Tải bản đầy đủ (.doc) (185 trang)

Nghiên cứu lựa chọn và ứng dụng các bài tập kết hợp vật lý trị liệu phục hồi chức năng vận động sau chấn thương khớp cổ chân cho vận động viên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.06 MB, 185 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
--------  --------

NGUYỄN MẠNH THẮNG

“NGHIÊN CỨU LỰA CHỌN VÀ ỨNG DỤNG CÁC BÀI TẬP
KẾT HỢP VẬT LÝ TRỊ LIỆU PHỤC HỒI CHỨC NĂNG
VẬN ĐỘNG SAU CHẤN THƯƠNG KHỚP CỔ CHÂN
CHO VẬN ĐỘNG VIÊN”

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
--------  --------

NGUYỄN MẠNH THẮNG

“NGHIÊN CỨU LỰA CHỌN VÀ ỨNG DỤNG CÁC BÀI TẬP
KẾT HỢP VẬT LÝ TRỊ LIỆU PHỤC HỒI CHỨC NĂNG
VẬN ĐỘNG SAU CHẤN THƯƠNG KHỚP CỔ CHÂN


CHO VẬN ĐỘNG VIÊN”

Ngành: Giáo dục học
Mã số: 9140101

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Cán bộ hướng dẫn khoa học:
Hướng dẫn 1: GS.TS Lưu Quang Hiệp
Hướng dẫn 2: TS. Trần Hiếu

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả trình bày trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào. Tất cả những nội dung được kế thừa,
tham khảo từ nguồn tài liệu khác đều được trích dẫn đầy đủ và ghi nguồn cụ
thể trong danh mục tài liệu tham khảo
Tác giả luận án

Nguyễn Mạnh Thắng


MỤC LỤC
Trang
ĐẶT VẤN
ĐỀ.........1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU..............................................5

1.1.Một số vấn đề về chấn thương và chấn thương khớp cổ chân ở vận
động viên..............................................................................................................5
1.1.1.Khái niệm về chấn thương và chấn thương thể thao........................5
1.1.2. Một số chấn thương thể thao và khớp cổ chân thường gặp............7
1.1.3. Các nguyên nhân chấn thương thể thao thường gặp.....................10
1.2. Đặc điểm giải phẫu khớp cổ chân..............................................................12
1.3. Một số phương pháp điều trị hiện nay và phương pháp phục hồi
Isometric - Isokinetic đối với vận động viên sau chấn thương.......................18
1.4. Một số vấn đề về bài tập thể chất, phục hồi chức năng và vật lý trị liệu.....21
1.4.1. Bài tập thể chất và bài tập thể lực..................................................21
1.4.2. Phục hồi chức năng và một số bài tập phục hồi sau chấn thương
khớp cổ chân.............................................................................................28
1.4.3. Vật lý trị liệu hồi phục chức năng sau chấn thương...............................35
1.5. Khái quát về Bệnh viện thể thao Việt Nam..............................................38
1.6. Một số công trình khoa học liên quan đến vấn đề nghiên cứu................39
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU................................43
2.1. Đối tượng nghiên cứu..................................................................................43
2.2. Phương pháp nghiên cứu............................................................................45
2.2.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu...................................45
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang hồi cứu và tiến cứu.....46
2.2.3. Phương pháp phỏng vấn bằng phiếu..............................................46


2.2.4. Phương pháp quan sát mô tả lâm sàng..........................................47
2.2.5. Phương pháp ứng dụng bài tập phục hồi kết hợp vật lý trị liệu sử
dụng trong điều trị chấn thương khớp cổ chân........................................48
2.2.6. Phương pháp thử nghiệm lâm sàng................................................49
2.2.7. Phương pháp toán học thống kê.....................................................49
2.3. Tổ chức nghiên cứu......................................................................................50
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN...........................................53

3.1. Đánh giá thực trạng chấn thương khớp cổ chân và thực trạng các bài tập
phục hồi chức năng sau chấn thương khớp cổ chân cho VĐV..........................53
3.1.1.Tình hình và đặc điểm chấn thương khớp cổ chân của bệnh nhân
đến khám và điều trị tại Bệnh viện thể thao Việt Nam.............................53
3.1.2. Phương pháp điều trị, phục hồi chấn thương khớp cổ chân..........60
3.2. Lựa chọn và xây dựng phác đồ các bài tập kết hợp vật lý trị liệu phục hồi
chức năng vận động sau chấn thương khớp cổ chân cho VĐV........................70
3.2.1. Lựa chọn các bài tập điều trị, phục hồi, kết hợp với vật lý trị liệu
cho các vận động viên/người tập thể thao sau chấn thương khớp cổ
chân...........................................................................................................70
3.2.2. Xây dựng phác đồ điều trị và mô tả kỹ thuật thực hiện các bài tập
phục hồi cho vận động viên sau chấn thương khớp cổ chân...................84
3.3. Ứng dụng và đánh giá hiệu quả tổ hợp các bài tập kết hợp vật lý trị liệu
phục hồi chức năng sau chấn thương khớp cổ chân cho VĐV......................109
3.3.1. Đặc điểm khách thể nghiên cứu theo tuổi và giới........................111
3.3.2. Môn thể thao và giới của vận động viên.......................................112
3.3.3. Vị trí chấn thương.........................................................................113
3.3.4. Tổn thương đơn thuần hay phối hợp............................................114
3.3.5. Triệu chứng lâm sàng khi nhập viện..............................................116


3.3.6. Đánh giá kết quả điều trị theo bảng lượng giá chức năng sinh hoạt
của người bệnh tại Bệnh viện thể thao Việt Nam...................................119
3.3.7. Kết quả phục hồi biên độ vận động khớp.....................................121
3.3.8. Đánh giá kết quả theo các triệu chứng lâm sàng..........................125

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..............................................................................128
KẾT LUẬN.....................................................................................................128
KIẾN NGHỊ....................................................................................................129
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN

LUẬN ÁN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Phiếu phỏng vấn chuyên gia (lần 1)
Phụ lục 2: Phiếu phỏng vấn chuyên gia (lần 2)
Phụ lục 3: Tổng hợp bệnh nhân – vận động viên tham gia nghiên cứu hồi cứu
Phụ lục 4: Tổng hợp bệnh nhân – người tập thể thao tham gia nghiên cứu hồi
cứu
Phụ lục 5: Danh sách vận động viên - bệnh nhân tham gia nghiên cứu
Phụ lục 6: Bảng lượng giá chức năng sinh hoạt của người bệnh
Phụ lục 7: Bảng lượng giá chức năng sinh hoạt của người bệnh
Phụ lục 8: Bệnh án điều dưỡng và phục hồi chức năng (Mẫu)



DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN
VIẾT TẮT
BN
BVHTTDL
CHLB

THUẬT NGỮ TIẾNG VIỆT
Bệnh nhân
Bộ Văn Hóa, Thể Thao và Du Lịch
Cộng hòa liên bang

CT

Chụp cắt lớp vi tính (Computed Tomography)


ĐH

Đại học

HLV

Huấn luyện viên

MRI

Kỹ thuật tạo hình cắt lớp sử dụng từ trường và sóng radio

PHCN


Phục hồi chức năng
Quyết định

TDTT

Thể dục thể thao

RICE

Phác đồ RICE (R (Rest) - nghỉ ngơi; I (Ice) - chườm lạnh; C
(Compression) - băng ép; E (Elevation) - giữ cao tư thế.

ROM

Biên độ khớp (Rank of Motion – ROM)


TP HCM
TTVN
UBTDTT

Thành phố Hồ Chí Minh
Thể thao Việt Nam
Ủy Ban Thể Dục Thể Thao

VĐV

Vận động viên

BN

Bệnh nhân


DANH MỤC CÁC BẢNG
BẢNG

NỘI DUNG

TRANG

Bảng 3.1

Đặc điểm giới tính, lứa tuổi, vị trí chấn thương khớp cổ
chân


56

Bảng 3.2

Đặc điểm bệnh học và mức độ chấn thương khớp cổ
chân

58

Bảng 3.3

Kết quả kiểm định độ tin cậy nội tại của phiếu phỏng vấn
thử

76

Bảng 3.4

Tỷ lệ thành phần các đối tượng phỏng vấn

79

Bảng 3.5

Kết quả qua hai lần phỏng vấn

Bảng 3.6

Kết quả kiểm định Wilcoxon giữa hai lần phỏng vấn


Bảng 3.7

Tỷ lệ phân bố theo tuổi và giới (n =23)

111

Bảng 3.8

Tỷ lệ phân bố theo môn thể thao và giới (n = 23)

112

Bảng 3.9

Tỷ lệ phân bố vị trí chấn thương theo giới (n = 23)

114

Bảng 3.10

Tỷ lệ bệnh nhân bị tổn thương đơn thuần hay phối hợp
theo giới

115

Bảng 3.11

Triệu chứng lâm sàng của VĐV khi nhập viện (n = 23)

117


Bảng 3.12

Đặc điểm bệnh học và mức độ chấn thương khớp cổ
chân

118

Bảng 3.13

Thời gian điều trị của VĐV nhóm A

119

Bảng 3.14

Thời gian điều trị của VĐV nhóm B

119

Bảng 3.15

Bảng lượng giá chức năng sinh hoạt của VĐV nhóm A
(n=13)

Sau 120

Bảng 3.16

Bảng lượng giá chức năng sinh hoạt của VĐV nhóm B

(n=10)

Sau 120

Bảng 3.17

Phục hồi tầm vận động gấp lòng, gấp mu khớp cổ chân

121

Sau 81
81


của VĐV nhóm A (n=13)
Bảng 3.18

Phục hồi tầm vận động vặn trong, vặn ngoài khớp cổ
chân

122

Bảng 3.19

Phục hồi tầm vận động gấp lòng, gấp mu khớp cổ chân
của VĐV nhóm B (n=10)

121

Bảng 3.20


Phục hồi tầm vận động vặn trong, vặn ngoài khớp cổ
chân của VĐV nhóm B (n=10)

124

Bảng 3.21

Triệu chứng lâm sàng của VĐV khi xuất viện (n = 23)

126


DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH, SƠ ĐỒ
HÌNH,

NỘI DUNG

SƠ ĐỒ

TRANG

Hình 1.1

Khớp cổ chân và bàn chân, nhìn từ trên xuống

13

Hình 1.2


Nhìn bên các dây chằng cổ chân

14

Hình 1.3

Nhìn giữa các dây chằng delta sâu

14

Hình 1.4

Nhìn giữa dây chằng delta nông

15

Hình 1.5

Mặt trước khớp cổ chân

16

Hình 1.6

Mặt sau của khớp cổ chân

16

Hình 1.7


Mặt sau khớp cổ chân bị kéo giãn

17

Hình 1.8

Mặt sau - trong cổ chân

18

Hình 1.9

Mặt ngoài xương cổ chân

18

Hình 1.10 Mặt ngoài cổ chân

19

Hình 3.1

Test đối với sự mất vững dây chằng bằng test ngăn kéo
trước..

62

Hình 3.2

Sự xê dịch quá mức theo hướng trước sau của xương

chày trên xương sên.

62

Hình 3.3

Test nghiêng xương sên (test ép lật trong) lượng giá sự
toàn vẹn của dây chằng gót mác.

63

Hình 3.4

Bài tập đứng một chân chịu toàn bộ trọng lượng cơ thể

94

Sơ đồ 1.1

Phân loại sinh lý các bài tập thể lực (theo Pharphell)

28


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
BIỂU ĐỒ

NỘI DUNG

TRANG


Biểu đồ 3.1

Tỷ lệ thành các phần đối tượng phỏng vấn

79

Biểu đồ 3.2

Tỷ lệ phân bố theo tuổi và giới

112

Biểu đồ 3.3

Tỷ lệ số lượng VĐV phân bố theo môn thể thao và giới

113

Biểu đồ 3.4

Tỷ lệ phân bố vị trí chấn thương theo giới

114

Biểu đồ 3.5

Tỷ lệ bệnh nhân bị tổn thương đơn thuần hay phối hợp
theo giới


116

Biểu đồ 3.6

Triệu chứng lâm sàng của từng nhóm khi nhập viện

117

Biểu đồ 3.7

Đánh giá mức độ kết quả điều trị theo Bảng lượng giá
nhóm A

Sau 120

Biểu đồ 3.8

Đánh giá mức độ kết quả điều trị theo Bảng lượng giá
nhóm B

Sau 120

Biểu đồ 3.9

Phục hồi tầm vận động gấp lòng, gấp mu khớp cổ chân

122

Biểu đồ 3.10


Phục hồi tầm vận động vặn trong, vặn ngoài khớp cổ
chân nhóm A

123

Biểu đồ 3.11

Phục hồi tầm vận động gấp lòng. gấp mu khớp cổ chân
của VĐV nhóm B

124

Biểu đồ 3.12 Phục hồi biên độ vận động duỗi khớp cổ chân nhóm B

125


1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Quá trình đào tạo VĐV là quá trình huấn luyện kỹ thuật, chiến thuật, thể
lực và tâm lý cho VĐV tuy nhiên để có được thành tích cao thì cần chuẩn bị
cho VĐV nhiều yếu tố khác bao gồm: dinh dưỡng, khoa học công nghệ, y học
và đặc biệt là hồi phục khả năng vận động… Trong quá trình tập luyện và thi
đấu của VĐV, do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan nên vấn đề xảy
ra chấn thương nói chung và chấn thương khớp cổ chân nói riêng thường
xuyên gặp phải. Vấn đề này luôn ám ảnh và là nỗi lo sợ thường trực của các
HLV, VĐV vì nó làm ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả tập luyện và thi đấu của
VĐV. Tuy nhiên, trong thực tế việc chú trọng phòng ngừa và hồi phục chấn
thương cho VĐV chưa được quan tâm đúng mức.
Phục hồi chức năng vận động có vị trí và vai trò đặc biệt quan trọng

trong quy trình đào tạo vận động viên thể thao thành tích cao ở nhiều nước
trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Để đạt được thành tích thể thao, VĐV
phải chịu được lượng vận động lớn, trình độ thể lực, kỹ chiến thuật cao, tâm
lý vững vàng, các chức năng vận động đến ngưỡng giới hạn thậm chí có thời
điểm vượt ngưỡng cơ thể của con người do đó trong quá trình tập luyện và
thi đấu không tránh khỏi những chấn thương đặc biệt là chấn thương khớp
cổ chân. Đây cũng là một trong những loại chấn thương hay xảy ra đối với
VĐV của các môn thể thao. Vì vậy, vấn đề hồi phục chấn thương có vai trò
quan trọng như chính sự tập luyện và thi đấu của VĐV.
Có thể nói tập luyện và hồi phục là hai mặt của một quá trình thống
nhất. Sự thống nhất và tương tác ảnh hưởng của tập thể lực và các quá tình
hồi phục là điều kiện tiên quyết để nâng cao hiệu quả tập luyện. Dưới ảnh
hưởng của tập luyện thể lực, trong cơ thể diễn ra đồng thời hai quá trình là
hồi phục và thích nghi. Do vậy, phục hồi chức năng có vai trò đặc biệt quan


2
trọng trong chu kỳ huấn luyện vận động viên.
Trong tập luyện và thi đấu thể thao, chấn thương bộ máy vận động nói
chung và chấn thương khớp cổ chân nói riêng thường xuyên xảy ra, điều này
ảnh hưởng rất lớn đến thành tích của VĐV, đòi hỏi sự quan tâm đặc biệt từ
phía các nhà quản lý, các huấn luyện viên, bác sĩ thể thao và chính bản thân
các vận động viên. Hầu hết các vận động viên đều có thể bị chấn thương
trong quá trình tập luyện và thi đấu. Các nguyên nhân gây ra chấn thương
thường là tình trạng quá tải hệ vận động, sự tích tụ các vi chấn thương dẫn
đến thoái hóa trong các cấu trúc fibrin: gân, dây chằng, bao khớp, cơ, sụn và
xương. Hiểu được bản chất vấn đề này có vai trò rất quan trọng trong việc
tìm kiếm các giải pháp điều trị và phục hồi phù hợp cho các vận động viên
sau chấn thương.
Trước đây người ta quan niệm rằng, chữa trị và phục hồi là hai giai

đoạn khác nhau trong xử lý chấn thương thể thao. Ngày nay, quan niệm này
đã được thay đổi. Chữa trị và hồi phục phải được thực hiện đồng thời. Thực
hiện các biện pháp hồi phục sớm sẽ tránh được các biến chứng gây cản trở
quá trình hồi phục, sớm đưa VĐV trở lại tập luyện và thi đấu. Ngay cả khi
những chấn thương đã được xử lý tốt bằng phẫu thuật hoặc bằng các
phương pháp khác nhưng phương pháp hồi phục không đúng và kịp thời
cũng có thể đưa tới kết quả không như mong muốn. Khác với những tiêu
chuẩn lành bệnh khác, quá trình điều trị chấn thương thể thao cho vận động
viên chỉ thực sự được coi là triệt để khi vận động viên có thể quay trở lại tập
luyện tích cực và đạt thành tích thể thao cao.
Chấn thương khớp cổ chân là loại chấn thương phổ biến và ảnh hưởng
nhiều đến hiệu quả tập luyện và thi đấu của VĐV. Do vậy, luận án tiến hành
nghiên cứu: “Nghiên cứu lựa chọn và ứng dụng các bài tập kết hợp vật lý
trị liệu phục hồi chức năng vận động sau chấn thương khớp cổ chân cho


3
vận động viên”.
Những vấn đề cần đặt ra khi nghiên cứu vấn đề này là làm rõ các yếu
tố nguy cơ và đặc điểm chấn thương khớp cổ chân của các vận động viên
đồng thời đánh giá hiệu quả của các phác đồ điều trị phục hồi chức năng
bằng sử dụng các bài tập kết hợp vật lý trị liệu nhằm nâng cao hiệu quả điều
trị phù hợp với đặc điểm chấn thương và thể chất của vận động viên.
Mục đích nghiên cứu:
Đánh giá thực trạng chấn thương và phương pháp điều trị chấn
thương khớp cổ chân của VĐV, trên cơ sở đó chọn lựa phác đồ điều trị, phục
hồi hiệu quả chức năng vận động của khớp cổ chân cho VĐV.
Mục tiêu nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu nêu trên, luận án thực hiện các
mục tiêu sau:

Mục tiêu 1: Đánh giá thực trạng chấn thương khớp cổ chân và thực
trạng các bài tập phục hồi chức năng sau chấn thương khớp cổ chân cho
VĐV.
Mục tiêu 2: Lựa chọn và xây dựng phác đồ các bài tập kết hợp vật lý trị
liệu phục hồi chức năng vận động sau chấn thương khớp cổ chân cho VĐV.
Mục tiêu 3: Ứng dụng và đánh giá hiệu quả tổ hợp các bài tập kết hợp
vật lý trị liệu phục hồi chức năng sau chấn thương khớp cổ chân cho VĐV.
Giả thuyết khoa học của luận án
Chấn thương là hiện tượng thường gặp trong huấn luyện và thi đấu
thể thao. Nhiều trường hợp chấn thương ảnh hưởng tới tuổi thọ thể thao
của VĐV.
Phục hồi chức năng vận động có vai trò đặc biệt quan trọng trong quy
trình đào tạo VĐV để thúc đẩy quá trình phục hồi chức năng, việc lựa chọn,
ứng dụng các bài tập phục hồi có vị trí quyết định. Trên cơ sở đánh giá thực


4
trạng chấn thương khớp cổ chân và thực trạng các bài tập phục hồi chức
năng sau chấn thương luận án sẽ lựa chọn và ứng dụng các bài tập phục hồi
chức năng sau chấn thương khớp cổ chân theo hướng phối hợp các loại hình
vật lý trị liệu trong điều trị chấn thương cho VĐV. Các bài tập mà luận án tìm
ra và ứng dụng sẽ đảm bảo tính khoa học, rút ngắn thời gian điều trị mang lại
hiệu quả tốt hơn trong hồi phục chấn thương cho VĐV.


5
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.Một số vấn đề về chấn thương và chấn thương khớp cổ chân ở vận
động viên.

1.1.1.Khái niệm về chấn thương và chấn thương thể thao
Chấn thương đó là sự tổn thương cấu trúc giải phẫu bình thường của
tổ chức do tác động bên ngoài gây nên kéo theo sự giảm, rối loạn hay mất đi
chức năng sinh lý bình thường của tổ chức đó [13314] [29]
Chấn thương khớp đó là tình trạng mất tương quan bình thường của
mặt khớp, hai mặt khớp bị xê dịch ra khỏi vị trí bình thường. Nguyên nhân do
lực tác động lớn làm đứt, rách bao khớp và dây chằng quanh khớp. Biểu hiện:
đau dữ dội sau chấn thương, có thể nghe tiếng “bực” hay “rắc”, khớp mất khả
năng vận động, biến dạng: nhát rìu, dấu hiệu lò xo. Ngoài ra có thể sưng bầm
quanh khớp với nhiều mức độ khác nhau [24], [29]
Theo Lyle J.Micheli and Mark Jenking (1995) và Ủy ban Olympic quốc
tế IOC [60] [70] Chấn thương thể thao là những tổn thương do những hoạt
động thể thao gây ra sự giới hạn hay sự tạm ngưng khả năng tham gia các
hoạt động thể thao của VĐV. Chấn thương thể thao có thể do một chấn
thương đơn thuần hay do những chấn thương nhẹ lặp đi lặp lại của tình
trạng quá tải của một phần cơ thể.
Chấn thương thể thao bao gồm chấn thương cấp tính và mãn tính.
Chấn thương cấp tính trong thể thao là các chấn thương xảy ra đột
ngột, có hiện tượng chảy máu trong tổ chức cơ, sưng nóng đỏ đau. Những
dấu hiệu này thường là hậu quả của gẫy xương, rách tổ chức cơ, gân và dây
chằng.
Hệ thống theo dõi chấn thương thể thao Quốc gia (Mỹ) (National


6
Athletic Injury/Illess Reporting System) [62], [68] chia chấn thương thể thao
làm ba mức độ như sau:
Loại nhẹ: là những chấn thương làm giới hạn thi đấu trong 7 ngày
Loại vừa: là những chấn thương làm giới hạn thi đấu trong 7 – 21 ngày
Loại nặng: là những chấn thương làm giới hạn thi đấu trong 21 ngày

Theo Lyle J.Micheli và Mark Jenking (1995) [73], mức độ chấn thương
được phân loại dựa trên sự đáp ứng của VĐV với vận động thể thao như sau:
Chấn thương nhẹ: VĐV có cảm giác đau sau khi tập. Co cứng cơ trên
vùng bị chấn thương. Không sưng nền hoặc sưng rất ít, không có hiện tượng
bầm tím.
Chấn thương ở mức độ trung bình: VĐV đau liên tục trước và sau khi
tập và VĐV chỉ tham gia tập luyện được cường độ trung bình. Sưng nền và
bầm tím ở mức độ trung bình.
Chấn thương nặng: Đau liên tục và kéo dài không đỡ, VĐV không thể
tập luyện được do đau. Đau chói khi ấn trên vùng chấn thương, sưng nề và
bầm tím rất rõ.
Về cơ chế sinh bệnh học của chấn thương. Alvarez và cộng sự (1987)
mô tả ba giai đoạn phản ứng của mô bị chấn thương (dây chằng, gân cơ, mô
xương và sụn) như sau:
Giai đoạn viêm cấp (ngay sau chấn thương và trong khoảng 72 giờ sau)
Giai đoạn bắt đầu liên kết xơ hóa (từ giờ thứ 72 sau chấn thương và
kéo dài từ 6 tuần trở lên). Xơ hóa thật sự (từ sau 6 tuần tới nhiều tháng sau).
Cho dù cơ chế chấn thương đơn giản như đi vấp nhẹ trẹo cổ chân, bàn chân
nhưng chớ nên xem thường. Bởi vì lực như thế cũng đủ làm bạn bị gãy
xương mắt cá, toác khớp, đòi hỏi phải phẫu thuật chỉnh sửa lại. Trong các
trường hợp này, đa số nạn nhân thường cho rằng bị bong gân nhẹ nên hay tự
điều trị theo các phương thức truyền thống như sửa trật đả, đắp lá, bó thuốc


7
rượu,... Ðiều này thường gây ra nhiều biến chứng, hơn nữa nếu để muộn sẽ
khó điều trị hơn rất nhiều.
Phân loại chấn thương khớp cổ chân [3], [26], [30], [33]
Các tốn thương của cổ chân được phân loại theo 2 cách. Chúng ta có
thể mô tả những thay đổi giải phẫu học trong các dây chằng của cổ chân,

chẳng hạn rách một phần nhỏ, rách một phần lớn hay rách hoàn toàn dây
chằng. Cách phân loại có ích hơn đối với thầy thuốc gia đình là dựa trên trạng
thái chức nǎng của khớp cổ chân. Cách phân loại này được trình bày dưới đây.
- Tổn thương độ 1: Rách một phần dây chằng nhưng không đủ mức để
gây ra sự bất ổn của khớp.
- Tổn thương độ 2: Rách một phần dây chằng, nhưng vận động khớp sẽ
không bình thường khi cổ chân bị ép mạnh bằng tác động vào khớp.
- Tổn thương độ 3: Rách toàn bộ dây chằng gây bất ổn định thực sự
khớp cổ chân.
1.1.2. Một số chấn thương thể thao và khớp cổ chân thường gặp
[25], [56], [71]
Tập thể dục thể thao là một hoạt động cần thiết của con người nhằm
năng cao chất lượng sức khỏe, chữa bệnh,… nhưng đồng hành cùng nó là
chấn thương, chấn thương không loại trừ một ai, không loại trừ một môn
thể thao nào, để hiểu được chấn thương trong thể thao là một điều vô cùng
cần thiết. Trong tập luyện thể dục thể thao các chấn thương phải được giảm
tới mức tối thiểu. Trong công tác phòng ngừa chấn thương cần có sự tham
gia của giáo viên, huấn luyện viên, để đạt hiệu quả cao họ cần phải hiểu biết
thấu đáo đặc điểm, nguyên nhân và điều kiện gây nên các chấn thương khác
nhau.
Các dạng chấn thương: Trong chấn thương thể thao phần đa các chấn


8
thương đều là chấn thương kín như: đụng dập, dãn dây chằng, đứt cơ và dây
chằng. Chấn thương đụng dập thường rơi vào chấn thương khớp (gần 50%),
trong đó có tới 30% là chấn thương khớp gối. Theo vị trí tổn thương, trong
thể thao thường gặp các chấn thương tứ chi trong đó có 80% là chấn thương
khớp chủ yếu là khớp gối và khớp cổ chân. Trong thể dục dụng cụ thường
gặp các chấn thương chi trên (gần70%), nhưng đại đa số các môn thể thao

thì chấn thương chi dưới gặp nhiều hơn. Nếu so sánh, tỷ lệ gãy xương, sai
khớp của thể thao lớn hơn 8 – 10 lần các hoạt động phi thể thao [4]
Những chấn thương thường gặp trong tập luyện TDTT và cách xử trí ban đầu:
Sai khớp: Là sự dịch chuyển của 2 đầu xương và diện khớp vượt quá
giới hạn của cấu trúc giải phẫu cho phép và diện khớp mất đi sự tiếp xúc. Sai
khớp có thể gây rách bao khớp, đứt dãn dây chằng, gây tổn thương phần
mềm. Sai khớp có thể hoàn toàn hoặc một phần.
Triệu chứng: Đau mạnh ở vùng khớp, chi bị sai. Mọi cố gắng để đưa chi
trở lại vị trí bình thường rất khó khăn và gây đau đớn. Khi quan sát so sánh ta
nhận thấy hình dạng khớp thay đổi. Phương pháp sờ nắn đôi khi có thể xác
định được đầu xương sai lệch còn ở vị trí thông thường xuất hiện rãnh lõm.
Sơ cứu ban đầu: Cố gắng giữ bất động hoàn toàn chi bị sai khớp ở vị trí
thuận lợi nhất. Nếu nặng sử dụng nẹp chuyên dùng để cố định, sau đó nhanh
chóng chuyển tới cơ sở y tế. Tuyệt đối nghiêm cấm việc cố gắng phục khớp
của bạn tập, hoặc người không có chuyên môn vì rất dễ dẫn tới những tổn
thương phụ.
Gãy xương: Là sự phá hủy cấu trúc giải phẫu bình thường của xương
dưới tác động của lực cơ học trực tiếp hay gián tiếp gây nên, thường với
xương bị gãy bao giờ cũng gây tổn thương cho các tổ chức cơ, gân, dây
chằng, thần kinh và mạch máu bao quanh. Gãy xương thuộc loại chấn
thương nặng, có gãy xương hoàn toàn và gãy xương không hoàn toàn.


9
Triệu chứng: Thường chính nạn nhân cũng xác định được mình bị gãy
xương vì ở thời điểm gãy nghe tiếng gãy và tiếng lạo xạo, cảm giác đau buốt
tăng lên rất nhanh khi cố gắng chuyển động. Gãy xương làm thay đổi độ dài,
tại điểm gãy tạo thành khớp giả, vùng tổn thương sưng tấy, nề. Đặt tay lên
vùng nghi vấn lay nhẹ cảm giác lạo xạo xuất hiện. Trường hợp gãy xương hở
đầu xương gãy gây tổn thương phần mềm và da. Phương pháp chung và

chuẩn xác nhất là chụp X quang.
Sơ cứu ban đầu: Trường hợp gãy xương hở ngoài việc bất động cần
tiến hành cầm máu và sử lý sơ bộ vết thương. Khi bất động cần lưu ý phải bất
động hai khớp về phía hai đầu gãy của xương trong trường hợp không có nẹp
có thể cố định chi trên vào thân mình, chi dưới vào chân còn lành.
Bong gân: Đây là dạng chấn thương khá phổ biến. Hiện tượng căng
hoặc rách dây chằng gây nên những cơn đau nhói và sưng tấy ở các khớp bị
tổn thương. Các biểu hiện của bong gân rất giống với gãy xương.
Triệu chứng: Khi bị bong gân, người tập cảm thấy đau nhói như điện
giật ở vùng khớp bị trẹo. Sau đó, khớp tê dại không còn đau nữa. Khoảng 1
giờ sau, cảm giác đau nhức dần dần trở lại. Nếu bong gân ở bàn chân, mắt cá
chân, người tập sẽ không bước đi được nữa, phải đặt bàn chân nằm xuống
đất.
Xử trí ban đầu: Nên chườm lạnh bên ngoài bằng nước đá (hoặc nước
lạnh) trong 4 giờ đầu. Việc chườm đá làm dịu đau và co mạch, ngưng chảy
máu, bớt phù nề. Và sau ngày thứ 2, nên ngâm chỗ bị bong gân trong nước
ấm từ 3-4 lần trong ngày. Ngay sau khi bị bong gân, phải làm ngừng chảy máu
(nếu có) và hạn chế phù nề tối đa. Có thể dùng băng thun băng ép khớp bị
bong gân giúp khớp có chỗ tựa và giữ cố định cho khớp. Có thể dùng Ethyl
clorua xịt vào nơi bong gân để gây tê làm lạnh tại chỗ giúp giảm đau cho
người bệnh. Ngoài ra, có thể dùng thuốc giảm đau, tiện nhất là Alaxan uống


10
1-2 viên/lần, 3 lần trong ngày. Nghiêm cấm dùng rượu, xoa cao vào nơi bị tổn
thương, các chất nóng tác động tại chỗ do những chất này gây chảy máu
mạnh hơn. Những trường hợp bong gân nặng: không cử động được khớp,
dây chằng khớp bị đứt hoàn toàn,… hãy đến ngay cơ sở y tế để khám và điều
trị.
Đau cơ: Những cơn đau nhức mà người tập phải trải qua sau khi tập

luyện vốn thường xảy ra vào ngày hôm sau, ngay cả khi chỉ thực hiện những
bài tập với cường độ nhẹ nhàng. Nguyên nhân: Do mới tập luyện, hoặc tập
luyện không thường xuyên. Cách khắc phục: Nghỉ ngơi, xoa bóp nhẹ nhàng
vùng cơ bị đau và chế độ ăn uống cân đối sẽ giúp loại bỏ được cơn đau. Duy
trì lượng vận động đều đặn, hoặc tăng dần với khối lượng thích hợp.
Chuột rút (vọp bẻ). Nguyên nhân: Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến
chuột rút. Xảy ra trong hoặc sau khi tập luyện, sự co thắt tình cờ và gây đau
đớn của cơ bắp là dấu hiệu cho thấy người tập đã tập luyện quá sức (thời
gian tập quá lâu hoặc cường độ tập quá nặng). Cách khắc phục: Khi bị chuột
rút chúng ta sẽ cảm thấy đau. Để nhanh chóng thoát khỏi tình trạng này, bạn
cần làm ngay những bước sau:
- Kéo giãn phần cơ bị đau để chống lại sự co cơ do bị chuột rút gây
nên.
- Nằm thẳng lưng, duỗi thẳng chân, gập bàn chân về phía người. Giữ
nguyên tư thế này trong khoảng vài giây.
- Xoa bóp nhẹ nhàng phần cơ bị chuột rút. Cần xoa bóp phần bắp chân
từ dưới lên trên để giúp máu lưu thông.
1.1.3. Các nguyên nhân chấn thương thể thao thường gặp [4], [28],
[70], [80]
Theo nhiều nghiên cứu, nguyên nhân gây ra chấn thương gồm:
Việc huấn luyện dồn ép, việc sử dụng thường xuyên lượng vận động


11
lớn với công suất cực hạn và dưới cực hạn; sự thiếu hiểu biết trong việc sử
dụng các phương pháp thúc đẩy phục hồi trong và sau khi luyện tập.
Không đánh giá đúng ý nghĩa của việc tập luyện thường xuyên có hệ
thống và tính kế thừa trong quá trình huấn luyện kỹ thuật.
Việc áp dụng các bài tập mà cơ thể người tập chưa có sự chuẩn bị cần
thiết về thể lực hay mỏi mệt của buổi tập trước chưa được khắc phục.

Không áp dụng, áp dụng sai phương pháp bảo hiểm; khởi động không
đủ hay không hợp lý (đây là nguyên nhân thường gặp).
Không đáp ứng đầy đủ vật chất kỹ thuật của buổi tập (có thể dẫn tới
25% các chấn thương).
Điều kiện khí hậu, điều kiện vệ sinh không phù hợp (là nguyên nhân
của từ 2% - 6% các chấn thương).
Hành vi của người tập không đúng đắn (là nguyên nhân dẫn tới 5 -15%
số chấn thương). Biểu hiện: Sự vội vàng, thiếu tập trung chú ý, thiếu ý thức
tổ chức kỷ luật, thiếu đạo đức trong luyện tập và thi đấu.
Tuổi và giới tính: chấn thương có tỷ lệ cao hơn ở phụ nữ và tuổi càng
cao nguy cơ chấn thương càng nhiều. Tuy vậy theo nghiên cứu của K.S Clacke
và W.E Backly (1980), R.R Lanese và cộng sự (1990) khi nghiên cứu ở các
Trung tâm huấn luyện quân đội Mỹ thấy rằng không có sự khác nhau giữa tỷ
lệ chấn thương giữa nam và nữ trong tập luyện.
Trình độ tập luyện: Trình độ tập luyện của VĐV yếu sẽ dễ dàng dẫn đến
chấn thương trong khi luyện và thi đấu. Điều này được thể hiện rõ rệt trong
thi đấu thể thao. Theo Douglas B. Mc Keag và cộng sự, David O. Hough và
cộng sự (1993) thì tỷ lệ chấn thương tăng khoảng 2 tới 4 lần trong thi đấu khi
so với khi tập luyện.
Các giai đoạn trong quá trình tập luyện và thi đấu: các trường hợp
chấn thương có tỷ lệ cao ở thời kỳ đầu và thời kỳ cuối của chu kỳ huấn luyện.


12
Đây là các thời điểm có các biến đổi về lượng vận động và khả năng thích
nghi của VĐV. Tác giả Joseph J.Knappik and Rebecca L. McCollam thấy rằng
việc thực hiện các bài tập thể lực khi hệ cơ xương khớp chưa có sự thích nghi
đầy đủ với các yêu cầu vận động được đề ra là một yếu tố tất yếu đưa tới
chấn thương. Theo các tác giả B. H. Jones và cộng sự (1993); J. J. Knapik và
cộng sự (1999), luôn có một mối tương quan tỷ lệ giữa việc tăng khối lượng

tập luyện với việc tăng tỷ lệ chấn thương ở VĐV.
Do sai sót trong khởi động trước khi tập luyện và thi đấu: các tác giả
Lyle J.Micheli and Mark Jenking cho rằng việc tập các bài tập nâng cao độ
mềm dẻo và căng cơ là biện pháp cơ bản phòng tránh chấn thương.
Yếu tố tâm lý: Căng thẳng tâm lý do sức ép của chế độ tập luyện hoặc
thành tích thi đấu là một yếu tố dễ gây chấn thương cho VĐV. Nghiên cứu
của J. J. Knapick và cộng sự (1999) cho thấy ở các đối tượng tham gia tập
luyện với sự hứng thú và tâm lý tốt sẽ ít bị chấn thương hơn các đối tượng khác.
Các nguyên nhân do trang thiết bị tập luyện và thi đấu: Bao gồm tất cả
các điều kiện trang thiết bị không phù hợp cho tập luyện và thi đấu, như: giày
thi đấu không vừa hoặc lâu không được thay thế, quần áo trang phục không
phù hợp với thời tiết, hệ thống chiếu sáng không đủ gây hạn chế tầm quan
sát của VĐV, sân bãi kém chất lượng… Theo nghiên cứu của Dr. Lytt Gardner
(1988), giày tập là một yếu tố quan trọng gây chấn thương. Các nguyên nhân
khách quan do thời tiết, khí hậu: nhiệt độ - độ ẩm - ánh sáng, lượng oxy
không khí, độ cao, sự thông gió… dẫn đến chấn thương của VĐV. Theo kết
quả nghiên cứu của J. J. Knapik và cộng sự (2004), các chấn thương hay gặp
hơn trong khi tập luyện dưới điều kiện thời tiết nóng.
1.2. Đặc điểm giải phẫu khớp cổ chân [12], [8],[13], [15], [32]
Ba xương tạo thành khớp cổ chân: xương mác, xương chầy ở cổ chân
và xương sên ở dưới. Góc tạo bởi mặt xương chầy và xương mác được coi


13
như mộng của cổ chân. Mặt khớp của xương sên hình cái chêm, với đường
kính ngang-trước rộng hơn đường kính sau như ở hình 1.1.

Hình 1.1: Khớp cổ chân và bàn chân, nhìn từ trên xuống
Vì vậy, khi bàn chân ở tư thế gập về phía mu bàn chân, phần rộng nhất
của xương sên ǎn khớp vào mộng một cách khít khao, tǎng thêm sự ổn định

của khớp vào. Nếu bàn chân ở tư thế gập về phía gan bàn chân, phần hẹp
nhất của xương sên sẽ ǎn khớp vào mộng, gây ra khớp lỏng lẻo hơn và tính
ổn định của khớp giảm xuống.
Khớp có chân được ổn định bởi các dây chằng bên và giữa. Dây chằng
bên là: dây chằng mác - sên trước, dây chằng mác-gót và dây chằng mác-sên
sau. Dây chằng bên tương đối chùng và cho phép quay bàn chân vào phía
trong rất nhiều. Chúng được thể hiện ở hình 1.2.
Ở mặt giữa của cổ chân có các dây chằng delta nông và sâu, chúng nối
xương chầy với xương sên, xương thuyền (navicular) và xương gót. Dây delta
nông gồm ba dây chằng: dây chầy-thuyền, dây chầy-gót, dây chầy-sên nông.
Dây delta sâu gồm có dây chằng chầy-sên trước và dây chằng chầy-sên sau.
Các hình 1.3 và hình 1.4 trình bày các dây chằng giữa của cổ chân.


×