Tải bản đầy đủ (.pdf) (38 trang)

Đề tài nghiên cứu khoa học nghiên cứu xây dựng mô hình trình diễn nuôi tôm sú thâm canh đạt năng suất cao và bền vững về môi trường sinh thái tại một số huyện ven biển tỉnh trà vinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (619.2 KB, 38 trang )

Biểu B1-2a

THUYẾT MINH
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ1
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ ĐỀ TÀI
1

Tên đề tài

2

Mã số (được cấp khi
Hồ sơ trúng tuyển)

Nghiên cứu xây dựng mô hình trình diễn nuôi tôm
sú thâm canh đạt năng suất cao và bền vững về
môi trường sinh thái tại mô ôt số huyê ôn ven biển
tỉnh Trà Vinh
3

Thời gian thực hiện: 24 tháng

4

(Từ tháng 9/2017 đến tháng 9/2019)
5

Cấp quản lý

Nhà nước


Tỉnh

Bộ
Cơ sở

Tổng kinh phí thực hiện: 4.612,335triệu đồng, trong đó:
Nguồn

Kinh p

hí (triệu đồng)

- Từ Ngân sách sự nghiệp khoa học 1.011,135
- Từ nguồn tự có của tổ chức
- Từ nguồn khác
6

7

3.601,200

Thuộc Chương trình (Ghi rõ tên chương trình, nếu có), Mã số:
Thuộc dự án KH&CN
Đề tài độc lập
Lĩnh vực khoa học
Tự nhiên;
Kỹ thuật và công nghệ;

8


Nông, lâm, ngư nghiệp;
Y dược.

Chủ nhiệm đề tài
Họ và tên: Nguyễn Nguyễn Thành Nhơn
Ngày, tháng, năm sinh: 1980Giới tính: Nam
Học hàm, học vị/ Trình độ chuyên môn: Thạc sỹNông nghiệp

11Bản Thuyết minh này dùng cho hoạt động nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ thuộc 4 lĩnh vực khoa
học nêu tại mục 7 của Thuyết minh. Thuyết minh được trình bày và in trên khổ A4

1


Chức danh khoa học: Nghiên cứu viên Chức vụ:
Điện thoại: 0583.831138Mobile: 0915838574
Fax: 0583.831846E-mail:
Tên tổ chức đang công tác: Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản III
Địa chỉ tổ chức: 33 Đặng Tất, Nha Trang, Khánh Hòa
Địa chỉ nhà riêng: 57/3Lương Văn Can, Nha Trang, Khánh Hòa
9

Thư ký đề tài
Họ và tên: Nguyễn Minh Châu
Ngày, tháng, năm sinh: 1983 Nam/ Nữ:Nữ
Học hàm, học vị/ Trình độ chuyên môn: Thạc sỹ Nông nghiệp
Chức danh khoa học: Nghiên cứu viênChức vụ:
Điện thoại: Tổ chức: 0583.831138Mobile: 0905819067
Fax: 0583.831846
E-mail:

Tên tổ chức đang công tác: Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản III
Địa chỉ tổ chức: 33 Đặng Tất, Nha Trang, Khánh Hòa
Địa chỉ nhà riêng: 135 đường D1, KĐT Bắc Vĩnh Hải, Nha Trang

10 Tổ chức chủ trì đề tài
Tên cơ quan chủ trì đề tài: Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản III
Điện thoại: 058.831138
Fax: 058.831846
E-mail:
Địa chỉ: 33, Đặng Tất, Nha Trang, Khánh Hòa
Họ và tên thủ trưởng cơ quan: TS. Nguyễn Hữu Ninh
Số tài khoản: 3713.0.1054916.00000 tại Kho bạc Nhà nước tỉnh Khánh Hòa
Tên cơ quan chủ quản đề tài: Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Trà Vinh
11 Các tổ chức phối hợp chính thực hiện đề tài (nếu có)
1. Tổ chức 1: Phịng Kinh tế thị xã Dun Hải
Tên cơ quan chủ quản: UBND thị xã Duyên Hải
Điện thoại: 02943.832031
Địa chỉ: thị xã Duyên Hải, tỉnh Trà Vinh
Họ và tên thủ trưởng tổ chức: Lê Vũ Phương
2. Tổ chức 2: Trung tâm Khuyến nông tỉnh Trà Vinh
Tên cơ quan chủ quản: Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Trà Vinh
Điện thoại: 02943 850 481
Fax: 02943 840 174
Địa chỉ: 109, đường Phạm Ngũ Lão, phường 1, TP. Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh.

2


Họ và tên thủ trưởng tổ chức: Kinh Huỳnh Khiêm
12


Các cán bộ thực hiện đề tài
(Ghi những người có đóng góp khoa học và chủ trì thực hiện những nội
dung chính thuộc tổ chức chủ trì và tổ chức phối hợp tham gia thực hiện đề tài,
không quá 10 người kể cả chủ nhiệm đề tài)
Thời gian

T

Họ và tên,

T

học hàm học vị

làm việc

Tổ

Nội dung, cơng việc

chứccơng

cho đề tài

chính tham gia

tác

(Sớ tháng

2

quy đổi )
1

ThS. Nguyễn
Nguyễn Thành Nhơn

Viện NC
NTTS III

2

ThS. Nguyễn Minh
Châu

Viện NC
NTTS III

3

TS. Đào Văn Trí

Viện NC
NTTS III

4

TS. Võ Văn Nha


Viện NC
NTTS III

5

ThS. Nguyễn Văn
Dũng

Viện NC
NTTS III

Chủ nhiệm đề tài, phụ
trách chung toàn bộ các
hoạt động của đề tài, chịu
trách nhiệm về công nghệ
nuôi tôm sú thâm canh đạt
năng suất cao (NSC) và
bền vững về môi trường
Thư ký đề tài

12

Thành viên chính, nghiên
cứu quy trình ni tơm sú
thâm canh NSC, triển khai
mô hình, đánh giá hiệu
quả, hoàn thiện quy trình,
tập huấn, hội thảo
Thành viên, nghiên cứu về
bệnh trong QT nuôi tôm sú

thâm canh NSC, triển khai
mô hình, hoàn thiện quy
trình, tập huấn, hội thảo
Thành viên, tham gia chọn
trại nuôi tôm thương
phẩm, triển khai mô
hình,nghiên cứu về môi

6

22Một (01) tháng quy đổi là tháng làm việc gồm 22 ngày, mỗi ngày làm việc gồm 8 tiếng

3

6

3

3


6

KTV. Nguyễn Hải
Đăng

7

ThS. Lê Vũ Phương


Viện NC
NTTS III

Phòng
Kinh tế
thị xã
Duyên
Hải

trường trong QT nuôi tôm
sú thâm canh NSC
Thành viên, nghiên cứu
quy trình nuôi tôm sú
thâm canh NSC, triển khai
các mô hình.
Thành viên, tham gia chọn
trại nuôi tôm thương
phẩm, và phối hợp triển
khai các mô hình.

6

3

II. MỤC TIÊU, NỘI DUNG KH&CN VÀ PHƯƠNG ÁN TỔ CHỨC THỰC
HIỆN ĐỀ TÀI
13 Mục tiêu của đề tài (Bám sát và cụ thể hoá định hướng mục tiêu theo đặt
hàng - nếucó)
Mục tiêu chung:Duy trì và phát triển bền vững nghề nuôi tôm sú thâm
canh tại tỉnh Trà Vinh.

Mục tiêu cụ thể:
- Xây dựng thành công 3 mô hình trình diễn nuôi tôm sú thâm canh đạt
năng suất cao và bền vững về môi trường sinh thái tại một số huyện ven biển
thuộc tỉnh Trà Vinh.Quy mơ 1 ha diện tích mặt nước ni/1 mơ hình.
Mơ hình nuôi thâm canh tôm sú năng suất cao và bền vững đạt một số chỉ
tiêu kỹ thuật như sau: tỷ lê ô sống > 80%; FCR = 1,4-1,6; năng suất 8-10
tấn/ha/vụ (tăng từ 3-5 tấn/ha/vụ so với năng suất bình quân người dân đang thực
hiê ôn); Chất lượng nước thải từ ao xử lý nước thải trước khi ra môi trường bên
ngoài đạt yêu cầu theo QCVN 02 – 19 : 2014/BNNPTNT.
- Tâ ôp huấn, chuyển giao thành công mô hình nuôi tôm sú thâm canh
năng suất cao và bền vững cho 300 người nuôi tôm; và hỗ trợ kỹ th ơt cho ít
nhất 10 hơ ơ dân nhân rơ ơng mơ hình.
14 Tình trạng đề tài
Mới
Kế tiếp hướng nghiên cứu của chính nhóm tác giả
Kế tiếp nghiên cứu của người khác
15 Tổng quan tình hình nghiên cứu, luận giải về mục tiêu và những nội
dung nghiên cứu của đề tài

4


15.1.Đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực của đề tài
Ngồi nước(Phân tích đánh giá được những cơng trình nghiên cứu có liên quan và những
kết quả nghiên cứu mới nhất trong lĩnh vực nghiên cứu của đề tài; nêu được những bước tiến
về trình độ KH&CN của những kết quả nghiên cứu đó)

1. Mơ ơt số đă ôc điểm sinh học chủ yếu của tôm suliên quan đến đề tài
1.1. Đặc điểm phân bố và hình thái
Tôm sú phân bố chủ yếu ở các vùng duyên hải châu Úc, Đông Nam Á,

Đông Á và Tây Phi (FAO, 2015). Ở Việt Nam, tơm sú có nhiều ở các vùng ven
biển miền Trung.
Trên cơ thể tơm Sú có vệt sọc màu xám, hơi xanh hoặc nâu đỏ. Cấu tạo
cơ thể tôm được chia làm hai phần. Phần đầu ngực được bao phủ và bảo vệ bởi
vỏ giáp đầu ngực. Trên giáp đầu ngực có nhiều gai gờ sóng rãnh, có 6 - 8 gai
trên chủy. Các đơi phần phụ bao gồm: 1 đơi mắt kép có ćng mắt, 2 đơi râu
A1, A2 có nhiệm vụ khứu giác và giữ thăng bằng. Ba đôi hàm và ba đôi chân
hàm có chức năng nghiền nát thức ăn, hỗ trợ cho việc bắt mồi, giúp hoạt động
hô hấp và bơi lội. Ngoài ra cịn có 5 đơi chân ngực giúp cho hoạt động bò, bắt
và giữ mồi. Phần bụng được chia làm 7 đốt. Năm đốt đầu, mỗi đốt mang 1 đôi
chân bơi. Đốt bụng thứ 7 biến thành telson.
1.2. Đặc điểm sinh trưởng và dinh dưỡng
Tôm sú là loài động vật ăn tạp thiên về động vật, có tập tính bắt mồi vào
ban đêm. Tính ăn của tơm sú thay đổi theo các giai đoạn phát triển khác nhau.
Thời kỳ ấu trùng bắt mồi thụ động. Các loại thức ăn ngoài tự nhiên là sinh vật
nổi như tảo, luân trùng, ấu trùng của giáp xác (artemia, copepoda), và thân
mềm(Marte, 1980). Giai đoạn ấu niên đến trưởng thành, tôm thể hiện tính ăn
của loài, thức ăn là các động vật khác nhau như nhuyễn thể, giáp xác (chiếm
85% thức ăn trong ruột) và 15% còn lại bao gồm chất thực vật, giun nhiều tơ, cá
nhỏ, mùn bã hữu cơ các loại ấu trùng của động vật đáy (Marte, 1980). Trong dạ
dày tơm có nhiều loại tảo Silic như : Cossinodiscus, Chaetoceros,Navicula …
Các loài tảo này có thể đã có sẵn trong dạ dày con mồi hoặc là tôm vô tình ăn
phải khi ăn mồi. Trong nuôi tôm sú, thức ăn sử dụng chủ yếu là thức ăn chế biến
viên khô với hàm lượng protein chiếm >40%.
2. Hiê ôn trạng phát triển nghề nuôi tôm su trên thế giới
Nghề nuôi tôm sú có từ lâu đời ở nhiều nước châu Á như Indonesia,
Philippin, Đài Loan, Thái Lan và Viê ôt Nam. Thời gian đầu, tôm sú được đánh
bắt ngoài tự nhiên cùng các loài tôm khác, đem thả nuôi trong các ao nuôi
truyền thống. Từ năm 1979-1975, kỹ thuâ ôt cho đẻ và nuôi tôm sú trong các ao
nhỏ bắt đầu phát triển ở Đài Loan. Tại Thái Lan, mô hình nuôi quảng canh và

bán thâm canh tôm sú bắt đầu hình thành từ năm 1972. Khoảng thời gian từ

5


năm 1980 đến 1987 bùng nổ nuôi tôm sú thâm canh ở Đài Loan. Tuy nhiên sau
đó dịch bê ơnh do vi rút đã càn quét qua các vùng nuôi của Đài Loan vào năm
1978-1988. Nhờ đó, Thái Lan vượt qua Đài Loan trở thành nước sản xuất và
xuất khẩu tôm sú hàng đầu thế giới. Hiê ôn nay, Thái Lan sở hữu quy trình công
nghê ô nuôi tôm sú tiên tiến, có thể giúp nghề ni tơm vượt qua các vấn đề về
bê ônh, môi trường và thị trường, giúp Thái Lan là q́c gia hàng đầu cósản
lượng tơm sú nuôi trên thế giới.
Trong những năm 1990, nghề nuôi tôm sú lan rô ông khắp các nước châu
Á, Úc, và mô ôt số nước châu Mỹ. Sản lượng tôm sú nuôi tăng từ 21.000 tấn năm
1981 lên đến 200.000 tấn năm 1988, sau đó nhanh chóng tăng lên 500.000 tấn
đạt giá trị 3,2 triê ôu USD vào năm 1993 (FAO, 2015). Kể từ đó sản lượng ni
tơm có nhiều biến đơ ơng, có lúc giảm x́ng cịn 480.000 tấn vào năm 1997, sau
đó tăng đến 803.782 tấn vào năm 2013 (FAO, 2015).

Hình 1. Sản lượng ni tơm su tồn cầu (Nguồn: FAO, 2015)
Số liê ôu trên cho thấy tôm sú là mô ôt trong đối tượng nuôi chủ chủ lực
không thể thay thế trong nhu cầu thực phẩm thủy sản trên thế giới. Vấn đề đă ôt
ra là làm sao để giữ được mức đô ô tăng trưởng sản lượng mô ôt cách bền vững.
Trong tổng sản lượng tôm ni trên thế giới, các q́c gia Châu Á có điều
kiện tự nhiên thuận lợi đã phát triển mạnh nghề ni như: Trung Q́c, Thái
Lan, Việt Nam,.. đã đóng góp một tỷ trọng lớn trong tổng sản lượng chung
(Arthur E. Neiland et al., 2001). Năm 2011, tổng sản lượng tôm nuôi đạt 1,67
triệu tấn giảm 28,9% so với năm 2010 (2,35 triệu tấn) (FAO, 2014). Năm 2014,
ngành tôm ở Châu Á đã phục hồi dần, đạt mức tăng trưởng 8% và theo dự báo
sẽ còn tăng trưởng trong năm 2015 và 2016. Theo khảo sát của Liên Minh

NTTS Toàn Cầu – GAA (2015), sản lượng tôm châu Á từ năm 2009 đến 2014
và dự báo đến năm 2015 và 2016 được trình bày qua Hình 2.

6


Hình 2: Sản lượng tơm Châu Á từ năm 2009-2014 và dự báo đến 2016
(Nguồn: GAA (2015) được trích dẫn bởi Thủy sản Việt Nam, 2015)

Qua Hình 2 cho thấy, sản lượng tôm Châu Á giảm 21% trong năm 2013,
trong đó Trung Q́c và Thái Lan là q́c gia có sản lượng giảm nhiều nhất. Dự
báo năm 2016, Trung Quốc kỳ vọng sẽ đạt 1,3 triệu tấn, tương ứng gần với sản
lượng của năm 2009 của quốc gia này; trong khi đó, sản lượng tơm của Thái
Lan vẫn chưa có dấu hiệu phục hồi (dự báo phục hồi 50% trong năm 2015). Tuy
nhiên, ngành tôm ở Việt Nam, Indonesia, Ấn Độ, Bangladesh lại có tớc độ tăng
trưởng tớt, sản lượng tôm của các quốc gia này tiếp tục tăng, lần lượt đạt 590,
450, 395 và 107 nghìn tấn/năm.
Các mơ hình ni
Từ những cải tiến kỹ thuật ni có bước phát triển mới, việc chủ động
được con giống thả nuôi, việc gia tăng lợi nhuận từ mô hình nuôi tôm sú trong
ao đất đã dẫn đến mức độ thâm canh hóa ngày càng cao. Từ giữa thập niên
1980, năng suất nuôi tôm thâm canh trong ao đã đạt đến hơn 10 tấn/ha/vụ
(Craig L. Browdy, 1998). Trong giai đoạn 1980-1989,mô hình nuôi thâm canh
được phát triển, sản lượng tôm sú nuôi trong ao tăng từ 2 lên 26% trên toàn thế
giới (R Rosenberry, 1990). Từ những bước phát triển đó đã góp phần làm tăng
sản lượng ni năm 2011, nhóm giáp xác tăng lên vị trí thứ 3 trên thế giới, ở
mức 5,9 triệu tấn sau cá (41,6 triệu tấn) và động vật thân mềm 14,4 triệu tấn
(FAO, 2011).
Bảng: Đặc điểm của mơ hình ni tơm su thâm canh ở một số nước
Hạngmục

Mật độ (con/m2)
Diện tích ao (ha)
Thức ăn
Tỉ lệ sớng (%)
Cỡ thu hoạch (g/con)
Số vụ/năm
Năng suất (tấn/ha/vụ)

Philippines

Bangladesh

Việt Nam

10-30
0,1-1
Chế biến
70-90
30-35
2,5
3-6

40-60
<1
Công nghiệp
70-90
7-15

30-40
0,3-0,6

Công nghiệp
75-90
25-30
2-2,5
6-10

(Nguồn: Brojo Gopal Paul and Christian Reinhard Vogl, 2011; J. Honculada Primavera, 1993)

7


3. Khó khăn trong ni tơm su trên thế giới
Trong ni tơm, có mới tương quan mật thiết giữa mở rô ông quy mô thâm
canh với đầu tư lớn, trình đô ô quản lý chuyên nghiê ôp và hê ô sinh thái môi trường
vùng nuôi. Mức đô ô thâm canh càng cao, hê ô sinh thái càng mất cân bằng và bị
phá vỡ. Hiê ôn nay nghề nuôi tôm trên thế giới đang phải đối mă ôt với tình trạng
ô nhiễm môi trường và dịch bê ônh, dẫn đếnmức đô ô rủi ro, thiê ôt hại trong nuôi
tôm ngày càng cao. Trong lịch sử, đã có nhiều đại dịch bê nô h càn quét qua các
vùng nuôi tôm gây tổn thất hàng tỷ đô la. Cụ thể, dịch bê ônh vi rút Monodon
baculovirus (MBV) ở Đài Loan năm 1988; Yellow-head virus (YHV) ở Thái
Lan; và hội chứng taura (TSV) ở Ecuador và các nước châu Mỹ năm 1992
(Brock và ctv, 1997). Dịch bê ônh đốm trắng (WSSV) gây thiê ôt hại 1 tỷ đô la ở
Trung Quốc năm 1993, sau đó lan cả châu Á và châu Mỹ năm 1996-1999
(Flegel và ctv, 2008). Thiê ôt hại do bê ônh dịch tôm toàn cầu gây thiê ôt hại khoảng
3 tỷ đô la mỗi năm (FAO, 1997).
Hiê nô nay, các bê nô h do vi rút gây ra chưa có giải pháp trị bê ơnh hiê u
ơ quả.
Người ni chủ yếu phịng bê ônh bằng đảm bảo khâu vê ô sinh ao nuôi, quản lý
môi trường nước và chọn con giống sạch bê ônh. Ao và nước nuôi được xử lý
bằng các hóa chất sát trùng mạnh như chlorine, BKC, ozone, nơng dược liê ôu

mạnh diê ôt mầm bê ônh và địch hại. Tôm giống được yêu cầu kiểm tra mầm bê ônh
bằng kỹ thuâ ôt PCR trước khi thả giống. Tuy nhiên, các giải pháp này chỉ giải
quyết được mô ôt phần vấn đề khi khơng thể có “mơi trường sạch bê ơnh”. Do đó
cần mơ ơt quy trình tổng hợp các giải pháp mang tính bền vững để phịng ngừa
dịch bê nô h tôm hiê uô quả.
4. Xu hướng phát triển nuôi tôm su trên thế giới:
Quản lý môi trường nước nuôi
Chất lượng môi trường nước trong nuôi tôm được xem là yếu tớ quan
trọng góp phần mang lại thành công trong mô hình nuôi. Việc thay nước nhiều
trong quá trình nuôi tôm được cho là không thân thiện với mơi trường và cũng
khơng mang lại nhiều lợi ích cho tơm ni, thay nước có thể dẫn đến việc lây
lan mầm bệnh (Fast &Menasveta, 2000). Nhiều nơi trên thế giới, người nuôi đã
đưa nguồn nước ngọt vào nuôi tôm sú, tuy đã mang lại thành công đáng kể do
hạn chế được mầm bệnh từ nguồn nước mặn cấp vào ao nuôi, nhưng đã gây nên
những tác động tiêu cực đến nguồn nước ngầm do xâm nhập mặn, từ đó gây ra
những tác động tiêu cực đến sinh hoạt cho cộng đồng xung quanh. Do đó, từ
năm 1995 ở Đài Loan và một vài nơi ở Thái Lan, đã cấm sử dụng nguồn nước
ngọt để nuôi tôm (Phillips, 1995; Wickins &Lee, 2002).
Lượng chất thải trong ao nuôi tôm thải ra môi trường tự nhiên chỉ từ 1020%, nhưng có chứa trên 60% tổng chất rắn lắng đọng và hơn 40% chất rắn lơ

8


lửng ( Teichert-Coddington et al., 1999). Điều này cho thấy việc quản lý chất
thải từ nuôi tôm là rất quan trọng để hạn chế gây ô nhiễm đến khu vực xung
quanh, và khi mức độ thâm canh hóa càng cao thì mức độ ô nhiễm môi trường
càng nghiêm trọng, gây nên tác động mất cân bằng sinh thái, làm nghề nuôi
kém bền vững.
Các nghiên cứu cho thấy, việc thay nước là nhằm đưa các thông số môi
trường nước ao nuôi cho phù hợp hơn với môi trường sống của tôm. Theo

Hopkins et al. (1993), tỷ lệ thay nước trong ao ni tơm phù hợp sẽ góp phần
quan trọng đến thành công của mô hình nuôi. Qua kết quả nghiên cứu cho thấy,
ở cùng mật độ thả nuôi, nhưng với tỷ lệ thay nước khác nhau sẽ cho năng suất
tôm nuôi khác nhau. Khi mô hình nuôi không thay nước thì nước dễ bị ô nhiễm,
tổng chất đạm và tổng lân tăng sẽ gây bất lợi đến tôm nuôi và kết quả tơm ni
có tỷ lệ sớng thấp. Trong khi tỷ lệ thay nước lớn(25 %/ngày) sẽ làm cho môi
trường trong ao nuôi biến động lớn, tôm dễ bị sốc theo ngày và đêm làm ảnh
hưởng đến tốc độ tăng trưởng và tỷ lệ sống của tôm, đồng thời làm tăng hệ số
chuyển đổi thức ăn.
Xu hướng phát triển nuôi tôm su
Nghề nuôi tôm sú trên thế giới dần phát triển theo xu hướng thân thiê ôn
môi trường, hạn chế sử dụng kháng sinh hóa chất làm mất cân bằng sinh thái và
gây kháng kháng sinh trên tơm. Trong đó, sử dụng chế phẩm sinh học được xem
là giải pháp hiê ôu quả cho nuôi tôm bền vững, giúp hạn chế được mầm bê ônh
đồng thời giữ cân bằng sinh thái môi trường nuôi.
Smith (1993) cho biết chế phẩm sinh học có thể ức chế sự hiê ơn diê ơn của
vi khuẩn Vibrio trong nước và tầng bùn đáy. Theo Moriarty (1999), ao ni có
sử dụng chế phẩm sinh học là các loài thuô ôc giống Bacillus đều tránh được
thiê ôt hại do bê ơnh phát sángVibrio. Ngoài ra, nhiều nhóm nghiên cứu đã phân
lâ ôp được nhiều chủng loài vi sinh có thể ức chế được mầm bê ơnh trên tôm như
các loài của giống Bacillus, Pseudomonas, Escherichia, Nitrobacter…
Chế phẩm sinh học cịn dùng để chủn hóa chất hữu cơ, làm giảm khí
đơ ơc, tăng oxy, ổn định pH và đô ô trong, màu nước, tăng sức sinh trưởng và tỷ lê ô
sống của tôm (Prabhu và ctv, 1999; Janeo et al., 2009). Bổ sung chế phẩm sinh
học giúp cân đới sinh trưởng giữa các nhóm vi kh̉n như kích thích nhóm
gram dương (Bacillus spp.), nhóm dị dưỡng và hạn chế nhóm gây bê ơnh (Vibrio
spp.) trong hê ơ sinh thái ao (Janeo et al., 2009).
Nhìn chung, chế phẩm sinh học có tiềm năng lớn trong ni tơm sú bền
vững. Kết hợp mô hình nuôi tôm sú thâm canh trong hê ơ thớng khép kín có sử
dụng chế phẩm sinh học trong quản lý mơi trường ni có thể là giải pháp hữu

hiê ôu cho phát triển nuôi tôm sú bền vững và đạt năng suất cao.

9


Trong nước(Phân tích, đánh giá tình hình nghiên cứu trong nước thuộc lĩnh vực nghiên
cứu của đề tài, đặc biệt phải nêu cụ thể được những kết quả KH&CN liên quan đến đề tài mà
các cán bộ tham gia đề tài đã thực hiện. Nếu có các đề tài cùng bản chất đã và đang được
thực hiện ở cấp khác, nơi khác thì phải giải trình rõ các nội dung kỹ thuật liên quan đến đề
tài này; Nếu phát hiện có đề tài đang tiến hành mà đề tài này có thể phối hợp nghiên cứu
được thì cần ghi rõ Tên đề tài, Tên Chủ nhiệm đề tài và cơ quan chủ trì đề tài đó)

1. Hiê ơn trạng phát triển nghề ni tơm su trong nước
Việt Namcó nhiều tiềm năng phát triển ngành công nghiệp thủy sản và từ
lâu cùng với: Trung Quốc, Ấn Độ, Thái Lan, Indonesia và Philippines đã trở
thành một trong những quốc gia sản xuất và xuất khẩu các sản phẩm thủy sản
hàng đầu trên thế giới. Nghề nuôi tôm sú ở nước ta phát triển mạnh ở các thủy
vực nước
lợ, mặn
Bắctôm
tới Nam,
biệtvới
cácmô
tỉnh
vennuôi
biểnquảng
ĐBSCL
là vùng
Ở Việt
Nam,từnuôi

đã có đặc
từ lâu
hình
canh
vùng
ngập nước ven biển và phát triển nhanh chóng vào đầu thập niên 90. Diện tích
NTTS của cả nước tăng liên tục từ năm 2000-2013, đạt từ 641.000 ha năm 2000
đến 1.046.000 ha năm 2013, trong đó diện tích ni tơm nước lợ-mặn chiếm tỷ
lệ lớn trong śt thời gian qua. Năm 2013, diện tích ni tơm nước lợ-mặn
chiếm 81,6% so với diện tích ni thủy sản nước lợ-mặn và chiếm 50,5% so với
tổng diện tích NTTS. Trong năm 2014, diện tích ni tăng lên 3,6% so với cùng
kỳ năm trước (676 nghìn ha), trong đó diện tích ni tơm sú là 583 nghìn ha và
diện tích ni tôm thẻ chân trắng đạt 93 nghìn ha, tăng 5,1% so với cùng kỳ
năm 2013 (VASEP, 2015).

Diện tích ni (1.000 ha)

1200
1000
800
600
400

Tổng DT nuôi TS

DT nuôi TS nước lợ, mặn
200
DT nuôi tơm nước lợ, mặn
20002001200220032004200520062007200820092010201120122013
Năm


Hình 3: Diện tích tơm ni ở Việt Nam từ năm 2000 đến 2013
(Nguồn: Tổng cục thủy sản, 2014)

Tương ứng với diện tích ni tăng thì sản lượng nuôi cũng tăng liên tục
trong thời gian qua. Năm 2000, sản lượng nuôi đạt 93.503 tấn và đến năm 2013
là 560.499 tấn, mức tăng bình quân đạt 35,9 tấn/năm. ĐBSCL là vùng có diện
tích và sản lượng ni tơm nước lợ-mặn lớn nhất cả nước. Năm 2013, sản lượng

10


tôm nuôi của vùng đạt 441.254 tấn (chiếm 78,7% của cả nước). Kế đến là Bắc
Trung Bộ và Duyên hải Miền Trung đạt 76,773 tấn (chiếm 13,7%), Đông Nam
Bộ đạt 24.313 tấn (chiếm 4,3%). Đến năm 2014, sản lượng đạt 660 nghìn tấn,
tăng 20,4% so với năm 2013. Trong đó, sản lượng nuôi tôm sú đạt 260 nghìn
tấn xấp xỉ so với cùng kỳ năm trước và sản lượng nuôi tôm thẻ chân trắng đạt
400 nghìn tấn, tăng 45,3% so với năm 2013 (VASEP, 2015).
600,000
Cả nước
ĐBSCL
BTB & DHMT
500,000
ĐNB
400,000
300,000
200,000
100,000
2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013
Năm


Hình 4: Sản lượng tơm ni ở Việt Nam từ năm 2000 đến 2013
(BTB & DHMT: Bắc Trung Bộ, Duyên hải Miền Trung; ĐNB: Đông Nam Bộ)
(Nguồn: Tổng cục thủy sản, 2014)

Diện tích và sản lượng tơm ni ở ĐBSCL
Ngành ni tơm nước lợ ở ĐBSCL có vị trí và vai trò quan trọng trong
NTTS của cả nước. Năm 2011, ngành công nghiệp nuôi tôm của vùng ĐBSCL
chiếm 92% diện tích ni và 75% sản lượng ni của cả nước (Sustaining
Ethical Aquaculture Trade-SEAT, 2012).
Cà Mau
Bạc Liêu
Sóc Trăng
160,000
140,000
Bến Tre
Kiên Giang
Trà Vinh
120,000
100,000
80,000
60,000
40,000
20,000
2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013
Năm

Hình 5: Sản lượng tơm ni ở ĐBSCL từ năm 2000-2013
(Nguồn: Tổng cục thủy sản, 2014)


Ở ĐBSCL, các tỉnh có sản lượng tơm ni lớn nhất lần lượt là Cà Mau,
Bạc Liêu, Sóc Trăng, Bến Tre và Kiên Giang. Năm 2013, sản lượng tôm nuôi ở
Cà Mau đạt 137 nghìn tấn (chiếm 31% sản lượng vùng ĐBSCL); Bạc Liêu đạt
84,9 nghìn tấn (chiếm 19,3%); Sóc Trăng đạt 72,5 nghìn tấn (chiếm 16,4%).
Năm 2012, sản lượng tôm nuôi sụt giảm nghiêm trọng ở một sớ tỉnh như Sóc
11


Trăng, Bến Tre và Trà Vinh là do dịch bệnh EMS gây thiệt hại nặng nề trên tôm
nuôi (Hình 5).
140000
Tổng
sản lượng

Diện tích ni TC/BTC

120000

250,000

100000

200,000

80000

150,000

60000


100,000

40000

50,000
0

20000
1

2

3

4

5

6

7

8

San lượng (1.000 tấn)

Diện tích ni (1.000 ha)

300,000
Tổng

diện tích

0

Hình 6: Diện tích và sản lượng tơm ni ở các tỉnh ĐBSCL năm 2010
(Nguồn: Viện nghiên cứu NTTS II, 2010)

Diện tích và sản lượng tơm ni ở các tỉnh ở khu vực ĐBSCL lớn nhất
lần lượt là Cà Mau (262 nghìn ha; 117 nghìn tấn); Bạc Liêu (123 nghìn ha; 72
nghìn tấn); Kiên Giang (81 nghìn ha; 39,7 nghìn tấn) và Sóc Trăng (48 nghìn
ha; 47,8 nghìn tấn) (Hình 6) và chiếm hơn 88% diện tích tơm ni của toàn
vùng.
Trong vùng ĐBSCL, hệ thống nuôi tôm-lúa hay tôm-rừng kết hợp chiếm
diện tích ni lớn nhất, với khoảng 90% diện tích tơm ni, nhưng sản lượng
chỉ đạt 62 %/tổng sản lượng (Trần Trọng Tân, 2011).
Đối với mô hình nuôi quảng canh cải tiến thì Cà Mau là tỉnh có diện tích
ni lớn nhất với 175 nghìn ha, kế đến là Bạc Liêu 89,7 nghìn ha. Hệ thống
nuôi tôm bán thâm canh chiếm khoảng 2% tổng diện tích và khoảng 4% tổng
sản lượng tôm nuôi hiện tại ở ĐBSCL, với mật độ nuôi bình quân 10-15 PL/m 2
và năng suất đạt 1-2 tấn/ha (Sustaining Ethical Aquaculture Trade-SEAT, 2012).
Hệ thống nuôi tôm thâm canh của vùng chỉ chiếm khoảng 8%, nhưng
chiếm 34% tổng sản lượng, với mật độ nuôi bình quân 20-40 PL/m 2 và năng
suất đạt bình quân 2,5-6 tấn/ha/vụ. Trong hệ thớng ni thâm canh, tỉnh Sóc
Trăng có diện tích ni lớn nhất (26.143 ha), chiếm hơn 50% diện tích tơm ni
của toàn tỉnh và hơn 45% diện tích nuôi tôm thâm canh/bán thâm canh của toàn
vùng ĐBSCL (Sustaining Ethical Aquaculture Trade-SEAT, 2012), tiếp đến là
các tỉnh Bạc Liêu (10.770 ha), Trà Vinh (8.753 ha) và Bến Tre (4.299 ha). Ở hệ
thớng ni tơm thâm canh hiện nay, có nhiều hình thức tổ chức sản xuất khác
nhau như loại hình Hộ nông dân (HND), THT (Tổ hợp tác), TT (Trang trại) và
Công ty (Cty).


12


Các hình thức ni tơm su ở ĐBSCL
Những năm đầu của thập niên 90, mô hình nuôi tôm sú bán thâm canh và
thâm canh xuất hiê ôn và phát triển mạnh ở các tỉnh miền Trung, sau đó lan rơ ông
ra các tỉnh ĐBSCL. Đó là những mô hình nuôi tôm thâm canh năng suất 5-10
tấn/ha ở các tỉnh Nam Trung Bô ô. Sau mô ôt thời gian vâ ôn hành tốt, nhiều vùng
nuôi tôm sú ở các tỉnh miền Trung không thể nuôi tôm được, phải bỏ hoang
hoă ôc chuyển sang đối tượng khác. Nguyên nhân của vấn đề là dịch bê ônh, ô
nhiễm môi trường, hủy hoại cân bằng sinh thái vùng ni và cịn là hệ quả của
sự vận hành, tính bền vững của các quy trình kỹ thuật ni.
Các hình thức ni chính của ni tơm cơng nghiệpởĐBSCL, đó là:
Hình thứchộ nơng dân: Hình thức ni này là phổ biến, chiếm phần lớn
diện tích ni tơm ở các tỉnh ven biển vùng ĐBSCL. Ở hình thức này, diện tích
ni nhỏ-lẻ, trung bình mỗi HND có từ 2-3 ao tương ứng với diện tích mặt nước
1-1,5 ha (Dương Vĩnh Hảo, 2009). Nhiều hộ ni mang tính chất tự phát, thiếu
chuyên môn. Kỹ thuật nuôi chủ yếu từ kinh nghiệm thực tế (khoảng 70%), hoặc
có qua các lớp tập huấn từ cán bộ kỹ thuật của tỉnh và địa phương (27,5%) và chỉ
có vài hộ ni có th kỹ sư hướng dẫn (Nguyễn Thanh Phương et al., 2008).
Chính sự phát triển tự phát của người nuôi nên các vấn đề về bảo vệ môi trường
và an toàn vệ sinh thực phẩm chưa được nhận thức rõ ràng (Trần Tiến Khải,
2007). Ở hình thức ni này, chi phí đầu tư lớn, giá thành sản phẩm cao (trung
bình khoảng 129.000 đồng/kg tôm), do vậy hiệu quả kinh tế mang lại không ổn
định, nguy cơ thua lỗ từ 5,9% (năm 2008) (Nguyễn Thanh Phương et al., 2008),
đến 11,4% (năm 2011) (Lê Xuân Sinh et al., 2011). Trong điều kiện hiện nay cho
thấy, hình thức nuôi tôm HND gặp nhiều rủi ro hơn do diễn biến giá cả thị trường
không ổn định, đặc biệt khi tình hình dịch bệnh diễn ra trên diện rộng và ngày
càng phức tạp như bệnh EMS trong năm 2011 và 2012 (Đặng Thị Hoàng Oanh

và Nguyễn Thanh Phương, 2012).
Hình thức Tổ hợp tác: Hình thức ni tơm sú công nghiệp theo THT
được thành lập nhằm khắc phục những khó khăn trong sản xuất nhỏ lẻ, manh
mún. Nhiều hộ nuôi trong vùng hoặc khu vực tập trung lại để sản xuất nhằm hổ
trợ về kinh nghiệm nuôi với nhau, cũng như thường xuyên được tập huấn, thông
tin về khoa học kỹ thuật từ các cán bộ kỹ thuật hay từ các nhà khoa học. Đây là
hình thức nuôi khá hiệu quả trong thời gian qua ở nhiều địa phương. Hiệu quả
kinh tế mang lại cao hơn so với hình thức HND.
Hình thức Trang trại: Phần lớn các cơ sở nuôi theo hình thức TT thường
được xuất phát từ các HND nuôi lâu năm. Đúc kết từ những kinh nghiệm thực
tiễn qua nhiều năm, từ hiệu quả kinh tế mang lại, diện tích ni được mở rộng
thành những cơ sở nuôivới quy mô lớn, điển hình như TT nuôi tơm sú sạch Sáu
Ngỗn ở Bạc Liêu - một trong những TT ni có nhiều thành cơng ở hình thức

13


nuôi này. Ở hình thức nuôi này, thì kỹ thuật ni mới, tiến bộ được ứng dụng có
quy cũ, tổ chức quản lý được chặt chẽ hơn so với hình thức HND.
Hình thức Cơng ty: Các Cty ni tơm có quy mơ lớn hơn so với các
HTSX cịn lại. Diện tích mặt nước ni bình qn 54,9 ha/Cty, lớn gấp 2 lần so
với hình thức TT và THT. Phần lớn các Cty có liên kết sản xuất từ khâu nguyên
liệu đầu vào đến sản phẩm đầu ra (Lê Xuân Sinh et al., 2011). Ở hình thức này
thường được đầu tư lớn từ quy trình công nghệ, cơ sở vật chất và nguồn nhân
2. Những khó khăn, thách thức của ni tôm su:
2.1. Dịch bênh
ê
Nghề nuôi tôm sú phát triển quá nhanh; nhiều vùng nuôi tự phát không
theo quy hoạch; quy mô nuôi thâm canh tăng nhưng sự hạn chế về trình độ quản
lý môi trường đã dẫn đến tình trạng ô nhiễm môi trường, dịch bê ônh bùng phát

gây thiê ôt hại lớn và lâu dài. Hô ôi chứng tôm chết sớm hàng loạt chưa có biê ơn
pháp phịng trị hiê ôu quả. Nhiều bê ônh gây thiê ôt hại nă ông thường do vi rút gây
ra trên tôm sú như MBV, YHV, WSSV chưa có cách điều trị. Năm 1994, dịch
bê ônh tôm xảy trên diê ôn rô ông ở các tỉnh ĐBSCL. Năm 2012, nghề nuôi tôm tiếp
tục bị ảnh hưởng nă ông nề của dịch bê ônh hoại tử gan tụy cấp gây chết tôm hàng
loạt. Cụ thể, có trên 91.000 ha ni tơm sú xảy ra dịch bê ơnh; tâ ơp trung nhiều
nhất ở Sóc Trăng trên 23.370 ha chiếm trên 56% diê ơn tích ni cả tỉnh, Bạc
Liêu trên 16.919 ha chiếm trên 50% diê ôn tích thả nuôi của tỉnh,... Tổng thiê ôt
hại do dịch bê ônh trên tôm năm 2012 lên đến hơn 7.600 tỷ đồng (Báo cáo của
Tổng cục Thủy sản 1/2013). Trong 10 tháng đầu năm 2013, dịch bê ônh hoại tử
gan tụy cấp đã xuất hiê ôn tại 192 xã của 57 huyê ôn thuô ôc 18 tỉnh, thành phố
trong cả nước. Tổng diê ơn tích ni tơm sú có bê ônh là 3.282 ha (Kiều Ngọc Hà,
2013). Dịch bê ônh trên tôm nuôi xảy ra trên diê ôn rô ông đã gây thiê ôt hại cho
người nuôi hàng tỉ đồng/năm, diê ơn tích ao ni hoang hóa ngày càng tăng.
Nhiều vùng nuôi tôm ở các tỉnh bị bỏ hoang hoă ôc chuyển nuôi đối tượng khác.
Nghề nuôi tôm sú ở tỉnh Trà Vinh cũng chịu khó khăn chung của nghề
ni tơm cả nước. Năm 2012, Trà Vinh có 12.200 ha diê ơn tích ni tơm bị
bê ơnh, chiếm 49% diê ơn tích ni cả tỉnh. Năm 2013, nhiều hơ ô nuôi tôm ở vùng
ngâ ôp măn ven biển huyê ôn Cầu Ngang - vùng nuôi tôm lớn của tỉnh Trà Vinh
đối mă ôt với tình trạng tôm nuôi bị chết trên diê ôn rô ông. Theo thống kê của
huyê ôn có trên hơn 50% số lượng giống thả nuôi chết (Kiều Ngọc Hà, 2013).
Tôm nuôi bị chết thường ở giai đoạn rất sớm, do nhiễm các loại bê ônh đốm
trắng, hô ôi chứng hoại tử gan tụy, hoại tử dưới vỏ và cơ quan tạo máu, ...
2.2. Môi trường
Nhiều hô ô nuôi chưa quan tâm quản lý môi trường nuôi đúng cách,
thường xuyên tháo xả nước nuôi ra môi trường lân câ ôn dẫn đến tình trạng ô
nhiễm môi trường. Khi có dịch bê ơnh x́t hiê ơn, viê ôc tháo xả nước đã làm bùng
14



phát dịch bê ơnh trên diê ơn tích ni rơ ông lớn. Ngoài ra, viê ôc sử dụng kháng sinh
hóa chất của người nuôi cũng làm nhiễm đô ôc tôm, hủy hoại môi trường sinh
thái, dẫn đến rủi ro trong nuôi tôm cao. Theo kết quả nghiên cứu của Viê ôn
Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản II, hô ôi chứng hoại tử gan tụy trên tôm là do
ngô ô đô ôc hóa chất diê ôt giáp xác (cypermethrin), một loại hóa chất mà người
ni sử dụng khi xử lý ao ni. Qua đó có thể thấy,việc quản lý mơi trường
2.3. Con giống
Chất lượng giống là nhân tố hàng đầu quyết định sự thành cơng của nghề
ni tơm sú. Nhờ có kỹ thuật PCR (Polymerase Chain Reaction), ngày nay
nguời ta có thể phát hiện ra các bệnh virus tiềm ẩn trong các đàn tôm giống,
việc loại bỏ những đàn tôm này có vai trị rất lớn để duy trì sự phát triển bền
vững nghề nuôi tôm sú. Tuy nhiên ở nước ta, cơng tác kiểm dịch cịn hạn chế,
việc bảo đảm mọi đàn tôm trước khi xuất trại đều được kiểm tra PCR là khơng
thể thực hiện. Do đó, khơng thể loại bỏ hết các đàn tơm giớng có mang mầm
bê ônh tiềm ẩn, dẫn đến có nguy cơ bùng phát dịch bê ônh ở các ao nuôi thương
phẩm sau này.
2.4. Thị trường
Sử dụng nhiều kháng sinh, hóa chất trong ni tơm sú đã gây khó khăn
lớn trong viê ơc tìm thị trường tiêu thụ. Từ năm 2006 đến 2011, giá trị xuất khẩu
tôm của Viê ôt Nam tăng liên tiếp, nhưng đến năm 2012 đã giảm mạnh tại 3 thị
trường x́t khẩu chính là Nhâ ơt Bản, Mỹ và Châu Âu (Kiều Ngọc Hà, 2013).
Nguyên nhân do dư lượng kháng sinh có trong tơm. Cụ thể, từ tháng 5/2012 thị
trường Nhâ ôt Bản yêu cầu dư lượng kháng sinh Ethoxyquin trong tôm phải ở
mức giới hạn cho phép là 0.01 ppm. Với rào cản đó, x́t khẩu tơm vào Nhâ ôt
Bản đã giảm đáng kể. Từ 1/1/2013, Hàn Quốc quyết định kiểm tra Ethoxyquin
với dư lượng 0,01ppm đối với tôm nhâ ôp khẩu từ Việt Nam khiến nhâ ôp khẩu
tôm sang thị trường này 6 tháng đầu năm giảm tới 23,1% (Kiều Ngọc Hà,
2013). Ngoài ra, tôm sú của Viê ôt Nam cũng bị cấm xuất khẩu vào Philippine và
Mexico do lo sợ lây nhiễm dịch tôm chết sớm và hơ ơi chứng hoại tử gan tụy cấp
tính. Nhìn chung, ngành nuôi tôm Viê ôt Nam đang phải đối mă ôt với sự thắt chă ôt

kiểm tra chất lượng từ các thị trường x́t khẩu. Do đó, viê ơc nâng cao chất
lượng sản phẩm tôm, hạn chế dư lượng kháng sinh tồn đọng trong tôm thành
phẩm thông qua hạn chế sử dụng kháng sinh trong nuôi tôm là cần thiết.
3. Nuôi tôm thâm canh năng suất cao và bền vững với môi trường
Sử dụng quy trình nuôi tôm sú thâm canh năng suất cao và bền vững về
môi trường là cần thiết để phát triển nghề nuôi tôm sú ở nước ta. Quy trình ni
này địi hỏi sử dụng nguồn con giống chất lượng cao; quản lý môi trường nước
và tầng đáy bằng chế phẩm sinh học thay hóa chất đô ôc hại; dinh dưỡng tôm
bằng thức ăn chất lượng; phịng trị bê ơnh tơm cần được kết hợp từ dinh dưỡng

15


(vitamin, khoáng chất, men tiêu hóa) đến quản lý mơi trường tốt.
Sử dụng chế phẩm sinh học trong nuôi tôm có thể được xem là giải pháp
hiê ơu quả cho nuôi tôm năng suất cao, bền vững. Chế phẩm sinh học có thể thay
thế các loại kháng sinh, hóa chất dùng trong quản lý môi trường nước nuôi và
tầng đáy. Ngoài ra chế phẩm sinh học cũng cung cấp vi sinh vâ ơt có lợi, loại trừ
được vi sinh có hại tăng cường sức đề kháng cho tôm. Theo Bô ô Nông nghiê ôp
và Phát triển Nông thôn, có khoảng 200 loại chế phẩm sinh học được cấp phép
sử dụng trong nuôi trồng thủy sản ở Viê ôt Nam (Thông tư 57/2009/TTBNNPTNT, Thông tư 69/2010/TT-BNNPTNT, Thông tư 71/2009/TTBNNPTNT). Mô ôt số dự án sử dụng chế phẩm sinh học trong nuôi tôm đạt kết
quả thành công như dự án “Dùng chế phẩm EM để xử lý môi trường ao nuôi
tôm sú” ở Ninh Thuâ ôn đã nâng cao năng suất tôm nuôi từ 2 tấn/ha/vụ lên 5
tấn/ha/vụ. Nhiều cơ sở nuôi tôm đã sử dụng chế phẩm sinh học trong nuôi tôm
và đã đạt thành công, được xem là bước đi ban đầu về nuôi tôm bền vững.
Để phát triển bền vững nghề nuôi tôm sú, trong thời gian qua Viê ôn
Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản III đã được các cấp ngành giao thực hiê ôn
nhiều đề tài liên quan. Mơ ơt sớ đề tài tiêu biểu có thể kể đến như:
1. Nghiên cứu công nghệ sản xuất nhân tạo tôm sú (Penaeus monodon)
bố mẹ chất lượng phục vụ nuôi tôm xuất khẩu (Đề tài cấp Bộ, 2004-2008, do

ThS. Đào Văn Trí làm chủ nhiệm).
2. Nghiên cứu sử dụng các hoạt chất sinh học bổ sung vào thức ăn nuôi
phát dục tôm sú, tôm chân trắng nhằm nâng cao chất lượng đàn tôm bố mẹ (Đề
tài cấp Nhà nước, 2012-2013, do ThS. Nguyễn Văn Dũng làm chủ nhiệm).
3. Nghiên cứu hội chứng gan tụy trên tôm sú và tôm thẻ chân trắng ở
Đồng bằng sông Cửu Long (Đề tài cấp Nhà nước, 2012-2013, do TS. Võ Van
Nha làm chủ nhiệm).
4. Nghiên cứu công nghệ nuôi tôm thâm canh sử dụng các chế phẩm sinh
học đạt năng suất cao và bền vững môi trường sinh thái(Đề tài cấp Bộ, 20122014 do TS. Hứa Ngọc, Phúc làm chủ nhiệm).
5. Xây dựng mô hình sản xuất giống tôm sú chất lượng cao tại một số
huyện ven biển tỉnh Trà Vinh (Đề tài cấp tỉnh, 2013-2015, do TS. Đào Văn Trí
thực hiê ơn).
6. Nghiên cứu xây dựng và ứng dụng mô hình nuôi tôm thẻ chân trắng
siêu thâm canhtại tỉnh Trà Vinh(Đề tài cấp tỉnh, 2015-2017, do ThS. Hồ THị
Bích Ngân thực hiê ôn).
Trên nền tảng các kết quả nghiên cứu đã có và bề dày kinh nghiê ôm trong
nghiên cứu nuôi tôm sú thương phẩm, Viê nô Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản
III hoàn toàn tin tưởng có cơ sở để xây dựng thành công mô hình trình diễn nuôi

16


tôm sú thâm canh đạt năng suất cao và bền vững về môi trường sinh thái tại
mô ôt số huyê ôn ven biển tỉnh Trà Vinh.

15.2. Luận giải về việc đặt ra mục tiêu và những nội dung cần nghiên cứu
của đề tài (Trên cơ sở đánh giá tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước,..)
Tơm sú Penaeus monodon là đối tượng thủy sản quan trọng bậc nhất dựa vào
giá trị dinh dưỡng, sản lượng nuôi hằng năm và lợi ích kinh tế. Trong những
năm gần đây, nghề nuôi tôm sú liên tục gă ơp khó khăn do dịch bê ônh, và chất

lượng con giống. Sản lượng tôm giảm rõ rê ôt và nhiều trang trại nuôi tôm sú đã
chuyển sang ni tơm thẻ chân trắng. Tuy gặp nhiều khó khăn trong sản xuất
nhưng tôm sú vẫn là đối tượng xuất khẩu chủ lực của nước ta với giá trị xuất
khẩu đạt khoảng 1,6 tỷ USD (chiếm 35-40% giá trị xuất khẩu thủy sản) do có
thị trường tiêu thụ lớn với giá bán cao và ổn định.
Trà Vinh là một tỉnh ven biển ĐBSCL, nằm giữa sông Tiền và sông Hậu, là
nơi tiếp giáp của cửa biển Cung hầu và cửa Định An, có 65 km bờ biển cùng hệ
thớng sơng ngịi chằng chịt, đan xen, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển nuôi
trồng thuỷ sản cả ba vùng mặn, lợ, ngọt. Với tiềm năng diện tích có khả năng
phát triển nuôi trồng thủy sản khoảng 99.000 ha (vùng mặn lợ 44.000 ha, vùng
ngọt 40.000 ha và 15.000 ha đất bãi bồi ven biển) lợi thế trên tạo động lực mạnh
cho phát triển nuôi trồng thủy sản, đặc biệt là vùng ven biển của tỉnh.
Ni trồng thủy sản có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh Trà Vinh. UBND Tỉnh Trà Vinh đã xác định tỷ trọng kinh tế nông - lâm
- thủy sản chiếm 41-45% cơ cấu kinh tế của tỉnh. Trong NTTS, tôm nuôi (tôm
sú và tôm chân trắng) chiếm tỷ trọng lớn về sản lượng và giá trị xuất khẩu (năm
2014 đạt 5.700 tỷ đồng).
Hiện trạng nuôi tôm của tỉnh Trà Vinh qua các năm 2014 - 2016
TT Chỉ tiêu
1
Diê ôn tích nuôi tôm
- Diê ôn tích nuôi tôm sú (ha)
- Số giống tôm sú thả nuôi (triê ôu con)
- Diê ơn tích ni tơm thẻ (ha)
- Sớ giớng tơm thẻ thả nuôi (triê ôu con)

17

2014


2015

2016

13.340
5.210
-

20.429
2.186
4.665
2.529

18.889
1.867
6.560
3.157


2

3

Sản lượng tôm nuôi
- Sản lương nuôi tôm sú (nghìn tấn)
- Sản lượng nuôi tôm thẻ (nghìn tấn)
Thiê ôt hại do bê ơnh
- Diê ơn tích tơm sú bị thiê ôt hai
- Số lượng giống tôm sú bị thiê ôt hại (triê ơu
con)

- Diê ơn tích tơm thẻ bị thiê ôt hai (ha)
- Số lượng giống tôm thẻ bị thiê ôt hại
(triê ôucon)

12,71
22,31

13,9
21,0

12,7
23,8

-

4.616
495
1.175
631

5.941
414
1.244
597

(Nguồn: Báo cáo tình hình KT - XH tỉnh Trà Vinh 2014, 2015, 2016, Cục Thống Kê
tỉnh Trà Vinh)

Tôm sú là đối tượng nuôi phổ biến tại tỉnh, chiếm 45 - 46% sản lượng tôm
Qua khảo sát nghề nuôi tôm sú tại tỉnh Trà Vinh cho thấy, (1) Hoạt động

phát triển ni tơm sú mang đậm tính tự phát, thiếu chuyên môn; (2) Quy trình
kỹ thuật nuôi mang đậm tính kinh nghiệm và được nhân rộng qua trao đổi học
hỏi kinh nghiệm giữa các hộ nuôi. Điều này dẫn đến sự không ổn định và bền
vững của nghề ni tơm sú tại tỉnh Trà Vinh. Có thể minh họa như sau:
- Tỷ lệ thành công của các hộ nuôi trong 1 vụ nuôi và hiệu quả kinh tế đạt
được của các hộ ni thành cơng. Có sự dao động chênh lệch lớn ở các tiêu chí
này.
- Cơng nghê ơ ni có năng śt cịn thấp (dưới 5 tấn/ha/vụ) và khơng bền
vững (sử dụng nhiều kháng sinh, hóa chất gây ô nhiễm và hủy hoại sinh thái
môi trường nuôi). Giá thành sản xuất tôm thương phẩm cao hơn so với khu vực
nên chưa tạo được ưu thế sản phẩm cạnh tranh.
- Sự ổn định của nghề nuôi - vấn đề bệnh, dịch bệnh trong vùng nuôi. Tình
hình dịch bê ônh trên tôm nuôi thương phẩm diễn ra trên diê ôn rô ông, chưa có giải
pháp hiê ôu quả đã làm thiê ôt hại lớn cho người nuôi. Theo báo cáo của Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn của tỉnh Trà Vinh, trong các năm 2014 - 2016,
nhiều hô ô nuôi tôm ở tỉnh Trà Vinh đối mă ôt với tình trạng tôm nuôi bị chết trên
diê ôn rô ông. Tôm nuôi bị chết thường ở giai đoạn rất sớm, do nhiễm các loại
bê ônh đốm trắng, hô ôi chứng hoại tử gan tụy, đầu vàng,...
Để giải quyết vấn đề trên, Viê ôn Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản III đề
xuất đề tài “Nghiên cứu xây dựng mô hình trình diễn nuôi tôm sú thâm canh đạt
năng suất cao và bền vững về môi trường sinh thái tại mô ôt số huyê ôn ven biển
tỉnh Trà Vinh” trên cơ sở kế thừa các thành tựu nghiên cứu của Viê ôn về công
nghê ô nuôi tôm sử dụng chế phẩm sinh học, các giải pháp xữ lý kỹ thuật (quản
lý môi trường nuôi, quản lý sức khỏe tôm nuôi, các giải pháp phịng và trị bệnh
trên tơm ni, ...) mang tính khoa học và thực tiễn.
Đề tài có mục tiêu chính: (1) Xây dựng thành cơng 3 mơ hình trình diễn nuôi

18



tôm sú thâm canh đạt năng suất cao và bền vững về môi trường sinh thái tại
mô ôt số huyê ôn ven biển tỉnh Trà Vinh (năng suất đạt 8-10 tấn/ha/vụ). Quy mơ 1
ha diện tích mặt nước ni/1 mơ hình, (2)Tập huấn, chuyển giao và nhân rộng
mô hình. Tập h́n, chủn giao cho 300 người/hộ ni, hỗ trợ ít nhất cho 10
hô ô dân nhân rộng mô hình.

16 Liệt kê danh mục các cơng trình nghiên cứu, tài liệu có liên quan đến đề
tài đã trích dẫn khi đánh giá tổng quan
(Tên cơng trình, tác giả, nơi và năm cơng bố, chỉ nêu những danh mục đã được trích dẫn để
luận giải cho sự cần thiết nghiên cứu đề tài)

Tài liệu tiếng Việt
Bô ô Nông nghiê ôp và Phát triển Nông thôn (2009). Danh mục sản phẩm xử lý,
cải tạo môi trường nuôi trồng thủy sản được phép lưu hành tại Viê ôt Nam.
Thông tư số 57/2009-TT-BNNPTNT.
Bô ô Nông nghiê ôp và Phát triển Nông thôn (2009). Danh mục sản phẩm xử lý,
cải tạo môi trường nuôi trồng thủy sản được phép lưu hành tại Viê ôt Nam.
Thông tư số 71/2009-TT-BNNPTNT.
Bô ô Nông nghiê ôp và Phát triển Nông thôn (2010). Danh mục thuốc thú y, chế
phẩm sinh học, vi sinh vâ ơt, hóa chất dùng trong thú y thủy sản được phép
lưu hành tại Viê ôt Nam. Thông tư sớ 69/2010-TT-BNNPTNT.
Dương Vĩnh Hảo, 2009. Phân tích hiệu quả kinh tếvà kỹ thuật của mô hình nuôi
tôm sú (Penaeus monodon) thâm canh và bán thâm canh ven biển tỉnh
Sóc Trăng. Luận văn cao học chuyên ngành NTTS, Khoa Thủy Sản. Đại
Học Cần Thơ.
Đặng Thị Hoàng Oanh và Nguyễn Thanh Phương, 2012. Các bệnh nguy hiểm
trên tôm nuôi ở ĐBSCL. Tạp chí khoa học Đại học Cần Thơ, sớ 22c,
trang 106-118.
Kiều Ngọc Hà (2013). Chuyên đề tình hình dịch bê ônh trên tôm nuôi năm 2013.
Tổng cục thủy sản, Bô ô Nông nghiê ôp và Phát triển Nông thôn.

Lê Xuân Sinh, Đỗ Minh Chung, Nguyễn Thanh Toàn và Nguyễn Thị Kim
Qun, 2011. Phân tích chuỗi giá trị tơm sú (Penaneus monodon) ở
ĐBSCL.
Nguyễn Thanh Phương, Vũ Nam Sơn và Võ Văn Bé, 2008. Phân tích khía cạnh
kỹ thuật và kinh tế mô hình nuôi tôm sú (Penaeus monodon) thâm canh

19


rải vụ ở Sóc Trăng. Tạp chí Khoa học, Đại học Cần Thơ. Số 2, năm 2008.
Trang 157-168.
Tổng cục Thông Kê, 2015. Số liệu Thống kê từ năm 2000-2014.
Tổng cục thủy Sản, 2014. Báo cáo tóm tắt quy hoạch tổng thể phát triển ngành
thủy sản Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030. 110 trang.Vasep, 2013.
Xuất khẩu thủy sản Việt Nam 2013 vượt xa mục tiêu 6,5 tỷ USD.
Trần Ngọc Hải (2014). Công nghiê ôp nuôi tôm ở Viê ôt Nam: Xu hướng phát
triển bền vững. Hô ôi thảo nuôi trồng Thủy sản Ecuado.
Trần Trọng Tân, 2011. Phân tích thực trạng về phát triển kỹ thuật và hiệu quả tài
chính của mô hình nuôi tôm sú (Penaeus monodon)-lúa luân canh ở Kiên
Giang. Luận văn tốt nghiệp Đại học. Khoa thủy sản-Đại học Cần Thơ
Vasep (2015). Tổng quan ngành thủy sản Viê ôt Nam.
/>Viện nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản II, 2010. Số liệu tổng hợp qua các năm.
Web site: />Tài liệu tiếng Anh
Arlo W. Fast and Piamsak Menasveta, 2000. Some Recent Issues and
Innovations in Marine Shrimp Pond Culture. Reviews in Fisheries
Science, 8, 151-233.
Arthur E. Neiland, Neill Soley, Joan Baron Varley and David J. Whitmarsh,
2001. Shrimp aquaculture: economic perspectives for policy
development.
Brock, J.A., Gose, R., Lightner, D.V., Hasson, K.W. (1997). Recent

developments and an overview of Taura Syndrome of farmed shrimp in
Americas. In: Disease in Asian Aquaculture III, Flegel T.W and Macrae,
I.H (eds.). 267-283. Fish Health Section, Asian Fisheries Society, Manila,
Philippine.
D. R Teichert-Coddington, D. B. Rouse, A. Potts and C. E. Boyd, 1999.
Teichert-Coddington, D. R., D. B. Rouse, A. Potts, and C. E. Boyd.
Treatment of harvest discharge from intensive shrimp ponds by settling.
Aquacult. Eng., 19: 147– 161.
FAO (1997). Review of the state of world aquaculture. Fisheries Circular No.
886FIRI/C886.
FAO (2007). Improving Penaeus monodon hatchery practices. Manual base on
experience in India. FAO Fisheries Technical Paper No.446, 101p.
FAO,
2014.
Fishery
and
Aquaculture
Statistics
( />xsl=webapps/figis/shared/xsl/multiquery.xsl&query=http
%3A//www.fao.org/fi/eims_search/advanced_s_result.asp%3Fxml=y
%26xml_no_subject=y%26SERIES=215,377%26Title=aquaculture|
Fishery%20and%20Aquaculture%20Statistics%26FORM_C=AND)

20


FAO (2015). Cultured Aquatic Species Information Programme Penaeus
monodon. In : FAO Fisheries and Aquaculture Department [online].
/>Flegel, T.W., Lightner, D.V., Lo, C.F., Owens, L. (2008). Shrimp disease
control: past, present, and future. Disease in Asian Aquaculture VI, 355378

Janeo, R.L., Valeriano, L., Core, J.R., Sakata, T. (2009). Water quality and
phytoplankton stability in response to application frequency of
bioaugmentation agent in shrimp ponds. Aquaculture engineering, 40,
120-125.
John F. Wickins and Daniel O’C. Lee, 2002. Impact of Crustacean Aquaculture.
J. S. Hopkins, R. D. Hamilton Ii, P. A. Sandifer, C. L. Browdy and A. D.
Stokes., 1993. Effects of water exchange rate on production, water
quality, effluent characteristics and nitrogen budgets of intensive shrimp
ponds. J. World Aquacult. Soc., 24: 304–320.
Marte, C. L. (1980). The food and feeding habit of Penaeus monodon Fabricius
(Decapoda, Natantia) collected from Makato River, Aklan, Philippines.
Crustaceana,38(3): 225-236.
Moriarty, D.J.W. (1999). Disease control in shrimp aquaculture with probiotic
bacteria. In: Proceedings of the 8th International Symposium on Microbial
Ecology, Bell, C.R, Brylinsky, M., Johnson-Green, P. (eds). Atlantic
Canada Society for Microbial Ecology, Halifax, Canada.
Phillips M.J, 1995. Shrimp culture and the environment. In: Towards
Sustainable Aquaculture in South-east Asia and Japan (eds T.U.
Bagarinao & E.E.C. Flores), pp. 37-62. SEAFDEC, Aquaculture
Department, Iloilo, Philippines.
Prabhu, N.M., Nazar, A.R., Rajagopal, S., Khan, S.A. (1999). Use of probiotics
in water quality management during shrimp culture. Journal of
Aquaculture in Tropical, 14, 55-62.
Primavera, J. H. (1979). Notes on the courtship and mating behavior in Penaeus
monodon Fabricius (Decapoda, Natantia). Crustaceana,37, 287-292.
Smith, V.H. (1993). Implications of resource-ratio theory for microbial ecology.
Limnology and Oceanography, 38, 239-249.
Sustaining Ethical Aquaculture Trade-Seat, 2012. Phát triển bền vững chuỗi giá
trị ngành hàng tôm sú ở Việt Nam. Poster.
17 Nội dung nghiên cứu khoa học và triển khai thực nghiệm của đề tài và

phương án thực hiện

21


Nội dung 1: Khảo sát, thu thập thông tin lựa chọn địa điểm xây dựng mô hình.
Khảo sát, thu thập thông tin, chọn cơ sở nuôi tôm đủ tiêu chuẩn để thực
hiện mô hình trình diễn nuôi tôm sú thâm canh đạt năng suất cao và bền vững
môi trường trên địa bàn huyện Cầu Ngang, huyện Duyên Hải và thị xã Duyên
Hải, tỉnh Trà Vinh.
Nội dung 2: Xây dựng 3 mô hình trình diễn nuôi tôm sú thâm canh đạt năng
suất cao và bền vững về môi trường sinh thái (năng śt 8-10 tấn/ha/vụ). Quy
mơ 1 ha diện tích mặt nước nuôi/1 mô hình
- Dự thảo bổ sungquy trình nuôi tơm thương phẩm cơ sởhiện có để áp
dụng vào thực nghiệm.
- Tập huấn, chuyển giao kỹ thuật cho các kỹ thuật viên của cơ sở
- Thực nghiê ôm mô hìnhtrong 2 vụ nuôi.
Nội dung 3: Đánh giá hiê ôu quả kỹ thuâ ôt và hiê ôu quả kinh tế của các mô hình
- Đánh giá hiê ôu quả kỹ thuâ ôt của mô hình
- Đánh giá hiê ôu quả kinh tế của mơ hình
- Đánh giá tính ổn định của quy trình và bền vững về môi trường sinh thái
Nô êi dung 4: Hoàn thiê ôn quy trình nuôi tôm sú thâm canh đạt năng suất cao và
bền vững về môi trường sinh thái phù hợp với điều kiê ôn thực tế tỉnh Trà Vinh.
Nội dung 5: Tổ chức hội thảo, tập huấn chuyển giao nhân rộng mô hình cho các
hô ô nuôi tôm sú của tỉnh.
- Tập huấn, hội thảo kỹ thuật/đầubờ: 6 lớp x 1 ngày/lớp x 50 người/lớp.
- Tổng kết, Hội thảo khoa học: 01 lớp x 1 ngày/lớp x 30 người/lớp
18 Cách tiếp cận, phương pháp nghiên cứu, kỹ thuật sử dụng
(Luận cứ rõ cách tiếp cận vấn đề nghiên cứu, thiết kế nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu,
kỹ thuật sẽ sử dụng gắn với từng nội dung chính của đề tài; so sánh với các phương pháp giải

quyết tương tự khác và phân tích để làm rõ được tính mới, tính độc đáo, tính sáng tạo của đề
tài)

18.1.Cách tiếp cận:
Phương pháp kế thừa
- Kế thừa các thành tựu trong nuôi tôm sú đã được các tác giả trong và
ngoài nước nghiên cứu thành công.Tham khảo các tài liệu, công trình, bài báo
khoa học đăng trên các tạp chí chun ngành.
- Dựa trên sự phới hợp giữa Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản III với
các cơ sở nuôi tôm sú thương phẩm tại tỉnh Trà Vinh.
- Cách tiếp cận kế thừa các thành quả khoa học đã đạt được sẽ mang lại
hiệu quả cao. Đề tài sẽ không thực hiện lại những vấn đề nghiên cứu đã được
chứng minh (nguồn đáng tin cậy) mà chỉ thử nghiệm các vấn đề còn tồn tại hay
cần phải làm rõ. Cách tiếp cận này giảm thời gian và kinh phí, cho phép đánh

22


giá tổng quát vấn đề nghiên cứu ở mức độ chính xác và đầy đủ nhất.
Phương pháp thực nghiệm
-Ứng dụng và hiê ôu chỉnh quy trình kỹ thuâ ôt nuôi tôm súthương phẩm
của Viê ôn Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản III cho phù hợp với điều kiê ôn thực
tế tỉnh Trà Vinh
- Thực nghiê ôm xây dựng quy trình kỹ thuâ ôt nuôi tôm thâm canh năng
suất cao và bền vững về môi trường sinh thái.
18.2. Phương pháp nghiên cứu, kỹ thuật sử dụng:
Nội dung 1: Khảo sát, thu thập thông tin lựa chọn địa điểm xây dựng mô hình
Khảo sát, thu thập thông tin, chọn cơ sở nuôi tôm đủ tiêu chuẩn để thực
hiện mô hình trình diễn nuôi tôm sú thâm canh đạt năng suất cao và bền vững
mơi trường. Tiêu chí cho chọn cơ sở dựa trên 3 nhóm tiêu chí chính là:

- Nhóm tiêu chí 1: Nhóm tiêu chí về cơ sở hạ tầng và trang thiết bị
 Có chất lượng đất, nước phù hợp nuôi tôm sú và đảm bảo an toàn theo
tiêu chuẩn cơ sở theo thơng tư 45/2010/TT-BNNPTNT.
 Có hệ thớng ao lắng, lọc, xử lý nước và ao nuôi tương đối hoàn chỉnh
 Có hệ thớng ao ni có cơng śt thiết kế ít nhất đạt 8-10 tấn/ha/vụ
- Nhóm tiêu chí 2: Nhóm tiêu chí về nhân lực và trình độ chun mơn
 Cónhân sự có trình độ, có khả năng/ kinh nghiệm để tiếp nhận kỹ
thuật của mơ hình.
 Có đủ nhân sự cho thực hiện, vận hành quy trình.
- Nhóm tiêu chí 3: Nhóm tiêu chí về năng lực tài chính
 Nơng hộ đồng ý thực hiện theo hướng dẫn của cán bộ đề tài và đủ
năng lực đầu tư kinh phí bổ sung/đới ứng trong triển khai mơ hình để
đạt năng suất 8-10 tấn/ha/vụ.
Nội dung2: Xây dựng 3 mơ hình trình diễn ni tơm sú thâm canh đạt năng
suất cao và bền vững về môi trường sinh thái (năng suất 8-10 tấn/ha/vụ)
a. Hoàn thiện quy trìnhnuôi thương phẩm của cơ sở hiện có:
Điều chỉnh quy trình cơ sở theo hướng hạn chế sử dụng hóa chất, kháng
sinh khơng an toàn cho vâ ôt nuôi và người tiêu thụ, sử dụng chế phẩm sinh học
để quản lý chất lượng nước và sức khỏe vâ tô nuôi.
Quy trình dự thảo dựa trên Quy trình nuôi tôm thâm canh sử dụng các
chế phẩm sinh học đạt năng suất cao và bền vững môi trường sinh tháicủa Viện
Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản III đã thực hiện (Đề tài cấp Bộ, 2012-2014).
Dự thảo Quy trình nuôi thâm canh triển khai thực hiện mô hình như sau:
a.1. Chuẩn bị ao:
- Cải tạo ao: tháo cạn nước, nạo vét bùn và phơi khô.
- Khử chua và diê ôt tạp: Rửa ao vài lần nếu đáy có nhiều phèn và đơ ơ pH < 4.
23


Đồng thời khử chua với diệt tạp sử dụng vôi nung CaO hoă ôc CaCO3 và vôi

Ca(OH)2liều lượng 1,2-1,5 tấn/ha
- Xử lý nước: Lấy nước biển trực tiếp hoă ôc bơm vào ao lắng khi thủy triều
cao nhất. Sau khi lấy đủ nước từ 4 – 7 ngày thì tiến hành xử lý nước bằng chlorine
25-30 ppm, iodine 3-5 ppm. Mục đích của quá trình này là dựa vào các loại hóa
chất có tính năng tiêu diệt các loại cá, giáp xác, các động vật ký sinh có thể gây bệnh
hoặc có tác dụng bất lợi cho tơm; cũng như tiêu diệt các nhóm vi sinh vật (vi khuẩn,
virus, nấm) là tác nhân gây bệnh cho tôm. Đây là khâu duy nhất sử dụng hóa chất

để hạn chế nguy cơ lây nhiễm dịch bê ônh vi rút từ bên ngoài và từ vâ ơt chủ trung
gian.
- Bón lót vi sinh: Lấy nước đã xử lý vào ao (10-20cm). Bón chế phẩm sinh
học có chứa các nhóm Bacillus spp., Halobacillus spp., Halomonas spp.,
Pseudomonas spp. Sau 3-5 ngày lấy nước vào đầy ao nuôi.
- Gây màu nước: Điều chỉnh độ kiềm bằng vôi CaCO 3, dolomite trong
khoảng 80-100 mg/l, đô ô pH của nước 7,5-8,3. Bón phân đạm gây tảo. Bổ sung
vi sinh vâ ơt quang hóa tự dưỡng như Rhodopseudomonas spp., Rhosospirilum
spp., Rhodomicrobium spp. với mâ ôt đô ô ban đầu khoảng 104 tb/ml.
a.2. Giống và mật độ thả nuôi:
- Chọn tôm giống cỡ PL15, màu sắc tươi sáng và đồng đều, có tỷ lê ơ chết do
sớc formol < 5%. Tôm không mang mầm bê ônh vi rút như WSSV, TSV, YHD,
IHHNV, HPV, MBV (bằng PCR). Tôm không bị bê ônh phát sáng và không bị
bê ônh sinh vâ ôt bám.
2
- Mâ ôt đô ô: mâ ôt đô ô giống ban đầu là 30-35 con/m
(dự kiến năng suất đạt 8-10
tấn/ha/vụ, tỷ lê ô sống tôm nuôi>80%, cỡ tôm thu hoạch đạt 30g/con).
a.3. Thời gian và phương pháp thả giống:
- Thả sáng sớm hoặc chiều muộn. Thả tơm đầu gió.
- Thuần hóa cho tơm thích ứng với độ mặn của nước ao ni.
a.4. Chăm sóc, quản lý:

a.4.1. Thức ăn và quản lý thức ăn cho tôm ăn:
- Thức ăn cho tôm ăn: cho tơm ăn thức ăn có hàm lượng đạm >40%
- Phương pháp tính lượng thức ăn cho tơm ăn:
Lượng thức ăn cho tôm ăn hàng ngày (kg) = Số lượng tôm trong ao (con) x
khối lượng thân tôm trung bình (gr) x % thức ăn theo khối lượng thân
Dựa vào tính ăn của tơm trong ngày mà phân bổ thức ăn vào các bữa ăn.
Theo dõi kỹ, để điều chỉnh lượng thức ăn giữa các bữa ăn cho phù hợp.

- Thức ăn cho tôm ăn được bổ sung men tiêu hóa từ chế phẩm sinh học (các
vi sinh Sacchoromyces, Enterbacter, Lactobacillus) và vitamin nhằm tăng khả
năng tiêu hóa, hấp thụ thức ăn và tăng cường khả năng đề kháng cho tôm nuôi.

24


Tần suất bổ sung mentiêu hóa và vitamin 4-7 ngày/lần.
a.4.2. Quản lý môi trường nước ao nuôi:
-Các chỉ tiêu môi trường theo dõi: Hàng ngày theo dõi nhiê ôt đô ô, đô ô mă ôn,
pH, oxy, màu nước, đô ô trong, độ kiềm, NH3-N, ... của ao nuôi. Duy trì pH ở 7,58,3; đô ô kiềm 80-120mg/l.
- Kết hợp quạt guồng với thổi khí, đảm bảo hàm lượng oxy hịa tan trong
nước luôn > 4 mg/L.
- Siphon đáy: từ tháng thứ 2, dùng quạt nước để gom chất thải vào rãnh đáy
giữa ao và mở van bên ngoài để siphon chất thải ra ngoài ao xử lý. Định kỳ 2
tuần/lần (nếu có thể).
- Bón chế phẩm sinh học có chứa Bacillus, Halobacillus, Halomonas,
Marinobacter để tiêu giải thức ăn thừa, chất thải và hạn chế nhóm vi sinh vâ ơt
bất lợi. Bổ sung chế phẩm sinh học có chứa vi sinh chuyển hóa nitơ/nitrit/nitrat
và nhóm tự dưỡng lưu huỳnh để tăng cường chủn hóa khí đơ ơc NH3, NO, NO2,
và H2S.Tần suất bổ sung chế phẩm sinh học 7-15 ngày/lần.
a.4.3. Quản lý sức khỏe tôm

- Quan sát hoạt đô ông và theo dõi các dấu hiệu bệnh lý xuất hiện của tôm hàng
ngày: màu sắc tôm, phần phụ bộ, mang, gan r ơt...
- Định kỳ cân đo kích thước tơm. Lấy mẫu xét nghiê ôm các bê ônh vi rút,
nấm ... 15 ngày/lần.
- Sử dụng chế phẩm sinh học, các giải pháp kỹ thuật có tính tổng hợp để xử lý
các trường hợp như tơm châ ơm lớn, tơm có dấu hiê ôu bị bám rêu, bê ônh phát sáng
hoă ôc đỏ thân, bê ônh đường ruô ôt, bệnh ô đen mang, ....
a.5. Thu hoạch
- Sau 140-150ngày nuôi tôm đạt cỡ trên 30 con/kg thì thu hoạch.
- Trước khi thu hoạch, kích thích tơm lơ ơt xác đồng đều bằng các biê ôn pháp
làm sạch nước như thay nước, siphon đáy ao, bổ sung vi sinh xử lý nước.
- Sau khi tôm lô ôt xác 7-10 ngày tiến hành thu hoạch. Thu hoạch bằng lưới
điê ôn. Rửa tôm thương phẩm bằng nước sạch, đựng trong thùng cách nhiê ôt, và
ướp với sinh khới vi sinh có bacteriocin cùng với nước đá để bảo quản đơ ơ tươi
ngon lâu hơn.
Sơ đồ:Quy trình quản lý trong nuôi tôm sú thâm canh

25


×