Tải bản đầy đủ (.doc) (194 trang)

Phối hợp sử dụng thí nghiệm và phương tiện công nghệ thông tin trong dạy học các kiến thức về sóng cơ (vật lý 12) theo hướng tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh thuộc trung tâm giáo dục thường xuyên miền núi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.91 MB, 194 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

MÔNG THANH DŨNG

PHỐI HỢP SỬ DỤNG THÍ NGHIỆM VÀ PHƯƠNG TIỆN CÔNG
NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC CÁC KIẾN THỨC VỀ
“SÓNG CƠ” (VẬT LÍ 12) THEO HƯỚNG TÍCH CỰC HÓA HOẠT
ĐỘNG NHẬN THỨC CỦA HỌC SINH THUỘC
TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN MIỀN NÚI

Chuyên ngành: LÍ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC VẬT LÍ
Mã số: 60 14 01 11

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS-TS Nguyễn Văn Khải

Thái Nguyên, năm 2014


LỜI CẢM ƠN

Tác giả luận văn xin chân thành cảm ơn phòng đào tạo Sau Đại Học, Ban chủ
nhiệm khoa Vật lí trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên, các thầy cô giáo đã trực tiếp
giảng dạy và giúp đỡ tác giả trong suốt thời gian học tập ở trường Đại học Sư phạm Thái
Nguyên.
Tác giả luận văn xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo PGS.TS
Nguyễn Văn Khải, người đã tận tình hướng dẫn, động viên và giúp đỡ tác giả trong suốt
thời gian nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tác giả xin được cảm ơn các thầy cô giáo trong hội đồng duyệt và chấm luận văn


cao học Vật lí K20, đã quan tâm và chỉ bảo để tác giả hoàn thiện tốt luận văn của mình.
Tác giả xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo trung tâm GDTX-HNDN Hồ Tùng
Mậu huyện Lục Yên, các thầy cô giáo đã tạo điều kiện và cộng tác cùng tác giả trong
thời gian dạy thực nghiệm đề tài.

Thái nguyên, tháng 4 năm 2014
Tác giả

Mông Thanh Dũng


i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và kết
quả nghiên cứu nêu trong luận văn này là trung thực và chưa từng công bố trong bất kỳ
một công trình nào khác.

Tác giả luận văn

Mông Thanh Dũng

Số hóa bởi Trung tâm Học
liệu

tnu.edu.vn/


ii
MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .......................................................................................................................001
Chương I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI................................006
1.1 Tổng quan về vấn đề cần nghiên cứu ..................................................................006
1.2 Hoạt động nhận thức và các vấn đề tích cực hóa HĐNT ..................................007
1.2.1 Tích cực hóa HĐNT và các biểu hiện của tính tích cực nhận thức ...............010
1.2.2 Tính tích cực với vấn đề chất lượng học tập..................................................012
1.2.3 Các biện pháp phát huy hoạt động nhận thức của học sinh...........................013
1.3 Phối hợp sử dụng thí nghiệm và phương tiện công nghệ thông tin trong dạy học
Vật lí ..............................................................................................................................016
1.3.1 Thí nghiệm vật lí ..........................................................................................016
1.3.1.1 Khái niệm về thí nghiệm Vật lí............................................................016
1.3.1.2 Các vai trò của thí nghiệm trong dạy học Vật lí ..................................017
1.3.1.3 Sự cần thiết của thí nghiệm trong dạy học Vật lí ................................019
1.3.1.4 Những khó khăn và hạn chế khi sử dụng thí nghiệm trong dạy học Vật lí
..........................................................................................................................021
1.3.2 Các phương tiện công nghệ thông tin ........................................................022
1.3.2.1 Phương tiện dạy học ............................................................................022
1.3.2.2 Phương tiện công nghệ thông tin .........................................................025
1.3.2.3 Ưu và nhược điểm của phương tiện công nghệ thông tin....................026
1.3.2.4 Các phương tiện công nghệ thông tin trong dạy học Vật lí .................027
1.3.3 Biện pháp phối hợp sử dụng thí nghiệm và phương tiện công nghệ thông
tin trong dạy học Vật lí................................................................................................032
1.3.3.1 Căn cứ lí luận và thực tiễn lựa chọn phối hợp sử dụng thí nghiệm và
phương tiện công nghệ thông tin trong dạy học ..............................................032
1.3.3.2 Các biện pháp phối hợp sử dụng thí nghiệm và phương tiện công nghệ
thông tin trong dạy học Vật lí ..........................................................................037
Số hóa bởi Trung tâm Học
liệu

tnu.edu.vn/



3

1.4 Tìm hiểu thực trạng dạy học các kiến thức về “sóng cơ” (Vật lí 12) ở một số
Trung tâm GDTX khu vực miền núi .........................................................................038
1.4.1 Mục đích điều tra .........................................................................................038
1.4.2 Phương pháp điều tra ...................................................................................039
1.4.3 Kết quả điều tra ............................................................................................040
KẾT LUẬN CHƯƠNG I ...........................................................................................046
Chương II: XÂY DỰNG TIẾN TRÌNH DẠY HỌC MỘT SỐ KIẾN THỨC VỀ
SÓNG CƠ (VẬT LÍ 12) THEO HƯỚNG TÍCH CỰC HOÁ HOẠT ĐỘNG NHẬN
THỨC CỦA HỌC SINH THUỘC TRUNG TÂM GDTX MIỀN NÚI BẰNG CÁCH
PHỐI HỢP SỬ DỤNG THÍ NGHIỆM VÀ PHƯƠNG TIỆN CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN ................................................................................................................047
2.1 Phân tích cấu trúc nội dung chương “Sóng cơ và Sóng âm”.............................047
2.1.1 Cấu trúc chương trình chương “Sóng cơ và Sóng âm ” ................................047
2.1.2 Cấu trúc nội dung chương “Sóng cơ và Sóng âm” ........................................047
2.1.3 Mục đích yêu cầu theo chuẩn kiến thức, kĩ năng chương “Sóng cơ và Sóng
âm” (Vật lí 12) ......................................................................................................048
2.2 Phối hợp sử dụng thí nghiệm và phương tiện công nghệ thông tin để tổ chức dạy
học một số kiến thức về “Sóng cơ”(Vật lí 12)............................................................054
2.3 Thiết kế tiến trình dạy học một số kiến thức về “Sóng cơ” trong chương trình
(Vật lí 12) ......................................................................................................................058
2.3.1 Thiết kế tiến trình dạy học bài: “Sóng cơ, sự truyền sóng cơ”......................058
2.3.2 Thiết kế tiến trình dạy học bài: “Giao thoa sóng” .........................................068
2.3.3 Thiết kế tiến trình dạy học bài: “Sóng dừng” ................................................080
KẾT LUẬN CHƯƠNG II ...........................................................................................090
Chương III: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM................................................................091
3.1 Mục đích và nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm .....................................................091

3.1.1 Mụcđích của thực nghiệm sư phạm .....................................................................................
091
Số hóa bởi Trung tâm Học
liệu

tnu.edu.vn/


4

3.1.2 Nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm................................................................ 091
3.2 Đối tượng và phương pháp thực nghiệm sư phạm .............................................091
3.2.1 Đối tượng thực nghiệm sư phạm ...................................................................091
3.2.2 Phương pháp thực nghiệm sư phạm ..............................................................092
3.3 Cách đánh giá, xếp loại .........................................................................................093
3.3.1 Phương pháp đánh giá quá trình và đánh giá kết quả TN sư phạm ...............093
3.3.2 Cách đánh giá, xếp loại kết quả thực nghiệm sư phạm .................................095
3.4 Các tham số đặc trưng cho thực nghiệm sư phạm theo phương pháp thống kê
trong khoa học giáo dục ..............................................................................................096
3.5 Thực nghiệm sư phạm, kết quả và xử lý kết quả thực nghiệm .........................098
3.5.1 Thực nghiệm sư phạm ...................................................................................098
3.5.2 Kết quả và xử lý kết quả thực nghiệm sư phạm ............................................099
KẾT LUẬN CHƯƠNG III..........................................................................................115
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .....................................................................................116
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................................................118
PHỤ LỤC......................................................................................................................122

Số hóa bởi Trung tâm Học
liệu


tnu.edu.vn/


5

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Phương pháp........................................................................................................... PP
Dạy học .................................................................................................................DH
Giáo viên ...............................................................................................................GV
Học sinh................................................................................................................. HS
Thực nghiệm ......................................................................................................... TN
Đối chứng ..............................................................................................................
ĐC

Máy

vi

tính

.........................................................................................................MVT Sách giáo
khoa ................................................................................................... SGK Tính tích
cực........................................................................................................

TTC

Hoạt

động nhận thức ....................................................................................... HĐNT
Phần


mềm

dạy

PMDH

học

..........................................................................................

Phương

tiện

dạy

học

......................................................................................... PTDH Phương pháp dạy
học ....................................................................................... PPDH Công nghệ thông
tin ......................................................................................... CNTT Giáo dục thường
xuyên ................................................................................... GDTX Tính tích cực
nhận thức..................................................................................TTCNT Trung tâm
giáo dục thường xuyên ............................................................. TTGDTX Phương
tiện công nghệ thông tin ................................................................ PTCNTT

Số hóa bởi Trung tâm Học
liệu


tnu.edu.vn/


6

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Khả năng của các PPDH trong thực hiện các mục tiêu dạy học ......... 032
Bảng 1.2: Kết quả học tập của 6 lớp 11 năm học 2012-2013 .............................. 040
Bảng 1.3: Kết quả học tập môn Vật lí của 6 lớp 11 năm học 2012-2013 ............ 041
Bảng 1.4: Việc sử dụng thí nghiệm trong dạy học Vật lí..................................... 042
Bảng 1.5: Lí do GV ít khi sử dụng thí trong dạy học Vật lí ................................ 043
Bảng 1.6: Việc sử dụng CNTT trong dạy học Vật lí ........................................... 043
Bảng 1.7: Lí do GV ít khi ứng dụng CNTT trong dạy học Vật lí ........................ 044
Bảng 3.3: Lịch giảng dạy tại các lớp thực nghiệm............................................... 099
Bảng 3.4: Kết quả quan sát các biểu hiện của tính tích cực................................. 101
Bảng 3.5: Phân bố tần số điểm kiểm tra lần 1...................................................... 101
Bảng 3.6: Xếp loại điểm kiểm tra lần 1 ............................................................... 102
Bảng 3.7: Phân bố tần suất điểm kiểm tra lần 1................................................... 103
Bảng 3.8: Phân bố tần suất lũy tích điểm kiểm tra lần 1...................................... 104
Bảng 3.9: Các tham số đặc trưngcho bảng phân bố điểm kiểm tra lần 1............. 105
Bảng 3.10: Phân bố tần số điểm kiểm tra lần 2.................................................... 106
Bảng 3.11: Xếp loại điểm kiểm tra lần 2 ............................................................. 106
Bảng 3.12: Phân bố tần suất điểm kiểm tra lần 2................................................. 107
Bảng 3.13: Phân bố tần suất lũy tích điểm kiểm tra lần 2.................................... 108
Bảng 3.14: Các tham số đặc trưngcho bảng phân bố điểm kiểm tra lần 2........... 109
Bảng 3.15: Phân bố tần số điểm kiểm tra lần 3.................................................... 110
Bảng 3.16: Xếp loại điểm kiểm tra lần 3 ............................................................. 110
Bảng 3.17: Phân bố tần suất điểm kiểm tra lần 3................................................. 111
Bảng 3.18: Phân bố tần suất lũy tích điểm kiểm tra lần 3.................................... 111
Bảng 3.19: Các tham số đặc trưngcho bảng phân bố điểm kiểm tra lần 3........... 112

Số hóa bởi Trung tâm Học
liệu

tnu.edu.vn/


vii

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ-HÌNH ẢNH
Biểu đồ 3.1: Xếp loại điểm kiểm tra lần 1 ........................................................... 102
Biểu đồ 3.2: Phân bố tần suất điểm kiểm tra lần 1............................................... 103
Biểu đồ 3.3: Phân bố tần suất lũy tích điểm kiểm tra lần 1 ................................. 104
Biểu đồ 3.4: Xếp loại điểm kiểm tra lần 2 ........................................................... 106
Biểu đồ 3.5: Phân bố tần suất điểm kiểm tra lần 2............................................... 107
Biểu đồ 3.6: Phân bố tần suất lũy tích điểm kiểm tra lần 2 ................................. 108
Biểu đồ 3.7: Xếp loại điểm kiểm tra lần 3 ........................................................... 110
Biểu đồ 3.8: Phân bố tần suất điểm kiểm tra lần 3............................................... 111
Biểu đồ 3.9: Phân bố tần suất lũy tích điểm kiểm tra lần 3 ................................. 112
Một số hình ảnh thực nghiệm của đề tài .....................................................................

Số hóa bởi Trung tâm Học
liệu

tnu.edu.vn/


1

Số hóa bởi Trung tâm Học
liệu


tnu.edu.vn/


2

MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài:
Trong quá trình dạy học thì phương pháp dạy học (PPDH) là một trong những yếu
tố rất quan trọng để dẫn đến sự thành công trong mỗi tiết dạy trên lớp. Cùng một vấn đề
nghiên cứu nhưng có thu hút được sự chú ý và tạo hứng thú học tập cho học sinh hay
không? Có thể để lại những dấu ấn sâu sắc về kiến thức đã học trong trí nhớ của học sinh
hay không?… Phần lớn là phụ thuộc vào PPDH của người giáo viên.
Những vấn đề chung về đổi mới PPDH: Luật giáo dục năm 2005, Điều 28 có ghi
“phương pháp dạy học phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng
tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học; bồi dưỡng phương pháp tự
học, khả năng làm việc theo nhóm, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn,
tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”. Vậy làm thế
nào để khắc phục lối dạy học truyền thống truyền thụ kiến thức theo một chiều (thầy đọc
– trò chép) nhằm phát huy tốt năng lực tự học, học tập suốt đời, tăng cường học tập cá
thể phối hợp với hợp tác trong dạy và học Vật lí, điều đó không hề đơn giản. Cần phải
thực hiện phối hợp có hiệu quả giữa các PPDH hiện đại với việc khai thác các yếu tố tích
cực của PPDH truyền thống; Tăng cường sử dụng các dụng cụ thí nghiệm và đặc biệt
chú trọng vấn đề ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong dạy học Vật lí.
Vật lí học là môn khoa học thực nghiệm, phương pháp thực nghiệm là phương
pháp nghiên cứu đặc thù của Vật lí. Đổi mới PPDH Vật lí cần chú trọng hơn nữa vào
việc tổ chức các hoạt động nhận thức cho học sinh theo phương pháp thực nghiệm. Các
phương tiện dạy học (PTDH) như (thí nghiệm, phần mềm mô phỏng thí nghiệm Vật lí,
phần mềm phân tích băng hình,…) có vai trò hết sức quan trọng trong việc làm rõ các sự
vật, hiện tượng Vật lí, quá trình Vật lí,..để tạo hứng thú học tập, kích thích hoạt động

nhận thức của HS trong quá trình hình thành và lĩnh hội kiến thức mới (khái niệm Vật lí,
định luật Vật lí,…). Thực tế do hạn chế về thiết bị cũng như năng lực thực nghiệm của
một số giáo viên chưa thực sự tốt nên đã ảnh hưởng không ít đến hoạt động nhận thức
Số hóa bởi Trung tâm Học
liệu

tnu.edu.vn/


của HS trong một số bài dạy, điều đó có thể là một trong những nguyên nhân dẫn đến
việc nắm những kiến thức Vật lí cơ bản của học sinh còn hời hợt, không sâu sắc, không
bền vững và ít có sự vận dụng.
Qua thực tiễn giảng dạy, trao đổi và tìm hiểu đặc điểm tâm sinh lý cũng như vấn
đề dạy học Vật lí trong các Trung tâm GDTX tôi nhận thấy sự nhận thức của đại đa số
các em còn chậm, chưa thực sự húng thú trong học tập, thụ động trong việc tiếp thu kiến
thức mới.
Xuất phát từ các lí do nêu trên và cùng với mong muốn nâng cao hiệu quả của dạy
học Vật lí trong các Trung tâm GDTX hiện nay, nhằm góp phần thực hiện tốt mục tiêu
đổi mới PPDH Vật lí nên tôi đã chọn đề tài “Phối hợp sử dụng thí nghiệm và phương
tiện công nghệ thông tin trong dạy học các kiến thức về sóng cơ (Vật lí 12) theo
hướng tích cực hoá hoạt động nhận thức của học sinh thuộc Trung tâm giáo dục
thường xuyên miền núi”
II. Mục đích nghiên cứu:
Nghiên cứu phối hợp thí nghiệm và phương tiện công nghệ thông tin nhằm tích
cực hoá hoạt động nhận thức của học sinh thuộcTrung tâm giáo dục thường xuyên
(TTGDTX) miền núi.
III. Giả thuyết khoa học:
Nếu thiết kế tốt phương án phối hợp sử dụng thí nghiệm và phương tiện công
nghệ thông tin trong dạy học Vật lí thì sẽ phát huy được tính tích cực trong hoạt động
nhận thức của học sinh thuộc trung tâm GDTX miền núi.

IV. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Nghiên cứu các quan điểm hiện đại về dạy học, những định hướng cơ bản của
việc đổi mới phương pháp dạy học trong giai đoạn hiện nay.
- Nghiên cứu cơ sở lí luận của việc xây dựng tiến trình dạy học, định hướng của
giáo viên trong hoạt động dạy học nhằm tích cực hoá hoạt nhận thức của học sinh.


- Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn về sử dụng thí nghiệm và phương tiện
công nghệ thông tin trong dạy học Vật lí.
- Nghiên cứu các nội dung các kiến thức về sóng cơ và tìm hiểu những khó khăn
gặp phải khi giảng dạy về vấn đề này.
- Điều tra thực trạng dạy học Vật lí với việc sử dụng thí nghiệm và phương tiện
công nghệ thông tin.
- Đề xuất phương án phối hợp sử dụng thí nghiệm và phương tiện công nghệ
thông tin khi giảng dạy một số kiến thức về sóng cơ (Vật lí 12) trong các Trung tâm
GDTX miền núi.
- Soạn một số giáo án theo hướng của đề tài và tiến hành thực nghiệm sư phạm tại
trung tâm GDTX-HNDN Hồ Tùng Mậu huyện LụcYên,Yên Bái.
V. Khách thể và đối tượng nghiên cứu. Phạm vi nghiên cứu.
1. Khách thể: Hoạt động dạy học Vật lí ở Trung tâm giáo dục thường xuyên
miền núi.
2. Đối tượng: Phối hợp sử dụng thí nghiệm và phương tiện công nghệ thông tin
trong dạy học các kiến thức về sóng cơ (Vật lí 12).
3. Phạm vi nghiên cứu:
- Các kiến thức về sóng cơ (Vật lí 12).
- Ứng dụng của đề tài vào giảng dạy tại trung tâm GDTX-HNDN Hồ Tùng Mậu
huyện LụcYên,Yên Bái.
VI. Phương pháp nghiên cứu.
1. Nghiên cứu lí luận:
- Nghiên cứu luật giáo dục, các chỉ thị của Ban chấp hành Trung ương Đảng, của

Bộ giáo dục và đào tạo về những định hướng cơ bản của việc đổi mới phương pháp dạy
học trong giai đoạn hiện nay.
- Nghiên cứu các tài liệu về lí luận dạy học, tài liệu bồi dưỡng và đổi mới phương
pháp dạy học trong giai đoạn hiện nay.


- Nghiên cứu tài liệu hướng dẫn về sử dụng thiết bị thí nghiệm, ứng dụng công
nghệ thông tin trong dạy học Vật lí.
- Nghiên cứu tài liệu Vật lí học, chương trình và nội dung sách giáo khoa Vật lí
12, các bài giảng và tư liệu trên internet về kiến thức sóng cơ.
2. Điều tra quan sát và tổng kết kinh nghiệm:
- Tổng kết kinh nghiệm bản thân từ thực tế giảng dạy tại Trung tâm GDTX miền
núi, trao đổi với các đồng nghiệp có nhiều kinh nghiệm trong giảng dạy.
- Phỏng vấn GV và HS của một số Trung tâm GDTX miền núi để nắm bắt vấn đề
sử dụng thí nghiệm và CNTT trong hoạt động dạy và học; đánh giá sự hứng thú học tập
và khả năng ghi nhớ kiến thức đạt được trong những giờ học có sử dụng thí nghiệm và
CNTT.
- Từ việc thống kê và phân tích những khó khăn, hạn chế sẽ đề xuất phương án
khắc phục.
3. Thực nghiệm sư phạm:
- Tiến hành tổ chức thực nghiệm trên các lớp thực nghiệm(TN) và lớp đối
chứng(ĐC), kiểm tra đánh giá.
- Dùng phương pháp thống kê để xử lý kết quả thực nghiệm sư phạm qua đó
khẳng định sự khác biệt giữa kết quả học tập của lớp TN với lớp ĐC và khẳng định kết
quả nghiên cứu của đề tài.
VII. Đóng góp của đề tài.
1. Phương diện lí luận:
Nghiên cứu, vận dụng lí luận về phát huy tính tích cực nhận thức của HS để thiết
kế và xây dựng tiến trình dạy học các kiến thức về sóng cơ cho HS thuộc trung tâm
GDTX miền núi.

2. Phương diện thực tiễn:
- Đã xây dựng được phương án phối hợp sử dụng thí nghiệm và phương tiện công
nghệ thông tin để kích thích hứng thú học tập và tích cực hoá hoạt động nhận thức của
Số hóa bởi Trung tâm Học
liệu

tnu.edu.vn/


học sinh thuộc Trung tâm GDTX miền núi trong dạy học các kiến thức về sóng cơ (Vật
lí 12).
- Đã thiết kế được tiến trình dạy học 3 bài, cụ thể: Sóng cơ và sự truyền sóng cơ;
Giao thoa sóng; Sóng dừng.
VIII. Cấu trúc của luận văn.
Gồm có:
- Phần mở đầu.
-Phần nội dung gồm 3 chương:
+ Chương I: Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài.
+ Chương II: Xây dựng tiến trình dạy học một số kiến thức về sóng cơ (Vật lí 12)
theo hướng tích cực hoá hoạt động nhận thức của học sinh thuộc Trung tâm giáo dục
thường xuyên miền núi bằng cách phối hợp sử dụng thí nghiệm và phương tiện công
nghệ thông tin.
+ Chương III: Thực nghiệm sư phạm.
- Phần kết luận và kiến nghị.
-Danh mục các tài liệu tham khảo, phụ lục.

Số hóa bởi Trung tâm Học
liệu

tnu.edu.vn/



Chương I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Tổng quan về vấn đề cần nghiên cứu.
Hiện nay các thầy cô giáo giảng dạy bộ môn Vật lí trong các trường THPT nói
chung và trong các Trung tâm GDTX nói riêng cũng đã tiến hành vận dụng các phương
pháp dạy học (PPDH) tích cực và sử dụng các PTDH hiện đại vào dạy học để phù hợp
với chương trình đổi mới sách giáo khoa (SGK) và đổi mới PPDH.
Tuy nhiên trong dạy học thì không có một phương pháp nào được xem là tối ưu
và thích hợp cho việc giải quyết mọi nhiệm vụ dạy học. Vì vậy các nhà nghiên cứu và
các thầy cô tâm huyết với nghề luôn đi tìm tòi, lựa chọn và phối hợp sử dụng các PPDH
Vật lí sao cho phù hợp với mục tiêu từng bài học và trong đó nét nổi bật của đổi mới
PPDH hiện nay là áp dụng những thành tựu khoa học kĩ thuật và công nghệ hiện đại vào
quá trình dạy học, nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục với hiệu quả cao. Đáp ứng được
yêu cầu định hướng giáo dục mà Bộ giáo dục và đào tạo đã nêu trong các chủ đề năm
học là: năm học 2008-2009 “Năm học đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, đổi mới
quản lí tài chính và triển khai phong trào xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích
cực”, năm học 2009-2010 với chủ đề là “Đổi mới quản lí và nâng cao chất lượng giáo
dục”.Trong đó một trong những nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục là “Tiếp tục đổi mới
nội dung, phương pháp giáo dục, đẩy mạnh ứng dụng CNTT phục vụ đổi mới phương
pháp dạy và học”, trong đó việc ứng dụng CNTT phải thực hiện hợp lí.
Vật lí là môn khoa học thực nghiệm, các khái niệm hay định luật Vật lí đều được
rút ra từ thực nghiệm, vì vậy trong quá trình dạy một khái niệm hay một định luật Vật lí
nào đó thì thí nghiệm đóng vai trò hết sức quan trọng. Ngược lại khi người học vận
dụng các cơ sở lý thuyết đã có để đưa ra một giả thuyết nào đócũng cần phải sử dụng thí
nghiệm để kiểm tra tính đúng đắn của giả thuyết đã đưa ra, qua đó học sinh càng tin
tưởng vào những kiến thức mà mình được truyền đạt.

Số hóa bởi Trung tâm Học

liệu

tnu.edu.vn/


Tuy nhiên trong quá trình giảng dạy, có những thí nghiệm đòi hỏi phải có độ
chính xác cao, thiết bị thí nghiệm phức tạp, mất thời gian,…mà người giáo viên không
thể thực hiện được trong giờ học. Ngày nay với sự phát triển như vũ bão của các phương
tiện công nghệ thông tin và sự rađời của nhiều phần mềm dạy học (PMDH) đã khắc phục
được rất nhiều những khó khăn, hạn chế đó.
Thực tế hiện nay, vấn đềsử dụng phương tiện CNTT, các PMDH và các phương
tiện dạy học hiện đại trong dạy học Vật lí đã được trình bày trong nhiều công trình
nghiên cứu của các tác giả như Phạm Xuân Quế, Mai Văn Trinh, Nguyễn Xuân
Thành,… Nhưng việc vận dụng và khai thác ở các trường học thì rất khác nhau tùy theo
điều kiện cơ sở vật chất và trình độ của giáo viên.
Việc phối hợp sử dụng thí nghiệm và phương tiện CNTT cũng đã được tác giả
Chu Thị Hồng Lâm khai thác và sử dụng có hiệu quả trong dạy học một số định luật Vật
lí phần “Cơ học” (Vật lí 10) nhằm phát triển tư duy cho học sinh miền núi; Tác giả
Vương Thị Kim Yến đã khai thác và sử dụng có hiệu quả phần mềm phân tích băng
video nhằm tích cực hóa hoạt động nhận thức của HS thông qua việc giảng dạy một số
kiến thức về “Động học” hoặc tác giả Lê Thị Bạch với đề tài phối hợp các phương pháp
và phương tiện dạy học nhằm tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh THPT miền
núi khi dạy chương “Dòng điện trong các môi trường” (Vật lí 11),…Các công trình kể
trên đã thu được những thành công nhất định trong việc phát huy tính tích cực của HS
trong các giờ học có sử dụng thí nghiệm biểu diễn hoặc sử dụng máy vi tính và các
PMDH.
Thực tiễn dạy học trong các Trung tâm GDTX miền núi đòi hỏi phải có cách tổ
chức dạy học riêng,thích hợp với đối tượng học sinh. Bởi chất lượng đầu vào của HS rất
thấp, điều kiện học tập trong các trung tâm GDTX miền núi thực sự còn nhiều khó khăn.
Tuy nhiên, để phối hợp sử dụng thí nghiệm và phương tiện công nghệ thông tin

trong dạy học các kiến thức về sóng cơ theo hướng tích cực hóa hoạt động nhận thức của

Số hóa bởi Trung tâm Học
liệu

tnu.edu.vn/


học sinh thuộc trung tâm GDTX miền núi thì chưa có công trình nào nghiên cứu cụ thể,
vì vậy tôi quyết định triển khai nghiên cứu vấn đề này.
1.2. Hoạt động nhận thức và các vấn đề tích cực hóa hoạt động nhận thức.
* Nhận thức:
- Theo Tâm lí học hiện đại: Trong việc nhận thức thế giới, con người có thể trải
qua những cấp độ nhận thức khác nhau từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp. Mức
độ nhận thức thấp là nhận thức cảm tính bao gồm cảm giác và tri giác. Nhờ có cảm giác
và tri giác mà con người thiết lập được mốiquan hệ trực tiếp giữa nhận thức của con
người với thế giới bên ngoài. Mức độ nhận thức cao là nhận thức lí tính (tư duy), trong
đó có những thuộc tính bên trong của sự vật hiện tượng, những mối quan hệ có tính quy
luật được phản ánh vào óc con người. Dựa trên những dữ kiện thu được con người thực
hiện các thao tác phân tích, so sánh, tổng hợp, khái quát,…rút ra những tính chất chủ yếu
của hiện tượng và xây dựng thành khái niệm.
- Lịch sử Vật lí học cho thấy rằng: Quá trình nhận thức Vật lí không phải luôn
diễn ra suôn sẻ, thuận lợi mà luôn có những mâu thuẫn, những sự đấu tranh quyết liệt
giữa những tư tưởng, những quan điểm, những PP cũ và mới, nhờ đó mà các nhà khoa
học xây dựng được những khái niệm những định luật, những mô hình, những lí thuyết
Vật lí phản ánh ngày càng chính xác hơn các hiện tượng Vật lí, bao quát hơn các lĩnh
vực khác nhau của Vật lí học [30].
* Hoạt động nhận thức(HĐNT):
- Quá trình học tập là hoạt động nhiều mặt của HS, trong quá trình này HS phải
thực hiện nhiều thao tác trí tuệ và chân tay, áp dụng nhiều phép suy luận lôgíc. Trong

quá trình DH có hai hoạt động đồng thời xảy ra đó là hoạt động dạy của GV và hoạt
động học của HS,hai hoạt động này đều nhằm mục đích là làm cho mỗi cá nhân lĩnh hội
được kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo, những năng lực phẩm chất đạo đức có liên quan đến
môn học cụ thể[31].

Số hóa bởi Trung tâm Học
liệu

tnu.edu.vn/


- Theo lý thuyết hoạt động của Vưgốtxki khởi xướng và A.N. Lêonchiep phát
triển là: Bằng hoạt động và thông qua hoạt động, mỗi người tự sinh thành ra mình, tạo
dựng và phát triển nhân cách của mình. Vận dụng vào DH, việc học tập của HS có bản
chất là hoạt động, bằng hoạt động, thông qua hoạt động của bản thân mà chiếm lĩnh kiến
thức, hình thành và phát triển năng lực trí tuệ cũng như quan điểm đạo đức, thái độ.
- Hoạt động học tập Vật lí thực chất là hoạt động nhận thức Vật lí, người thầy cần
nắm được quy luật chung của quá trình nhận thức khoa học lôgíc hình thành các kiến
thức Vật lí, những hành động thường gặp trong quá trình nhận thức Vật lí, những PP
nhận thức Vật lí phổ biến để hoạch định những hành động thao tác cần thiết của HS
trong quá trình chiếm lĩnh một kiến thức hay một kĩ năng xác định. Tức là cần nắm được
những biện pháp để động viên khuyến khích HS tích cực, tự lực thực hiện các hành động
đó, đánh giá kết quả hành động [30].
- Nhận thức Vật lí là nhận thức chân lí khách quan V.I. Lênin đã chỉ rõ quyluật
chung nhất của HĐNT là: “từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng và từ tư duy
trừu tượng đến thực tiễn, đó là con đường biện chứng của nhận thức chân lí, của sự
nhận thức hiện thực khách quan”.
- Quá trình nhận thức Vật lí thường được phân chia làm hai trình độ: Nhận thức
cảm tính và nhận thức lí tính [30].
+ Trình độ nhận thức cảm tính là quá trình phản ánh thực tiễn dướidạng cảm

giác, tri giác và biểu tượng. Nhờcảm giác và tri giác mà thiết lậpđược mối liên hệtrực
tiếp giữa nhận thức của con người với thếgiới bên ngoài.Trong các biểu tượng đã xuất
hiện các yếu tốcủa khái quát hóa nhưng sự hiểu biết cũng còn là trực quan và cụ thể.
+ Trình độ nhận thức lí tính còn gọi là trình độ lôgíc (tư duy). Tư duy làsự nhận
thức khái quát và gián tiếp của con nguời những sự vật và hiện tượngcủa thực tế khách
quan trong những tính chất, những mối liên hệ bản chất củachúng. Ở trìnhđộ nhận thức
này HS khái quát hoá các dữ liệu mà họ đã tiếp thu một cách cảm tính bằng cách hệ
thống hoá chúng, đi đến thiết lập mốiquan hệ giữa chúng, đi đến hiểu được mối quan hệ
Số hóa bởi Trung tâm Học
liệu

tnu.edu.vn/


bản chất các hiện tượng nghiên cứu, thiết lập các định luật, các thuyết, rút ra những hệ
quả của những thuyết đó có thể kiểm tra được bằng thực nghiệm. Trong quá trình hình
thành khái niệm, những suy luận, phân tích, tổng hợp, quy nạp và diễn dịch luônđược sử
dụng, giữa chúng có mối quan hệ hữu cơ. Trong bước đầu học tập Vật lí HS đi từ những
kiến thức cảm tính cụ thể của các sự kiện, bằng phép quy nạp đi đến nhận thức những
quy luật của tự nhiên, tức là đi từ cụ thể đến trừu tượng.
- Trong quá trình HĐNT Vật lí, muốn cho hoạt động đạt kết quả, HS cầnphải
rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo thực hiện các thao tác chân tay như tác độngvào đối tượng
(làm thí nghiệm), bố trí các phép đo, sửdụng cácdụng cụđo, sửdụngcác mô hình, hình vẽ,
biểu đồ và các thao tác tư duy như so sánh, khái quáthóa, định nghĩa, hệ thống hóa.
Đồng thời HS cũng phải biết sử dụng các PP suy luận như quy nạp, diễn dịch, phân
tích và tổng hợp.
1.2.1. Tích cực hoá hoạt động nhận thức và các biểu hiện của tínhtích cực
nhận thức.
* Tích cực hóa hoạt động nhận thức.
- Tích cực hóa là một tập hợp các hoạt động nhằm làm chuyển biến vị trí của

người học từ thụ động sang chủ động, từ đối tượng tiếp nhận tri thức sang chủ thể tìm
kiếm tri thức để nâng cao hiệu quả học tập. Tích cực hóa hoạt động nhận thức của học
sinh là một trong những nhiệm vụ chủ yếu của người thầy trong quá trình dạy học[35].
Học tập là một quá trình của nhận thức, thực hiện dưới sự chỉ đạo, tổ chức hướng
dẫn của GV, vì vậy tính tích cực (TTC) học tập có liên quan chặt chẽ với TTCNT.
- TTCNT là trạng thái hoạt động nhận thức của HS được đặc trưng ở khát vọng
học tập, cố gắng trí tuệ và nghị lực cao trong quá trình nắm vững kiến thức.Khác với
quá trình nhận thức trong nghiên cứu khoa học, quá trình nhận thức trong học tập không
nhằm phát hiện những điều loài người chưa biết về bản chất, quy luật của các hiện tượng
khách quan mà nhằm lĩnh hội những tri thức loài người đã tích luỹ được. Con người chỉ
thực sự nắm vững cái mà chính mình đã giành được bằng hoạt động của bản thân. HS sẽ
Số hóa bởi Trung tâm Học
liệu

tnu.edu.vn/


thông hiểu và ghi nhớ những gì đã trải qua hoạt động nhận thức tích cực của mình, trong
đó các em đã phải có những cố gắng trí tuệđến việc học tập tích cực sẽ mang tính nghiên
cứu khoa học và người học cũng tìm ra các kiến thức mới cho nhân loại [2].
- TTCNT vừa là mục đích hoạt động vừa là kết quả của hoạt động. Có thể nói
TTCNT là phẩm chất hoạt động của cá nhân. TTCNT vận dụng đối với HS đòi hỏi phải
có những nhân tố, tính lựa chọn, thái độ đối với đối tượng nhận thức, đề ra cho mình
mục đích nhiệm vụ cần phải giải quyết sau khi đã lựa chọn đối tượng, cải tạo đối tượng
trong hoạt động sau này nhằm giải quyết vấn đề. Hoạt động màthiếu những nhân tố này
thì không thể nói là tích cực nhận thức. Tuỳ theo những mức độ khác nhau của TTC có
thể phân ra làm ba loại TTC [9]:
+ TTC tái hiện: Là dựa vào trí nhớ và tư duy tái hiện.
+ TTC tìm tòi: Được đặc trưng bằng sự phê bình, tìm tòi tích cực về mặt nhận
thức, óc sáng kiến, lòng khao khát hiểu biết, hứng thú học tập.

+ TTC sáng tạo: Là mức độ cao nhất của TTCNT, đặc trưng bằng những yếu tố
tiềm ẩn, bẩm sinh, bằng sự khẳng định con đường riêng của mình không giống con
đường mà mọi người đã thừa nhận, đã trở thành chuẩn hoá để đạt được mục đích.
- TTC của HS có mặt tự giác và mặt tự phát [35]:
+ Mặt tự phát của TTC là những yếu tố tiềm ẩn, bẩm sinh thể hiện ở tính tò mò,
hiếu động, linh hoạt và sôi nổi trong hành vi mà trẻ đều có trong mức độ khác nhau. Cần
coi trọng những yếu tố tự phát này, cần nuôi dưỡng và phát triển chúng trong DH.
+ Mặt tự giác của TTC tức là trạng thái tâm lí có mục đích, có đối tượng rõ ràng
thể hiện ở quan sát, phê phán, trí tò mò khoa học…
- TTCNT phát sinh không chỉ từ nhu cầu nhận thức mà cả từ nhu cầu sinh học,
đạo đức thẩm mỹ, giao lưu văn hoá. Hạt nhân cơ bản của TTCNT là hoạt động tư duy
của các cá nhân được tạo nên do sự thúc đẩy của hệ thống nhu cầu đa dạng. TTCNT và
tính tích cực học tập có liên quan chặt chẽ với nhau nhưng chúng không đồng nhất với
nhau.
Số hóa bởi Trung tâm Học
liệu

tnu.edu.vn/


 Những biểu hiện củatính tích cực nhận thức (TTCNT).
- Để giúp người thầy phát hiện được HS có tích cực hay không cần dựa vào một
số dấu hiệu sau [35]:
+ Các em có tập trung chú ý không?
+ Có hăng hái tham gia vào mọi hình thức hoạt động học tập không?(thể hiện ở
giơ tay phát biểu ý kiến, ghi chép, thái độ học tập,…).
+ Có hoàn thành nhiệm vụ được giao không?
+ Có ghi nhớ tốt những điều đã học không?
+ Có hiểu bài không?Có trình bày lại nội dung bài học theo ngôn ngữ riêng của
mình không?

+ Có vận dụng được những kiến thức đã học vào thực tiễn không?
+ Có đọc thêm, làm thêm các bài tập khác không, tốc độ học tập có nhanh không?
+ Có hứng thú trong học tập không hay vì một điều kiện nào đó mà phải học?
+ Có quyết tâm, có ý chí vượt khó trong học tập không?
+ Có sáng tạo trong học tập không?
- Về mức độ TTCNT của HS có thể dựa vào một số dấu hiệu[35]:
+ Có tự giác trong học tập không hay bị bắt buộc bởi những tác động bên ngoài
như(gia đình, bạn bè, xã hội,… )
+ Thực hiện nhiệm vụ của thầy giáo theo yêu cầu tối thiểu hay tối đa.
+ Tích cực nhất thời hay thường xuyên, liên tục.
+ Tích cực ngày càng tăng hay giảm dần.
+ Có kiên trì vượt khó hay không.
1.2.2. Tính tích cực nhận thức với vấn đề chất lượng học tập.
- Trong quá trình DH, hoạt động chính của GV là điều khiển định hướng, tổ chức
hoạt động học tập cho HS, hoạt động chính của HS là tích cực, tự lực, chủ động tìm tòi
tri thức. Tuy nhiên chất lượng thu lượm được kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo, sự phát triển
nhận thức phụ thuộc vào mức độ tích cực của HS trong quá trình học tập.
Số hóa bởi Trung tâm Học
liệu

tnu.edu.vn/


- Việc đổi mới PP giảng dạy, tăng cường sử dụng thí nghiệm và ứng dụng CNTT
trong giảng dạy của GV trong các Trung tâm GDTX đã được triển khai và thực hiện từ
lâu, song do nhiều yếu tố tác động nênGV giảng dạy chỉ tập trung vào việc thông báo,
cung cấp kiến thức một cách định sẵn, hoặc chỉ dạy phục vụ thi cử, chưa chú ý đến việc
phát triển TTCNT của HS. Cách dạy này sẽ làm cho HS tiếp thu bài một cách thụ động,
không hứng thú, tự giác. Kiến thức thu được chỉ là ghi nhớ, bắt chước khi cần là tái hiện
một cách máy móc dập khuôn, không biến thành giá trị riêng của bản thân, không phát

triển được năng lực nhận thức mà còn làm cho HS có tính ỷ lại, chờ đợi, nhụt trí, không
kiên trì cố gắng trong học tập. Do vậy sẽ ảnh hưởng đến chất lượng DH nói riêng và
chấtlượng giáo dục nói chung, nhất là kết quả học tập của HS thuộc Trung tâm GDTX
miền núi.
- Nếu hoạt động nhận thức của HS dưới sự định hướng tổ chức của GV một cách
phù hợp thì không những HS tích cực tự giác, đề xuất và giải quyết vấn đề mà còn phát
huy được hết khả năng kiến thức vốn có của bản thân, vận dụng được kiến thức vào cuộc
sống, biết phân tích so sánh và rút ra kết luận chính xác. Khi đó không những HS thu
được kết quả cao trong học tập mà GV còn thực hiện tốt việc giảng dạy và đáp ứng được
mục tiêu dạy học đề ra.
- Như vậy có thể nói TTCNT là nhân tố cần thiết trong quá trình hoạt động học
tập của HS, có vai trò quan trọng trong việc tiếp thu kiến thức, hình thành kĩ năng, kĩ
xảo, phát triển tư duy, năng lực sáng tạo trong học tập của HS.
1.2.3. Các biện pháp phát huy hoạt động nhận thức của học sinh.
- Dạy học là hoạt động đã có từrất lâu đời, từ thời cổđại các nhà sưphạm tiền
bối như Khổng tử, Aritxtôt,… đã nêu lên tầm quan trọng to lớn củaviệc DH. Đó là, DH
phải phát huy được TTC, chủ động, tự giác của HS trong quá trình học tập [35].
- Song thực tế giảng dạy và kết quả các nghiên cứu thực nghiệm cho thấy[2]:
Để phát huy TTCNT của HS trong học tập, người GV phải biết kíchthích và phát triển
hứng thú nhận thức của HS bởi những động cơ xuất phát từchính bản thân hoạt động
Số hóa bởi Trung tâm Học
liệu

tnu.edu.vn/


học tập, bởi vì qua quá trình nắm vững kiến thứckhông phải là tự phát mà là hoàn
toàn tự giác. Đây là quá trình có mục đích rõràng, có kế hoạch tổ chức chặt chẽ trong đó
HS phát huy đến mức tối đa TTC, sáng tạo dưới sự tổ chức điều khiển của GV,và nhiệm
vụ của GV là:

+ Phát huy tối đa hoạt động tư duy tích cực của HS.
+ Tiến hành DH ởmức độthích hợp với trình độ phát triển của HS. Nếu nội
dung quá dễ sẽ gây nhàm chán cho HS, không phát huy được mặttích cực của HS,
nếu nội dung quá khó cũng không phát huy được TTC vàcòn làm cho HS phó mặc cho
đến đâu thì đến. Do vậy cần biết dẫn dắt HS luôn phát hiện thấy cái mới, nhu cầu cần
thiết phải giành lấy, cảm thấy bảnthân từng ngày được trưởng thành thêm.
+ Tạo không khí thuận lợi cho lớp học, làm cho HS thích được đến lớp, yêu môn
học, chờđợi giờ học. Đồng thời phải tạo ra môi trường giao tiếpthuận lợi giữa GV và
HS, giữa HS và HS, chiếm được lòng tin yêu từHS. CóPP tổ chức điều khiển lớp học
hợp lí và gây được hứng thú học tập tạo điềukiện để HS phát huy hết khả năng của mình.
+ Ứng dụng kiến thức vào thực tiễn, tạo niềm tin vào khoa học cho HS, kích thích
óc sáng tạo của HS trong học tập.
- Tuy nhiên để phát huy được TTC trong học tập thì HS cần phải cónhững điều
kiện [2], [23]:
+ Có phương tiện vật chất kĩ thuật tối thiểu cho học tập.
+ Có kiến thức, kĩ năng cơ bản, biết cách khắc phục khó khăn và cóniềm tin vào
năng lực bản thân.
+ Phải ý thức được nhiệm vụ cũng như mục đích học tập của bản thân tạo được
hứng thú nhận thức cá nhân.
+ Phải biết tiến hành các thao tác tư duy: Phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát
hoá, trừu tượng hoá,…và các suy luận lôgíc (Quy nạp, diễn dịch,…) để rút ra kết luận.
+ Biết tự kiểm tra đánh giá kết quả học tập từ đó tự điều chỉnh quá trình họctập
cho phù hợp.
Số hóa bởi Trung tâm Học
liệu

tnu.edu.vn/


+ Được học trong môi trường sư phạm thuận lợi.

- Qua đây ta nhận thấy tính tích cực nhận thức của HS có liên quan đến các yếu tố
kích thích bên trong của quá trình học tập đó là : Nhu cầu, hứng thú, động cơ. Như vậy
GV phải làm thế nào để HS thấy có nhu cầu, hứng thú, động cơ, ý chí, sức khỏe, môi
trường trong học tập [35]:
+Nhu cầu: Theo tâm lí học thì nhu cầu là cái kích thích bên trong đầutiên của bất
cứ mọi hoạt động. Nhu cầu là sự đòi hỏi tất yếu mà con người cầnthấy được thoả mãn
đểtồn tại và phát triển. Nhu cầu bao giờ cũng có đốitượng, khi nào nhu cầu gặp đối
tượng thì lúc đó nhu cầu trở thành động cơthúc đẩy con người hoạt động. Vì vậy vai trò
của người GV là phải khéo léo tạo nên mâu thuẫn giữa cái đã biếtvà cái chưa biết,
tạonên những tình huống có vấn đề, kích thích sự tò mò củaHS từ đó sẽ nảy sinh nhu
cầu nắm vững kiến thức.
+Hứng thú: Là sự phản ánh thái độ của chủ thể đối với thực tiễn khách quan.
Hứng thú là yếu tố dẫn đến sự tự giác, tự lực, tích cực. Hứng thú và tự giác là những yếu
tố tâm lí đảm bảo TTC, độc lập, sáng tạo trong học tập. Cho nên vai trò GV ở đây là phải
kích thích được hứng thú của HS, phải để HS độclập, tìm tòi giải quyết vấn đề. GV
chỉ là người thiết kế, tổ chức, định hướngcho hoạt động của HS.
+Động cơ: Theo tâm lí học và giáo dục học thì động cơ là cái thúc đẩycon người
hoạt động đạt mục đích, là cái làm nảy sinh TTC của chủ thể vàquyết định tính chất tâm
lí của việc làm. Vì động cơ thúc đẩy mà con người ta quyết tâm hành động.
- Động cơ học tập là những sựvật, hiện tượng trở thành cái kích thích, thúc đẩy
TTC học tập của HS nhằm đạt kết quả nhận thức. Các nhà nghiên cứu khoa học đã phân
chia động cơ học tập thành hai loại: Động cơ bên trong vàđộng cơ bên ngoài:
+ Động cơ bên trong xuất hiện do những yếu tố kích thích xuất phát từmục đích
học tập, sự hứng thú, lòng ham muốn lĩnh hội kiến thức, kĩ năng,…

Số hóa bởi Trung tâm Học
liệu

tnu.edu.vn/



×