấm báo cáo


Ngày
ă

tháng

năm

Thư ký hội đồng chấm báo cáo

tháng

Ngày
ă

tháng


LỜI CẢM TẠ
Trước tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến quý thầy cô đã dạy dỗ
em trong suốt bốn năm trên giảng đường của trường Đại Học Nông Lâm TP. HCM.
Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn thầy Trần Anh Kiệt đã tận tình hướng dẫn,
giúp đỡ em để hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến ban lãnh đạo Công Ty TNHH Khai Trí đã
tạo điều kiện cho em thực tập tại công ty. Cảm ơn các anh, chị phòng Kế toán đã tạo
điều kiện thuận lợi cũng như tận tình hướng dẫn, giúp đỡ để em thực hiện luận văn, và
hơn nữa là cho em những kiến thức thực tế về nghành kế toán.
Cuối cùng em xin cảm ơn tất cả bạn bè, những người thân luôn quan tâm và
giúp đỡ em.
Sinh viên
TRẦN NGỌC MINH THU



NỘI DUNG TÓM TẮT
TRẦN NGỌC MINH THU. Tháng 06 năm 2010. “Kế Toán Doanh Thu – Chi
Phí – Xác Định Kết Quả Kinh Doanh Tại Công Ty TNHH Khai Trí”.
TRẦN NGỌC MINH THU. June 2010. “Turnover – Expenses And
Determined Trading Result Accounting At KHAI TRI CO., LTD”.
Khoá luận tìm hiểu về công ty THNH Khai Trí với các nội dung chính:
- Từ quá trình thực tập tại công ty sẽ tiến hành mô tả, phân tích, đưa ra các ví dụ
nhằm làm nổi bậc quá trình kế toán doanh thu – chi phí – xác định kết quả kinh doanh
tại công ty gồm:
+ Phương pháp hạch toán kế toán tiêu thụ thành phẩm.
+ Phương pháp hạch toán giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp.
+ Phương pháp hạch toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.
+ Quá trình hạch toán kế toán xác định kết quả kinh doanh.
- Nhận xét và kiến nghị về công tác kế toán tại công ty.


MỤC LỤC
Trang
Danh mục các chữ viết tắt

vii

Danh mục các hình

ix

Danh mục phụ lục


x

CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU

1

1.1. Đặt vấn đề

1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu

2

1.3. Phạm vi nghiên cứu

2

1.4. Cấu trúc của khoá luận

2

CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN
2.1. Lịch sử hình thành, phát triển và đặc điểm hoạt động của Công ty

4
4

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển


4

2.1.2. Đặc điểm hoạt động

4

2.2. Bộ máy tổ chức quản lý

4

2.2.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty

4

2.2.2. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban

5

2.3. Tổ chức công tác kế toán

7

2.3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán

7

2.3.2. Chế độ kế toán áp dụng tại Công ty

8


2.3.3. Phương pháp kê khai và nộp thuế

10

CHƯƠNG 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

11

3.1. Cơ sở lý luận

11

3.1.1. Khái niệm kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh

11

3.1.2. Ý nghĩa của việc xác định kết quả sản xuất kinh doanh

12

3.2. Khái niệm, nguyên tắc và nhiệm vụ kế toán liên quan đến việc xác định

12

kết quả kinh doanh
3.2.1. Khái niệm

12


3.2.2. Nguyên tắc kế toán

12


3.2.3. Nhiệm vụ kế toán

13

3.3. Kế toán quá trình tiêu thụ

13

3.3.1. Khái niệm

13

3.3.2. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

13

3.3.3. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu

16

3.3.4. Kế toán giá vốn hàng bán

18

3.3.5. Kế toán chi phí quản lý kinh doanh


20

3.4. Kế toán doanh thu – chi phí hoạt động tài chính

22

3.4.1. Khái niệm

22

3.4.2. Kế toán doanh thu hoạt động tài chính

22

3.4.3. Kế toán chi phí hoạt động tài chính

24

3.5. Kế toán thu nhập – chi phí hoạt động khác

25

3.5.1. Khái niệm

25

3.5.2. Kế toán thu nhập khác

25


3.5.3. Kế toán chi phí khác

27

3.5.4. Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp

28

3.6. Kế toán xác định kết quả kinh doanh

30

3.7. Phương pháp nghiên cứu

31

CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

32

4.1. Thực tế kế toán hoạt động bán hàng tại công ty
4.1.1. Kế toán doanh thu tại công ty

32

4.1.2. Kế toán giá vốn hàng bán

48


4.1.3. Kế toán chi phí quản lý kinh doanh

52

4.2. Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp

57

4.3. Kế toán xác định kết quả kinh doanh

57

CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

60

5.1. Kết luận

60

5.2. Đề nghị

61

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

-

32


vi


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BĐS

Bất động sản

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

BP

Bộ phận

CNV

Công nhân viên

CP

Chi phí

Cty


Công ty

DL

Dữ liệu

DN

Doanh nghiệp

DT

Doanh thu

ĐĐH

Đơn đặt hàng

GTGT

Giá trị gia tăng

HĐ GTGT

Hóa đơn giá trị gia tăng

HĐBH

Hóa đơn bán hàng


K/C

Kết chuyển

KD

Kinh doanh

KH

Khách hàng

KPCĐ

Kinh phí công đoàn

LBH

Lệnh bán hàng

NSNN

Ngân sách nhà nước

PT

Phiếu thu

PXK


Phiếu xuất kho

QLDN

Quản lý doanh nghiệp

QLKD

Quản lý kinh doanh

SP

Sản phẩm

TGHĐ

Tỷ giá hối đoái

TH

Trường hợp

-

vii


TK


Tài khoản

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

TTĐB

Tiêu thụ đặc biệt

XK

Xuất khẩu

VD

Ví dụ

-

viii


DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1. Sơ Đồ Tổ Chức Bộ Máy Quản Lý Công Ty

5

Hình 2.2. Sơ Đồ Tổ Chức Bộ Máy Kế Toán


7

Hình 2.3. Trình Tự Ghi Sổ Kế Toán Tại Công Ty

9

Hình 4.1. Lưu Đồ Lưu Chuyển Chứng Từ Bán Hàng Cho Nợ

36

Hình 4.1. Lưu Đồ Lưu Chuyển Chứng Từ Thu Tiền Ngay

37

-

ix


DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Giấy Chứng Nhận Đăng Ký Kinh Doanh CTy TNHH Khai Trí
Phụ lục 2. Bảng Cân Đối Tài Khoản năm 2009
Phụ lục 3. Bảng Cân Đối Kế Toán năm 2009
Phụ lục 4. Báo Cáo Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh năm 2009
Phụ lục 5. Báo Cáo Lưu Chuyển Tiền tệ năm 2009
Phụ lục 6. Bảng Thuyết Minh Báo Cáo Tài Chính năm 2009
Phụ lục 7. Tờ Khai Thuế TNDN Tạm Tính – Mẫu 01A/TNDN Quý 2 Năm 2009
Phụ lục 8. Hóa Đơn GTGT Số 0146305 Ngày 15/12/2009
Phụ lục 9. Phiếu Xuất Kho Số PXK20/12 Ngày 15/12/2009

Phụ lục 10. Hóa Đơn GTGT Số 56675 Ngày 19/10/2009
Phụ lục 11. Phiếu Thu Số PT17/10 Ngày 19/10/2009
Phụ lục 12. Hóa Đơn GTGT Số 56694 Ngày 24/11/2009
Phụ lục 13. Phiếu Xuất Kho Số PXK13/11 Ngày 24/11/2009
Phụ lục 14. Phiếu Thu Số PT20/10 Ngày 24/11/2009
Phụ lục 15. Hóa Đơn GTGT Số 189214 Ngày 17/08/2009
Phụ lục 16. Phiếu Chi Số PC21/08 Ngày 17/08/2009
Phụ lục 17. Hóa Đơn GTGT Số 294585 Ngày 08/12/2009
Phụ lục 18. Hóa Đơn GTGT Số 6063245 Ngày 08/12/2009
Phụ lục 19. Phiếu Chi Số PC02/12 Ngày 08/12/2009
Phụ lục 20. Hóa Đơn GTGT Số 1587393 Ngày 29/06/2009
Phụ lục 21. Bảng Chấm Công Tháng 12/2009
Phụ lục 22. Bảng Thanh Toán Lương Tháng 12/2009

-

x


CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU

1.1 Đặt vấn đề
Trong nền công nghiệp hóa – hiện đại hóa, đất nước ta đang từng bước đổi mới,
phát triển và hội nhập hóa toàn cầu. Đó là xu hướng tất yếu khách quan đòi hỏi mỗi
quốc gia không ngừng đổi mới và tự hoàn thiện mình để phù hợp với sự phát triển
chung của xã hội trên phạm vi toàn thế giới.
Một quốc gia mạnh là một quốc gia có tiềm lực kinh tế mạnh mẽ, trong đó mỗi
doanh nghiệp, mỗi tổ chức là một tế bào sống luôn vận động và phát triển.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, để tồn tại lâu dài sản xuất ra sản phẩm và

kinh doanh có lãi thì bất kỳ doanh nghiệp nào khi tham gia vào hoạt động sản xuất
kinh doanh đều có mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận.
Lợi nhuận là mối quan tâm hàng đầu của tất cả các doanh nghiệp trong nền kinh
tế thị trường, nó quyết định khả năng cạnh tranh bản lĩnh doanh nghiệp. Nhưng để có
lợi nhuận doanh nghiệp phải có mức doanh thu hợp lý.
Vì vậy khi doanh nghiệp bước vào thị trường cạnh tranh hội nhập, thì việc đánh
giá, xem xét một cách chính xác doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hay có lợi nhuận
không thông qua công tác hạch toán các khoản doanh thu, chi phí có hệ thống…Ngược
lại có thể làm cho các nhà quản trị có nhận định sai lầm về hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp từ đó đưa ra những quyết định sai lầm ảnh hưởng đến hoạt động của
doanh nghiệp.
Thật vậy, việc xác định và phân tích xem doanh nghiệp hoạt động thật sự có
hiệu quả hay có lợi nhuận không là vấn đề quan trọng trong công tác quản trị hiện nay.
Chính vì vậy em đã chọn đề tài “Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả
kinh doanh tại Công ty TNHH Khai Trí”


Nhờ sự giúp đỡ tận tình của thầy cô và các anh chị trong công ty, cùng với việc
quan sát tài liệu và kiến thức đã học ở trường đã giúp em hoàn thành tốt đề tài này.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Chính vì mục tiêu của doanh nghiệp luôn là lợi nhuận nên việc phản ánh ghi
chép một cách chính xác hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là một yêu cầu vô
cùng cần thiết. Vì vậy mục tiêu nghiên cứu của đề tài này là mô tả cách hạch toán
doanh thu – chi phí – xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Qua đó có cái
nhìn thực tế về công tác kế toán, ưu nhược điểm của công tác kế toán tại đơn vị thực
tập để có được những kinh nghiệm thực tế về bộ môn kế toán.
1.3 Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Công tác kế toán Doanh thu – Chi phí và Xác định kết quả kinh doanh tại công
ty TNHH Khai Trí
- Về không gian: tại phòng kế toán Công Ty TNHH Khai Trí.

- Về thời gian: từ ngày 25/03/2010 đến 25/06/2010
- Giới hạn của đề tài:
+ Về số liệu: đề tài nghiên cứu trong năm 2009
+ Về kiến thức: vì thời gian thực tập có giới hạn nên quá trình thực hiện
đề tài không thể tránh khỏi những sai sót và hạn chế, kính mong quý thầy cô thông
cảm và đóng góp ý kiến cho luận văn được hoàn chỉnh hơn.
1.4 Cấu trúc của đề tài
Đề tài gồm có 5 chương:
Chương 1. Mở đầu
Giới thiệu khái quát về lý do chọn đề tài và mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
Chương 2. Tổng quan
Giới thiệu tổng quát về Công ty TNHH Khai Trí, cơ cấu tổ chức bộ máy
quản lý, bộ máy kế toán, phương hướng hoạt động trong tương lai, hình thức kế toán
áp dụng tại công ty.
Chương 3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu
Trình bày những kiến thức về kế toán doanh thu, chi phí, xác định kết
quả kinh doanh và phương pháp nghiên cứu đề tài được sử dụng trong đề tài.
Chương 4. Kết quả và thảo luận
-

2


Mô tả quá trình hạch toán doanh thu – chi phí – xác định và phân tích kết
quả kinh doanh tại công ty và các giải pháp hợp lý hóa công tác kế toán.
Chương 5. Kết luận và kiến nghị
Nêu nhận xét và đưa ra một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công
tác kế toán tại công ty.

-


3


CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN

2.1. Lịch sử hình thành, phát triển và đặc điểm hoạt động của công ty
2.1.1 Lịch sử hình thành, phát triển
Công ty TNHH Khai Trí là một công ty TNHH gồm 2 thành viên, được thành lập
vào tháng 9 năm 2008. Trụ sở chính của công ty tọa lạc tại số 105/4, K2, ấp Thanh
Hóa, xã Hố Nai 3, Huyện Trảng Bom, Tỉnh Đồng Nai.
Tên công ty bằng tiếng Việt: Công ty TNHH Khai Trí
Tên tiếng anh: KHAI TRI COMPANY LIMITED
Tên công ty viết tắt: KHAI TRI CO.,LTD
Mã số thuế: 3601042017
Số điện thoại: 0616278226. Fax: 0616278226
2.1.2 Đặc điểm hoạt động
Vốn điều lệ: 500.000.000đ
Ngành, nghề kinh doanh: Mua bán sách báo, tạp chí, văn phòng phẩm, thiết bị
văn phòng, máy vi tính, thiết bị ngoại vi, phần mềm tin học, giường, tủ, bàn ghế, đồ
dùng nội thất, thiết bị và linh kiện điện tử viễn thông, máy móc phục vụ công nghiệp,
nông nghiệp, thiết bị điện, vật liệu điện, hàng thực phẩm công nghệ (lương thực), rượu
bia, nước giải khát, thuốc lá điếu. Mua bán tre, nứa, gỗ (từ nguồn gỗ hợp pháp, không
chứa hàng tại trụ sở). Dịch vụ sửa chữa máy vi tính, máy văn phòng.
Nhưng thực tế công ty chỉ chuyên kinh doanh về mua bán văn phòng phẩm,
thiết bị văn phòng, máy vi tính, thiết bị và linh kiện điện tử viễn thông, dịch vụ sửa
chữa máy vi tính, máy văn phòng.
2.2 Bộ máy tổ chức quản lý
2.2.1 Cơ cấu tổ chức của công ty



Hình 2.1. Sơ Đồ Tổ Chức Bộ Máy Quản Lý Công Ty
GIÁM ĐỐC

PHÒNG KẾ TOÁN

PHÒNG KINH DOANH
Nguồn tin: Phòng Kinh Doanh

2.2.2 Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban:
a) Ban Giám đốc: gồm 1 Giám đốc và 1 phó Giám đốc.
* Giám đốc: có quyền điều hành mọi hoạt động của Công ty theo chế độ Thủ
trưởng và chịu trách nhiệm trước tập thể cán bộ công nhân viên toàn Công ty. Giám
đốc có các nghĩa vụ sau:
- Thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao một cách trung thực , mẫn cán vì
lợi ích hợp pháp của Cty.
- Phải tự chịu trách nhiệm pháp lý về các hoạt động nhân danh Cty.
- Không được lạm dụng địa vị và quyền hạn, sử dụng tài sản của Cty để thu lợi
riêng cho bản thân, cho người khác, không được tiết lộ bí mật của Cty.
- Khi Cty không thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản đến hạn phải
trả thì thông báo tình hình tài chính của Cty cho tất cả các thành viên của Cty và chủ
nợ biết, không được tăng tiền lương, tiền thưởng cho công nhân viên của Cty kể cả
người quản lý, phải chịu trách nhiệm cá nhân về thiệt hại xảy ra đối với chủ nợ do
không thực hiện nghĩa vụ quy định và kiến nghị biện pháp khắc phục khó khăn về tài
chính của Cty.
* Phó Giám đốc: là người giúp cho Giám đốc trong công tác lãnh đạo Công
Ty. Thay mặt Giám đốc quản trị điều hành mọi công tác khi Giám đốc đi vắng
Phó giám đốc Cty phải chịu trách nhiệm pháp lý khi nhận ủy quyền, trường hợp
gây thiệt hại do thực hiện không đúng ủy quyền thì Phó giám đốc Cty phải chịu trách

nhiệm pháp lý trước pháp luật về hậu quả đã gây ra.
* Quyền hạn của Ban Giám đốc:
- Quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của Cty.
-

5


- Tổ chức kế hoạch kinh doanh và kế hoạch đầu tư của Công ty.
- Ban hành quy chế quản lý nội bộ Công ty.
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong Công ty.
- Ký hợp đồng nhân danh Công ty.
- Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức Công ty.
- Trình báo cáo quyết toán tài chính hàng năm.
- Kiến nghị phương án sử dụng lợi nhuận hoặc xử lý các khoản lỗ trong kinh
doanh.
- Tuyển dụng lao động.
b) Phòng kế toán: do kế toán tổng hợp điều hành có nhiệm vụ:
- Tổng hợp, thanh toán, hạch toán, kế toán thống kê toàn bộ hoạt động kinh
doanh của Công ty theo chế độ quy định của Bộ tài chính.
- Tổ chức quản lý và bảo quản các hóa đơn chứng từ.
- Lập kế hoạch các nguồn vốn, chi phí đề xuất phương án xử lý, phương thức
hạch toán và sử dụng tốt nhất mọi nguồn vốn để đưa vào sản xuất kinh doanh có hiệu
quả.
- Tổ chức phân phối lợi nhuận và tích lũy lợi nhuận.
- Cân đối nguồn vốn, tình hình thu chi tài chính, thực hiện các khoản nộp đối
với Nhà nước.
- Tổ chức chi đúng nguyên tắc tài chính.
- Tham mưu cho Giám đốc trong công việc đề xuất các phương thức kinh doanh
áp dụng ở đơn vị và các điều khoản trong hợp đồng kinh tế có liên quan đến phương

thức thanh toán và công tác hạch toán quyết toán.
- Lập báo cáo quyết toán định kỳ, chính xác, đúng hạn. Xây dựng hệ thống sổ
sách chứng từ theo quy định của Nhà nước.
- Liên kết chặt chẽ với các phòng ban để hoàn thành nhiệm vụ được giao cũng
như thực hiện tốt các chức năng của mình.
c) Phòng kinh doanh
- Tham mưu giúp ban Giám đốc thực hiện qui hoạch quy mô tổng thể trong
toàn bộ Cty, định hướng chương trình kế hoạch đầu tư và phát triển kinh doanh trước
mắt và lâu dài.
-

6


- Thực hiện việc lập các hợp đồng kinh tế, kỷ luật đầu tư xây dựng kinh doanh
các thủ tục pháp lý trong công việc xây dựng đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật.
- Theo dõi và thống kê tiến độ thực hiện kế hoạch kinh doanh: tuần, tháng, quý,
năm để có sự điều chỉnh và tháo gỡ kịp thời khi có biến động về tình hình kinh doanh.
- Dự báo thông tin thị trường, giúp cho Giám đốc có biện pháp chỉ đạo phương
án kinh doanh, đồng thời nắm bắt kịp thời các chủ trương chính sách của nhà nước ban
hành để xử lý tình hình kinh doanh, hạn chế tối đa những rủi ro, tổn thất.
- Xây dựng các chương trình tiếp thị và theo dõi việc luân chuyển hàng hóa.
2.3 Tổ chức công tác kế toán
2.3.1. Hình thức tổ chức bộ máy kế toán
Hình 2.2. Sơ Đồ Tổ Chức Bộ Máy Kế Toán
PHÒNG KẾ TOÁN

THỦ KHO

KẾ TOÁN TỔNG HỢP


THỦ QUỸ

Nguồn tin: Phòng kế toán
Phòng kế toán gồm có 3 nhân viên: 1 nhân viên kế toán, 1 thủ kho và 1 thủ
quỹ.
- Kế toán tổng hợp: có nhiệm vụ làm tất cả các công việc về công tác kế toán
như:
 Lập các chứng từ, tổng hợp các nhiệm vụ phát sinh.
 Thống kê tổng hợp số liệu.
 Chu kỳ lập báo cáo kế toán như: Bảng cân đối kế toán, Bảng cân đối số
phát sinh, Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, Thuyết minh báo cáo
tài chính, …
 Kế toán thanh toán: chịu trách nhiệm theo dõi, ghi chép, tổng hợp các
nhiệm vụ liên quan đến phần thu, chi tiền như thanh toán lương, bảo hiểm xã
hội, …

-

7


 Kế toán công nợ: quản lý các sổ về khoản phải thu, phải trả và cả các
nghiệp vụ mua, bán hàng hóa.
- Thủ kho: lập sổ thẻ theo dõi tình hình nhập xuất kho.
- Thủ quỹ: Có nhiệm vụ thu chi và thanh toán các chứng từ kế toán thanh toán,
công nợ, tạm ứng từ nhân viên phòng kế toán cho khách hàng, nhân viên, … và bảo
quản tiền mặt của Công ty.
2.3.2 Chế độ kế toán áp dụng tại Công ty
a) Hệ thống tài khoản kế toán

Tài khoản kế toán là phương pháp kế toán phân loại các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh nhằm phản ánh và giám đốc một cách có hệ thống tình hình hoạt động của DN.
Hệ thống tài khoản kế toán tại Cty áp dụng theo quyết định 48/QĐ-BTC và được chi
tiết hóa phù hợp với đặc điểm sản xuất, kinh doanh, yêu cầu quản lý của công ty .
b) Hình thức kế toán áp dụng tại Cty
- Công ty áp dụng hình thức kế toán Nhật Ký Chung. Đặc trưng cơ bản của hình
thức kế toán Nhật ký chung: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải
được ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian
phát sinh và theo nội dung kinh tế (định khoản kế toán) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy
số liệu trên sổ Nhật ký chung để ghi Sổ Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
Theo hình thức này Cty sử dụng các loại sổ chủ yếu sau:
 Sổ Nhật ký chung
 Sổ Cái
- Chính sách kế toán Cty đang áp dụng là theo phương pháp kê khai thường
xuyên.
c) Công tác tổ chức kế toán
Công ty tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung: lập báo cáo, tính giá
vốn, hàng ngày chứng từ gốc được chuyển đến phòng kế toán tiến hành phân tích và
định khoản vào các tài khoản có liên quan. Tại Cty sử dụng phần mềm kế toán excel
nên mỗi khi có nghiệp vụ phát sinh kế toán chỉ việc cập nhật vào máy tính, với các
công thức đã được thiết lập sẵn thì chương trình excel sẽ tự động chuyển bút toán có
liên quan vào các sổ có liên quan như sổ Nhật ký chung, Sổ Cái…
-

8


Hình 2.3. Trình Tự Ghi Sổ Kế Toán Tại Công Ty
Chứng từ kế toán


Sổ Nhật ký
đặc biệt

SỔ NHẬT KÝ
CHUNG
SỔ CÁI

Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Bảng tổng hợp
chi tiết

Bảng cân đối
số phát sinh

BÁO CÁO TÀI
CHÍNH
Ghi chú :
Ghi hàng ngày hoặc định kỳ
Ghi cuối kỳ
Quan hệ đối chiếu
- Hàng ngày khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán căn cứ vào các chứng
từ kế toán đã được kiểm tra dùng làm căn cứ để ghi vào Sổ Nhật ký chung. Số liệu của
mỗi chứng từ được ghi trên một dòng ở phần Nhật ký chung. Sau đó, theo quy trình
của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động cập nhật vào sổ kế toán tổng hợp và
các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
- Cuối tháng kế toán thực hiện các thao tác khóa sổ và lập báo cáo tài chính.
Việc lập Bảng cân đối số phát sinh được lập trình sẵn. Kế toán sẽ dựa vào Bảng cân
đối số phát sinh để lập Báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp với số
liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực theo thông

-

9


tin đã được nhập trong kỳ. Cuối tháng, cuối năm sổ Nhật ký chung và Sổ cái được in
ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định.
d) Các báo cáo kế toán sử dụng trong công ty :
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
- Thuyết minh báo cáo tài chính.
e) Các chứng từ kế toán
 Mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh liên quan đến hoạt động của DN
đều phải lập chứng từ kế toán. Chứng từ kế toán chỉ được lập một lần cho một nghiệp
vụ kinh tế phát sinh.
 Chứng từ kế toán phải được lập đủ số liên theo quy định cho mỗi chứng từ.
Các chứng từ kế toán tại công ty được lập trên máy vi tính nhưng vẫn đảm bảo nội
dung quy định cho chứng từ kế toán.
 Hệ thống biểu mẫu chứng từ kế toán áp dụng tại DN gồm:
- Hóa đơn bán hàng.
- Chỉ tiêu lao động tiền lương: Bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương.
- Chỉ tiêu hàng tồn kho: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, bảng kiểm kê hàng
hóa…
- Chỉ tiêu tiền tệ: Phiếu thu, Phiếu chi.
2.3.3. Phương pháp kê khai và nộp thuế
- Công ty nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, thuế suất 10%.
- Thuế TNDN năm 2009 Cty áp dụng là 28%

-


10


CHƯƠNG 3
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1 Cơ sở lý luận
3.1.1. Khái niệm kết quả kinh doanh
Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh,
hoạt động tài chính và hoạt động khác.
Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh thu thuần
với giá vốn hàng bán và chi phí quản lý kinh doanh. Kết quả của hoạt động sản xuất,
kinh doanh bao gồm:
* Kết quả của hoạt động sản xuất, chế biến.
* Kết quả của hoạt động thương mại.
* Kết quả của hoạt động lao vụ, dịch vụ.
Kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh

=

Doanh thu
thuần

-

Giá vốn
hàng bán


-

Chi phí
QLKD

Kết quả hoạt động tài chính là số chênh lệch giữa doanh thu của hoạt động tài
chính và chi phí hoạt động tài chính.
Kết quả
hoạt động tài chính

=

Thu nhập
hoạt động tài chính

-

Chi phí
hoạt động tài chính

Kết quả hoạt động khác là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác và các
khoản chi phí khác.
Kết quả
3.1.2.
hoạt động khác

=

Thu nhập
hoạt động khác


-

Chi phí
hoạt động khác


3.1.2. Ý nghĩa của việc xác định kết quả hoạt động kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, mục đích kinh doanh của doanh nghiệp
được chú trọng nhất đó là kết quả kinh doanh và làm như thế nào để kết quả kinh
doanh càng cao thì càng tốt (tức lợi nhuận mang lại càng nhiều). Để đạt được điều đó
thì DN không những phải luôn cải tiến công nghệ - kỹ thuật để nâng cao chất lượng
mà còn phải chú trọng đến các khoản mục doanh thu, chi phí và xác định, tính toán kết
quả kinh doanh trong kỳ của DN. Do vậy, công việc phân tích và xác định kết quả kinh
doanh như thế nào để cung cấp những thông tin cần thiết giúp DN phân tích, đánh giá
và lựa chọn những phương án kinh doanh và phương án đầu tư có hiệu quả nhất. Điều
này phụ thuộc rất lớn vào thông tin kế toán cung cấp cho nhà quản trị phải đảm bảo
tính chính xác, đầy đủ và trung thực.
3.2. Khái niệm, nguyên tắc và nhiệm vụ kế toán liên quan đến việc xác định kết
quả kinh doanh
3.2.1 Khái niệm
Hoạt động của DN là liên tục, nhưng để xác định lãi lỗ của DN kế toán viên cần
ghi chép, báo cáo các khoản doanh thu, chi phí, lãi hoặc lỗ cho một kỳ nhất định đó là
kỳ kế toán.
Kỳ kế toán là những khoản thời gian bằng nhau để thuận tiện cho việc so sánh.
Kỳ kế toán chính thức là một năm nhưng cũng có thể thực hiện cho kỳ ngắn hơn như:
tháng, quý.
3.2.2 Nguyên tắc kế toán:
- Nguyên tắc doanh thu: DT bán hàng chỉ được ghi nhận khi đồng thời thỏa
mãn các điều kiện sau:

 DN đã chuyển giao phần rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm,
hàng hóa cho người mua.
 DN không còn nắm quyền quản lý hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
 DT được xác định tương đối chắc chắn.
 DN đã thu được tiền hoặc lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
 Xác định được chi phí có liên quan đến giao dịch bán hàng.
- Nguyên tắc phù hợp: Chi phí và doanh thu của hoạt động sản xuất kinh doanh
thực tế phát sinh phải phù hợp theo niên độ kế toán.
-

12


3.2.3 Nhiệm vụ kế toán:
- Phản ánh kịp thời đầy đủ các hoạt động sản xuất kinh doanh của DN.
- Phản ánh kịp thời tình hình thực hiện chế độ phân phối kết quả kinh doanh.
- Phân tích tình hình kết quả sản xuất kinh doanh của DN.
3.3. Kế toán quá trình tiêu thụ:
3.3.1. Khái niệm:
Tiêu thụ là quá trình cung cấp SP, hàng hóa cho khách hàng và thu được tiền
hàng hoặc được khách hàng chấp nhận thanh toán.
Có nhiều phương thức phổ biến để tiêu thụ TP, có thể đó là tiêu thụ SP theo
phương thức xuất bán trực tiếp cho KH, cũng có thể đó là tiêu thụ SP theo phương
thức xuất gửi đại lý bán. Nếu DN tiêu thụ SP theo phương thức xuất bán trực tiếp cho
KH, DN có thể bán hàng theo giá bán trả ngay, cũng có thể bán hàng theo giá bán trả
góp; DN có thể xuất bán SP cho KH và thu được tiền hàng hoặc được KH chấp nhận
thanh toán, cũng có thể xuất bán SP cho KH theo phương thức trao đổi hàng không
tương tự.
3.3.2. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
a) Khái niệm

- Doanh thu: là tổng giá trị của các lợi ích kinh tế DN đã thu được hoặc sẽ thu
được trong kỳ kế toán, phát sinh từ hoạt động SXKD thông thường của DN, góp phần
làm tăng vốn chủ sở hữu.
- Bán hàng là bán sản phẩm do DN sản xuất ra, bán hàng hoá mua vào và bán
bất động sản đầu tư.
- Cung cấp dịch vụ là thực hiện công việc đã thoả thuận theo hợp đồng trong
một kỳ, hoặc nhiều kỳ kế toán, như cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch, cho thuê TSCĐ
theo phương thức cho thuê hoạt động…
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là toàn bộ số tiền thu được hoặc
sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh DT như bán SP, hàng hoá và
cung cấp dịch vụ cho KH bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá
bán (nếu có).
b) Tầm quan trọng của doanh thu

-

13


Thực hiện doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là mục tiêu quan trọng
đối với bất kỳ DN nào, vì nhờ có doanh thu DN mới có thể bù đắp được chi phí bỏ
ra và thực hiện các nghĩa vụ với nhà nước, đồng thời có thể chia lợi nhuận cho các
cổ đông, các bên tham gia góp vốn liên doanh, tăng vốn đầu tư và tiếp tục có thể tái
sản xuất mở rộng.
c) Nhiệm vụ của kế toán doanh thu
- Phản ánh kịp thời chính xác tình hình xuất thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm
và các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ thành phẩm.
- Xác định kết quả của hoạt động tiêu thụ thành phẩm.
d) Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”

e) Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 511
TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
- Số thuế TTĐB, hoặc thuế XK phải nộp - DT bán SP, hàng hóa, BĐS đầu tư và
tính trên DT bán hàng thực tế của SP, cung cấp dịch vụ của DN thực hiện
hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp cho KH trong kỳ kế toán.
và được xác định là đã bán trong kỳ kế
toán.
- Số thuế GTGT phải nộp cho DN nộp
thuế GTGT tính theo phương pháp trực
tiếp.
- DT hàng bán bị trả lại K/C cuối kỳ.
- Khoản giảm giá hàng bán K/C cuối kỳ.
- Khoản chiết khấu thương mại K/C cuối
kỳ.
- K/C doanh thu thuần vào TK 911 “Xác
định kết quả kinh doanh”.
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ và có 4 tài khoản cấp 2:
TK 5111 “Doanh thu bán hàng hóa”
TK 5112 “Doanh thu bán các thành phẩm”
-

14


TK 5113 “Doanh thu cung cấp dịch vụ”
TK 5118 “Doanh thu khác”
f) Phương pháp hạch toán:
TH1: Phương thức bán hàng trực tiếp cho khách hàng
- Giao hàng tại kho của DN hoặc tại các phân xưởng sản xuất không qua kho
1. Phản ánh doanh thu bán hàng theo giá bán

Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 511 – DT bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp
2. Phản ánh trị giá vốn thành phẩm, hàng hóa xuất bán đã xác định
tiêu thụ
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 154, 155, 156
- Giao hàng tại kho bên mua hoặc tại địa điểm giao hàng đã được thỏa thuận
theo hợp đồng
1. Phản ánh giá thực tế sản phẩm, hàng hóa gởi đi bán theo hợp đồng
Nợ TK 157 – Hàng gửi đi bán
Có TK 154, 155,156
2. Khi xác định sản phẩm, hàng hóa gởi đi bán đã xác định tiêu thụ
- Phản ánh doanh thu
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 511 – DT bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp
- Phản ánh giá vốn
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 157 – Hàng gửi đi bán
3. Trường hợp sản phẩm, hàng hóa gửi đi bán theo hợp đồng bị từ chối
trả lại được nhập lại kho:
Nợ TK 155, 156
Có TK 157 – Hàng gửi đi bán

-

15



×