Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

KHẢO SÁT QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT TỦ ÁO WARDROBE BẰNG GỖ WALNUT CÓ PHỦ MẶT TẠI CÔNG TY TNHH – XÂY DỰNG – THƯƠNG MẠI – SẢN XUẤT TRƯỜNG TIỀN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 64 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA LÂM NGHIỆP


NGÔ ĐỨC LUẬN

KHẢO SÁT QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT TỦ ÁO
WARDROBE BẰNG GỖ WALNUT CÓ PHỦ MẶT TẠI
CÔNG TY TNHH – XÂY DỰNG – THƯƠNG MẠI – SẢN
XUẤT TRƯỜNG TIỀN

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH CHẾ BIẾN LÂM SẢN

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 7 / 2010


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA LÂM NGHIỆP


NGÔ ĐỨC LUẬN

KHẢO SÁT QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT TỦ ÁO
WARDROBE BẰNG GỖ WALNUT CÓ PHỦ MẶT TẠI
CÔNG TY TNHH – XÂY DỰNG – THƯƠNG MẠI – SẢN
XUẤT TRƯỜNG TIỀN


Ngành: Chế Biến Lâm Sản

LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Người hướng dẫn: PGS TS ĐẶNG ĐÌNH BÔI

Thành Phố Hồ Chí Minh
Tháng 07 / 2010

i


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn đến :
Ban chủ nhiệm khoa lâm nghiệp – Bộ môn chế biến lâm sản và
quý thầy cô đã tận tình chỉ bảo tôi trong suốt khóa học vừa qua
Thầy Đặng Đình Bôi đã tận tình hướng dẫn tôi trong quá trình thực
hiện đề tài.
Ban Giám Đốc công ty TNHH – Xây dựng – Thương mại – Sản
Xuất Trường Tiền đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận
văn tốt nghiệp và toàn thể anh chị em công nhân viên trong công ty đã
giúp đỡ tôi trong công việc thu thập số liệu .
Các bạn sinh viên trong lớp Chế Biến Lâm Sản khóa 32 đã động
viên, giúp đỡ tôi trong học tập và trong việc hoàn thành luận văn này.
Lòng biết ơn sâu sắc gửi đến cha mẹ, anh chị em trong gia đình đã
động viên giúp đỡ con trong những năm học vừa qua.
Sinh Viên thực hiện
NGÔ ĐỨC LUẬN

ii



TÓM TẮT
Đề tài tốt nghiệp “ Khảo sát quy trình công nghệ sản xuất tủ áo Wardrobe tại
công ty TNHH–XD–TM–SX Trường Tiền”.
Địa điểm thực tập: Xưởng sản xuất công ty TNHH – XD – TM – SX Trường
Tiền, phường Linh Trung, quận Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh.
Thời gian thực tập: 15 / 03 / 2010 – 15 / 06 / 2010.
Hiện nay trên thế giới cũng như trong nước thì sản phẩm đồ gỗ là một trong
những mặt hàng được ưa chuộng nhất trong trang trí nội thất. Chính vì vậy mà trong
thời gian thực tập từ tháng 03 đến tháng 06 năm 2010 tại công ty chế biến gỗ
Trường Tiền tôi đã tìm hiểu và hoàn thành đề tài “Khảo sát quy trình công nghệ sản
xuất tủ áo Wardrobe” nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng đồ mộc và phục vụ cho việc
trang trí nội thất. Sản phẩm “ Tủ áo Wardrobe” có hình dạng, kích thước hài hòa, dễ
gia công và làm từ gỗ óc chó có vân thớ màu sắc đẹp rất phù hợp với hàng mộc nội
thất, có giá tương đối rẻ. Đa số các liên kết trong sản phẩm là liên kết vis nên có thể
tháo lắp và đóng gói dễ dàng, tiện ích trong sử dụng cao.
Để khảo sát quy trình sản xuất tủ wardrobe tại công ty tôi tiến hành theo
phương pháp có tham khảo xử lý tài liệu thứ cấp, dùng toán thống kê để thu thập và
xử lý số liệu, dùng phương pháp chụp ảnh, bấm giờ trong khi khảo sát.Qua việc
theo dõi, tôi tiến hành liệt kê những khuyết điểm của từng khâu dây chuyền công
nghệ để đưa ra các biện pháp khắc phục những nhược điểm trong dây chuyền đồng
thời có một số ý kiến có liên quan đến việc sản xuất của công ty.
Qua việc khảo sát quy trình công nghệ sản xuất tủ wardrobe tôi thu được các kết
quả sau:
Tỷ lệ lợi dụng gỗ tại công ty là 61.48%.
Tỷ lệ phế phẩm trung bình của các chi tiết ở công đoạn sơ chế là 7.4%.
Tỷ lệ phế phẩm trung bình của các chi tiết ở công đoạn tinh chế là 7.1%.
Tỷ lệ phế phẩm trung bình của các chi tiết ở công đoạn lắp ráp là 0%.
Tỷ lệ phế phẩm trung bình của các chi tiết qua các công đoạn là 14.5%.


iii


MỤC LỤC
Trang tựa

i

LỜI CẢM ƠN

ii

TÓM TẮT

iii

MỤC LỤC

iv

DANH SÁCH CÁC BẢNG

vii

DANH SÁCH CÁC HÌNH

viii

CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU


1

1.1. Đặt vấn đề:

1

1.2.Mục tiêu của đề tài:

2

1.2.1. Mục tiêu chung:

2

1.2.2. Mục tiêu cụ thể:

2

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN

3

2.1. Một vài nét về quá trình hình thành và phát triển của công ty:

3

2.1.1. Hoạt động kinh doanh của công ty:

3


2.1.2. Tình hình nguyên liệu gỗ tại công ty:

5

2.1.3. Tình hình máy móc thiết bị tại công ty:

5

2.1.4.Một số mẫu sản phẩm được sản xuất của công ty:

7

2.2. Quy trình sản xuất hiện tại của nhà máy.

11

CHƯƠNG 3: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

13

3.1. Nội dung nghiên cứu:

13

3.1.1. Khảo sát về nguyên liệu sản xuất:

13

3.1.2. Khảo sát sản phẩm:


13

3.1.3. Khảo sát quy trình công nghệ sản xuất:

14

3.2. Phương pháp nghiên cứu:

14

3.2.1. Phương pháp phân tích sản phẩm và tìm hiểu quy trình sản xuất:

14

3.2.2. Phương pháp tính toán tỷ lệ lợi dụng gỗ:

15

3.2.3. Phương pháp xác định tỷ lệ phế phẩm:

15

iv


3.2.4. Phương pháp xác định độ tin cậy cần thiết trong việc lấy mẫu:

16


3.2.5. Phương pháp tính năng suất của từng máy:

16

3.3. Phương pháp xử lý số liệu:

17

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

18

4.1. Khảo sát tủ áo Wardrobe:

18

4.1.1. Đặc điểm:

18

4.1.2. Hình dáng:

18

4.1.3. Kết cấu sản phẩm:

19

4.1.4. Các dạng liên kết của tủ áo Wardrobe:


20

4.2. Quy trình công nghệ gia công tủ áo Wardrobe:

21

4.2.1. Quy trình công nghệ sản xuất tủ áo Wardrobe:

21

4.2.2. Công nghệ gia công sơ chế:

22

4.2.2.1. Công nghệ trên khâu xẻ dọc:

23

4.2.2.2. Công nghệ trên khâu bào thẩm:

25

4.2.2.3. Công nghệ trên khâu bào cuốn:

25

4.2.2.4. Công nghệ trên khâu ghép tấm:

26


4.2.2.5. Công nghệ trên khâu bào 4 mặt

27

4.2.3 Công nghệ gia công tinh chế:

28

4.2.3.1. Công nghệ trên máy cắt tinh hai đầu:

28

4.2.3.2. Công nghệ trên máy khoan:

29

4.2.3.3. Công nghệ trên máy chà nhám:

30

4.2.4.Công nghệ lắp ráp:

31

4.2.5. Công nghệ trang sức bề mặt:

31

4.2.6. Công đoạn kiểm tra, đóng gói sản phẩm.


32

4.3. Tỷ lệ lợi dụng gỗ ở khâu sơ chế:

32

4.4. Tỷ lệ phế phẩm ở từng công đoạn:

34

4.4.1. Tỷ lệ phế phẩm ở công đoạn sơ chế:

34

4.4.2. Tỷ lệ phế phẩm ở công đoạn tinh chế:

37

4.4.3. Tỷ lệ phế phẩm ở công đoạn lắp ráp – trang sức:

40

v


4.5. Năng suất làm việc thực tế trên từng thiết bị trong dây chuyền:

42

4.5.1. Năng suất trên máy cưa cắt ngang kèm theo đẩy:


42

4.5.2. Năng suất trên máy cưa xẻ dọc 1 lưỡi:

42

4.5.3. Nâng suất trên máy bào cuốn:

43

4.5.4. Nâng suất trên máy bào 4 mặt:

43

4.5.5. Năng suất thực tế của máy cưa cắt tinh :

44

4.5.6. Nâng suất trên máy phay:

44

4.5.7. Nâng suất trên máy khoan:

44

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

46


5.1. Kết Luận:

46

5.2. Kiến nghị:

47

TÀI LIỆU THAM KHẢO

49

PHỤ LỤC

51

vi


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Máy móc thiết bị tại công ty

6

Bảng 4.1: Bảng thể hiện các chi tiết và quy cách tủ áo Wardrobe

19

Bảng 4.2: Kích thước nguyên liệu đầu vào


32

Bảng 4.3: Kích thước phôi

33

Bảng 4.4: Tỷ lệ phế phẩm ở công đoạn sơ chế

35

Bảng 4.5: Bảng kiểm tra kết quả tỷ lệ phế phẩm các chi tiết ở khâu sơ chế

36

Bảng 4.6: Tỷ lệ phế phẩm ở công đoạn tinh chế

37

Bảng 4.7: Bảng kiểm tra kết quả tỷ lệ phế phẩm

39

Bảng 4.8: Tỷ lệ phế phẩm ở công đoạn lắp ráp – trang sức

40

Bảng 4.9: Bảng tổng hợp phế phẩm của các công đoạn và thành phẩm của toàn dây
chuyền sản xuất.


41

Bảng 4.10 : Bảng tổng hợp năng suất của các khâu công nghệ trong dây chuyền sản
xuất tủ tại công ty

45

vii


DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức của công ty

4

Hình 2.2: Sơ đồ tổ chức xưởng sản xuất công ty TNHH – TM – SX Trường Tiền 4
Hình 2.3: Tủ nhỏ ngăn kéo

7

Hình 2.4: Tủ 5 học, tủ áo 2 học và tủ đầu giường

8

Hình 2.5: Tủ đầu Giường

8

Hình 2.6: Bàn ăn


9

Hình 2.7: Bàn trang điểm

9

Hình 2.8: Ghế ăn

10

Hình 2.9: Tủ 8 hộc

10

Hình 4.1: Sản phẩm tủ áo Wardrobe

18

Hình 4.2: Liên kết chốt gỗ

20

Hình 4.3: Liên kết mộng

20

Hình 4.4: Liên kết đinh-vis

21


Hình 4.5: Liên kết bản lề

21

Hình 4.6: Cưa đĩa cắt ngắn

23

Hình 4.7: Máy Liptro (xe dọc)

24

Hình 4.8: Máy bào thẩm

25

Hình 4.9: Máy bào cuốn

26

Hình 4.10: Máy ghép tấm

26

Hình 4.11: Máy bào 4 mặt

27

Hình 4.12: Cưa đĩa dùng để cắt tinh


29

Hình 4.13: Máy khoan một trục đứng và máy khoan nhiều trục nằm ngang

30

Hình 4.14: Máy chà nhám thùng

30

Hình 4.15: Biểu đồ tỷ lệ phế phẩm và thành phẩm

41

viii


Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề:
Ngày nay, với sự phát triển vượt bậc về khoa học kỹ thuật kèm theo sự phát
triển mạnh mẽ của nền kinh tế đã làm cho cuộc sống xung quanh ta ngày càng được
nâng cao, đời sống tinh thần cũng được đẩy mạnh. Vì vậy mối quan hệ giữa người
tiêu dùng với sản phẩm cần phải gắn liền và chặt chẻ hơn, đặc biệt là với các sản
phẩm mộc. Các sản phẩm mộc được tạo ra với tính nghệ thuật, với sự sáng tạo của
kỹ thuật và tính nhân văn luôn luôn nằm trong mối quan hệ gắn bó và hài hòa nhằm
tạo ra một môi trường sống phù hợp với quá trình phát triển của con người. Ngoài
ra sản phẩm mộc còn luôn mang trong mình đậm nét dấu ấn của các phương thức tổ
chức xã hội khác nhau, cùng với những sắc thái, bản sắc riêng biệt của từng vùng và
từng dân tộc. Với xu thế phát triển hiện nay để có thể đáp ứng được nhu cầu thị hiếu

của người tiêu dùng trong và ngoài nước thì đòi hỏi các công ty chế biến gỗ phải cố
gắng trang bị cho mình những trang thiết bị hiện đại nhằm tạo ra hàng hoá đạt chất
lượng cao giá thành thấp và đặc điểm là tiết kiệm nguyên liệu.
Tốc độ phát triển của ngành chế biến gỗ ngày càng tăng do nhu cầu sử dụng
đồ gỗ để trang trí nội thất trong gia đình được nhiều người ưa chuộng. Cầu lớn thì
cung lớn dẫn đến một câu hỏi đặt ra cho các nhà cung cấp là làm sao để sản xuất
được những sản phẩm đáp ứng được nhu cầu của khách hàng.
Để trả lời cho câu hỏi đó các nhà doanh nghiệp phải tìm ra những phương án
sản xuất mới, tìm ra những nhược điểm để khắc phục chúng để đáp cho nhu cầu con
người chúng ta.
Tủ áo Wardrobe là mặt hàng mới sản xuất nên chưa được khảo sát quy trình
công nghệ theo yêu cầu và đề ra các biện pháp cải tiến. Các định mức nguyên liệu,
vật liệu, máy móc, nhân công chưa có, nên việc sản xuất vẫn là theo kinh nghiệm.

1


Theo đề xuất của công ty chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “ Khảo sát quy trình
công nghệ sản xuất tủ áo wardrobe bằng gỗ walnut có phủ mặt tại công ty TNHH –
Xây Dựng –Thương Mại – Sản Xuất Trường Tiền” nhằm giải quyết những vấn đề
nêu trên.
1.2.Mục tiêu của đề tài:
1.2.1. Mục tiêu chung:
Khảo sát quy trình công nghệ sản xuất tủ áo Wardrobe bằng gỗ Walnut có
phủ mặt tại công ty và đề ra các biện pháp để khắc phục những nhược điểm mà
trong quá trình sản xuất thường gặp phải.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể:
Xem xét lại việc bố trí mặt bằng sản xuất.
Khảo sát và tính toán phân xưởng gia công sơ chế.
Khảo sát và tính toán phân xưởng gia công tinh chế.

Khảo sát và tính toán phân xưởng trang sức và lắp ráp.
Đề xuất những cải tiến trong quy trình công nghệ sản xuất tủ áo Wardrobe.

2


Chương 2
TỔNG QUAN
2.1. Một vài nét về quá trình hình thành và phát triển của công ty:
2.1.1. Hoạt động kinh doanh của công ty:
Công ty TNHH – XD – TM – SX Trường Tiền có trụ sở chính ở địa chỉ 48
Nguyễn Văn Ninh phường 14 – Quận Bình Thạnh – TPHCM. Chi nhánh của công
ty nằm ở Khu phố 6, phường Linh Trung, Quận Thủ Đức, TPHCM. Khu vực này
trong những năm gần đây dân cư đông đúc nên công ty có nguồn nhân lực dồi dào.
Trong quá trình làm đề tài tôi thực tập tại chi nhánh của công ty. Công ty chuyên
kinh doanh 3 lĩnh vực: sản xuất đồ gỗ xuất khẩu; phục vụ xây dựng dân dụng và
công nghiệp; thương mại và du lịch. Công ty đã từng tham gia các hội trợ triển lãm
quốc tế về đồ gỗ tại MiLan vào các năm từ 2003 đến năm 2005, tháng 04/2006 công
ty tham gia hôi chợ ở MiLan và được các đối tác, khách hàng đánh giá cao.
Thị trường chính của công ty là các nước Châu Âu (Pháp, Anh, Đức) và một
số thị trường ở Mỹ thông qua trung gian và đại lý.
Hiện công ty đang sản xuất kinh doanh với quy mô còn hạn chế với khoảng
hơn 70 công nhân chia làm 4 tổ: tổ pha phôi, sơ chế ; tổ tinh chế ; tổ lắp ráp, thành
phẩm; tổ sơn. Đồng thời công ty đang tiến hành hợp tác với Khoa lâm nghiệp của
Trường Đại Học Nông Lâm nhằm đào tạo tay nghề cho sinh viên chuyên ngành Chế
biến lâm sản.

3



Cơ cấu tổ chức của công ty hoạt động theo mô hình như hình 2.1:
Giám Đốc
PGĐ.Kinh doanh

PGD.Xây dựng
Trưởng phòng.HC
NV.V.Phòng

T.phòng.XNK

PGĐ.Sản xuất

Kế toán trưởng

Quản Đốc
Tổng Kho

Các tổ.KT

NV.Kinh doanh

KT.Giao dịch Thủ quỹ
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức của công ty
Sơ đồ tổ chức xưởng sản xuất của công ty TNHH XD – TM – SX Trường
Tiền được trình bày theo sơ đồ hình 2.2:
PGĐ.sản xuất
Quản Đốc phân xưởng

Quản lý hành


Thủ kho

Phòng kỹ thuật

chính

Tổ sơ chế

Tổ hoàn chỉnh

Kiểm tra chất
lượng

Tổ tinh chế

Tổ lắp ráp

Tổ sơn

Tổ thành phẩm

Hình 2.2: Sơ đồ tổ chức xưởng sản xuất công ty TNHH – TM – SX Trường Tiền

4


2.1.2. Tình hình nguyên liệu gỗ tại công ty:
Nguồn nguyên liệu gỗ đưa vào sản xuất đã được xẻ và sấy khô theo yêu cầu
về độ ẩm của khách hàng. Hầu hết nguyên liệu được mua về có kích thước theo tiêu
chuẩn phân loại của Anh được tính bằng inch (kích thước tùy vào bên bán, bên mua

không tự đặt theo kích thước sử dụng và được thể hiện ở bảng 1 phần phục lục).
Tùy theo từng sản phẩm của khách hàng đặt mà công ty sẽ phân bố nguyên liệu sao
cho phù hợp.
Thông thường, nguyên liệu được sử dụng chủ yếu tại công ty là các loại gỗ
sau: White Oak (sồi trắng), Cherry (Anh Đào), Walnut (Óc chó) được nhập khẩu
chủ yếu từ Anh, Bắc Mỹ và các nước Châu Âu.
Tủ áo Wardrobe được sản xuất bởi gỗ Walnut. Walnut phân bố khắp phía
Đông Hoa Kỳ, nhưng tập trung thành vùng chủ yếu ở các tiểu bang miền Trung
(central). Đây là một trong số ít các loại cây ở Hoa Kỳ được ươm trồng cũng như tái
sinh tự nhiên. Giác gỗ màu trắng kem, tâm gỗ màu từ nâu nhạt đến nâu sôcôla,
thường ánh tím đỏ và có sọc sậm hơn. Óc chó có thể sấy hơi nước để làm sậm màu
giác gỗ. Vân gỗ thẳng nhưng đôi khi uốn sóng hoặc cuộn xoáy tạo thành những
đốm hình hấp dẫn và đẹp mắt. Óc chó dễ sử lý bằng dụng cụ cầm tay lẫn máy móc.
Gỗ bám đinh, ốc vít, dính keo, giữ sơn, màu nhuộm rất tốt và có thể đánh bóng để
thành thành phẩm tuyệt vời. Gỗ khô chậm và người thao tác cần cẩn trọng trong quá
trình sấy khô để tránh việc gỗ dễ bị xuống cấp. Gỗ ổn định tốt về kích thước, thích
hợp để tạo sự tương phản với những loại gỗ nhạt màu hơn.
2.1.3. Tình hình máy móc thiết bị tại công ty:
Máy móc là yếu tố hết sức quan trọng. Nó quyết định đến năng lực sản xuất,
năng lực lao động cũng như chất lượng sản phẩm. Hầu hết các máy móc của công ty
đã cũ. Để phù hợp với tình hình sản xuất mới, xí nghiệp cần phải trang bị thêm một
số máy móc hiện đại hơn vì trong quá trình sản xuất vẫn có tình trạng ngưng sản
xuất ở khâu nào đó do máy hư đột suất. Máy móc thiết bị tại công ty có xuất xứ từ
nhiều nước như Đài Loan, Việt Nam, Pháp…được thống kê thể hiện ở bảng 2.1.

5


Bảng 2.1: Máy móc thiết bị tại công ty
Số


Số thứ tự

Tên loại máy

1

Máy chà nhám thùng 1m3

1

Italy

2

Máy chà nhám thùng

3

Đài Loan

3

Máy cưa 450

2

Việt Nam

3


Đài Loan

4

Máy khoan

2

Việt Nam

1

Đài Loan

5

Máy tề 2 đầu

1

Đài Loan

6

Máy cắt và đánh mộng

1

Pháp


7

Máy khoan mộng nhiều lỗ

1

Anh

3

Việt Nam

8

Máy đánh mộng đa năng

1

Đài Loan

9

Máy đánh mộng mang cá

2

Đài Loan

10


Máy Router

4

Đài Loan

11

Máy đục lỗ vuông

1

Đài Loan

12

Máy chà nhám băng

4

Đài Loan

13

Máy chà nhám trục

4

Việt Nam


14

Máy cắt ngang

3

Pháp

1

Việt Nam

15

Máy xẻ dọc

4

Đài Loan

16

Máy bào 4 mặt

1

Đài Loan

17


Máy bào 2 mặt

1

Anh

18

Máy bào cuốn 2 mặt

2

Đài Loan

19

Máy bào cuốn 1 mặt

4

Đài Loan

20

Máy bào thẩm

3

Đài Loan


21

Máy cưa vòng đứng

1

ViệT Nam

22

Máy ghép tấm

1

Đài Loan

6

lượng

Xuất xứ


2.1.4.Một số mẫu sản phẩm được sản xuất của công ty:
Sản phẩm của công ty tương đối đa dạng và phong phú với nhiều chủng loại
nguyên liệu khác nhau, phần lớn là đồ gỗ nội thất được sản xuất theo yêu cầu theo
đơn đặt hàng của khách hàng. Có mẫu mã đẹp, kết cấu đơn giản nhưng vững chắc,
nhiều sản phẩm mang tính công nghệ cao, thể hiện trình độ tay nghề và năng lực
của công ty. Trong đó, đối tác lớn nhất của công ty là các khách hàng thuộc thị

trường Châu Âu, Hoa Kỳ…Giá sản xuất của công ty hợp lý và chất lượng sản phẩm
tốt, thời gian gia hàng đúng hạn nên công ty được rất nhiều khách hàng nước ngoài
tin tưởng và đặt hàng dài hạn. Sau đây là một số mẫu sản phẩm được sản xuất tại
công ty. Một số sản phẩm đang sản xuất tại công ty được thể hiện ở hình 2.3 đến
hình 2.9.

Hình 2.3: Tủ nhỏ ngăn kéo

7


Hình 2.4: Tủ 5 học, tủ áo 2 học và tủ đầu giường

Hình 2.5: Tủ đầu Giường

8


Hình 2.6: Bàn ăn

Hình 2.7: Bàn trang điểm

9


Hình 2.8: Ghế ăn

Hình 2.9: Tủ 8 hộc

10



2.2. Quy trình sản xuất hiện tại của nhà máy.
Quy trình công nghệ là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến
chất lượng sản phẩm, tùy theo đơn đặt hàng và yêu cầu của khách hàng, sản phẩm
có những yêu cầu về chất lượng sản phẩm khác nhau, đối với sản phẩm tủ wardrobe
thì có những yêu cầu chung sau:
- Màu sắc gỗ trên sản phẩm: 80% đồng màu trên sản phẩm và cho cả lô hàng.
Trường hợp xuất hàng nhiều đợt phải theo màu mẫu đã thỏa thuận.
- Nguyên liệu: sử dụng đúng loại yêu cầu, nếu có thay đổi phải được sự đồng
ý của Ban Giám Đốc hoặc khách hàng. Không chấp nhận mốc, mối, mọt, sam, mục.
- Mắt chết: Chấp nhận trên bề mặt hiển thị  3mm và bề mặt không hiển thị
 10mm.

- Mắt sống: Chấp nhận nhưng phải  1/3 bề mặt của chi tiết, ở vị trí không
chịu lực và không ảnh hưởng đến tính thẩm mỹ của sản phẩm.
- Độ ẩm quy định: 12  2%
- Dung sai kích thước tổng thể:  2mm.
- Dựng mẫu đối chứng kiểm tra trước khi sản xuất đại trà.
- Dưỡng, rập được lưu trữ cẩn thận khi làm xong đơn hàng. Dưỡng, rập khi
sử dụng và lưu trữ phải ghi rõ: tên sản phẩm, tên chi tiết, quy cách, mã khách hàng,
ngày tháng và họ tên, chữ ký người có trách nhiệm.
- Khâu sau kiểm tra khâu trước: khi phát hiện chi tiết hư hỏng hoặc không
đạt yêu cầu ở bắt kỳ công đoạn nào thì ngưng ngay không được tiếp tục gia công.
Đặt chi tiết loại vào một pallet và có thể theo dõi.
Qua quá trình theo dõi trực tiếp tại nhà máy chúng tôi thấy tủ wardrobe được
sản xuất theo quy trình sau:
- Nguyên liệu đầu vào được đưa qua khâu cắt ngắn, bào thô 2 mặt, sau đó
đưa qua máy rong cạnh để tạo các chi tiết có kích thước phù hợp với kích thước
mong muốn.

- Sau đó các chi tiêt này được đưa qua máy bào 4 mặt nhằm tạo nhẵn bề mặt,
tiếp đến đưa qua tề đầu với các chi tiết có chiều dài hơn kích thước yêu cầu. Các chi

11


tiết cần tạo độ cong hay bo sẽ được đưa qua máy đánh tuopi, các chi tiết cần soi
rãnh sẽ được đưa qua máy router để tạo rãnh, các chi tiết cần tạo mộng âm dương sẽ
được đưa sang máy đánh mộng âm dương tương ứng. Sau công đoạn trên các chi
tiết đều được đưa qua trám trét nhằm bít các lỗ mạch gỗ, sau đó qua chà nhám một
lần, lắp ráp chi tiết, lắp ráp bán sản phẩm, chà nhám lần 2, lắp ráp thành phẩm, kiểm
tra và đóng gói nhập – nhập kho chờ xuất hàng.

12


Chương 3
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Nội dung nghiên cứu:
Hiện nay tiết kiệm nguyên vật liệu và các chi phí trong sản xuất đang là vấn
đề có ý nghĩa thiết thực đối với các nhà sản xuất, có ý nghĩa sống còn đối với mỗi
doanh nghiệp. Doanh nghiệp chế biến gỗ luôn mong muốn giảm chi phí sản xuất
đến mức thấp nhất cho một đơn vị sản phẩm và yêu cầu đặt ra là phải sử dụng hợp
lý nguồn nguyên liệu, tính toán sao cho tỷ lệ lợi dụng gỗ đạt được là cao nhất.
Đề tài phân tích những yếu tố trong quy trình công nghệ sản xuất tủ áo
wardrobe ảnh hưởng tới mặt bằng sản xuất, tỷ lệ lợi dụng gỗ và tỷ lệ phế phẩm đối
với quy trình công nghệ sản xuất mà công ty đang áp dụng, máy móc và thiết bị
nhằm tính toán công nghệ trên từng máy của dây chuyền, tiết kiệm chi phí sản xuất.
Kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo có ý nghĩa đối với các doanh nghiệp chế
biến gỗ.

3.1.1. Khảo sát về nguyên liệu sản xuất:
Nguyên liệu phải có kích thước (dày, rộng, dài) phải đảm bảo yêu cầu đối
với từng mặt hàng sản xuất, phải có độ ẩm thích hợp, tùy theo thị trường xuất khẩu
sản phẩm của công ty mà nguyên liệu phải có độ ẩm phù hợp với môi trường đó.
Thông thường, độ ẩm nguyên liệu từ 8 – 12%. Còn đối với một số nước khác đòi
hỏi độ ẩm nguyên liệu khắt khe hơn khoảng 6 – 8%, thêm vào đó nguyên liệu cần
phải không bị mối mọt, mắt và khuyết tật khác như: nứt, tét…
3.1.2. Khảo sát sản phẩm:
Trong quá trình khảo sát sản phẩm, tôi tiến hành khảo sát sản phẩm theo
từng nội dung cụ thể như sau: mô tả đặc điểm sản phẩm, chức năng sản phẩm, hình
dáng và phân tích kết cấu sản phẩm…Từ đó có thể xác định được quy trình sản xuất
sản phẩm một cách hợp lý nhất.

13


3.1.3. Khảo sát quy trình công nghệ sản xuất:
Quy trình công nghệ gia công sản phẩm của một công ty là một yếu tố hết
sức quan trọng trong quá trình sản xuất. Nếu chúng ta bố trí được dây chuyền công
nghệ một cách khoa học thì sẽ giúp cho việc sản xuất thuận lợi hơn, tiết kiệm được
nguyên liệu, nguồn nhân lực và có thể tận dụng tối đa công sức làm việc của từng
máy móc, thiết bị trong dây chuyền sản xuất, giúp ta giám sát quản lý chặt chẽ hơn
và dễ dàng cho việc kiểm tra chất lượng đầu vào cũng như đầu ra của một khâu
công nghệ nào đó trong dây chuyền sản xuất. Ngoài ra, nếu tổ chức được một dây
chuyền sản xuất hợp lý sẽ giúp cho người công nhân có trách nhiệm về công việc
của mình, hạn chế những nguyên nhân gây ra phế phẩm, từ đó làm tăng hiệu quả
sản xuất.
Bố trí dây chuyền công nghệ phải đảm bảo tính liên tục, luôn tạo sự nhịp
nhàng giữa các khâu công nghệ nhằm khai thác tối đa công suất làm việc của máy
móc thiết bị và năng lực của người công nhân. Việc bố trí dây chuyền phải đảm bảo

dễ dàng cho công tác kiểm tra và theo dõi trong suốt quá trình sản xuất đồng thời
phải được đặt ở vị trí thuận lợi cho công việc sản xuất của công ty nhằm hạn chế
thời gian vận chuyển nguyên liệu trong quá trình sản xuất, thêm vào đó phải tạo
điều kiện thuận lợi cho việc đi lại của công nhân trong quá trình sản xuất.
3.2. Phương pháp nghiên cứu:
Hiện nay công ty Trường Tiền đang sản xuất nhiều mặt hàng mộc. Để thực
hiện các nội dung trên trong quá trình thực hiện đề tài, những phương pháp sau đây
được áp dụng:
3.2.1. Phương pháp phân tích sản phẩm và tìm hiểu quy trình sản xuất:
Để thực hiện nội dung này cần tiến hành quan sát, theo dõi quá trình sản xuất
các chi tiết của sản phẩm. Sử dụng các công cụ hỗ trợ như thước dây, đồng hồ bấm
giờ, thước kẹp. Từ đó mô tả, vẽ và lập các sơ đồ, lưu trình, biểu đồ gia công sản
phầm.

14


3.2.2. Phương pháp tính toán tỷ lệ lợi dụng gỗ:
Để xác định tỷ lệ lợi dụng gỗ qua các công đoạn, tôi ước lượng bài toán
trung bình đám đông, tiến hành khảo sát các kích thước sau đó lấy trị số trung bình.
Các giá trị trung bình được tính bằng số liệu Excel. Sau khi tính được giá trị trung
bình các chi tiết qua các công đoạn thì tiến hành tính thể tích của chúng.
Vi = a * b* c

(3.1)

Trong đó:
Vi : thể tích mỗi chi tiết (m3)
a : chiều dày của mỗi chi tiết (mm)
b : chiều rộng của mỗi chi tiết (mm)

c : chiều dài của mỗi chi tiết (mm)
Thể tích toàn sản phẩm:
V = ∑ Vi

(3.2)

Xác định tỷ lệ lợi dụng gỗ qua các công đoạn gia công:
K = K1* K2*K3*…*Kn

(3.3)

Trong đó: K : tỷ lệ lợi dụng gỗ qua các công đoạn.
n : số công đoạn.
Tỷ lệ lợi dụng gỗ được tính như sau:
K=

Vs
x 100%
Vt

Trong đó:
K : tỷ lệ lợi dụng gỗ (%)
Vs : thể tích gỗ sau khi gia công (m3)
Vt : thể tích gỗ trước khi gia công (m3)
3.2.3. Phương pháp xác định tỷ lệ phế phẩm:
Để xác định các dạng khuyết tật chúng tôi căn cứ vào yêu cầu chất lượng của
các chi tiết và của công ty, từ đó tách và phân loại để xác định nguyên nhân. Khi
xác định tỷ lệ phế phẩm các chi tiết tôi áp dụng công thức:
P=


Ph
x 100%
Ptd

15


Trong đó:
P : tỷ lệ khuyết tật gỗ khảo sát
Ph : số chi tiết hỏng
Ptd : số chi tiết khảo sát
3.2.4. Phương pháp xác định độ tin cậy cần thiết trong việc lấy mẫu:
Phương pháp xác định độ tin cậy được thực hiện qua việc thu thập số liệu
qua thực tế sản xuất và tham khảo tài liệu liên quan. Phương pháp được xác định là
phương pháp lấy mẫu ngẫu nhiên (phương pháp xác suất thống kê) và việc xử lý số
liệu được thực hiện bằng phần mềm Excel.
Để đảm bảo độ tin cậy cần thiết, tôi tiến hành kiểm tra lại kết quả tính toán
bằng cách áp dụng bài toán xác định mẫu.
Số chi tiết cần theo dõi là :
nct 

1,96 2  ( s %) 2
(e%) 2

(3.6)

Trong đó:
e% : sai số tương đối cho trước
1,96 là giá trị(tra bảng)ứng với độ tin cậy 95%
s% : là hệ số biến động của chỉ tiêu nghiên cứu

Với ntd tính được, ta đem so sánh với nct, nếu ntd < nct thì phép tính đảm bảo
độ tin cậy.
3.2.5. Phương pháp tính năng suất của từng máy:
A=

T .nt
(chi tiết/ca)
tc  t p

Trong đó:
T là thời gian trong 1 ca(480 phút)
nt là hệ số sử dụng thời gian
tc là thời gian chính để cắt ra một chi tiết(phút)
tp là thời gian phụ để cắt ra một chi tiết(phút)

16


×