Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT LÚA BẰNG GIỐNG LÚA HT1 TẠI HUYỆN PHÚ THIỆN – GIA LAI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (825.66 KB, 97 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HỒ CHÍ MINH

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT LÚA BẰNG
GIỐNG LÚA HT1 TẠI HUYỆN PHÚ THIỆN – GIA LAI

TRƯƠNG THỊ THỦY

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
LUẬN VĂN CỬ NHÂN
NGÀNH PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VÀ KHUYẾN NÔNG

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 7/2010


Hội đồng chấm báo cáo luận văn tốt nghiệp đại học khoa Kinh Tế, trường Đại
Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh xác nhận luận văn “Đánh giá hiệu quả kinh
tế sản xuất lúa bằng giống lúa HT1 tại huyện Phú Thiện – Gia Lai” do Trương Thị
Thủy, sinh viên khóa 32, ngành Phát Triển Nông Thôn Và Khuyến Nông, đã bảo vệ
thành công trước hội đồng vào ngày ______________ .

Trần Đắc Dân
Người hướng dẫn,

____________________________
Ký tên, ngày

tháng

năm



Chủ tịch hội đồng chấm báo cáo

Thư ký hội đồng chấm báo cáo

_____________________________

______________________________

Ký tên, ngày

tháng

năm

Ký tên, ngày

tháng

năm


LỜI CẢM TẠ
Lời đầu tiên cho con xin gởi tất cả lòng biết ơn sâu sắc nhất đến cha mẹ, là
người đã sinh thành, nuôi dưỡng, giáo dục, động viên... để con có được như ngày hôm
nay.
Xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu trường Đại Học Nông Lâm Thành phố
Hồ Chí Minh, Ban chủ nhiệm khoa và tất cả các thầy cô khoa Kinh Tế đã truyền đạt
cho tôi những kiến thức quý báu, những bài học bổ ích trong thời gian tôi học tập tại
trường.

Xin chân thành cảm ơn thầy Trần Đắc Dân, người đã tận tình giúp đỡ, hướng
dẫn tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn lãnh đạo Phòng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông
Thôn và các phòng ban khác huyện Phú Thiện – Gia Lai, đặc biệt là chú Dương, anh
Tý đã tận tình giúp đỡ tôi trong thời gian thực tập tại địa phương.
Xin chân thành cảm ơn toàn thể bà con canh tác lúa trên địa bàn huyện đã cung
cấp những thông tin quý báu để tôi hoàn thành đề tài này.
Xin cảm ơn tất cả bạn bè, những người đã động viên, giúp đỡ tôi trong suốt thời
gian qua.
Xin chân thành cảm ơn!
TP HCM, ngày

tháng

Người viết
Trương Thị Thủy

năm 2010


NỘI DUNG TÓM TẮT
TRƯƠNG THỊ THỦY, Khoa Kinh Tế, Đại Học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí
Minh. Tháng 7 năm 2010. “Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất lúa bằng giống lúa
HT1 tại huyện Phú Thiện – Gia Lai”.
TRUONG THI THUY, Falcuty of Economics, Nong Lam University. July
2010. “Evaluating economic efficiency of HT1 rice variety production in Phu
Thien disctrict – Gia Lai province”.
Đề tài tìm hiểu về hiệu quả kinh tế của mô hình sản xuất giống lúa HT1 trên cơ
sở phân tích số liệu điều tra 50 nông hộ canh tác giống lúa HT1, 20 hộ trồng lúa giống
khác và 20 hộ trồng giống lúa HT1 trước đây (năm 2007) tại địa bàn huyện Phú Thiện,

tỉnh Gia Lai. Đề tài đã sử dụng phương pháp mô tả, phương pháp thu thập số liệu,
phương pháp xử lý số liệu để xác định hiệu quả kinh tế của mô hình canh tác bằng
giống lúa HT1 so với mô hình sản xuất bằng giống lúa khác và mô hình trồng lúa
trước đây để thấy được hiệu quả kinh tế mà giống HT1 mang lại là hơn hẳn so với các
giống lúa khác. Ngoài ra, đề tài cũng đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
kinh tế của các hộ canh tác lúa trên địa bàn Huyện.
Ngoài ra, đề tài cũng phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất lúa. Kết quả
cho thấy thời tiết, kinh nghiệm trồng, phân bón, thuốc BVTV và kỹ thuật trồng là
những yếu tố chính ảnh hưởng đến năng suất lúa tại địa phương. Việc canh tác bằng
giống lúa HT1 đã mang lại thu nhập và lợi nhuận cao hơn các giống lúa khác của nông
hộ, làm giảm sức ép của nạn thiếu việc làm, do quá trình phát triển công nghiệp hóa,
đô thị hóa trên địa bàn huyện.
Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại một số khó khăn về kỹ thuật canh tác, thị trường,
thiếu vốn trong quá trình sản xuất, … Đó là những vấn đề cần được các cấp chính
quyền xã, huyện quan tâm hỗ trợ để việc canh tác lúa phát triển theo hướng bền vững,
phù hợp với tình hình thực tế


MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ix

DANH MỤC CÁC BẢNG

x

DANH MỤC CÁC HÌNH


xii

DANH MỤC PHỤ LỤC

xiii

CHƯƠNG 1 MỞ ĐẦU

1

1.1 Sự cần thiết của đề tài

1

1.2 Mục tiêu nghiên cứu

2

1.2.1 Mục tiêu chung

2

1.2.2 Mục tiêu cụ thể

2

1.3 Phạm vi nghiên cứu

3


1.4 Nội dung nghiên cứu

3

1.5 Cấu trúc đề tài

3

CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN

5

2.1 Tổng quan về tình hình lúa gạo Việt Nam

5

2.2 Tổng quan về điều kiện tự nhiên huyện Phú Thiện

6

2.2.1 Vị trí địa lý

6

2.2.2 Địa hình

6

2.2.3 Thời tiết, khí hậu


6

2.2.4 Thủy văn

7

2.2.5 Tài nguyên đất

8

2.2.6 Các nguồn tài nguyên khác

8

2.3 Tình hình kinh tế xã hội

8

2.3.1 Dân số và lao động

8

2.3.2 Sản xuất nông nghiệp

10

2.3.3 Sản xuất lâm nghiệp

10


2.3.4 Sản xuất các ngành nghề khác

10

2.3.5 Cơ sở hạ tầng và công trình phúc lợi

11

2.3.6 Tình hình sử dụng đất đai

12
v


2.3.7 Đánh giá những thuận lợi và khó khăn
CHƯƠNG 3 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Cơ sở lý luận

13
15
15

3.1.1 Khái niệm kinh tế hộ

15

3.1.2 Đặc điểm kinh tế hộ

15


3.1.3. Vai trò kinh tế hộ

16

3.1.4 Đặc điểm sinh trưởng của một số giống lúa tại địa phương

16

3.1.5 Một số yêu cầu kỹ thuật của cây lúa

18

3.1.6 Bệnh thường gặp ở lúa

20

3.1.7 Khái niệm hiệu quả kinh tế

22

3.1.8 Các chỉ tiêu tính toán kết quả, hiệu quả

22

3.1.9 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế

22

3.2 Phương pháp nghiên cứu


23

3.2.1 Phương pháp thu thập thông tin

23

3.2.2 Phương pháp phân tích dữ liệu

23

CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

25

4.1 Tình hình sản xuất và tiêu thụ lúa gạo tại các hộ điều tra

25

4.1.1 Tình hình sản xuất

25

4.1.2 Tình hình tiêu thụ lúa gạo trên địa bàn huyện

27

4.2 Mô tả mẫu điều tra sản xuất lúa tại nông hộ tại 3 xã

29


4.3 Lịch thời vụ sản xuất lúa của 3 xã Chư A Thai, IaKe và Ayun Hạ
4.4 Kết quả sản xuất lúa tại huyện Phú Thiện 2009
4.4.1 Các chi phí trong quá trình sản xuất lúa tại huyện Phú Thiện

34
36
36

4.4.2 CPBQ và KQ,HQ giống HT1 vụ Đông Xuân và vụ Mùa trên 1 ha năm 2009 39
4.4.3 CPBQ và KQ, HQ giống thường vụ Đông Xuân và vụ Mùa trên 1 ha năm
2009

43

4.4.4 So sánh KQ, HQSX lúa HT1 và lúa thường vụ Đông Xuân trên 1ha 2009

47

4.4.5 So sánh KQ, HQSX lúa HT1 và lúa thường vụ Mùa trên 1ha 2009

48

4.3.6 CPBQ và KQ, HQ giống HT1 vụ Đông Xuân và vụ Mùa trên 1 ha năm
2007

49

vi



4.4.7 So sánh KQ – HQ lúa HT1 trước đây (2007) với lúa HT1 vụ Đông Xuân
2009

53

4.4.8 So sánh KQ – HQ lúa HT1 trước đây (2007) với lúa HT1 vụ Mùa 2009

54

4.5 So sánh những thuận lợi và thách thức trong quá trình đầu tư và sản xuất giữa 2
loại lúa đang canh tác

55

4.5.1 Hiệu quả kinh tế

55

4.5.3 Rủi ro khi đầu tư

55

4.5.4 Điều kiện đầu tư

55

4.5.5 Thị trường tiêu thụ

56


4.6 Ưu điểm và nhược điểm của 2 giống lúa

56

4.7 Phân tích những yếu tố ảnh hưởng năng suất

57

4.7.1 Thời tiết

57

4.7.2 Giống lúa

57

4.7.3 Kinh nghiệm sản xuất lúa

58

4.7.4 Trình độ học vấn

58

4.7.5 Kỹ thuật trồng lúa

58

4.7.6 Chất lượng đất


59

4.7.7 Phân bón và thuốc BVTV

59

4.8 Tình hình tham gia khuyến nông

60

4.9 Dự định trong tương lai và nguyện vọng của nông hộ

60

4.10 Nguyện vọng của nông hộ trong sản xuất lúa

61

4.11. Những thuận lợi và khó khăn của hộ trồng lúa

61

4.11.1. Thuận lợi

62

4.11.2 Khó khăn

62


4.12. Một số giải pháp đề xuất nhằm khắc phục những khó khăn trong sản xuất lúa

63

4.12.1 Về vốn

63

4.12.2 Về kỹ thuật

64

4.12.3 Về nâng cao chất lượng

64

4.12.4 Về giá cả

64

CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ

65

5.1 Kết luận

65
vii



5.2 Kiến nghị

66

TÀI LIỆU THAM KHẢO

68

viii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
XĐGN

Xóa đói giảm nghèo

BQ

Bình quân

BVTV

Bảo vệ thực vật

CNH-HĐH

Công Nghiệp Hoá-Hiện Đại Hoá

ĐVT


Đơn vị tính

DT

Doanh thu

CP

Chi phí

CPBQ

Chi phí bình quân

CPVC

Chi phí vật chất

TCP

Tổng chi phí



Lao động

CPLĐ

Chi phí lao động


TN

Thu nhập

LN

Lợi nhuận

KQ, HQ

Kết quả, hiệu quả

DTTS

Dân tộc thiểu số

KHKT

Khoa học kỹ thuật

ND

Nông dân

NH NN&PTNT

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

NH CSXH


Ngân hàng chính sách xã hội

PTTH

Phổ thông trung học

THCS

Trung học cơ sở

UBND

Uỷ Ban Nhân Dân

ix


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Dân số trung bình phân theo giới tính, thành thị, nông thôn của huyện Phú
Thiện từ 2007 – 2009.

9

Bảng 2.2: Tình Hình Giáo Dục ở Huyện Phú Thiện (năm 2009)

11

Bảng 2.3: Tình Hình Biến Động Đất tại Huyện Phú Thiện từ năm 2008 đến 2009


13

Bảng 4.1: Năng suất, diện tích, sản lượng lúa từ 2007 – 2009 vụ Đông Xuân và vụ
Mùa của huyện Phú Thiện

26

Bảng 4.2: Tình hình giá lúa từ 2007 – 2009 tại huyện Phú Thiện

27

Bảng 4.3: Độ Tuổi Lao Động của Nông Hộ Canh Tác Lúa

30

Bảng 4.4: Số năm kinh nghiệm trồng lúa của nông hộ

31

Bảng 4.5: Trình Độ Văn Hóa của Chủ Hộ

32

Bảng 4.6: Lượng tiền vay phân bố theo nguồn vay

33

Bảng 4.7: Quy mô trồng lúa của các hộ điều tra

34


Bảng 4.8: Tổng CPVC sản xuất 1ha lúa năm 2009

37

Bảng 4.9: Tổng CPLĐ sản xuất 1ha lúa năm 2009

38

Bảng 4.10: CPBQ 1ha lúa giống HT1 trên vụ Đông Xuân 2009

39

Bảng 4.11: KQ - HQ 1ha lúa HT1 vụ Đông Xuân 2009

40

Bảng 4.12: CPBQ 1ha lúa giống HT1 trên vụ Mùa 2009

41

Bảng 4.13: Kết quả - hiệu quả 1ha lúa HT1 vụ Mùa 2009

42

Bảng 4.13: CPBQ 1ha lúa giống Thường trên vụ Đông Xuân 2009

43

Bảng 4.14: KQ, HQ 1ha lúa Thường vụ Đông Xuân 2009


44

Bảng 4.15: CPBQ 1ha lúa giống Thường trên vụ Mùa 2009

45

Bảng 4.16: KQ, HQ 1 ha lúa thường vụ Mùa 2009

46

Bảng 4.17: So sánh KQ, HQSX lúa HT1 và lúa thường vụ Đông Xuân trên 1ha 2009

47

Bảng 4.18: So sánh KQ, HQSX lúa HT1 và lúa thường vụ Mùa trên 1ha 2009

48

Bảng 4.19: CPBQ vụ Đông Xuân giống HT1 năm 2007

49

Bảng 4.20: CPBQ vụ Mùa Lúa HT1 năm 2007

50

Bảng 4.21: KQ, HQ giống lúa HT1 vụ Đông Xuân năm 2007

51


x


Bảng 4.22: KQ, HQ giống lúa HT1 vụ Mùa năm 2007

52

Bảng 4.23: So sánh KQ – HQ lúa HT1 trước đây (2007) với lúa HT1 vụ Đông Xuân
2009

53

Bảng 4.24: So sánh KQ – HQ lúa HT1 trước đây (2007) với lúa HT1 vụ Mùa 2009

54

Bảng 4.25: Bảng trình độ học vấn nông hộ sản xuất lúa

58

Bảng 4.26 Chất lượng đất ảnh hưởng đến năng suất

59

Bảng 4.27: Số lần tham gia tập huấn khuyến nông

60

Bảng 4.28: Dự định của người dân trồng lúa


60

xi


DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 4.1: Biểu đồ thể hiện giá lúa từ 2007 - 2009 ở huyện Phú Thiện

27

Hình 4.2: Sơ Đồ Kênh Tiêu thụ lúa tại huyện Phú Thiện.

28

Hình 4.3 Biểu đồ tình hình nhân khẩu các hộ trồng lúa ở 3 xã Chư A Thai, Ayun Hạ và
Iake

30

xii


DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Một số hình ảnh minh họa
Phụ lục 2. Danh sách các hộ điều tra
Phụ lục 3: Phiếu điều tra nông hộ

xiii



CHƯƠNG I
MỞ ĐẦU

1.1 Sự cần thiết của đề tài
Việt Nam là một nước nông nghiệp, hơn 80% dân số sống ở nông thôn, vì vậy
nông nghiệp và nông thôn là vấn đề thời sự luôn đuợc các cấp, các ngành quan tâm.
Chưa bao giờ, vấn đề nông nghiệp và nông thôn lại có sức hấp dẫn các nhà nghiên cứu
lí luận và thực tiễn như hiện nay.
Trong những năm gần đây, với sự tham gia của các nhà khoa học, nhà nghiên
cứu nông nghiệp đã mang lại cho nền nông nghiệp nước ta đã có những chuyển biến rõ
rệt, đây là nền tảng góp phần quan trọng trong chiến lược XĐGN. Với một nước đi lên
từ nền nông nghiệp nghèo nàn, luôn trong tình trạng thiếu lương thực, chúng ta đã trở
thành một nước xuất khẩu hàng đầu thế giới về lúa gạo. Thành quả này không chỉ nhờ
vào chính sách chỉ đạo của Đảng, nhà nước mà còn nhờ vào khả năng ứng dụng, tìm
kiếm kỹ thuật, mô hình sản xuất mới của người nông dân trên khắp cả nước. Người
dân Việt Nam đã không ngừng tiếp thu và ứng dụng các loại giống cây trồng, vật nuôi
mới. Họ đã thử nghiệm và chấp nhận các loại giống mới có hiệu quả kinh tế cao, đối
với ngành lúa gạo Việt Nam việc đưa nguồn giống mới vào sản xuất đã giúp cho người
nông dân tự tin hơn với sản phẩm của mình trên con đường xuất khẩu lúa gạo trên thế
giới.
Gia Lai là một trong 5 tỉnh Tây Nguyên được biết đến với các sản phẩm cây
công nghiệp như cà phê, cao su, hồ tiêu... Nhưng bên cạnh đó cây lúa cũng góp phần
không nhỏ vào sự phát triển của tỉnh nhà. Với diện tích gieo trồng là 36.280 ha (theo
Tổng cục thống kê năm 2008), cây lúa được xem là cây ngắn ngày chủ lực của tỉnh.
Đối với người dân nơi đây, việc chọn giống lúa vừa thích nghi với điều kiện tự nhiên,
vừa đạt hiệu quả kinh tế cao đã gây trở ngại cho người nông dân trong khâu chọn
giống để đưa vào sản xuất đại trà.



Huyện Phú Thiện thuộc phía Đông Nam Gia Lai là huyện mới được thành lập
năm 2007, có diện tích tự nhiên 50.191 ha, trong đó diện tích sản xuất nông nghiệp là
21.303,70 ha, với diện tích sản xuất lúa khá lớn (7.680,74 ha), được cung cấp nguồn
nước dồi dào từ hồ chứa Ayun Hạ, là điều kiện rất thuận lợi để canh tác lúa nước. Và
chính nơi đây được coi là vựa lúa của Tây Nguyên bởi sản lượng mà nó cung ứng mỗi
năm, nguồn lúa gạo ở đây không những đáp ứng cho huyện nhà mà còn cho các tỉnh
lân cận như Kon Tum, Đăklăk, Bình Định,... Với điều kiện thuận lợi như vậy, nhưng
người dân địa phương vẫn còn trăn trở trong việc lựa chọn giống lúa thích hợp để đưa
vào sản xuất. Đó là làm sao chọn được loại giống phù hợp với điều kiện tự nhiên của
vùng, kháng sâu bệnh tốt lại cho hiệu quả kinh tế cao.
Trong các nhóm giống mà người nông dân canh tác, HT1 là giống lúa hiện đang
được sản xuất khá phổ biến ở vùng này bởi năng suất và hiệu quả kinh tế của nó hơn
hẳn với các giống lúa khác. Với mong muốn sau đề tài này người dân sẽ biết tới giống
lúa HT1 và chọn nó canh tác để mang lại hiệu quả cao nhất. Đó cũng chính là lý do tôi
tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất bằng giống lúa
HT1 tại huyện Phú Thiện - Gia Lai”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Đánh giá tình hình sản xuất lúa của bà con nông dân khi đưa giống HT1 vào sản
xuất trên diện rộng tại địa bàn huyện.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Khảo sát tình hình gieo trồng bằng giống lúa HT1 của các hộ dân tại địa
phương
- Đánh giá hiệu quả của chi phí bỏ ra và công sức lao động của người dân khi
quyết định sử dụng giống lúa này
- Phân tích các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế khi so sánh giữa giống lúa HT1 và các
giống lúa khác để thấy được hiệu quả kinh tế của việc sử dụng giống HT1.
- Phân tích các nhân tố ảnh huởng đến năng suất khi canh tác lúa, các yếu tố
thuận lợi, khó khăn khi canh tác giống lúa HT1.

- Từ đó đề ra giải pháp khắc phục những khó khăn và phương hướng để giúp
người dân địa phương xác định được giống lúa thích hợp cho việc đầu tư vào sản xuất.
2


- Khuyến cáo người dân sử dụng giống lúa HT1 với quy mô rộng hơn.
1.3 Phạm vi nghiên cứu
Địa điểm: Tiến hành phỏng vấn nông hộ trồng lúa HT1 và một số giống lúa
khác tại 3 xã Chư A Thai, IaKe và Ayun Hạ.
Thời gian: Từ 1/4/2010 – 30/5/2010
1.4 Nội dung nghiên cứu
Phân tích hiệu quả kinh tế của giống lúa HT1 so với các giống lúa khác đang
được sử dụng tại địa phương.
Đánh giá khả năng áp dụng và phổ biến của giống HT1 tại địa phương
Đề xuất ý kiến nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất lúa tại địa phương
1.5 Cấu trúc đề tài
Đề tài gồm 5 chương:
Chương 1. Đặt vấn đề
Sơ lược về lí do lựa chọn, mục tiêu, nội dung cũng như giới hạn của đề tài
nghiên cứu.
Chương 2. Tổng quan
Giới thiệu một số tình hình cơ bản của huyện Phú Thiện như: điều kiện tự
nhiên, kinh tế xã hội, giáo dục, y tế, cơ sở hạ tầng…đồng thời sơ lược hiện trạng
chung về sản xuất nông nghiệp ở địa phương.
Chương 3. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Giới thiệu về các khái niệm sử dụng phục vụ cho đề tài nghiên cứu như: khái
niệm kinh tế hộ, vai trò kinh tế hộ, đặc điểm một số giống lúa tại địa phương,các chỉ
tiêu đánh giá kết quả kinh tế…cũng như phương pháp thu thập và xử lí số liệu.
Chương 4. Kết quả và thảo luận
Tìm hiểu cụ thể về thực trạng sản xuất giống lúa HT1 của nông hộ, lịch thời vụ

của bà con nơi đây, so sánh KQ, HQ giữa giống lúa HT1 và các giống lúa khác ở hiện
tại và trước đây (năm 2007). Bên cạnh đó, nêu lên những ưu nhược điểm của giống lúa
HT1 và giống lúa thường để thấy được hiệu quả khi canh tác giống HT1. Đồng thời
cũng nêu lên các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất lúa, những nguyện vọng, dự định của
người dân trồng lúa tại địa phương và đề xuất một số biện pháp để nâng cao năng suất
đối với người trồng lúa.
3


Chương 5. Kết luận và kiến nghị
Tóm lược kết quả nghiên cứu và đề xuất một số kiến nghị đối với quá trình canh tác
lúa HT1 nói riêng và ngành trồng lúa nói chung.

4


CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN

2.1 Tổng quan về tình hình lúa gạo Việt Nam
Theo kết quả điều tra ngân hàng thế giới, tổng sản lượng tiêu thụ lúa gạo không
ngừng gia tăng, trong đó Châu Á chiếm tới 88%, nhưng tổng sản lượng trên thế giới
tăng rất chậm do thiên tai gây nên. Cùng với sự bùng phát dân số ở các nước kém phát
triển và đang phát triển (Châu Á, Châu Phi, Châu Mỹ La Tinh) cộng với tình trạng
thiếu lương thực đang và sẽ xảy ra. Để đảm bảo an ninh lương thực cho con người, đòi
hỏi các nhà khoa học trên thế giới tập trung nghiên cứu nhằm cải tiến năng suất và gia
tăng sản lượng cho ra nhiều giống mới để phục vụ bà con nông dân.
Việc nghiên cứu các loại giống lúa mới vào sản xuất trên diện rộng đã phần nào
đưa Việt Nam xứng tầm quốc tế với vị trí nước xuất khẩu gạo đứng thứ hai trên thế
giới. Trong đó phải kể đến đồng bằng Sông Cửu Long, mặc dù chỉ chiếm 12% diện

tích cả nước nhưng với tiềm năng sẵn có, chủng loại giống vừa đa dạng vừa phong phú
và đây cũng là vùng trọng điểm lúa gạo nước ta chiếm hơn 50% tổng sản lượng cả
nước, hàng năm đóng góp trên 90% lượng gạo xuất khẩu. Tuy nhiên vài năm gần đây
dịch bệnh cũng gây không ít khó khăn cho ngành trồng lúa khiến giá và sản lượng lúa
bất ổn.
Từ năm 1985, Nhà nước đã có những chương trình lớn về quỹ gen, hàng năm
đầu tư từ 3 - 4 tỷ đồng cho chương trình quỹ gen cây trồng, vật nuôi và vi sinh. Trong
đó, đặc biệt coi trọng việc nghiên cứu về quỹ gen cây lúa. Chương trình quốc gia này
đã tạo thành được một màng lưới duy trì và bảo tồn các nguồn gen quý, đồng thời tiến
hành các nghiên cứu lai tạo nhiều giống mới. Cho đến nay, đã có gần 30 giống lúa
được công nhận là giống quốc gia.
Ngoài những nghiên cứu về hàng loạt các giống cho hiệu quả cao còn phát triển
về kỹ thuật trồng lúa bằng các nông cụ tiên tiến hiện đại như: máy gieo sạ hàng, máy


cấy lúa, máy gặt liên hợp đã giảm được một phần hai lượng giống trên 1 ha, tiết kiệm
chi phí giống, giảm lượng phân bón, giảm lượng thuốc BVTV và mang lại hiệu quả
kinh tế cao. Nhưng thực trạng cho thấy người dân Việt Nam vẫn còn lối canh tác theo
thói quen, truyền thống đặt ra vấn đề cần được quan tâm và tìm cách khắc phục.
2.2 Tổng quan về điều kiện tự nhiên huyện Phú Thiện
2.2.1 Vị trí địa lý
Huyện Phú Thiện nằm ở phía Đông Nam tỉnh Gia Lai, nằm ở sườn đông dãy
Trường Sơn. Trung tâm huyện cách thành phố Pleiku 72 km theo quốc lộ 25 về phía
Nam, là huyện mới chia tách có diện tích tự nhiên là 50.191 ha, trong đó có diện tích
đất nông nghiệp 21.303,7 ha, đơn vị hành chính trực thuộc gồm có 9 xã và 1 thị trấn.
Địa giới hành chính huyện Phú Thiện:
Phía Đông giáp huyện Ia Pa
Phía Tây giáp huyện Chư Sê
Phía Nam giáp thị xã Ayun Pa
Phía Bắc giáp huyện Chư Sê

Huyện Phú Thiện có quốc lộ 25 là trục giao thông chính của huyện kéo dài từ
đầu đến cuối huyện .
2.2.2 Địa hình
Huyện Phú Thiện có độ cao trung bình từ 200 – 250m so với mặt nước biển và
nằm trên địa hình trung du của cao nguyên Gia Lai. Cấu trúc địa hình phức tạp, bị chia
cắt bởi nhiều khe suối, địa hình có hai dạng chính:
Địa hình bằng phẳng có độ dốc từ 00 – 200, phân bố ở phía Đông Nam, đất đai màu mỡ
kết hợp với hệ thống kênh mương thủy lợi Ayun Hạ rất thuận lợi cho việc sản xuất
nông nghiệp (sản xuất lúa và hoa màu …) và nuôi trồng thủy sản.
Địa hình đồi núi phân bố ở phía Tây và Tây Bắc, có độ dốc từ 200 – 250, đất đai
chủ yếu cho việc phát triển rừng, trồng rừng và khoanh nuôi tái sinh rừng.
2.2.3 Thời tiết, khí hậu
Điều kiện khí hậu huyện Phú Thiện ngoài những đặc điểm chung của khu vực
Tây Nguyên còn mang đặc điểm riêng của tiểu vùng. Do ảnh hưởng của điều kiện địa
hình có dãy núi cao bao bọc xung quanh và ở giữa là thung lũng bằng phẳng thấp đã
tạo nên tiểu vùng khí hậu có đặc điểm khô nóng, biên độ nhiệt ngày đêm lớn.
6


Huyện Phú Thiện là một trong những vùng nóng nhất của tỉnh Gia Lai, mang
tính nhiệt đới gió ẩm và khí hậu Cao Nguyên. Một năm có hai mùa khô và mùa mưa rõ
rệt, mùa mưa bắt đầu từ tháng 6 đến tháng 11, lượng mưa phân bổ không đều trong
năm, lượng mưa trung bình từ 1.200 – 1.250mm/năm, tập trung cao điểm vào các
tháng 9, 10, 11; mùa khô bắt đầu từ 12 – 5 năm sau.
Nhiệt độ không khí trung bình năm là 25,50C
Độ ẩm trung bình năm là: 80%
Lượng mưa bình quân năm là: 1.225mm/năm
Huyện Phú Thiện có hai hướng gió chính là: hướng Đông Nam bắt đầu từ tháng
11 đến tháng 7 năm sau; hướng Tây Nam từ tháng 8 đến tháng 10.
Với đặc thù thời tiết như trên cây lúa có thể phát triển tốt ở vùng Cao Nguyên

này.
2.2.4 Thủy văn
Huyện Phú Thiện có hệ thống sông suối tương đối nhiều. Đặc biệt có sông
IaYun là sông chính chảy qua địa phận huyện, dọc theo ranh giới từ phía Bắc kéo dài
xuống phía Nam. Đây là nguồn dự trữ và cung cấp chủ yếu cho các ngành sản xuất,
dịch vụ cũng như phục vụ sinh hoạt của người dân trong huyện. Tuy nhiên, vào mùa
mưa sông Ia Yun thường bị ngập lụt gây xói mòn hai bên bờ, phá hoại mùa màng ảnh
hưởng xấu tới sản xuất và sinh hoạt của bà con nông dân.
Ngoài nguồn nước chủ yếu của con sông Ia Yun và các nhánh suối của nó,
huyện còn có công trình hồ chứa thủy điện AYun Hạ, đây là một trong những công
trình thủy lợi lớn, là nguồn nước chính cung cấp nước sinh hoạt, cung cấp nước sản
xuất nông nghiệp và cung cấp điện cho vùng dân cư rộng lớn.
Lượng nước dồi dào từ hệ thống sông IaYun kết hợp với hệ thống thủy lợi giúp
cây lúa được cung ứng đủ cho quá trình sản xuất.
Tuy nhiên, do đặc điểm địa hình miền núi và khí hậu khắc nghiệt cùng với chế
độ mưa tập trung, nên một số vùng vẫn còn thiếu nước vào mùa khô và thừa nước vào
mùa mưa, nhất là tháng 10 và tháng 11.

7


2.2.5 Tài nguyên đất
Đây là nguồn tài nguyên quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội của toàn
huyện, nhờ có sông Ayun chảy qua đã tạo nên thung lũng rộng lớn thuận lợi cho phát
triển sản xuất nông nghiệp đặc biệt là sản xuất lúa nước, hoa màu và cây lâu năm.
Đất của huyện Phú Thiện chủ yếu là đất Ferarit màu nâu xám phát triển trên đá
mẹ Macma acid. Với đặc điểm địa tầng, độ dày tầng đất khoảng 20cm, thành phần cơ
giới từ cát pha đến thịt nhẹ hoặc đất thịt trung bình thuận lợi cho việc sản xuất nông
nghiệp.
Về đất đai thổ nhưỡng có những loại đất sau:

Đất phù sa bồi tụ
Đất vàng trên phù sa cổ
Đất cát pha thịt nhẹ
Đất xám trên đá Macma acid
Đất vàng đỏ trên đá Granit, nolit
Các loại đất khác
Nhìn chung với điều kiện khí hậu, đất đai thổ nhưỡng của khu vực huyện Phú
Thiện rất thuận lợi cho việc phát triển các loại cây trồng ngắn ngày đặc biệt là cây lúa
nước, cây công nghiệp, … mang lại hiệu quả kinh tế cao.
2.2.6 Các nguồn tài nguyên khác
Ngoài các nguồn tài nguyên trên trong huyện còn có nguồn tài nguyên sinh vất
rất phong phú với diện tích rừng 23.901ha. Trong đó có rất nhiều loại quý như: sao,
hương, cate, trắc, cẩm lai,… các sản phẩm ngoài gỗ như: dược liệu, măng, nấm, mật
ong, củi tre… Thu nhập từ khai thác các nguồn tài nguyên trên cũng góp phần thu
nhập cho một số bà con DTTS khi chưa thu hoạch lúa. Tuy nhiên, việc khai thác quá
mức cũng làm tài nguyên rừng ngày càng cạn kiệt đòi hỏi cần có biện pháp bảo vệ và
phát triển khả năng tái sinh rừng.
2.3 Tình hình kinh tế xã hội
2.3.1 Dân số và lao động
Dân số và lao động là các yếu tố quan trọng và có nhiều ảnh hưởng tới việc
phát triển cũng như kinh tế xã hội của huyện nhà.

8


Huyện Phú Thiện hiện tại có tổng số 103 thôn, làng, tổ dân phố với tổng số hộ
14.989 hộ. Trong đó, số hộ đồng bào DTTS là 7.512 hộ chiếm 50,11%; số hộ nghèo là
1.704 hộ chiếm 11,37% phần lớn hộ nghèo tập trung chủ yếu ở khu vực nông thôn và
là đồng bào DTTS 1.348 hộ chiếm 79,10% tổng số nghèo của toàn huyện.
Bảng 2.1: Dân số trung bình phân theo giới tính, thành thị, nông thôn của huyện

Phú Thiện từ 2007 – 2009.
ĐVT: người
Năm

Tổng số

Phân theo giới
Nam

Nữ

Thành thị - Nông thôn
Thành thị

Nông thôn

2007

66.055

33.366

32.689

17.396

48.659

2008


69.832

35.273

34.559

17.874

81.958

2009

70.486

35.680

35.476

18.498

51.988

Nguồn tin: Phòng Thống Kê huyện Phú Thiện, 2010
Huyện có tỷ trọng sản xuất nông nghiệp cao, với 80% dân số có việc làm và thu
nhập chủ yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp. Số còn lại dựa vào hoạt động phi nông
nghiệp chủ yếu là buôn bán vừa và nhỏ, và là một số bộ phận nhỏ là cán bộ công nhân
viên chức.
Trong những năm qua dưới sự lãnh đạo của Huyện ủy và UBND huyện đời
sống của những người dân trên địa bàn ngày càng được nâng cao, nhất là các hộ người
đồng bào DTTS đã được cải thiện đáng kể cả về vật chất lẫn tinh thần. Công tác xóa

đói giảm nghèo được cấp uỷ, chính quyền đặc biệt quan tâm với nhiều giải pháp tích
cực như điều tra nắm số hộ nghèo, vận động nhân dân giúp nhau làm kinh tế, cho vay
xóa đói giảm nghèo và các chương trình vay vốn quốc gia giải quyết việc làm đã mang
lại kết quả hạ thấp số hộ nghèo. Cùng với các hoạt động văn hoá xã hội thiết thực đáp
ứng nhu cầu vật chất và tinh thần cho nhân dân, góp phần làm thay đổi mức sống và
sinh hoạt của nhân dân theo hướng tích cực. Tuy nhiên vẫn còn một bộ phận không
nhỏ dân cư đời sống vẫn còn gặp nhiều khó khăn do trình độ sản xuất còn ở mức thấp
cần được sự quan tâm nhiều hơn nữa.

9


2.3.2 Sản xuất nông nghiệp
Thuận lợi nhất của huyện Phú Thiện là có nguồn nước do công trình thủy lợi
Ayun Hạ cung cấp, nên việc sản xuất lúa nước rất thuận lợi, cho năng suất cao. Ngoài
ra còn một số loại cây trồng khác cũng mang hiệu quả kinh tế cao như: mía, mì, bắp,…
Diện tích sản xuất các loại cây trồng:
Lúa Đông Xuân: 5.900 ha; năng suất bình quân đạt 6,77 tấn/ha
Lúa Mùa: 6.150 ha; năng suất bình quân đạt 5,14 tấn/ha;
Cây ngô cả năm: 2.260,0 ha; năng suất bình quân đạt 3,7 tấn/ha;
Cây mì (sắn): 850 ha; năng suất bình quân đạt 10 tấn/ha;
Cây mía: 2.901,0 ha; năng suất bình quân đạt 44,7 tấn/ha
Bên cạnh đó, còn một số cây trồng khác như: đậu, mè, lạc và rau củ các loại
cũng đem lại nguồn thu nhập đáng kể cho người dân.
Về chăn nuôi : Trên địa bàn huyện tổng đàn gia súc có 48.567 con, trong đó đàn
trâu có 752 con, đàn bò có 24.056 con, đàn heo có 22.073 con, đàn dê có 1.686 con;
tổng gia cầm hiện có 273.400 con và tổng diện tích nuôi thủy sản 300 ha. Với số lượng
trên cũng đã góp phần tăng thêm thu nhập của huyện nhà.
2.3.3 Sản xuất lâm nghiệp
Trên địa bàn huyện, ngoài diện tích rừng các xã quản lý theo quyết định 245

còn có Ban quản lý rừng phòng hộ Ayun Pa và Ban quản lý rừng phòng hộ Chư A
Thai.
Công tác giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chưa gắn kết với
các cơ chế hưởng lợi, chính sách hỗ trợ đi kèm. Vì vậy, hiệu quả của việc sử dụng
rừng và đất rừng còn thấp, tài nguyên rừng vẫn bị suy giảm liên tục theo thời gian.
Nhận thức của người dân về chế biến khai thác lâm sản vẫn còn hạn chế, nhiều diện
tích rừng khai thác và sử dụng chưa hợp lý.
2.3.4 Sản xuất các ngành nghề khác
Trên lĩnh vưc sản xuất công nghiệp của huyện chủ yếu là các cơ sở sản xuất và
gia công cơ khí, vật liệu xây dựng, sản xuất hàng tiêu dùng và chế biến lượng thực
thực phẩm ở quy mô nhỏ. Đáp ứng được nhu cầu sinh hoạt và tiêu dùng tại địa

10


phương. Hoạt động dịch vụ của trung tâm thương mại huyện đã tăng lên nhiều so với
những năm trước đó.
2.3.5 Cơ sở hạ tầng và công trình phúc lợi
Trong những năm qua, huyện Phú Thiện đã có bước phát triển tương đối ổn
định và đang có sự tăng trưởng mọi mặt nên bộ mặt nông thôn ngày càng giàu có, văn
minh hơn. Về cơ sở hạ tầng kỹ thuật đang được từng bước đầu tư, xây dựng và mở
rộng. Mạng lưới giao thông của huyện có quốc lộ 25 đi qua đã đáp ứng nhu cầu vận tải
thông thương giữa các xã. Hệ thống giao thông cơ bản đã được trải đá, láng nhựa, bê
tông hoá… đến từng địa bàn xã, một số thôn. Các công trình phúc lợi được xây dựng
khang trang, đẹp đẽ tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế và sinh hoạt văn hoá
của nhân dân.
Về y tế, công tác khám chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân, các
chương trình quốc gia về y tế hàng năm thực hiện đạt 100%. Các xã đều có trạm y tế
đạt chuẩn quốc gia về y tế cơ sở.
Về thông tin tuyên truyền, xã có hệ thống truyền thanh gồm 10 cụm loa lắp

đặt trong 6 thôn với 12 loa, mặc dù vật chất kỹ thuật còn thiếu nhưng hoạt động thông
tin tuyên truyền đã đáp ứng nhu cầu và nhiệm vụ chính trị đề ra.
Về giáo dục, trong thời gian qua, huyện đã đầu tư xây dựng cơ sở vật chất,
trang thiết bị phục vụ cho giảng dạy và học theo hướng đạt chuẩn. Áp dụng các
chương trình sách giáo khoa mới, phương pháp giảng dạy mới nên chất lượng dạy và
học được nâng lên.
Bảng 2.2: Tình Hình Giáo Dục ở Huyện Phú Thiện (năm 2009)
Trường

Số người (người)

Tỷ lệ (%)

Tiểu học

8.891

57,00

Trung học cơ sở

5.066

32,50

164

10,50

15.597


100,00

Trung học phổ thông
Tổng

Nguồn tin: Phòng thống kê huyện Phú Thiện, 2010

11


2.3.6 Tình hình sử dụng đất đai
Trong những năm gần đây, huyện Phú Thiện đã có những thay đổi rõ rệt về tình
hình sử dụng đất đai. Điều này được thể hiện qua cơ cấu sử dụng đất và biến động đất
đai.
a) Cơ cấu sử dụng đất
Hiện nay tổng diện tích đất tự nhiên của huyện Phú Thiện là 50.191 ha trong
đó:
Diện tích đất nông nghiệp là 21.303,7 ha chiếm tỷ trọng 42,45 % diện tích đất
tự nhiên. Diện tích trồng lúa là 7.680,74 ha chiếm tỷ trọng khá lớn so với diện tích các
cây trồng khác.
Diện tích đất lâm nghiệp là 23.901,00 ha chiếm tỷ lệ 47,62 % diện tích đất tự
nhiên.
Diện tích đất nhà ở là 1.705,4 ha chiếm tỷ lệ 3,40 % diện tích đất tự nhiên.
Diện tích đất chưa sử dụng và sông suối, núi đá là 432,00 ha chiếm tỷ lệ 0,86
% diện tích đất tự nhiên.
Diện tích đất khác là 2.848,90 ha chiếm tỷ lệ 5,68 % diện tích đất tự nhiên.
b) Tình hình biến động đất
Trong những năm gần đây, sự biến động trong việc sử dụng đất diễn ra rất
thường xuyên do quá trình đô thị hóa nên địa bàn huyện cũng ít nhiều chịu ảnh hưởng.

Về sơ bộ diện tích đất sử dụng cho ngành công nghiệp tuy có gia tăng nhưng tốc độ
chưa cao. Diện tích đất sử dụng trong nông nghiệp theo kế hoạch chuyển đổi cơ cấu
cây trồng, vật nuôi của huyện khuyến khích bà con gia tăng sản xuất theo quy mô nên
diện tích đất sử dụng trong nông nghiệp ngày càng tăng. Diện tích đất lâm nghiệp đang
giảm rõ rệt do người dân phá rừng để canh tác nương rẫy, nếu tốc độ khai thác rừng
của người dân vẫn tiếp tục tăng cao sẽ dẫn đến suy kiệt nguồn tài nguyên rừng, kèm
theo đó là các vấn đề lo ngại khác. Dân số huyện tăng lên kèm theo đó là diện tích đất
sử dụng để xây dựng nhà ở cho người dân cũng tăng lên. Bảng số liệu sau sẽ cho thấy
tình hình biến động về mục đích sử dụng đất tại huyện từ năm 2008 – 2009.

12


×