Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

KIỂM SÁT NHÀ TẠM GIỮ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (139.8 KB, 16 trang )

MỘT SỐ CĂN CỨ PHỤC VỤ KIỂM SÁT HÀNG NGÀY
TẠI NHÀ TẠM GIỮ
1. Căn cứ pháp lý
* Điều 22, Điều 24 Luật Tổ chức VKSND năm 2014
Điều 22. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân khi kiểm sát việc tạm
giữ, tạm giam
1. Viện kiểm sát nhân dân kiểm sát việc tuân theo pháp luật của cơ quan, người có
thẩm quyền trong việc tạm giữ, tạm giam.
2. Khi kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, Viện kiểm sát nhân dân có nhiệm vụ, quyền
hạn sau đây:
a) Trực tiếp kiểm sát tại nhà tạm giữ, trại tạm giam; hỏi người bị tạm giữ, tạm giam
về việc tạm giữ, tạm giam;
b) Kiểm sát hồ sơ tạm giữ, tạm giam;
c) Yêu cầu Trưởng nhà tạm giữ, Giám thị trại tạm giam tự kiểm tra việc tạm giữ, tạm
giam và thông báo kết quả cho Viện kiểm sát nhân dân; cung cấp hồ sơ, tài liệu có liên quan đến
việc tạm giữ, tạm giam; thông báo tình hình tạm giữ, tạm giam; trả lời về quyết định, biện pháp
hoặc việc làm vi phạm pháp luật trong việc tạm giữ, tạm giam;
d) Quyết định trả tự do ngay cho người bị tạm giữ, tạm giam không có căn cứ và trái
pháp luật;
đ) Kháng nghị, kiến nghị, yêu cầu cơ quan, người có thẩm quyền trong việc tạm giữ,
tạm giam đình chỉ việc thi hành, sửa đổi hoặc bãi bỏ quyết định có vi phạm pháp luật trong
việc tạm giữ, tạm giam, chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật và yêu cầu xử lý người vi phạm
pháp luật;
e) Khởi tố hoặc yêu cầu Cơ quan điều tra khởi tố vụ án hình sự khi phát hiện vụ việc
có dấu hiệu tội phạm trong tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật;
g) Giải quyết khiếu nại, tố cáo và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác trong kiểm sát
việc tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật.


Điều 24. Trách nhiệm thực hiện yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị, quyết định của
Viện kiểm sát nhân dân trong việc tạm giữ, tạm giam


1. Trưởng nhà tạm giữ, Giám thị trại tạm giam có trách nhiệm thực hiện yêu cầu, kiến
nghị, kháng nghị, quyết định sau đây của Viện kiểm sát nhân dân trong việc tạm giữ, tạm giam:
a) Yêu cầu cung cấp hồ sơ, tài liệu có liên quan đến việc tạm giữ, tạm giam phải
được thực hiện ngay; yêu cầu thông báo tình hình tạm giữ, tạm giam, yêu cầu trả lời về
quyết định, biện pháp hoặc việc làm vi phạm pháp luật trong việc tạm giữ, tạm giam được
thực hiện trong thời hạn 15 ngày; yêu cầu tự kiểm tra việc tạm giữ, tạm giam và thông báo
kết quả cho Viện kiểm sát nhân dân được thực hiện trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận
được yêu cầu;
b) Quyết định quy định tại điểm d khoản 2 Điều 22 của Luật này phải được thi hành
ngay; nếu không nhất trí với quyết định đó thì vẫn phải thi hành, nhưng có quyền khiếu nại
lên Viện kiểm sát cấp trên có thẩm quyền. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được
khiếu nại, Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên phải giải quyết;
c) Kháng nghị quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 22 của Luật này phải được giải
quyết trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được kháng nghị; nếu không nhất trí với
kháng nghị thì có quyền khiếu nại lên Viện kiểm sát cấp trên có thẩm quyền; Viện kiểm sát
cấp trên phải giải quyết trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại; quyết định
của Viện kiểm sát cấp trên là quyết định có hiệu lực pháp luật.
2. Đối với kiến nghị quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 22 của Luật này, cơ quan, tổ
chức, cá nhân có thẩm quyền phải xem xét, giải quyết, trả lời theo quy định của pháp luật về
tạm giữ, tạm giam.

* Điều 42, Điều 43 Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam năm 2015
Điều 42. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân khi kiểm sát quản lý,
thi hành tạm giữ, tạm giam
1. Viện kiểm sát nhân dân kiểm sát việc tuân theo pháp luật của cơ quan, người có
thẩm quyền trong quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam.
2. Khi kiểm sát quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam, Viện kiểm sát nhân dân có các
nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

2



a) Kiểm sát tại trại tạm giam, nhà tạm giữ, buồng tạm giữ; hỏi người bị tạm giữ,
người bị tạm giam về việc tạm giữ, tạm giam;
b) Kiểm sát hồ sơ tạm giữ, tạm giam;
c) Yêu cầu Trưởng nhà tạm giữ, Giám thị trại tạm giam, Trưởng buồng tạm giữ Bộ
đội Biên phòng tự kiểm tra việc tạm giữ, tạm giam và thông báo kết quả cho Viện kiểm sát;
cung cấp hồ sơ, tài liệu có liên quan đến việc thi hành tạm giữ, tạm giam; thông báo tình
hình thi hành tạm giữ, tạm giam; trả lời về quyết định, biện pháp hoặc việc làm vi phạm
pháp luật trong việc tạm giữ, tạm giam;
d) Quyết định trả tự do ngay cho người bị tạm giữ, người bị tạm giam không có căn
cứ và trái pháp luật;
đ) Kháng nghị, kiến nghị, yêu cầu cơ quan, người có thẩm quyền trong việc tạm giữ,
tạm giam; đình chỉ việc thi hành, sửa đổi hoặc bãi bỏ quyết định có vi phạm pháp luật trong
quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam, chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật và yêu cầu xử lý
người vi phạm pháp luật;
e) Khởi tố hoặc yêu cầu Cơ quan điều tra khởi tố vụ án hình sự khi phát hiện vụ việc
có dấu hiệu tội phạm trong quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật;
g) Giải quyết khiếu nại, tố cáo và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác trong kiểm sát
quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam theo quy định của Luật này, Luật tổ chức Viện kiểm sát
nhân dân và Bộ luật tố tụng hình sự.
Điều 43. Trách nhiệm thực hiện yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị, quyết định của
Viện kiểm sát nhân dân trong quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam
Trưởng nhà tạm giữ, Giám thị trại tạm giam, Trưởng buồng tạm giữ Bộ đội biên
phòng có trách nhiệm thực hiện yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị, quyết định sau đây của Viện
kiểm sát nhân dân trong quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam:
1. Yêu cầu cung cấp hồ sơ, tài liệu có liên quan đến quản lý, thi hành tạm giữ, tạm
giam phải được thực hiện ngay; yêu cầu thông báo tình hình tạm giữ, tạm giam, yêu cầu trả
lời về quyết định, biện pháp hoặc việc làm vi phạm pháp luật trong việc tạm giữ, tạm giam
được thực hiện trong thời hạn 15 ngày; yêu cầu tự kiểm tra việc tạm giữ, tạm giam và thông

báo kết quả cho Viện kiểm sát nhân dân được thực hiện trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày
nhận được yêu cầu;
3


2. Quyết định quy định tại điểm d khoản 2 Điều 42 của Luật này phải được thi hành
ngay; nếu không nhất trí với quyết định đó thì vẫn phải thi hành, nhưng có quyền khiếu nại
lên Viện kiểm sát nhân dân cấp trên có thẩm quyền. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận
được khiếu nại, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp trên phải giải quyết;
3. Kháng nghị quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 42 của Luật này phải được giải quyết
trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được kháng nghị; nếu không nhất trí với kháng nghị
thì có quyền khiếu nại lên Viện kiểm sát nhân dân cấp trên có thẩm quyền; Viện kiểm sát
nhân dân cấp trên phải giải quyết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại;
quyết định của Viện kiểm sát nhân dân cấp trên là quyết định có hiệu lực pháp luật;
4. Kiến nghị quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 42 của Luật này phải được xem xét,
giải quyết, trả lời cho Viện kiểm sát nhân dân trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được
kiến nghị.

2. Quy định của ngành KSND
* Điều 2, Điều 37, Điều 41 Quy chế công tác kiểm sát tạm giữ, tạm giam và
thi hành án hình sự
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát
1. Kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự là một trong những công tác
quan trọng, thực hiện chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp của Viện kiểm sát theo quy định
của pháp luật nhằm bảo đảm:
a) Việc tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự; chế độ tạm giữ, tạm giam, quản lý và
giáo dục phạm nhân; trình tự, thủ tục xem xét, quyết định việc hoãn, miễn chấp hành, giảm thời
hạn, tạm đình chỉ hoặc miễn chấp hành phần thời gian áp dụng biện pháp xử lý hành chính còn
lại của Tòa án; quyền khiếu nại, tố cáo những hành vi, quyết định trái pháp luật trong tạm giữ,
tạm giam và thi hành án hình sự được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật;

b) Quyền con người và các quyền, lợi ích hợp pháp khác của người bị tạm giữ, người
bị tạm giam, người chấp hành án không bị luật hạn chế phải được tôn trọng và bảo vệ; bản
án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật phải được thi hành nghiêm chỉnh;
c) Mọi vi phạm pháp luật trong hoạt động tư pháp thuộc phạm vi điều chỉnh quy định
tại Điều 1 Quy chế này phải được phát hiện, xử lý kịp thời, nghiêm minh.

4


2. Khi kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự, Viện kiểm sát có nhiệm
vụ, quyền hạn sau đây:
a) Trực tiếp kiểm sát tại cơ sở giam giữ; cơ quan thi hành án hình sự cùng cấp và cấp
dưới; cơ quan, tổ chức được giao một số nhiệm vụ thi hành án hình sự; Viện kiểm sát nhân
dân cấp tỉnh trực tiếp kiểm sát việc thi hành án phạt tù của trại giam đóng tại địa phương;
b) Kiểm sát hồ sơ tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự, hồ sơ quyết định việc
hoãn, miễn chấp hành, giảm thời hạn, tạm đình chỉ hoặc miễn chấp hành phần thời gian áp
dụng biện pháp xử lý hành chính còn lại của Tòa án và về việc buộc chấp hành quyết định áp
dụng biện pháp xử lý hành chính;
c) Gặp, hỏi người bị tạm giữ, người bị tạm giam và người chấp hành án về việc
giam, giữ, thi hành án hình sự; xác minh, thu thập tài liệu để làm rõ vi phạm pháp luật của
cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự;
d) Tiếp nhận và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam, quản
lý và giáo dục phạm nhân; kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong thi hành án hình sự;
đ) Yêu cầu: thông báo tình hình chấp hành pháp luật; cung cấp hồ sơ, tài liệu có liên
quan; ra quyết định thi hành án và giải thích, sửa chữa bản án, quyết định của Tòa án; tự
kiểm tra và thông báo kết quả cho Viện kiểm sát; trả lời về quyết định, biện pháp hoặc việc
làm vi phạm pháp luật trong việc tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự theo quy định
của pháp luật;
e) Phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm pháp luật theo thẩm quyền;
quyết định trả tự do ngay cho người bị tạm giữ, người bị tạm giam, người đang chấp hành án

phạt tù không có căn cứ và trái pháp luật;
g) Đề nghị và kiểm sát việc miễn, hoãn, tạm đình chỉ, đình chỉ chấp hành án; tham
gia và kiểm sát việc xét, quyết định miễn, giảm thời hạn chấp hành án, chấp hành biện
pháp tư pháp, rút ngắn thời gian thử thách của án treo, rút ngắn thời gian thử thách của
người được tha tù trước thời hạn có điều kiện; ra văn bản thể hiện quan điểm, tham gia và
kiểm sát việc tuân theo pháp luật tại phiên họp tha tù trước thời hạn có điều kiện, hủy
quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện; có ý kiến bằng văn bản và kiểm sát việc
hưởng thời hiệu thi hành bản án, xóa án tích;

5


Tham gia phiên họp, có ý kiến bằng văn bản và kiểm sát trình tự, thủ tục xem xét,
quyết định việc hoãn, miễn chấp hành, giảm thời hạn, tạm đình chỉ hoặc miễn chấp hành
phần thời gian áp dụng biện pháp xử lý hành chính còn lại của Tòa án;
h) Kiểm sát việc đặc xá theo quy định của Luật Đặc xá;
i) Kháng nghị, kiến nghị, yêu cầu đình chỉ việc thi hành, sửa đổi hoặc bãi bỏ quyết
định có vi phạm pháp luật trong việc tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự; yêu cầu
chấm dứt hành vi vi phạm và xử lý người vi phạm pháp luật; quyết định kháng nghị theo
thủ tục phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm các quyết định của Tòa án theo quy định của
pháp luật;
k) Khởi tố hoặc yêu cầu cơ quan điều tra khởi tố vụ án hình sự khi phát hiện vụ việc
có dấu hiệu tội phạm;
l) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác trong kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, thi
hành án hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 37. Phương thức kiểm sát, biện pháp xử lý, khắc phục vi phạm và hệ thống
biểu mẫu nghiệp vụ
1. Khi kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự, Viện kiểm sát sử dụng các
phương thức sau đây:
a) Thực hiện quyền yêu cầu;

b) Kiểm sát quyết định về thi hành án hình sự; kiểm sát hồ sơ tạm giữ, tạm giam và
thi hành án hình sự;
c) Trực tiếp gặp, hỏi; xác minh, thu thập tài liệu;
d) Trực tiếp kiểm sát.
2. Khi kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự, Viện kiểm sát thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn sau đây để khắc phục, xử lý vi phạm:
a) Kháng nghị, kiến nghị, yêu cầu đình chỉ việc thi hành, sửa đổi hoặc bãi bỏ quyết
định có vi phạm pháp luật trong việc tạm giữ, tạm giam, chấm dứt, khắc phục hành vi vi
phạm pháp luật và trả lời về quyết định, biện pháp hoặc việc làm vi phạm pháp luật; kiến
nghị, yêu cầu xử lý người vi phạm pháp luật;
b) Quyết định trả tự do ngay cho người đang bị tạm giữ, người đang bị tạm giam,
người đang chấp hành án phạt tù không có căn cứ và trái pháp luật;
6


c) Khởi tố hoặc yêu cầu cơ quan điều tra khởi tố về hình sự.
3. Viện kiểm sát các cấp sử dụng hệ thống biểu mẫu nghiệp vụ về công tác kiểm sát
tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành. Thẩm
quyền ký, ký thay, ký thừa lệnh, ký thừa ủy quyền đối với văn bản thuộc Viện kiểm sát nhân
dân các cấp được thực hiện theo Phụ lục ban hành kèm theo Quy chế này. Viện kiểm sát
quân sự các cấp thực hiện theo quy định của Viện kiểm sát quân sự trung ương.
Điều 41. Trực tiếp kiểm sát
1. Viện kiểm sát các cấp trực tiếp kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình
sự tại cơ sở giam giữ, cơ quan thi hành án hình sự cùng cấp và cấp dưới, cơ quan, tổ chức
được giao một số nhiệm vụ thi hành án hình sự theo quy định tại Điều 22 và Điều 25 Luật Tổ
chức Viện kiểm sát nhân dân, Điều 141 Luật Thi hành án hình sự, Điều 6 và Điều 42 Luật Thi
hành tạm giữ, tạm giam.
2. Viện kiểm sát các cấp căn cứ vào Chỉ thị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối
cao; kế hoạch, chương trình công tác của Viện kiểm sát cấp trên và của đơn vị mình để
định kỳ trực tiếp kiểm sát. Khi định kỳ trực tiếp kiểm sát có thể kiểm sát toàn diện hoặc

kiểm sát một số nội dung trong công tác tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự.
Theo yêu cầu của cấp ủy, Hội đồng nhân dân hoặc khi xét thấy cần thiết, Viện kiểm
sát trực tiếp kiểm sát đột xuất trong việc tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự.
3. Viện kiểm sát định kỳ trực tiếp kiểm sát như sau:
a) Định kỳ trực tiếp kiểm sát tại nhà tạm giữ, trại tạm giam trong việc tiếp nhận
người bị tạm giữ, người bị tạm giam và hồ sơ quản lý tạm giữ, tạm giam. Việc kiểm sát được
tiến hành hàng ngày tại nhà tạm giữ; ít nhất hai lần một tuần tại trại tạm giam thuộc Công
an cấp tỉnh, trại tạm giam cấp quân khu; hàng tháng tại trại tạm giam thuộc Bộ Công an, trại
tạm giam thuộc Bộ Quốc phòng;
b) Định kỳ trực tiếp kiểm sát tại nhà tạm giữ, trại tạm giam theo từng nội dung
hoặc kiểm sát toàn diện về việc tạm giữ, tạm giam, quản lý và giáo dục phạm nhân. Việc
kiểm sát được tiến hành vào Quý I, và Quý III; 06 tháng đầu năm và 06 tháng cuối năm tiến
hành kiểm sát toàn diện.

7


Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện kiểm sát toàn diện một năm một lần trong việc tạm
giữ hình sự đối với buồng tạm giữ thuộc Đồn biên phòng đóng quân trên địa bàn nếu có việc
bắt, tạm giữ hình sự;
c) Số lượng các cuộc trực tiếp kiểm sát tại cơ quan thi hành án hình sự thuộc Công an
cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự thuộc Công an cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã
thực hiện theo quy định của Hệ thống chỉ tiêu cơ bản đánh giá kết quả công tác nghiệp vụ
trong ngành Kiểm sát nhân dân (ban hành kèm theo Quyết định số 379/QĐ-VKSTC ngày
10/10/2017 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao).
4. Việc trực tiếp kiểm sát do Viện trưởng, Phó Viện trưởng hoặc Kiểm sát viên được
phân công tiến hành có sự tham gia của Kiểm tra viên và phải có quyết định, kế hoạch kiểm
sát, khi kết thúc phải có kết luận bằng văn bản.
Trường hợp quy định tại điểm a khoản 3 Điều này thì không cần quyết định, kế
hoạch kiểm sát và kết luận, nhưng phải được ghi vào Sổ kiểm sát; nếu phát hiện vi phạm

thì phải lập biên bản với cơ sở giam giữ.
Trường hợp trực tiếp kiểm sát đột xuất thì không cần kế hoạch kiểm sát.
5. Trực tiếp kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự theo quy định tại
điểm b và điểm c khoản 3 Điều này được thực hiện như sau:
a) Trước khi tiến hành trực tiếp kiểm sát, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên xây dựng văn
bản đề xuất thành phần Đoàn, thời điểm, thời gian tiến hành, dự thảo quyết định, kế hoạch
trực tiếp kiểm sát (nếu có) để lãnh đạo Viện kiểm sát xem xét, quyết định.
Trước khi tiến hành ít nhất 05 ngày làm việc, Viện kiểm sát gửi quyết định, kế hoạch
tới đơn vị được kiểm sát; đồng thời, gửi quyết định trực tiếp kiểm sát đến cơ quan quản lý
cấp trên trực tiếp của đơn vị được kiểm sát để phối hợp chỉ đạo thực hiện. Trường hợp trực
tiếp kiểm sát đột xuất thì không phải gửi trước quyết định.
Trưởng Đoàn kiểm sát phân công thành viên Đoàn nghiên cứu tình hình chấp hành
pháp luật, ưu điểm, những vi phạm, tồn tại, lưu ý (nếu có) và kết luận trực tiếp kiểm sát kỳ
trước (nếu có) của đơn vị được kiểm sát để phục vụ cho công tác trực tiếp kiểm sát;
b) Tổ chức công bố quyết định, kế hoạch trực tiếp kiểm sát và nghe cơ quan được
kiểm sát báo cáo về số liệu, tình hình chấp hành pháp luật; ưu điểm, vi phạm, tồn tại và đề

8


xuất, kiến nghị trong việc tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự. Thành phần tham dự công
bố quyết định do Trưởng đoàn thống nhất với đơn vị được kiểm sát;
c) Trưởng đoàn phân công cho các thành viên trực tiếp kiểm sát theo các nội dung
trong Kế hoạch. Trong quá trình kiểm sát, các thành viên Đoàn thông qua Trưởng đoàn để yêu
cầu đơn vị được kiểm sát cung cấp sổ sách, các báo cáo, văn bản, tài liệu có liên quan và hồ sơ
quản lý tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự để kiểm sát; trực tiếp kiểm sát tại buồng tạm
giữ, buồng tạm giam, buồng giam, buồng thăm gặp, buồng kỷ luật, nơi bán hàng căng tin,
trạm xá, nơi lao động của phạm nhân và những nơi khác có liên quan; gặp hỏi người bị tạm
giữ, người bị tạm giam, người chấp hành án phạt tù về việc tạm giữ, tạm giam, thi hành án
hình sự; yêu cầu người liên quan giải trình và tiến hành xác minh (nếu thấy cần thiết).

Trong quá trình kiểm sát, nếu phát hiện vi phạm, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên phải
lập biên bản xác định rõ sự việc, vi phạm, tồn tại có ký xác nhận của đại diện đơn vị được
kiểm sát. Sau khi kết thúc kiểm sát, thành viên Đoàn báo cáo kết quả kiểm sát với Trưởng
đoàn để tổng hợp, xây dựng dự thảo kết luận.
- Thành viên được phân công làm Thư ký có trách nhiệm tập hợp kết quả trực tiếp kiểm
sát của các thành viên trong Đoàn để xây dựng dự thảo kết luận, trình Trưởng đoàn xem xét.
Khi phát hiện có vi phạm pháp luật, tồn tại trong việc thi hành tạm giữ, tạm giam, thi
hành án hình sự của cơ quan, người có thẩm quyền, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
trong việc thi hành tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự, Viện kiểm sát ban hành kết luận,
kháng nghị, kiến nghị theo quy định của pháp luật và Điều 42, Điều 43 Quy chế này. Khi kết
luận về các vi phạm, cần nêu rõ căn cứ pháp lý của vi phạm làm cơ sở cho việc kết luận.
Trường hợp qua trực tiếp kiểm sát mà phát hiện có vi phạm pháp luật nghiêm trọng
hoặc xem xét trách nhiệm hình sự đối với người vi phạm thì Trưởng đoàn trực tiếp kiểm sát
phải báo cáo lãnh đạo Viện kiểm sát (ở Viện kiểm sát nhân dân tối cao thì báo cáo Vụ trưởng để
báo cáo lãnh đạo Viện kiểm sát) trước khi ký kết luận trực tiếp kiểm sát.
- Dự thảo kết luận trực tiếp kiểm sát, dự thảo kháng nghị (nếu có), dự thảo kiến nghị
(nếu có) phải được xây dựng ngay sau khi kết thúc cuộc trực tiếp kiểm sát. Thành phần tham
dự công bố các dự thảo này do Trưởng đoàn thống nhất với đơn vị được kiểm sát.
Trưởng đoàn tự mình hoặc phân công thành viên Đoàn công bố dự thảo kết luận trực
tiếp kiểm sát, dự thảo kháng nghị (nếu có), dự thảo kiến nghị (nếu có). Sau khi công bố các
9


dự thảo này, nếu đơn vị được kiểm sát có ý kiến thì Trưởng đoàn trao đổi, tiếp thu ý kiến
(nếu có) để hoàn thiện.
Thành viên do Trưởng đoàn phân công phải lập biên bản toàn bộ quá trình công bố dự
thảo kết luận trực tiếp kiểm sát, dự thảo kháng nghị (nếu có), dự thảo kiến nghị (nếu có) và
có ký xác nhận của lãnh đạo đơn vị được kiểm sát và Trưởng đoàn trực tiếp kiểm sát.

2. Khoản 4 Công văn 2307/VKSTC-V8 ngày 16/6/2016 của Viện trưởng

VKSND tối cao
4. Đơn vị kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam phải kiểm sát chặt chẽ số người đang bị
tạm giữ, tạm giam gần hết thời hạn và việc thông báo bằng văn bản của cơ sở giam giữ
cho cơ quan đang thụ lý vụ án 01 ngày trước khi hết thời hạn tạm giữ, gia hạn tạm giữ, 05
ngày trước khi hết thời hạn tạm giam, 10 ngày trước khi hết thời hạn gia hạn tạm giam và
yêu cầu cơ quan đang thụ lý vụ án giải quyết theo đúng quy định của pháp luật. Trường hợp
phát hiện cơ sở giam giữ không thông báo hoặc thông báo không đúng quy định này thì
lập ngay biên bản vi phạm và kháng nghị, kiến nghị, yêu cầu cơ sở giam giữ thực hiện theo
đúng quy định của pháp luật.
Đơn vị kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam tăng cường công tác kiểm sát, phối hợp chặt
chẽ với các đơn vị thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra, kiểm sát xét xử để giải
quyết những trường hợp đang bị tạm giữ, tạm giam sắp hết thời hạn giam, giữ trong giai
đoạn điều tra, truy tố, xét xử đã được cơ sở giam giữ thông báo gần hết thời hạn, nhằm chấm
dứt ngay việc quá hạn tạm giữ, tạm giam.
Đối với những trường hợp quá hạn tạm giữ, tạm giam do chậm gửi các lệnh, quyết
định tạm giữ, tạm giam, đơn vị kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam cần xác định rõ nguyên
nhân, trách nhiệm của cơ quan, cá nhân; tùy theo tính chất, mức độ vi phạm để kháng nghị,
kiến nghị yêu cầu xử lý vi phạm.
Kể từ ngày 01/7/2016, khi đã hết thời hạn tạm giữ, tạm giam thì người bị tạm giữ,
tạm giam phải được trả tự do ngay, nếu họ không bị giam, giữ về một hành vi vi phạm pháp
luật khác. Trường hợp xét thấy cần thiết thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng áp
dụng biện pháp ngăn chặn khác.
Trong trường hợp lệnh, quyết định tạm giữ; lệnh, quyết định tạm giam ghi rõ: “Hết
thời hạn tạm giữ, tạm giam này, cơ sở giam giữ có trách nhiệm trả tự do cho người bị tạm
10


giữ, tạm giam nếu họ không bị giam giữ về hành vi vi phạm pháp luật khác”; thì đến ngày
cuối cùng của thời hạn tạm giữ, tạm giam theo quy định của BLTTHS, đơn vị kiểm sát việc
tạm giữ, tạm giam phải tiến hành kiểm sát, nếu cơ sở giam giữ không trả tự do thì ra văn bản

yêu cầu cơ sở giam giữ trả tự do ngay cho người đang bị tạm giữ, tạm giam. Trong văn bản
yêu cầu nêu rõ: Cơ sở giam giữ không trả tự do ngay cho người đang bị tạm giữ, tạm giam là
vi phạm pháp luật và chịu hoàn toàn trách nhiệm với những hậu quả có thể xảy ra.
Tăng cường công tác kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam nhằm kịp thời phát hiện các
trường hợp tạm giữ, tạm giam không có căn cứ và trái pháp luật. Nếu phát hiện việc tạm
giữ, tạm giam không có căn cứ và trái pháp luật, đơn vị kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam phải:
+ Lập biên bản vi phạm về việc tạm giữ, tạm giam không có căn cứ và trái pháp luật;
+ Báo cáo và tham mưu cho Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp căn cứ khoản 2 Điều
22 Luật tổ chức VKSND năm 2014 và điểm d khoản 2 Điều 42 Luật thi hành tạm giữ, tạm
giam, quyết định trả tự do ngay cho người bị tạm giữ, tạm giam; đồng thời báo cáo ngay về
VKSND tối cao (Vụ 8) để quản lý, chỉ đạo thống nhất;
+ Kháng nghị, kiến nghị cơ quan đang thụ lý vụ án, cơ sở giam giữ (nếu có vi phạm),
đồng thời thông báo cho Cơ quan điều tra VKSND tối cao hoặc Cơ quan điều tra Viện kiểm sát
quân sự Trung ương xem xét, xử lý đối với cá nhân có liên quan đến hành vi vi phạm pháp luật.

3. Một số vấn đề về thường kỳ kiểm sát trực tiếp nhà tạm giữ,
trại tạm giam, trại giam.
- Khi tiến hành kiểm sát thường kỳ có thể đi sâu kiểm sát toàn bộ việc chấp
hành pháp luật trong việc tạm giữ, tạm giam hoặc cũng có thể kiểm sát những vấn đề
nào thấy cần thiết hoặc phúc tra lại những vi phạm đã được phát hiện của lần kiểm sát
trước mà Viện kiểm sát đã kháng nghị yêu cầu sửa chữa, xem kết quả sửa chữa vi
phạm của Trưởng nhà tạm giữ, Giám thị trại tạm giam.
- Đối với nhà tạm giữ: Hàng ngày Kiểm sát viên phải kiểm sát việc bắt, tạm
giữ, tạm giam; 3 tháng 1 lần kiểm sát từng mặt, 6 tháng 1 lần kiểm sát trực tiếp toàn
diện về việc bắt, tạm giữ, tạm giam, có kết luận bằng văn bản.
- Đối với trại tạm giam thuộc Công an cấp tỉnh, trại tạm giam cấp quân khu, hàng
tuần kiểm sát về thủ tục trong việc tạm giữ, tạm giam theo quy định của Bộ luật tố tụng
11



hình sự, ba tháng một lần trực tiếp kiểm sát theo từng nội dung, sáu tháng một lần kiểm
sát toàn diện về tạm giữ, tạm giam, quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù.
- Đối với trại tạm giam thuộc Bộ Công an, trại tạm giam thuộc Bộ Quốc phòng,
hàng tháng kiểm sát về thủ tục trong việc tạm giữ, tạm giam theo quy định của Bộ
luật tố tụng hình sự; một năm trực tiếp kiểm sát toàn diện hai lần về việc tạm giữ, tạm
giam, quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù.
- Để thực hiện được yêu cầu của công tác kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam theo
đúng quy định của pháp luật, khi tiến hành công tác kiểm sát thường kỳ và trực tiếp
đối nhà tạm giữ, trại tạm giam cần chú ý kiểm sát các nội dung sau:
Thứ nhất, kiểm sát đối tượng, thủ tục, thẩm quyền và thời hạn tạm giữ, tạm
giam phải đảm bảo các yêu cầu:
+ Khi tiếp nhận một người bị tạm giữ, tạm giam vào nơi giam, giữ, hoặc ra khỏi
nơi giam, giữ phải kiểm tra các lệnh, quyết định (phải có các lệnh, quyết định đang
còn hiệu lực pháp luật của các cơ quan và người có thẩm quyền theo quy định của
pháp luật); có biên bản giao, nhận hồ sơ, giao nhận người; xác nhận tình trạng sức
khỏe của họ; biên bản tạm giữ tư trang, tài sản (nếu có).
+ Biên bản bắt, tạm giữ, tạm giam phải ghi rõ lý do tạm giữ, tạm giam, thời
hạn tạm giữ, tạm giam từ ngày, tháng năm đến ngày, tháng năm (đối với lệnh tạm giữ
phải ghi rõ tạm giữ từ giờ … đến giờ, ngày… Ví dụ: Tạm giữ từ 10 h ngày 01/01/2005
đến 10h ngày 04/01/2005).
+ Đối tượng chuyển từ nhà tạm giữ, trại tạm giam khác đến phải có quyết định
điều chuyển; lệnh tạm giữ, tạm giam đang còn hiệu lực pháp luật; có danh chỉ bản; có
các quyết định xử lý: Quyết định khởi tố bị can, chuyển tạm giam, các quyết định áp
dụng biện pháp ngăn chặn khác, quyết định hủy bỏ biện pháp tạm giữ, quyết định trả
tự do vì không đủ căn cứ; có các tài liệu khác như: Biên bản vi phạm và quyết định xử
lý kỷ luật người bị tạm giữ, tạm giam.
+ Nếu người bị giam, giữ chết phải có biên bản xác định nguyên nhân chết có
sự chứng kiến của đại diện Viện kiểm sát; biên bản trả tư trang, tài sản khi người bị
12



giam, giữ được trả tự do, chuyển nơi giam, giữ khác (phải có xác nhận của người nộp,
người nhận). Các biên bản này phải ghi rõ giờ, ngày, tháng, năm, dấu, chữ ký của
những người có trách nhiệm.
+ Các lệnh, quyết định của cơ quan và người có thẩm quyền phải ghi rõ: Cơ
quan, họ tên, chức vụ, cấp bậc người ra lệnh; Họ tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi đăng
ký thường trú, ngày bị bắt, tội danh, ngày bị tạm giữ, tạm giam. Các loại lệnh, quyết
định, biên bản trong hồ sơ giam, giữ đều phải ghi rõ ngày, giờ, tháng, năm, ký tên và
đóng dấu. Thời hạn tạm giữ, tạm giam căn cứ vào những quy định của pháp luật.
+ Khi kiểm sát nhà tạm giữ, trại tạm giam nếu phát hiện các trường hợp hết
thời hạn tạm giữ, tạm giam mà người đó vẫn đang bị giam, giữ thì Kiểm sát viên báo
cáo lãnh đạo viện, yêu cầu cơ quan và người có thẩm quyền trả tự do cho họ. Việc
tính thời gian tạm giữ vào thời hạn tạm giam và cách ghi thời hạn trong lệnh tạm giam
của Cơ quan điều tra có đúng mục 6 Thông tư liên tịch số 05/2005/BCA-BQPVKSTC ngày 7/9/2005; Qua kiểm sát giam, giữ, phát hiện thấy việc tạm giữ, tạm
giam không có căn cứ, không đảm bảo các thủ tục, không đúng thẩm quyền, quá thời
hạn thì phối hợp với kiểm sát điều tra xem xét và báo cáo Viện trưởng Viện kiểm sát
để giải quyết.
Thứ hai, kiểm sát việc phân loại, quản lý người bị tạm giữ, tạm giam theo quy
định của pháp luật.
+ Khi tiến hành kiểm sát phải xem xét việc tuần tra canh gác 24/24 giờ nhà tạm
giữ, trại tạm giam để giải quyết kịp thời các việc đột xuất có thể xảy ra.
+ Phải kiểm tra, xem xét các buồng giam, giữ. Chú ý các buồng chấp hành án
phạt tù tại nhà tạm giữ, buồng tạm giữ, tạm giam, buồng giam, giữ người phạm tội
thuộc các trường hợp phải giam, giữ riêng theo quy định của pháp luật. Nhà tạm giữ
có buồng tạm giam, buồng chấp hành án phạt tù phải có biển ghi buồng tạm giam,
buồng chấp hành án phạt tù.
+ Kiểm sát việc xử lý kỷ luật đối với người bị giam, giữ (Qua nghiên cứu hồ
sơ, quan sát, hỏi người bị kỷ luật, thăm buồng kỷ luật), bảo đảm việc xử lý kỷ luật
13



đúng theo quy định tại khoản 3 Điều 32 NĐ số 89-CP ngày 7/1/1998 và khoản 6 Điều
1 Nghị định 98-CP của Chính Phủ ngày 27/11/2002.
Thứ ba, kiểm sát việc thực hiện chế độ đối với người bị tạm giữ, tạm giam.
+ Kiểm tra chế độ ăn uống, ở, sinh hoạt, quần áo, chăn màn theo quy định của
pháp luật về tạm giữ, tạm giam. Người bị tạm giữ, tạm giam được gặp người thân
(nếu có thể); được nhận quà tiếp tế của gia đình (theo quy định của pháp luật), được
khám chữa bệnh khi đau ốm, được học tập.
+ Kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của người bị tạm giữ, tạm giam về việc
tạm giữ, tạm giam trái pháp luật hoặc các hành vi trái với Quy chế tạm giữ, tạm giam.
Thứ tư, kiểm sát việc đảm bảo an toàn về tính mạng, tài sản, nhân phẩm, danh
dự của người bị tạm giữ, tạm giam và các quyền khác của họ không bị pháp luật tước
bỏ được tôn trọng.

14


QUY TRÌNH RÚT NGẮN ÁN TREO
---------***----------1. Căn cứ pháp lý
- Điều 65 Bộ luật Hình sự/ Điều 337 Bộ luật tố tụng Hình sự.
- Điều 66 Luật thi hành án Hình sự.
- Thông tư liên tịch số 08/2012/TTLT-BCA-BQP-TANDTC-VKSNDTC ngày
14/8/2012.
- Nghị quyết số 02/2018/NQ-HĐTP ngày 15/5/2018.
2. Nội dung
2.1. Điều kiện:
- Đã chấp hành được ½ thời gian thử thách.
- Có nhiều tiến bộ thể hiện qua chấp hành nghiêm pháp luật, các nghĩa vụ theo
Luật Thi hành án hình sự, tích cực lao động, sửa chữa sai lầm.
- Được UBND cấp xã được giao giám sát, giáo dục người được hưởng án treo

đề nghị rút ngắn thời gian thử thách án treo.
- Mỗi năm được rút ngắn 01 lần, thời gian từ 01 đến 12 tháng.
- Được rút nhiều lần trong toàn quá trình nhưng đảm bảo chấp hành ¾ thời gian
thử thách Toà án đã tuyên.
2.2. Quy trình:
- Khi bị án có đủ điều kiện Công an xã giúp UBND xã họp (Chủ tịch, Phó Chủ
tịch chủ trì, Lãnh đạo Công an, MTTQ, Tư pháp, người giám sát) lập hồ sơ đề nghị
Cơ quan THAHS CA huyện.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc (kể từ ngày nhận hồ sơ của UBND xã) Cơ
quan THAHS chuyển hồ sơ, văn bản đề nghị rút ngắn sang TAND, VKSND.
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc (kể từ ngày nhận hồ sơ của Cơ quan
THAHS) TA phải thẩm lập Hội đồng rút ngắn (03 thẩm phán), phân công Thẩm phán
Không quá
15 ngày kể
từ ngày nhận
HS CQ THA

nghiên cứu hồ sơ.
15


- Trong thời hạn 05 ngày làm việc (kể từ ngày thụ lý hồ sơ) thẩm phán ra
Quyết định mở phiên họp và Thông báo cho VKS biết để cử KSV tham gia.
- Thời hạn mở phiên họp không quá 15 ngày (kể từ ngày TAND nhận được hồ
sơ rút ngắn thời gian thử thách).
- Viện kiểm sát có quyền kháng nghị Quyết định rút ngắn thời gian thử thách
của Toà án, trong thời hạn 07 ngày đối với VKS cùng cấp, 15 ngày đối với VKS cấp
trên (kể từ ngày Toà án ra Quyết định).

16




Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×