Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Nghiên cứu định lượng cacbon trong rừng ngập mặn tại vườn quốc gia xuân thủy, tỉnh nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.35 MB, 92 trang )

BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƢỢNG CACBON TRONG RỪNG NGẬP MẶN
TẠI VƢỜN QUỐC GIA XUÂN THỦY, TỈNH NAM ĐỊNH

CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG

NGUYỄN HOÀNG TÙNG

HÀ NỘI, NĂM 2019


BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƢỢNG CACBON TRONG RỪNG NGẬP MẶN
TẠI VƢỜN QUỐC GIA XUÂN THỦY, TỈNH NAM ĐỊNH

NGUYỄN HOÀNG TÙNG

CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG
MÃ SỐ: 8440301

Ngƣời hƣớng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Thị Hồng Hạnh

HÀ NỘI, NĂM 2019



CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG HÀ NỘI

Cán bộ hướng dẫn chính: PGS.TS. Nguyễn Thị Hồng Hạnh

Cán bộ chấm phản biện 1: PGS. TS. Nguyễn Mạnh Khải

Cán bộ chấm phản biện 2: TS. Phạm Thị Mai Thảo

Luận văn thạc sĩ được bảo vệ tại:
HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN THẠC SĨ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
Ngày 20 tháng 01 năm 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là: Nguyễn Hoàng Tùng
MSHV: 1798020043
Hiện đang là học viên lớp CH3AMT1, Khoa Môi trường, Trường Đại học Tài
nguyên và Môi trường Hà Nội.
Với đề tài: ―Nghiên cứu định lượng cacbon trong rừng ngập mặn tại Vườn
quốc gia Xuân Thủy”, tôi xin cam đoan: đây là công trình nghiên cứu của bản thân,
được thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS. TS Nguyễn Thị Hồng Hạnh. Các số liệu,
tài liệu trong luận văn được thu thập một cách trung thực và có cơ sở.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Họ và tên học viên

Nguyễn Hoàng Tùng



LỜI CẢM ƠN
Đề tài: ―Nghiên cứu định lượng cacbon trong rừng ngập mặn tại Vườn quốc
gia Xuân Thủy‖ được hoàn thành tại Trường Đại học Tài Nguyên và Môi Trường Hà
Nội. Trong quá trình nghiên cứu luận văn, ngoài sự nỗ lực phấn đấu của bản thân, em
đã nhận được sự chỉ bảo, giúp đỡ tận tình của các thầy, cô giáo và bạn bè.
Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Thị Hồng Hạnh, thầy TS.
Phạm Hồng Tính, ThS. Lê Đắc Trường - Khoa Môi Trường, Trường Đại học Tài
nguyên và Môi trường Hà Nội đã tận tình hướng dẫn em thực hiện và hoàn thành đề
tài này.
Xin cảm ơn Ban lãnh đạo, các thầy cô giáo Khoa Môi trường, Trường Đại học
Tài nguyên và Môi trường Hà Nội đã nhiệt tình giúp đỡ, dạy bảo em trong suốt quá
trình học tập tại trường và thực hiện đề tài.
Xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đến các cán bộ địa phương, Ban quản lý vườn quốc
gia Xuân Thủy và người dân xã Giao Thiện, huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định đã
nhiệt tình giúp đỡ em khi đến thực tế và lấy mẫu tại địa phương để em có thêm những
kiến thức, nhìn nhận thực tế, thu thập thông tin, tài liệu trong quá trình hoàn thiện đề
tài.
Trân trọng cảm ơn đề tài ―Nghiên cứu xây dựng mô hình dự báo xu hướng thay
đổi hệ sinh thái rừng ngập mặn trong bối cảnh biến đổi khí hậu ở các tỉnh ven biển Bắc
Bộ‖, mã số TNMT.2018.05.06 đã hỗ trợ kinh phí thực địa, điều tra và phân tích mẫu.
Cuối cùng, em xin cảm ơn những người thân yêu trong gia đình, bố mẹ và bạn bè
đã luôn động viên, cổ vũ và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho em trong quá trình học tập
và thực hiện đề tài!
Em xin chân thành cảm ơn!
HỌC VIÊN

Nguyễn Hoàng Tùng


MỤC LỤC


THÔNG TIN LUẬN VĂN ............................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG ..................................................................................................... iii
DANH MỤC HÌNH ........................................................................................................ v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ......................................................................................... vi
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................. 1
1.

Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................ 1

2.

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................................. 2

3.

Nội dung nghiên cứu ............................................................................................. 3

4.

Cấu trúc của luận văn ............................................................................................ 4

CHƢƠNG I: TỔNG QUAN CÁC NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ............................... 5
1.1. Tổng quan về rừng ngập mặn ...................................................................................5
1.1.1. Đặc điểm Rừng ngập mặn .....................................................................................5
1.1.2. Bể hấp thụ Cacbon ................................................................................................. 11
1.1.3. Đặc điểm cây ngập mặn thực thụ thân gỗ ............................................................. 12
1.1.4. Sinh khối.................................................................................................................. 15
1.1.5. Sự tích lũy cacbon trong rừng ngập mặn .............................................................. 15
1.2. Các nghiên cứu về định lượng cacbon trong rừng ngập mặn .................................16

1.2.1. Các nghiên cứu trên thế giới ................................................................................... 16
1.2.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam..................................................................................... 18
1.3. Tổng quan về Vườn quốc gia Xuân Thủy, huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định ......22
1.3.1. Vị trí địa lý .............................................................................................................. 22
1.3.2. Đặc điểm thủy văn .................................................................................................. 22
1.3.3. Đặc điểm khí hậu .................................................................................................... 23
1.3.4. Tài nguyên đất ........................................................................................................ 23
1.3.5. Tài nguyên rừng...................................................................................................... 26
1.3.6. Tài nguyên sinh vật ................................................................................................. 27
CHƢƠNG II: ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......... 32
2.1.

Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu ................................................ 32

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ..........................................................................................32
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................32


2.2. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................32
2.2.1. Phương pháp thu thập tài liệu................................................................................ 32
2.2.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm .............................................................................. 32
2.2.3. Phương pháp xác định thành phần loài cây ngập mặn thực thụ thân gỗ ............. 35
2.2.4. Phương pháp xác định chiều cao, đường kính của cây ngập mặn thực thụ thân gỗ
…………………………………………………………………………………………………….36
2.2.5. Phương pháp xác định sinh khối ............................................................................ 37
2.2.6. Phương pháp xác định cacbon trong sinh khối cây .............................................. 38
2.2.7. Xác định lượng CO2 hấp thụ tạo ra trong sinh khối của cây ................................ 38
2.2.8. Phương pháp xác định hàm lượng cacbon trong đất ............................................ 39
2.2.9. Phương pháp đánh giá khả năng tạo bể chứa cacbon của rừng ngập mặn ......... 40
2.2.10.Phương pháp thống kê và xử lý số liệu .................................................................. 40

CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................. 42
3.1. Thành phần loài, đặc điểm sinh học cây ngập mặn thực thụ thân gỗ tại Vườn
quốc gia Xuân Thủy ......................................................................................................42
3.1.1. Thành phần loài cây ngập mặn thực thụ thân gỗ .................................................. 42
3.1.2. Mật độ, chiều cao, đường kính thân của cây ngập mặn thực thụ thân gỗ tại Vườn
quốc gia Xuân Thủy ........................................................................................................... 43
3.2. Sinh khối trên mặt đất, dưới mặt đất và sinh khối tổng số của Vườn quốc gia Xuân
Thủy ................................................................................................................................. 47
3.2.1. Sinh khối rừng trên mặt đất của rừng .................................................................... 47
3.2.2. Sinh khối rừng dưới mặt đất của rừng .................................................................... 49
3.2.3. Sinh khối tổng số của quần thể rừng ....................................................................... 51
3.3. Lượng cacbon tích lũy trong sinh khối của cây ngập mặn thực thụ thân gỗ tại
Vườn quốc gia Xuân Thủy ............................................................................................52
3.3.1. Lượng cacbon tích lũy trong sinh khối trên mặt đất của rừng ngập mặn tại Vườn
quốc gia Xuân Thủy ........................................................................................................... 52
3.3.2. Lượng cacbon tích lũy trong sinh khối dưới mặt đất của cây ngập mặn thực thụ
thân gỗ tại Vườn quốc gia Xuân Thủy .............................................................................. 55
3.3.3. Lượng cacbon tích lũy trong sinh khối quần thể rừng tại Vườn quốc gia Xuân
Thủy ................................................................................................................................. 57
3.4.

Lượng cacbon trong đất tại Vườn quốc gia Xuân Thủy .....................................59

3.4.1. Hàm lượng cacbon (%) trong đất .......................................................................... 59
3.4.2. Lượng cacbon (tấn/ha) tích lũy trong đất tại Vườn quốc gia Xuân Thủy ............ 62


3.5.

Đánh giá khả năng tạo bể chứa cacbon của Vườn quốc gia Xuân Thủy ............ 64


3.5.1. Đánh giá khả năng tạo bể chứa cacbon trong sinh khối của rừng ngập mặn tại
Vườn quốc gia Xuân Thủy .............................................................................................65
3.5.2. Đánh giá khả năng tạo bể chứa cacbon tại Vườn quốc gia Xuân Thủy ............... 70
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................................... 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................... 76
PHỤ LỤC ..................................................................................................................... 80


i

THÔNG TIN LUẬN VĂN
Họ và tên học viên: NGUYỄN HOÀNG TÙNG
Lớp: CH3AMT1

Khóa: 3

Cán bộ hướng dẫn: PGS TS Nguyễn Thị Hồng Hạnh
Tên đề tài: “Nghiên cứu định lượng cacbon trong rừng ngập mặn tại Vườn quốc gia
Xuân Thủy, Tỉnh Nam Định”
Tóm tắt luận văn:
1. Đặt vấn đề
Việt Nam đã trở thành thành viên của nhiều tổ chức quốc tế về bảo vệ và phát
triển rừng trong đó chương trình REDD và REDD+ là một trong những chương trình
có nhiều đóng góp tích cực trong công tác xây dựng các chính sách, hoạt động nhằm
nâng cao hiệu quả quản lý rừng một cách phù hợp với điều kiện của Việt Nam. Tuy
nhiên, để tham gia và thực hiện các chương trình này, Việt Nam cần phải tính toán
được trữ lượng cacbon của rừng hay ước tính sinh khối, trữ lượng cacbon rừng lưu giữ
và lượng CO2 hấp thụ hoặc phát thải trong quá trình quản lý rừng. Vì vậy, vấn đề định
lượng cacbon của rừng hay ước tính được sinh khối, trữ lượng cacbon rừng lưu giữ và

lượng CO2 hấp thụ hoặc phát thải trong quá trình quản lý rừng để tham gia chương
trình REDD+ ở Việt Nam là một nhu cầu cấp thiết, nhằm cung cấp thông tin dữ liệu
phát thải CO2 từ quản lý rừng đáng tin cậy.
Vườn quốc gia Xuân Thủy, tỉnh Nam Định được coi là một trong những vùng đất
ngập nước điển hình của cả nước nói chung và các tỉnh ven biển miền Bắc nói riêng.
Để góp phần đánh giá khả năng tích lũy cacbon của rừng chúng tôi thực hiện nghiên
cứu định lượng cacbon của rừng ngập mặn tại Vườn quốc gia Xuân Thủy. Kết quả
nghiên cứu phục vụ quản lý nhà nước về giảm phát thải khí nhà kính, cung cấp cơ sở
cho việc đàm phán quốc tế trong các chương trình thực hiện cắt giảm khí nhà kính.
2. Kết quả đạt đƣợc
Luận văn đã đánh giá được lượng cacbon tích lũy trong sinh khối trên mặt đất,
dưới mặt đất và sinh khối tổng số của rừng ngập mặn thông qua các tuyến điều tra cụ
thể:
1. Lượng cacbon tích lũy trong sinh khối trên mặt đất khác nhau ở tuyến các
tuyến điều tra và từng loài. Tổng lượng cacbon tích lũy trung nình trong sinh khối trên
mặt đất của toàn bộ khu vực nghiên cứu đạt 28,37 tấn/ha. Lượng cacbon tích lũy cao
nhất tại tuyến điều tra 2 với 6,26 tấn/ha/năm (tương ứng với lượng CO2 hấp thụ là


ii
22,97 tấn/ha/năm), tiếp theo là tuyến điều tra 1 với 4,74 tấn/ha/năm (tương ứng với
lượng CO2 là 17,39 tấn/ha/năm) và thấp nhất là tuyến 3 với 3,66 tấn/ha/năm (tương
ứng với lượng CO2 hấp thụ là 13,43 tấn/ha/năm).
2. Tổng lượng cacbon tích lũy trung bình trong sinh khối dưới mặt đất tại khu
vực nghiên cứu là 24,37 tấn/ha. Lượng cacbon tích lũy cao nhất tại tuyến điều tra 2 với
3,38 tấn/ha/năm (tương ứng với lượng CO2 hấp thụ là 12,40 tấn/ha/năm), tiếp theo là
tuyến điều tra 1 là tăng 2,86 tấn/ha/năm (tương ứng với

lượng CO2 là 10,50


tấn/ha/năm) và thấp nhất là tuyến 3 với 1,84 tấn/ha/năm (tương ứng với lượng CO 2
hấp thụ là 2,69 tấn/ha/năm).
3. Lượng cacbon tích lũy trong đất trong RNM tại khu vực nghiên cứudao động trong
khoảng 159,96 - 163,33 tấn/ha Bể chứa cacbon trong đất của rừng: sau một năm tăng lên

một lượng đáng kể, lượng cacbon tích lũy thêm vào đất rừng tương ứng với lượng CO 2
đạt giá trị cao nhất là tuyến 2 với 7,52 tấn/ha/năm (tương ứng với lượng CO 2 là 27,60
tấn/ha/năm), tiếp theo là tuyến 1 với 6,58 tấn/ha/năm (tương ứng với lượng CO2 là
24,15 tấn/ha/năm), thấp nhất là tuyến 3 với 6,12 tấn/ha/năm (tương ứng với lượng CO 2
là 22,46 tấn/ha/năm).
4. Khả năng tích lũy cacbon hàng năm của rừng ngập mặn Vườn quốc gia Xuân
Thủy tương ứng với lượng CO2 ―tín dụng‖ (credit) tăng theo thời gian, hiệu quả tích
luỹ đạt giá trị cao nhất trong nghiên cứu này là tuyến 2 với 17,16 tấn/ha/năm (tương
ứng với lượng CO2 là 62,97 tấn/ha/năm), tiếp theo là tuyến 1 với 14,18 tấn/ha/năm
(tương ứng với lượng CO2 là 52,04 tấn/ha/năm), thấp nhất tuyến 3 với 11,62
tấn/ha/năm (tương ứng với lượng CO2 là 42,64 tấn/ha/năm).


iii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1. 1: Thống kê diện tích tự nhiên của Vườn quốc gia Xuân Thủy.......................24
Bảng 1. 2: Thống kê diện tích (ha) các loại đất đai ở VQG Xuân Thủy .......................25
Bảng 1. 3: Thống kê các loại đất đai (ha) ở vùng đệm của VQG Xuân Thủy ..............25
Bảng 1. 4: Diện tích các loại rừng và bãi bồi ở Vườn quốc gia Xuân Thủy .................26
Bảng 1. 5: Các dạng sống của thực vật tại VQG Xuân Thủy........................................28

Bảng 2. 1: Vị trí các ô tiêu chuẩn trong rừng ngập mặn tại VQG Xuân Thủy ……….33
Bảng 2. 2: Danh mục thực vật trong khu vực nghiên cứu .............................................36

Bảng 3. 1: Danh mục thực vật trong khu vực nghiên cứu.............................................42

Bảng 3. 2: Mật độ cây ngập mặn tại VQG Xuân Thủy .................................................43
Bảng 3. 3: Chiều cao, đường kính của cây ngập mặn tại VQG Xuân Thủy .................44
Bảng 3. 4: Sự phát triển của các loài cây ngập mặn tại VQG Xuân Thủy ....................45
Bảng 3. 5: Sinh khối trên mặt đất của cây theo các tuyến điều tra................................47
Bảng 3. 6: Sự gia tăng sinh khối trên mặt đất qua 2 đợt nghiên cứu (tấn/ha) ...............48
Bảng 3. 7: Sinh khối dưới mặt đất của rừng ngập mặn tại VQG Xuân Thủy ...............49
Bảng 3. 8: Sự gia tăng sinh khối dưới mặt đất qua 2 đợt nghiên cứu (tấn/ha) ..............50
Bảng 3. 9: Sinh khối tổng số của quần thể rừng ............................................................51
Bảng 3. 10: Lượng cacbon tích lũy trong sinh khối trên mặt đất của rừng tại khu vực
nghiên cứu .....................................................................................................................53
Bảng 3. 11: Sự gia tăng lượng cacbon tích lũy trong sinh khối trên mặt đất qua 2 đợt
nghiên cứu (tấn/ha) ........................................................................................................54
Bảng 3. 12: Lượng cacbon tích lũy trong sinh khối dưới mặt đất của rừng ngập mặn tại
VQG Xuân Thủy ...........................................................................................................55
Bảng 3. 13: Sự gia tăng lượng cacbon tích lũy trong sinh khối dưới mặt đất qua 2 đợt
nghiên cứu (tấn/ha) ........................................................................................................56
Bảng 3. 14: Lượng cacbon tích lũy trong sinh khối tổng số của rừng ngập mặn tại các
tuyến điều tra .................................................................................................................58


iv
Bảng 3. 15: Hàm lượng cacbon (%) có trong đất rừng ngập mặn .................................59
Bảng 3. 16: Lượng cacbon (tấn/ha) trong đất ở rừng ngập mặn ...................................63
Bảng 3. 17: Sự thay đổi bể chứa cacbon trong sinh khối trên mặt đất của rừng tại các
tuyến điều tra của Vườn quốc gia Xuân Thủy...............................................................65
Bảng 3. 18: Sự thay đổi bể chứa cacbon trong sinh khối dưới mặt đất của rừng tại các
tuyến điều tra của Vườn quốc gia Xuân Thủy...............................................................66
Bảng 3.19: Khả năng tạo bể chứa cacbon của quần thể rừng........................................70
Bảng 3. 20: Lượng cacbon tích lũy ở các độ sâu khác nhau tại các tuyến điều tra của
Vườn quốc gia Xuân Thủy qua 2 đợt khảo sát ..............................................................69

Bảng 3. 21: Lượng cacbon tích lũy trong đất tương ứng với lượng CO2 hấp thụ của
rừng ngập mặn tại VQG Xuân Thủy .............................................................................70
Bảng 3. 22: Định lượng cacbon của Vườn quốc gia Xuân Thủy ..................................71


v

DANH MỤC HÌNH
Hình 1: Sơ đồ tóm tắt các nội dung nghiên cứu của luận văn ......................................... 4
Hình 1.1: Các dạng rễ của cây ngập mặn thân gỗ thực thụ ........................................... 13
Hình 1.2: Bản đồ hành chính VQG Xuân Thủy ............................................................ 22
Hình 2.1: Sơ đồ bố trí thí nghiệm thiết lập ô tiêu chuẩn ............................................... 33
Hình 2.2: Sơ đồ vị trí các tuyến điều tra ........................................................................ 34
Hình 2.3: Thiết lập ô tiêu chuẩn .................................................................................... 35
Hình 2.4: Dụng cụ đo đường kính cây thực thụ thân gỗ ngập mặn............................... 36
Hình 2.5: Đo chu vi cây ngập mặn trong ô tiêu chuẩn tại VQG Xuân Thủy ................ 37
Hình 3.1: Sự phát triển của cây ngập mặn tại tuyến điều tra 1 ..................................... 45
Hình 3.2: Sự phát triển của cây ngập mặn tại tuyến điều tra 2 ..................................... 49
Hình 3.3: Sự phát triển của cây ngập mặn tại tuyến điều tra 3 ..................................... 46
Hình 3.4: Sinh khối tổng số của rừng tại các tuyến điều tra của VQG Xuân Thủy ...... 51
Hình 3.5: Khả năng hấp thụ CO2 tại các tuyến điều tra ................................................ 69
Hình 3.6: Khả năng tạo bể chứa cacbon của rừng ngập mặn tại VQG Xuân Thủy ...... 72


vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
BĐKH

Nội dung

Biến đổi khí hậu

IPCC

Intergovermental
Panel
on
(Ủy ban liên chính phủ về Biến đổi khí hậu)

ÔTC

Ô tiêu chuẩn

Climate

Change

Reducing Emission from Deforestation and Degradation in
REDD

developing
countries
(Giảm phát thải khí nhà kính thông qua các nỗ lực hạn chế mất rừng
và suy thoái rừng tại các nước đang phát triển)

REDD+

Giai đoạn sau của REDD, giảm phát thải khí nhà kính thông qua các
nỗ lực hạn chế mất rừng và suy thoái rừng; Bảo tồn trữ lượng cacbon
rừng; Quản lý bền vững tài nguyên rừng; và Tăng cường trữ lượng

cacbon rừng

RNM
TVNM
VQG

Rừng ngập mặn
Thực vật ngập mặn
Vườn quốc gia


1
MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài

Ngày nay, biến đổi khí hậu đã và đang trở thành vấn đề toàn cầu ảnh hưởng tới
nhiều quốc gia trên thế giới trong đó Việt Nam. Một trong những nguyên nhân gây
biến đổi khí hậu là sự gia tăng của các khí nhà kính đặc biệt là khí CO2. Trồng rừng là
giải pháp hiệu quả và được chú trọng hơn cả nhằm giảm phát thải khí nhà kính, ứng
phó với biến đổi khí hậu trong bối cảnh hiện nay.
Rừng là tài nguyên vô cùng quý giá mà thiên nhiên ban tặng cho Việt Nam. Giá
trị của rừng mang lại cho con người rất lớn đặc biệt là rừng ngập mặn với sự phát triển
của nhiều loài thủy hải sản, cung cấp dược liệu, chất đốt, nguyên liệu cho công nghiệp,
tạo cảnh quan cho du lịch và tham quan học tập, là tấm lá chắn sóng phòng hộ vùng
ven biển và lá phổi xanh hấp thụ khí CO2 điều tiết nhiệt độ và khí hậu cho địa phương
nói riêng và cả nước nói chung. Việt Nam là một quốc gia có diện tích rừng ngập mặn
lớn thứ hai thế giới sau rừng ngập mặn ở cửa sông Amazon (Nam Mỹ). Với điều kiện
thuận lợi này thì Việt Nam đã và đang được hưởng nhiều những lợi ích mà rừng ngập

mặn mang lại. Một trong những lợi ích quan trọng là việc gia tăng những bể lưu giữ và
hấp thụ cacbon. Những sản phẩm sơ cấp của rừng ngập mặn (cành, lá, thân, rễ) lại
chính là nguồn cung cấp mùn bã hữu cơ quan trọng đối với hệ sinh thái ven bờ. Thông
qua quá trình quang hợp, thực vật ngập mặn hấp thụ CO2 trong khí quyển và chuyển
hóa thành sản phẩm sơ cấp. Thực vật ngập mặn hấp thụ lượng CO2 trên đơn vị diện
tích lớn hơn so với thực vật phù du thực hiện ở khu vực ven biển giảm lượng khí nhà
kính trong khí quyển tạo môi trường trong lành và ứng phó biến đổi khí hậu.
Vườn Quốc gia Xuân Thủy là một vùng bãi bồi rộng lớn có tổng diện tích tự
nhiên 12.000 ha. Khu bảo tồn này có khoảng 100 loài thực vật, trong đó có khoảng 20
loài thích ứng tốt với điều kiện ngập nước như: trang, sú, bần, muồng biển, lau sậy,...
Các cây này tham gia chắn sóng tạo điều kiện cho hàng chục loại tảo, phù du phát
triển. Rừng ngập mặn có vai trò hết sức quan trọng, tạo dựng sinh cảnh, nơi nhân
giống và dự trữ thức ăn phong phú cho nhiều loại động vật, đem lại lợi ích kinh tế
đáng kể cho khu vực. Vườn quốc gia Xuân Thủy có hơn 14 loài cây ngập mặn chính
và nhiều loài cây con sống nhờ rừng ngập mặn. Tháng 01/1989, khu bãi bồi ở phía
Nam cửa sông Hồng thuộc huyện Xuân Thủy được UNESCO công nhận chính thức
gia nhập công ước Ramsar - Công ước bảo tồn những vùng đất ngập nước có tầm quan
trọng quốc tế đặc biệt như là nơi cư trú của những loài chim nước Ramsar. Với lợi thế
này Vườn quốc gia Xuân Thủy sẽ có nhiều điều kiện để phát triển du lịch cũng như
các hoạt động nghiên cứu nhằm bảo vệ và nâng cao cuộc sống người dân. Tuy nhiên,


2
với xu thế phát triển ngày càng nhanh thì diện tích rừng ngập mặn đang bị suy giảm
nên đã gây ra nhiều ảnh hưởng tiêu cực tới cuộc sống của con người và sinh vật đặc
biệt là lượng khí nhà kính hấp thụ sẽ bị giảm dần nếu tình trạng này còn tiếp diễn.
Tính đến nay Việt Nam đã trở thành thành viên của nhiều tổ chức quốc tế về bảo
vệ và phát triển rừng trong đó chương trình REDD và REDD+ là một trong những
chương trình có nhiều đóng góp tích cực trong công tác xây dựng các chính sách, hoạt
động nhằm nâng cao hiệu quả quản lý rừng một cách phù hợp với điều kiện của Việt

Nam. Tuy nhiên, để tham gia và thực hiện các chương trình này, Việt Nam cần phải
tính toán được trữ lượng cacbon của rừng hay ước tính sinh khối, trữ lượng cacbon
rừng lưu giữ và lượng CO2 hấp thụ hoặc phát thải trong quá trình quản lý rừng. Vì vậy,
vấn đề định lượng cacbon của rừng hay ước tính được sinh khối, trữ lượng cacbon
rừng lưu giữ và lượng CO2 hấp thụ hoặc phát thải trong quá trình quản lý rừng để tham
gia chương trình REDD, REDD+ ở Việt Nam là một nhu cầu cấp thiết, nhằm cung cấp
thông tin dữ liệu phát thải CO2 từ quản lý rừng đáng tin cậy. Theo IPCC (2006) có 5
bể chứa cacbon trong rừng được xác định :
(1) Bể chứa cacbon trong thực vật ở trên mặt đất (above groundbiomass – AGB).
(2) Bể chứa cacbon trong thực vật dưới mặt đất (below ground biomass – BGB),
chủ yếu có trong rễ cây rừng.
(3) Bể chứa cacbon trong thảm mục hay lượng rơi (litter).
(4) Bể chứa cacbon trong cây gỗ chết (chết đứng hoặc ngã đổ) (dead wood).
(5) Bể chứa cacbon trong đất, dưới dạng cacbon hữu cơ (soil organic carbon –
SOC).
Trong khuôn khổ luận văn tốt nghiệp tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu định
lượng cacbon trong rừng ngập mặn tại Vườn quốc gia Xuân Thủy, tỉnh Nam Định”
qua 3 bể chứa cacbon: bể chứa cacbon trong thực vật trên mặt đất, dưới mặt đất chủ
yếu trong rễ cây và bể chứa cacbon trong đất dưới dạng cacbon hữu cơ. Kết quả
nghiên cứu nhằm đánh giá khả năng tích lũy cacbon trong rừng ngập mặn tự nhiên,
cung cấp cơ sở khoa học cho việc tham gia các chương trình thực hiện cắt giảm khí
nhà kính như REDD, REDD+ tại Việt Nam, góp phần giảm phát thải khí nhà kính, ứng
phó với biến đổi khí hậu.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Định lượng được lượng cacbon của rừng ngập mặn VQG Xuân Thủy, tỉnh
Nam Định.


3
-


Đánh giá khả năng tạo bể chứa cacbon của rừng ngập mặn VQG Xuân

Thủy, tỉnh Nam Định nhằm cung cấp thông tin và số liệu khoa học cho các chương
trình thực hiện cắt giảm khí nhà kính như REDD, REDD+ tại Việt Nam.
3.

Nội dung nghiên cứu

Nghiên cứu về cấu trúc rừng ngập mặn tại VQG Xuân Thủy bao gồm:
+ Xác định thành phần loài cây ngập mặn thực thụ thân gỗ;
+ Xác định mật độ, chiều cao, đường kính thân cây ngập mặn thực thụ thân gỗ;
Nghiên cứu sinh khối trên mặt đất và dưới mặt đất của cây ngập mặn thực thụ
thân gỗ - cơ sở xác định lượng cacbon trong sinh khối trên mặt đất và dưới mặt đất của
cây và rừng;
Nghiên cứu lượng cacbon tích lũy trong sinh khối trên mặt của cây và của rừng
ngập mặn;
Nghiên cứu lượng cacbon tích lũy trong sinh khối dưới mặt đất của cây và của
rừng ngập mặn;
Nghiên cứu lượng cacbon tích lũy trong đất của rừng ngập mặn tại VQG Xuân
Thủy, tỉnh Nam Định;
Định lượng cacbon (thông qua 3 bể chứa cacbon của RNM) của rừng ngập mặn
VQG Xuân Thủy.
Toàn bộ nội dung nghiên cứu thể hiện qua sơ đồ sau:


4

Hình 1: Sơ đồ tóm tắt các nội dung nghiên cứu của luận văn
4.


Cấu trúc của luận văn

Cấu trúc của luận văn bao gồm 84 trang (Không kể phần phụ lục) trong đó:
- Mở đầu: 02 trang;
- Chương 1: Tổng quan nghiên cứu: 30 trang;
- Chương 2: Địa điểm, thời gian đối tượng, phương pháp nghiên cứu: 11 trang;
- Chương 3: Kết quả nghiên cứu: 34 trang;
- Kết luận và kiến nghị: 02 trang;
- Tài liệu tham khảo: 02 trang.


5
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN CÁC NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan về rừng ngập mặn
Rừng ngập mặn (Mangrove) rất khó định nghĩa một cách chính xác. Năm 2002,
Saeger đã đưa ra định nghĩa cây rừng ngập mặn (RNM) là loại cây cao (thân gỗ, bụi,
cọ dừa, thảo mộc hoặc dương xỉ) vốn mọc chiếm ưu thế ở các vùng bán nhật triều ven
biển nhiệt đới, cận nhiệt đới, thể hiện một cấp độ rõ rệt về sức chịu đựng trước điều
kiện đất yếm khí và nồng độ muối cao, có trụ mầm có thể sống được trong điều kiện
phát tán nhờ nước biển [44].
Tác giả Phan Nguyên Hồng đã chia hệ thực vật ngập mặn thành hai nhóm đó là:
nhóm cây ngập mặn thực thụ, phân bố ở các bãi lầy ngập triều định kỳ và nhóm cây
tham gia RNM sống trên đất chỉ ngập triều cao, hoặc một số loài gặp cả ở vùng đất
nước ngọt [14].
1.1.1. Đặc điểm Rừng ngập mặn
a. Những đặc điểm tự nhiên rừng ngập mặn bao gồm:
- Tồn tại ở những khu lầy lội và có môi trường nước lợ;
- Mức ôxi trong đất bùn/lầy thường thấp;
- Khu vực thường xuyên bị ngập;

- Nước ngọt khan hiếm;
- Độ mặn có thể rất cao: từ 30.000 tới 40.000 ppm (ppm = một phần triệu) đối
với nước biển bình thường, và lên đến 90.000 ppm ở những khu vực mà muối bị cô
đặc do hiện tượng bốc hơi của nước – trong khi độ mặn của nước chúng ta uống hằng
ngày thường vào khoảng 100 ppm.
Sự tồn tại của rừng ngập mặn phụ thuộc vào một số yếu tố trong đó yếu tố địa
mạo được coi là quan trọng nhất tác động tới rừng ngập mặn cửa sông. Theo nghiên
cứu của Jenning và Bird (1967), Wash (1974), Chapman (1977) có 7 nhân tố liên quan
đến sự hình thành rừng ngập mặn bao gồm: nhiệt độ không khí ở một biên độ nhất
định, nền bùn, được che chắn bảo vệ, nước mặn, biên độ triều, các dòng hải lưu, và bờ
biển nông.
- Nhiệt độ không khí
Nhiệt độ không khí có ảnh hưởng lớn tới sự sinh trưởng, số lượng cá thể, loài và
kịch thước cây. Các loài cây ngập mặn phong phú và có kích thước lớn thường tập


6
trung ở vùng xích đạo và cận nhiệt đới ẩm, là nơi có nhiệt độ không khí trong năm cao
và biên độ dao động nhiệt không lớn.
Sự tương quan của nhiệt độ đối với rừng ngập mặn thể hiện ở nhiệt độ nước, tức
là sự có mặt của rừng ngập mặn ở những vùng mà nhiệt độ nước tháng nóng nhất
không quá 24oC. Bên cạnh đó, lượng mưa cũng là nhân tố quan trọng, có vai trò cung
cấp nguồn nước ngọt cho tăng trưởng và phát triển của cây ngập mặn. Những vùng có
lượng mưa cao cây ngập mặn phát triển tốt. Ngoài ra, gió cũng là nhân tố tác động tới
sự phân bố của thực vật ngập mặn cùng với sự ảnh hưởng tới độ thoát hơi nước, nhiệt
độ nước, gió mùa và xói lở bờ, đặc biệt là gió bão ở vùng nhiệt đới.
- Nước mặn
Độ mặn có ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây ngập mặn. Khác với rừng trên cạn
thì nồng độ muối vừa phải của rừng ngập mặn là điều kiện tiên quyết có cây sinh
trưởng tốt. Nhiều nghiên cứu cho thấy cây ngập mặn có thể tồn tại được trong nước

ngọt một thời gian nào đó nhưng sinh trưởng của cây giảm dần, sau vài tháng nếu
không được cung cấp muối cây sinh trưởng kém, lá cây có nhiều chấm đen và vàng do
sắc tố bị phân hủy, lá sớm bị rụng. Hầu hết các cây ngập mặn đều sinh trưởng tốt ở độ
mặn 25 – 50% độ mặn nước biển. Khi mặn càng cao thì sinh trưởng càng kém, sinh
khối của rễ, thân, lá thấp dần, lá sớm bị rụng.
- Nền bùn
Thực tế, cây ngập mặn có thể mọc trên nền cát, than bùn, sỏi và rạn san hộ nhưng
đất bùn mềm vẫn là thích hợp nhất đối với sự phát triển của chúng. Các loại đất bùn
này thường nằm dọc vùng cửa sông ven biển, ven các vùng, vịnh.
- Che chắn và bảo vệ
Đây là nhân tố quan trọng vì nếu không có các đảo che chắn ở phía ngoài thì
sóng, gió dễ dàng đánh bạt các quả, hạt giống, cây con, trụ mầm làm cho chúng không
thể cố định trên bãi bùn được. Ở những vùng cửa sông ven biển, ven các vùng, vịnh có
đảo che chắn ở phía ngoài là vị trí rất thuận lợi cho rừng ngập mặn phát triển.
- Biên độ triều
Biên độ triều càng rộng thì thành phần quần xã rừng ngập mặn càng phong phú.
Biên độ triều thường đi đôi với địa hình khu vực tạo điều kiện cho rừng ngập mặn phát
triển, mở rộng theo chiều ngang. Do phụ thuộc vào biên độ triều, ở những nơi bờ biển
sâu thì phân vùng hẹp hơn nơi bờ biển thoải. Mặc dù nhân tố này không ảnh hưởng


7
trực tiếp về mặt sinh lý nhưng nó đóng vai trò quan trọng về mặt phân bố, cấu trúc các
quần xã.
- Các dòng hải lưu
Các dòng hải lưu là nhân tố chính giúp cho việc phát tán quả, hạt và trụ mầm
những loài cây ngập mặn dọc theo các vùng ven biển.
- Bờ biển nông
Thực tế, cây ngập mặn chỉ mọc trên đất triều khá nông, bởi vì cây con không thể cố
định được trong nước sâu. Mặt khác, phần lớn các bộ phận phía trên của cây cũng

không thể ngập nước sâu được.
b. Phân bố rừng ngập mặn
RNM phân bố chủ yếu ở vùng xích đạo và vùng nhiệt đới của hai bán cầu (giữa
vĩ độ 23oN và 23oS), thường ở bờ biển liên tục, chuỗi đảo chạy dài liên tục và dòng hải
lưu ấm đem theo mầm cây từ các vùng RNM phong phú đến khu vực lạnh hơn. RNM
trên thế giới có phân bố ở 124 quốc gia và các vùng miền. RNM chiếm khoảng 1%
diện tích rừng trên bề mặt thế giới và xuất hiện ở khoảng 75 % bờ biển nhiệt đới trên
toàn thế giới [49].
RNM phân bố rộng nhất ở châu Á (39%) tiếp theo là Châu Phi (21%), Bắc và
Trung Mỹ (15%), Nam Mỹ (12,6%) và Châu Đại Dương (Úc, Papua New Guinea,
New Zealand, đảo Nam Thái Bình Dương) (12,4%) [46]. Theo một số tác giả thì sự
phân bố của RNM ở khu vực giữa Malaysia và Bắc Australia được coi là trung tâm
tiến hóa của khu hệ thực vật ngập [32].
Hiện trạng rừng ngập mặn trên thế giới Fisher và Spalding (1993) đã đưa ra số
liệu diện tích RNM thế giới là 198.818 km2 [45]. C. Giri và các cộng sự trong báo cáo
của mình năm 2010 đã cho biết, tổng diện tích RNM trong năm 2000 là 137.760 km2 ,
phân bố ở các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới của thế giới [30]. Những dải bờ biển
nhiệt đới và cận nhiệt đới của Nam và Đông Nam Á được ban cho những khu RNM có
năng suất cao. Những RNM ở khu vực Indo - Malayan này được coi là các sinh cảnh
RNM lâu đời và đa dạng nhất hiện nay. Theo báo cáo năm 2010 thì các sinh cảnh
RNM này trải dài trên 6.113 triệu ha và chiếm gần 40,4 % RNM toàn cầu [41]. Ngày
nay, diện tích RNM đang ngày càng bị thu hẹp do tác động của biến đối khí hậu và sức
ép dân số.
Rừng ngập mặn ở Việt Nam có 29 tỉnh và thành phố có rừng và đất ngập mặn
ven biển chạy suốt từ Móng Cái đến Hà Tiên. Theo Phan Nguyên Hồng và cộng sự,


8
RNM Việt Nam được chia ra thành 4 khu vực và 12 tiểu khu: Khu vực I: Ven biển
Đông Bắc, từ mũi Ngọc đến mũi Đồ Sơn; Khu vực II: Ven biển đồng bằng Bắc Bộ, từ

mũi Đồ Sơn đến mũi Lạch Trường; Khu vực III: Ven biển Trung bộ, từ mũi Lạch
Trường đến mũi Vũng Tàu; Khu vực IV: Ven biển Nam Bộ, từ mũi Vũng Tàu đến mũi
Nải, Hà Tiên.
Trong Công bố hiện trạng rừng tính đến năm 2015 của Bộ Nông nghiệp và phát
triển nông thôn năm 2016 cho biết, diện tích RNM trong cả nước tính đến ngày
31/12/2015 là 57.210 ha, rừng tự nhiên là 19.559 ha, rừng trồng là 37.652 ha. Từ năm
1997, hầu hết các tỉnh thành miền Bắc, được sự quan tâm của các tổ chức quốc tế và
chính quyền địa phương, diện tích RNM đã tăng lên nhiều so với thời gian trước. Số
liệu thống kê tính đến ngày 31/12/2015 cho thấy, diện tích RNM của tỉnh Quảng Ninh
là cao nhất với 369.880 ha, tỷ lệ che phủ là 53,6 %. Các tỉnh còn lại như Nam Định,
Thái Bình, Hải Phòng, Ninh Bình, diện tích và tỷ lệ che phủ đều tương đối thấp. Trong
đó, riêng Nam Định chỉ có 3.112 ha RNM và chủ yếu là rừng trồng, tỷ lệ che phủ đạt
1,7 % [6].
c. Vai trò của rừng ngập mặn
Rừng ngập mặn có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ bờ biển, ngăn chặn bão,
hạn chế xói lở, mở rộng diện tích đất liền và điều hòa khí hậu. RNM còn là hệ sinh thái
quan trọng, vừa là tấm lá chắn bảo vệ vừa mang lại nhiều loại hàng hóa và dịch vụ cho
cộng đồng người dân sống ở vùng ven biển. Nguồn lợi từ RNM đó gồm có lưu trữ và
hấp thụ các bon, nơi giải trí, du lịch sinh thái.
- RNM cung cấp các sản phẩm lâm nghiệp, thực phẩm và dược liệu
Theo truyền thống, cây ngập mặn được khai thác để xây dựng nhà ở, đồ nội thất,
bè mảng, tàu thuyền, hàng rào, ngư cụ, và sản xuất tannin phục vụ trong lĩnh vực thuộc
da. Cây ngập mặn thân gỗ với hàm lượng tannin cao được khai thác lấy gỗ, có độ bền
cao. Các loài thân xốp được sử dụng để làm nút chai lọ, phao, bè mảng. Cỏ và lá cỏ
được sử dụng để làm thảm, làm thuyền buồm, làm vách và mái nhà tranh. Các loài
trong chi Đước (Rhizophora) được sử dụng trong công nghiệp dệt. Rừng ngập mặn
còn là nguồn cung cấp thực phẩm cho cộng đồng dân cư sống ven biển. Trái cây của
các loài Bruguiera gymnorhiza, Phoenix paludosa Roxb được sử dụng như rau. Ở bờ
biển phía Nam và Tây Nam Sri Lanka, các cộng đồng địa phương ở Kalametiya và
Kahandamodara sử dụng nước ép trái Bần chua (S. caseolaris) làm nước uống.

Cây ngập mặn còn có giá trị dược liệu và đã được sử dụng trong dân gian chữa
nhiều loại bệnh khác nhau của cư dân địa phương. Người dân nông thôn ven biển phụ


9
thuộc hoàn toàn hoặc một phần vào cây cỏ xung quanh để trị bệnh. Chẳng hạn, để điều
trị nhức đầu và các bệnh viêm nhiễm họ sử dụng dịch chiết của cây Muống biển hoặc
thuốc lá điếu làm từ vỏ thân cây xắt nhỏ của loài này có thể chữa viêm xoang. Rừng
ngập mặn có tác dụng làm giảm mạnh độ cao của sóng khi triều cường.
Nghiên cứu của Mazda Y và cs (1997) ở xã Thụy Hải, huyện Thái Thụy, tỉnh
Thái Bình trong thời gian có triều cường tháng 11/1994 cho thấy rừng trang (Kandelia
Obovata) 6 tuổi với chiều rộng 1,5km đã giảm độ cao của sóng từ 1m ở ngoài khơi
xuống cò 0,05 m khi vào tới bờ đầm và bờ đầm không bị xói lở. Do mật độ cây trang
phân bố đồng đều trên toàn bộ độ sâu của vùng nước, nên hiệu quả giảm sóng hầu như
không đổicho dù độ sâu của mực nước có tăng lên. Còn nơi không có RNM ở gần đó,
cùng một khoảng cách như thế thì độ cao của sóng cách xa bờ đầm 1,5 km là 1 m, khi
vào đến bờ vẫn còn 0,75m và bờ đầm bị xói lở [41].
Bên cạnh đó, một số nghiên cứu của Vũ Đoàn Thái và Mai Sỹ Tuấn (2003) cũng
cho thấy tác dụng của rừng ngập mặn trong việc giảm sóng. Rừng bần chua
(Sonneratia caseolaris) 9 tuổi trồng ở xã Vinh Quan, huyện Tiên Lãng, Hải Phòng có
chiều rộng 920m, chiều cao trung bình của cây 8 – 9m, đường kính thân (vị trí 1,3m)
15 – 18cm có tác dụng làm giảm độ mạnh độ cao của sông, cụ thể:
Số liệu đo ngày 29/08/2004, lúc nước cường kết hợp với gió đúng hướng vào
rừng bần chua, độ cao sóng của vùng nước nông cách bờ 100m là 0,54m, khi qua rừng,
độ cao của sóng giảm còn 5 cm, hệ số suy giảm là 90%.
Số liệu đo ngày 17/11/2004, lúc nước cường lớn nhất kết hợp với gió đúng vào
hướng rừng bần chua, độ cao sóng tại vùng nước nông cách bờ 100m là 0,43m, khi
vượt qua rừng, sóng đã giảm xuống còn 6,8 cm và độ suy giảm là 84%.
Do đó khi RNM tự nhiên được bảo vệ hoặc rừng được trồng đủ rộng sẽ tạo thành
bức tường xanh vững chắc. Những loài cây ngập mặn với tầng tán dày có tác dụng to

lớn trong việc làm giảm mạnh cường độ của sóng. Hệ thống rễ chằng chịt trên mặt đất
có khả năng làm giảm tác hại của sóng lừng, nhờ đó bảo vệ bờ biển và chân đê khỏi bị
xói lở do triều cường và nước biển dâng [10].
- Giúp mở rộng diện tích đất bồi, làm chậm dòng chảy, hạn chế xói lở
Rễ cây RNM, đặc biệt là những quần thể thực vật tiên phong mọc dày đặc có
tác dụng làm cho trầm tích bồi tụ nhanh chóng hơn. Chúng vừa ngăn chặn có hiệu
quả hoạt động công phá bờ biển của sóng, đồng thời là vật cản làm cho trầm tích lắng
đọng, tích lũy phù sa cùng mùn bã thực vật tại chỗ nên chúng có tác dụng làm chậm
dòng chảy và thích nghi với mực nước biển dân.


10
- Giảm thiên tai
Các hoạt động của con người trong sản xuất công nghiệp, trong giao thông vận
tải, do phá rừng đã làm cho lượng khí thải gây hiệu ứng nhà kính trong khí quyển ngày
càng tăng cao là nguyên nhân chính gây biến đổi khí hậu hiện nay. Trước thời kì cách
mạng công nghiệp năm 1750, lượng CO2 ổn định ở mức 0,028% nhưng hiện nay lượng
CO2 đã lên đến 0,0386% làm cho nhiệt độ Trái Đất ấm dần lên. Từ năm 1870 - 2004,
mực nước biển đã tăng 19,5cm; với tốc độ tăng đặc biệt nhanh trong vòng 50 năm gần
đây. Ủy ban liên Chính phủ về Biến đổi Khí hậu (IPCC) của Liên Hợp Quốc đã cảnh
báo mực nước biển trên toàn cầu đang tăng nhanh và có thể tăng thêm 34cm trong thế
kỉ này. Theo báo cáo của Bộ Tài nguyên Môi trường ngày 20-8- 2009, 50 năm qua,
nhiệt độ trung bình ở Việt Nam đã tăng khoảng 0,5 - 0,7oC, mực nước biển đã dâng
khoảng 20cm. Do đó, mức độ của thiên tai diễn ra ngày các thường xuyên và khắc
nghiệt hơn đặc biệt là ở các vùng ven biển. Do đó RNM là hệ thống đê tốt nhất để cản
sóng và gió từ biển thổi vào hạn chế thiệt hại về tính mạng và của cải của người dân
ven biển.
- Hạn chế phát thải khí nhà kính trong khí quyển
RNM có khả năng tích lũy cacbon trong cây và đặc biệt trong đất rừng, góp phần
giảm thiểu khí nhà kính, ứng phó với biến đổi khí hậu. RNM là kho lưu giữ cacbon rất

lớn. Theo ước tính, lượng cacbon được tổng hợp bởi RNM là khoảng 1.5 tấn các
bon/ha/năm; trong trầm tích RNM, khoảng 10%. Do vậy, tổng lượng cacbon lưu giữ
trong trầm tích với độ sâu 1 m được ước tính là khoảng 70 tấn/ha.
Theo nghiên cứu của FAO, hàng năm chúng ta mất khoảng 1% diện tích RNM
trên toàn thế giới tương đương tổng diện tích RNM bị tàn phá khoảng 150.000 ha.
Việc mất RNM đồng nghĩa với nhiều vai trò và chức năng của RNM cũng bị mất,
trong đó một vai trò quan trọng nhất của RNM liên quan đến biến đổi khí hậu là sự
mất khả năng lưu trữ cacbon và phát thải các khí nhà kính (CO2, CH4,...) vào khí
quyển. Với tốc độ phá RNM như hiện nay, thì khoảng 225.000 tấn cacbon tổng hợp do
thực vật sẽ bị mất. Đồng thời, quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất có RNM
sang các loại hình sử dụng khác như (đầm nuôi tôm, xây dựng các khu đô thị,...) sẽ
gây ra hiện tượng oxi hóa lượng cacbon lưu giữ trong trầm tích, và đồng thời phát thải
các khí nhà kính vào khí quyển. Theo ước tính 1ha đất RNM bị chuyển đổi sang nuôi
trồng thủy sản sẽ phát thải khoảng 1400 tấn CO2 vào khí quyển. Từ những số liệu
thống kê cho thấy, RNM không chỉ là ―nhà máy‖ tổng hợp chất hữu cơ, kho lưu giữ
lớn lượng cacbon toàn cầu, mà cũng là nơi phát thải khí nhà kính với khối lượng lớn
do các hoạt động của con người [34].


11
- Làm sạch môi trường nước khi có lũ lụt, lũ quét, sạt lở đất
Do địa hình dốc, rừng nguyên sinh bị khai thác quá mức và suy thoái nên khi có
mưa lớn ở miền núi nước ta có hiện tượng lũ quét, sạt lở đất đưa cây đổ cùng các vật
liệu xây dựng bằng gỗ, tre từ các nhà bị phá hủy, xác gia súc, bèo theo dòng sông trôi
ra biển. RNM đã giữ các vật chất hữu cơ trên và sau đó phân hủy dần thành những
chất dinh dưỡng cho sinh vật vùng triều làm sạch nước biển. Nhờ đó mà nhiều sinh vật
sống ven biển ít chịu tác động xấu. Các thực vật nổi và cỏ biển vẫn quang hợp tốt,
cung cấp oxy cho các sinh vật khác ở biển, các vỉa san hô sống không bị chết do bùn
phù sa che phủ.
- Đảm bảo tính đa dạng sinh học

RNM còn là nơi bảo vệ các động vật khi nước triều dâng và sóng lớn. Nhiều
loài động vật đáy sống trong hang hoặc trên mặt bùn, khi thời tiết bất lợi, nước
triều cao, sóng lớn đã bám trên cây để tránh sóng như cá lác, các loài còng, cáy, ốc.
Do đó tính đa dạng sinh học trong hệ sinh thái RNM tương đối ổn định. Nhờ các
mùn bã được phân hủy tại chỗ và các chất thải do sông mang đến được phân giải
nhanh tạo ra nguồn thức ăn phong phú, thuận lợi cho sự phục hồi và phát triển của
động vật sau các thiên tai.
- Mang lại nguồn sinh kế cho người dân
RNM mang lại lợi ích kinh tế cho cộng đồng từ việc nuôi ong, vào mùa cây rừng
ngập mặn ra hoa. Bên cạnh đó từ việc thu mua thủy sản từ cộng đồng lao động trực
tiếp đánh bắt thủy sản trong rừng ngập mặn và các bãi bồi ven rừng.
1.1.2. Bể hấp thụ Cacbon
Hệ thống tự nhiên (rừng, đại dương) hoặc nhân tạo hấp thụ và lưu trữ dioxit
cacbon (CO2) từ khí quyển. Rừng (cây xanh) trong quá trình quang hợp, hấp thụ CO2
trong không khí nên còn gọi là bể hấp thụ Cacbon.
Rừng đóng vai trò quan trọng trong giảm nhẹ các tác động của biến đổi khí hậu
do ảnh hưởng của nó đến chu trình cacbon toàn cầu. Tổng lượng hấp thụ dự trữ cacbon
của rừng trên toàn thế giới, trong đất và thảm thực vật là khoảng 830 PgC, trong đó
cacbon trong đất lớn hơn 1.5 lần cacbon dự trữ trong thảm thực vật. Đối với rừng nhiệt
đới, có tới 50% lượng cacbon dự trữ trong thảm thực vật và 50% dự trữ trong đất [31].
Rừng trao đổi cacbon với môi trường không khí thông qua quá trình quang hợp
và hô hấp. Rừng ảnh hưởng đến lượng khí nhà kính theo 4 con đường: cacbon dự trữ


×