Tải bản đầy đủ (.pdf) (292 trang)

Đối chiếu hành vi cảm ơn và hồi đáp cảm ơn trong tiếng anh và tiếng việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.92 MB, 292 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

ĐỖ THỊ THÚY VÂN

ĐỐI CHIẾU HÀNH VI CẢM ƠN VÀ HỒI ĐÁP CẢM ƠN
TRONG TIẾNG ANH VÀ TIẾNG VIỆT

Ngành: Ngôn ngữ học so sánh, đối chiếu
Mã số: 9.22.20.24

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ HỌC

HÀ NỘI - 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các tư liệu và
số liệu trong luận án là trung thực. Những kết luận khoa học của luận án chưa được
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả luận án

Đỗ Thị Thúy Vân


LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Vũ Thị Thanh
Hương, người đã dành thời gian cùng tâm huyết hướng dẫn tôi hoàn thành luận án
trong suốt thời gian qua.


Tôi xin cảm ơn Viện Ngôn ngữ học, Khoa Ngôn ngữ học, Học viện Khoa học
xã hội thuộc Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam đã tạo điều kiện để tôi có
được môi trường học tập và nghiên cứu thuận lợi nhất.
Tôi xin cảm ơn tạp chí Ngôn ngữ và đời sống và Tạp chí Nhân lực Khoa học
xã hội đã tạo điều kiện cho tôi công bố những kết quả nghiên cứu trong suốt quá
trình thực hiện luận án.
Tôi xin cảm ơn Thư viện Ngôn ngữ học, Thư viện Quốc gia, Thư viện Đại
học Quốc gia Hà Nội, Thư viện Học viện Khoa học xã hội đã tạo điều kiện cho tôi
tiếp cận với nguồn tư liệu phục vụ cho luận án của tôi.
Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới Khoa Ngoại ngữ, Học viện Khoa
học xã hội – nơi tôi công tác, đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học
tập và hoàn thành luận án
Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè, đồng nghiệp và
các học viên của tôi đã luôn động viên, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian qua.

Tác giả luận án


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÍ LUẬN ...... 7
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu .......................................................................... 7
1.1.1. Tình hình nghiên cứu ở trên thế giới ................................................................. 7
1.1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam .................................................................. 14
1.2. Cơ sở lí luận ....................................................................................................... 18
1.2.1. Lý thuyết hành vi ngôn ngữ ............................................................................ 18
1.2.2. Hành vi cảm ơn và hồi đáp cảm ơn trong lý thuyết hội thoại ......................... 27
1.2.3. Một số vấn đề về ngôn ngữ học đối chiếu và đối chiếu ngôn ngữ.................. 35
1.2.4. Phân tầng xã hội và phân tầng ngôn ngữ học xã hội....................................... 36
1.2.5. Một số vấn đề ngôn ngữ và văn hóa liên quan đến hành vi cảm ơn và hồi

đáp cảm ơn ................................................................................................................ 38
1.3. Tiểu kết chương 1 .............................................................................................. 40
Chương 2: ĐỐI CHIẾU CÁC CHIẾN LƯỢC CẢM ƠN VÀ HỒI ĐÁP
CẢM ƠN TRONG TIẾNG ANH VÀ TIẾNG VIỆT ........................................... 42
2.1. Đối chiếu các chiến lược cảm ơn trong tiếng Anh và tiếng Việt ....................... 42
2.1.1. Chiến lược cảm ơn trực tiếp trong tiếng Anh và tiếng Việt ............................ 42
2.1.2. Chiến lược cảm ơn gián tiếp trong tiếng Anh và tiếng Việt ........................... 58
2.1.3. Những điểm tương đồng và khác biệt về các chiến lược cảm ơn trong
tiếng Anh và tiếng Việt ............................................................................................. 76
2.2. Đối chiếu các chiến lược hồi đáp cảm ơn trong tiếng Anh và tiếng Việt .......... 83
2.2.1. Chiến lược hồi đáp cảm ơn trực tiếp ................................................................ 83
2.2.2. Chiến lược hồi đáp cảm ơn gián tiếp .............................................................. 88
2.2.3. Những điểm tương đồng và khác biệt về các chiến lược hồi đáp cảm ơn
trong tiếng Anh và tiếng Việt .................................................................................... 95
2.3. Tiểu kết chương 2 .............................................................................................. 97
Chương 3: ĐỐI CHIẾU HÀNH VI CẢM ƠN VÀ HỒI ĐÁP CẢM ƠN
TRONG TIẾNG ANH VÀ TIẾNG VIỆT TỪ GÓC ĐỘ GIỚI TÍNH
VÀ TUỔI ................................................................................................................. 99


3.1. Tư liệu và thông tin nghiệm viên ....................................................................... 99
3.2. Phương pháp phân tích ..................................................................................... 100
3.3. Đối chiếu hành vi cảm ơn và hồi đáp cảm ơn trong tiếng Anh và tiếng Việt
từ góc độ giới tính ................................................................................................... 101
3.3.1. Các chiến lược cảm ơn của người Mĩ và người Việt từ góc độ giới tính ..... 101
3.3.2. Các chiến lược hồi đáp cảm ơn của người Mĩ và người Việt từ góc độ giới
tính ........................................................................................................................... 114
3.3.3. Những điểm tương đồng và khác biệt về các chiến lược cảm ơn và hồi
đáp cảm ơn của người Mĩ và người Việt từ góc độ giới ......................................... 121
3.4. Đối chiếu hành vi cảm ơn và hồi đáp cảm ơn trong tiếng Anh và tiếng Việt

từ góc độ tuổi........................................................................................................... 124
3.4.1. Các chiến lược cảm ơn của người Mĩ và người Việt từ góc độ tuổi ............. 125
3.4.2. Các chiến lược hồi đáp cảm ơn của người Mĩ và người Việt từ góc độ tuổi 130
3.4.3. Những điểm tương đồng và khác biệt về các chiến lược cảm ơn và hồi
đáp cảm ơn của người Mĩ và người Việt từ góc độ tuổi ......................................... 136
3.4. Tiểu kết chương 3 ............................................................................................ 142
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 144
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ................. 148
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 149
PHỤ LỤC……………………………………………………………………….


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Viết đầy đủ

BTNN

Biểu thức ngôn ngữ

BTNV

Biểu thức ngữ vi

CLCOTT

Chiến lược cảm ơn trực tiếp

CLCOGT


Chiến lược cảm ơn gián tiếp

CLGT

Chiến lược gián tiếp

CLHĐCOTT

Chiến lược hồi đáp cảm ơn trực tiếp

CLHĐCOGT

Chiến lược hồi đáp cảm ơn gián tiếp

CLTT

Chiến lược trực tiếp

DCT (Discourse completion Test)

Phiếu "Hoàn thiện diễn ngôn"

ĐT

Động từ

ĐTNV

Động từ ngữ vi


H/Sp2

Người nghe

HĐCO

Hồi đáp cảm ơn

HVCO

Hành vi cảm ơn

HVNN

Hành vi ngôn ngữ

HT

Hội thoại

NGA

Người gia ân

NHA

Người hàm ân

PhM


Phim Mĩ

PhV

Phim Việt

S/Sp1

Người nói

TCL

Tiểu chiến lược

TCLCO

Tiểu chiến lược cảm ơn

TCLHĐCO

Tiểu chiến lược hồi đáp cảm ơn

TH

Tình huống

TH1

Tình huống 1


TH2

Tình huống 2


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: Thông tin nghiệm viên người Mĩ và người Việt .......................................100
Bảng 2: Các chiến lược cảm ơn của nam giới, nữ giới người Mĩ và người Việt khi
được đồng nghiệp lớn tuổi khen mặc bộ trang phục đẹp ........................................110
Bảng 3: Các chiến lược hồi đáp cảm ơn của nam giới, nữ giới người Mĩ và người
Việt khi được bạn bè cảm ơn về món quà sinh nhật ...............................................114
Bảng 4: Các chiến lược hồi đáp cảm ơn của nam giới, nữ giới người Mĩ và người
Việt khi được đồng nghiệp cảm ơn về món quà sinh nhật ......................................115
Bảng 5: Các chiến lược hồi đáp cảm ơn của nam giới, nữ giới người Mĩ và người
Việt khi được người thân cảm ơn về món quà sinh nhật ........................................116
Bảng 6: Các chiến lược hồi đáp cảm ơn của nam giới, nữ giới người Mĩ và người
Việt khi được bạn bè cảm ơn về lời khen mặc bộ trang phục đẹp ..........................118
Bảng 7: Các chiến lược hồi đáp cảm ơn của nam giới, nữ giới người Mĩ và người
Việt khi được đồng nghiệp cảm ơn về lời khen mặc bộ trang phục đẹp ................119
Bảng 8: Các chiến lược hồi đáp cảm ơn của nam giới, nữ giới người Mĩ và người Việt
khi được người thân trong gia đình cảm ơn về lời khen mặc bộ trang phục đẹp ..........120
Bảng 9: Các chiến lược cảm ơn của 3 nhóm tuổi người Mĩ và người Việt khi nhận
được món quà sinh nhật từ đồng nghiệp .................................................................125
Bảng 10: Các chiến lược cảm ơn của 3 nhóm tuổi người Mĩ và người Việt khi nhận
được món quà sinh nhật người thân ........................................................................126
Bảng 11: Các chiến lược cảm ơn của 3 nhóm tuổi người Mĩ và người Việt khi được
đồng nghiệp khen mặc bộ trang phục đẹp...............................................................128
Bảng 12: Bảng 11: Các chiến lược cảm ơn của 3 nhóm tuổi người Mĩ và người Việt
khi được người thân khen mặc bộ trang phục đẹp ..................................................129

Bảng 13: Các chiến lược hồi đáp cảm ơn của 3 nhóm tuổi người Mĩ và người Việt
khi được đồng nghiệp cảm ơn về món quà sinh nhật..............................................130
Bảng 14: Các chiến lược hồi đáp cảm ơn của 3 nhóm tuổi người Mĩ và người Việt
khi được người thân cảm ơn về món quà sinh nhật ................................................131


Bảng 15: Các chiến lược hồi đáp cảm ơn của 3 nhóm tuổi người Mĩ và người Việt
khi được đồng nghiệp cảm ơn về lời khen mặc bộ trang phục đẹp ........................133
Bảng 16: Các chiến lược hồi đáp cảm ơn của 3 nhóm tuổi người Mĩ và người Việt
khi được người thân cảm ơn về lời khen mặc bộ trang phục đẹp ...........................134


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1: Các chiến lược cảm ơn của nam giới và nữ giới người Mĩ khi nhận
được món quà sinh nhật từ bạn bè cùng giới ...................................................99
Biểu đồ 2: Các chiến lược cảm ơn của nam giới và nữ giới người Việt khi nhận
được món quà sinh nhật từ bạn bè cùng giới .................................................101
Biểu đồ 3: Các chiến lược cảm ơn của nam giới và nữ giới người Mĩ khi nhận
được món quà sinh nhật từ bạn bè khác giới ..................................................102
Biểu đồ 4: Các chiến lược cảm ơn của nam giới và nữ giới người Việt khi nhận
được món quà sinh nhật từ bạn bè khác giới ..................................................102
Biểu đồ 5: Các chiến lược cảm ơn của nam giới và nữ giới người Mĩ khi nhận
được món quà sinh nhật từ đồng nghiệp lớn tuổi ...........................................103
Biểu đồ 6: Các chiến lược cảm ơn của nam giới và nữ giới người Việt khi nhận
được món quà sinh nhật từ đồng nghiệp lớn tuổi ...........................................103
Biểu đồ 7: Các chiến lược cảm ơn của nam giới và nữ giới người Mĩ khi nhận
được món quà sinh nhật từ đồng nghiệp bằng tuổi .......................................101
Biểu đồ 8: Các chiến lược cảm ơn của nam giới và nữ giới người Việt khi nhận
được món quà sinh nhật từ đồng nghiệp bằng tuổi .......................................101
Biểu đồ 9: Các chiến lược cảm ơn của nam giới và nữ giới người Mĩ khi nhận

được món quà sinh nhật từ đồng nghiệp nhỏ tuổi ..........................................102
Biểu đồ 10: Các chiến lược cảm ơn của nam giới và nữ giới người Việt khi
nhận được món quà sinh nhật từ đồng nghiệp nhỏ tuổi .................................102
Biểu đồ 11: Các chiến lược cảm ơn của nam giới và nữ giới người Mĩ khi nhận
được món quà sinh nhật từ bố, mẹ .................................................................103
Biểu đồ 12: Các chiến lược cảm ơn của nam giới và nữ giới người Việt khi
nhận được món quà sinh nhật từ bố, mẹ ........................................................103
Biểu đồ 13: Các chiến lược cảm ơn của nam giới và nữ giới người Mĩ khi nhận
được món quà sinh nhật từ anh, chị................................................................104
Biểu đồ 14: Các chiến lược cảm ơn của nam giới và nữ giới người Việt khi
nhận được món quà sinh nhật từ anh, chị .......................................................104
Biểu đồ 15: Các chiến lược cảm ơn của nam giới và nữ giới người Mĩ khi nhận
được món quà sinh nhật từ em .......................................................................104


Biểu đồ 16: Các chiến lược cảm ơn của nam giới và nữ giới người Việt khi
nhận được món quà sinh nhật từ em...............................................................104
Biểu đồ 17: Các chiến lược cảm ơn của nam giới và nữ giới người Mĩ khi nhận
được món quà sinh nhật từ vợ, chồng ............................................................105
Biểu đồ 18: Các chiến lược cảm ơn của nam giới và nữ giới người Việt khi
nhận được món quà sinh nhật từ vợ, chồng ...................................................105
Biểu đồ 19: Các chiến lược cảm ơn của nam giới và nữ giới người Mĩ khi được
bạn bè cùng giới khen mặc bộ trang phục đẹp .............................................106
Biểu đồ 20: Các chiến lược cảm ơn của nam giới và nữ giới người Việt khi
được bạn bè cùng giới khen mặc bộ trang phục đẹp ......................................106
Biểu đồ 21: Các chiến lược cảm ơn của nam giới và nữ giới người Mĩ khi được
bạn bè khác giới khen mặc bộ trang phục đẹp ...............................................107
Biểu đồ 22: Các chiến lược cảm ơn của nam giới và nữ giới người Việt khi
được bạn bè khác giới khen mặc bộ trang phục đẹp ......................................107
Biểu đồ 23: Các chiến lược cảm ơn của nam giới và nữ giới người Mĩ khi được

bố, mẹ khen mặc bộ trang phục đẹp ...............................................................109
Biểu đồ 24: Các chiến lược cảm ơn của nam giới và nữ giới người Việt khi
được bố, mẹ khen mặc bộ trang phục đẹp ......................................................109
Biểu đồ 25: Các chiến lược cảm ơn của nam giới và nữ giới người Mĩ khi được
anh, chị khen mặc bộ trang phục đẹp .............................................................110
Biểu đồ 26: Các chiến lược cảm ơn của nam giới và nữ giới người Việt khi
được anh, chị khen mặc bộ trang phục đẹp ....................................................110
Biểu đồ 27: Các chiến lược cảm ơn của nam giới và nữ giới người Mĩ khi được
em khen mặc bộ trang phục đẹp .....................................................................111
Biểu đồ 28: Các chiến lược cảm ơn của nam giới và nữ giới người Việt khi
được em khen mặc bộ trang phục đẹp ............................................................111
Biểu đồ 29: Các chiến lược cảm ơn của nam giới và nữ giới người Mĩ khi được
vợ, chồng khen mặc bộ trang phục đẹp ..........................................................111
Biểu đồ 30: Các chiến lược cảm ơn của nam giới và nữ giới người Việt khi
được vợ, chồng khen mặc bộ trang phục đẹp .................................................111


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
1.1. Trong các nghi thức giao tiếp thì cảm ơn và hồi đáp cảm ơn là một nghi
thức giao tiếp có tính phổ quát (universal), theo đó, với tư cách là hành vi ngôn ngữ,
hành vi cảm ơn và hồi đáp cảm ơn cũng được nghiên cứu trong ngôn ngữ học, là
hành vi thể hiện phép lịch sự (politeness) của mỗi con người trong giao tiếp khi
người nói cảm ơn (thanker) muốn thể hiện để ghi nhận thái độ tốt của người kia, tức
là người nhận lời cảm ơn (thankee). Đến lượt mình, người nhận lời cảm ơn cảm
thấy cần có sự phản hồi nhằm xác nhận lời cảm ơn của người nói cảm ơn.

1.2. Mỗi nền văn hóa đều có cách nói cảm ơn về sự giúp đỡ, khen, tặng,
động viên, thăm hỏi... và hồi đáp lời cảm ơn trong giao tiếp thường nhật. Tuy
nhiên, mỗi một ngôn ngữ, mỗi một văn hóa lại có những cách thức thể hiện hành

vi cảm ơn và hồi đáp cảm ơn khác nhau. Việc bày tỏ lòng biết ơn và hồi đáp lại
lời cảm ơn phù hợp có thể giúp cải thiện mối quan hệ giữa người nói và người
nghe. Ngược lại, thiếu hoặc bày tỏ lòng biết ơn và hồi đáp lại lời cảm ơn không
phù hợp có thể khiến người nghe không hài lòng, qua đó đôi khi làm xấu đi mối
quan hệ giữa người nói và người nghe, gây ra những cú sốc văn hóa (culture
shocks) trong giao tiếp liên văn hóa.
1.3. Trong thời kỳ hội nhập, tiếng Anh là ngôn ngữ toàn cầu được sử dụng
trong tất cả các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội. Theo xu thế đó, người Việt
Nam rất chú trọng đến việc học ngoại ngữ, đặc biệt là học tiếng Anh, người nước
ngoài cũng cần hiểu biết về hóa Việt Nam để hội nhập, giao thương giữa hai nền
văn hóa. Nghiên cứu theo hướng đối chiếu Anh - Việt, trong đó hành vi cảm ơn
và hồi đáp cảm ơn được nghiên cứu trong nhiều lĩnh vực. Tuy nhiên cho đến nay
chưa có một công trình nào đi sâu vào nghiên cứu về các chiến lược cảm ơn và hồi
đáp cảm ơn để tìm ra những điểm tương đồng và dị biệt trong các chiến lược cảm ơn
và hồi đáp cảm ơn trong tiếng Anh và tiếng Việt, cũng như các nhân tố tác động đến
việc sử dụng các chiến lược cảm ơn và hồi đáp cảm ơn của người Mĩ nói tiếng Anh và
người Việt.

1


Xuất phát từ những lí do trên, chúng tôi thực hiện nghiên cứu đề tài “Đối
chiếu hành vi cảm ơn và hồi đáp cảm ơn trong tiếng Anh và tiếng Việt” nhằm lấp
đầy khoảng trống này.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của luận án là thông qua việc nghiên cứu các chiến lược thực hiện
hành vi cảm ơn và hồi đáp cảm ơn trong tiếng Anh và tiếng Việt, chỉ ra các điểm
giống và khác nhau giữa chúng để góp phần vào nghiên cứu hành vi ngôn ngữ và
đối chiếu Anh – Việt.

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nhằm đạt được các mục đích đã đề ra, luận án hướng đến việc thực hiện các
nhiệm vụ nghiên cứu sau:
1) Tổng quan các tình hình nghiên cứu trước đó và chỉ ra hướng nghiên cứu của
luận án.
2) Xây dựng bộ khung lí thuyết liên quan đến đề tài luận án.
3) Khảo sát hành vi cảm ơn và hồi đáp cảm ơn trên cứ liệu tiếng Anh và tiếng Việt
nhằm tìm ra các chiến lược thực hiện hành vi cảm ơn và hồi đáp cảm ơn trong hai
ngôn ngữ.
4) Tìm hiểu những điểm tương đồng và dị biệt về chiến lược thực hiện hành vi cảm
ơn và hồi đáp cảm ơn trong tiếng Anh và tiếng Việt.
5) Xem xét sự chi phối giữa nhân tố giới tính và tuổi đến việc thực hiện các chiến
lược cảm ơn và hồi đáp cảm ơn của người Mĩ nói tiếng Anh và người Việt.
3. Đối tượng, phạm vi và tư liệu nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là hành vi cảm ơn và hồi đáp cảm ơn trong
tiếng Anh và tiếng Việt.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu này được giới hạn ở hành vi cảm ơn và hồi đáp cảm ơn của người
Mĩ nói tiếng Anh và người Việt được biểu hiện bằng ngôn từ và phi ngôn từ.
3.3. Tư liệu nghiên cứu
Tư liệu nghiên cứu được chúng tôi thu thập từ hai nguồn chính là từ phim và
phiếu "Hoàn thiện diễn ngôn" (DCT).

2


Tư liệu từ phim: Luận án sử dụng ngữ liệu từ những bộ phim nổi tiếng được
sản xuất ở giai đoạn sau những năm 1939 cho đến năm 2017, phát sóng trên truyền
hình Việt Nam và truyền hình Mĩ. Tuy nhiên, có phim Mĩ được chuyển thể từ

truyện xuất bản năm 1811 và phim Việt chuyển thể từ truyện xuất bản năm 1936.
Lý do chúng tôi muốn khảo cứu các chiến lược cảm ơn và hồi đáp cảm ơn trong
tiếng Anh và tiếng Việt ở giai đoạn khá dài để xem liệu có sự biến đổi gì trong việc
sử dụng các chiến lược cảm ơn và hồi đáp cảm ơn trong hai ngôn ngữ.
Luận án sử dụng nguồn ngữ liệu phim vì hành vi cảm ơn (HVCO) và hồi đáp
cảm ơn (HĐCO) là một cặp thoại không thể tách rời, vì vậy, cặp trao đáp này phải
được đặt trong ngữ cảnh cụ thể. Việc lấy bối cảnh tự nhiên từ phim giúp cho việc
nhận diện HVCO và HĐCO được hiệu quả hơn, đặc biệt dấu hiệu giao tiếp phi ngôn
từ sẽ được thể hiện rõ trong phim.
Từ 15 Phim Mĩ, luận án nhận diện được 240 cặp cảm ơn và hồi đáp, 20 bộ
phim Việt, thống kê được 169 cặp. (Chi tiết xin xem ở Phụ lục 1)
Các ví dụ bằng tiếng Anh và ngữ liệu từ phim Mĩ được dịch ra tiếng Việt,
phần lớn các ví dụ tiếng Anh từ phim Mĩ có thể dịch với cấu trúc và nghĩa tương
đương, nhưng có một số ví dụ khi dịch sang tiếng Việt phải được Việt hóa theo
đúng văn phong của tiếng Việt và đúng bối cảnh trong phim cho nên những lời dịch
đó hơi khác so với văn bản tiếng Anh.
Tư liệu được thực hiện từ phiếu "Hoàn thiện diễn ngôn" (DCT): Luận án
sử dụng phiếu "Hoàn thiện diễn ngôn" để thu thập ngữ liệu về hành vi cảm ơn và
hồi đáp cảm ơn từ học viên người Việt đang học thạc sĩ tiếng Anh không chuyên và
người Mĩ có trình độ học vấn từ đại học trở lên thông qua hai tình huống (TH).
TH1: Khi được tặng quà sinh nhật và nhận được lời cảm ơn về món quà sinh nhật.
TH2: Khi được khen mặc bộ trang phục đẹp và nhận được lời cảm ơn về việc khen
mặc bộ trang phục đẹp.
Chúng tôi lựa chọn hai tình huống trên để khảo sát vì đã có một số công trình
sử dụng hai tình huống này để nghiên cứu trong tiếng Anh, hai tình huống này cũng
được sử dụng phổ biến trong tiếng Việt. Hai tình huống này có nội dung cảm ơn
gần tương đương nhau, nên mọi sự khác biệt trong cách thức cảm ơn và hồi đáp
cảm ơn có thể qui cho sự khác biệt thuộc về yếu tố người nói hoặc người nghe (mối

3



quan hệ về quyền hoặc khoảng cách). Những kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng
sẽ dễ dàng được so sánh với các kết quả nghiên cứu của các tác giả nước ngoài.
Ngoài ra, chúng tôi còn sử dụng thêm một số tư liệu từ website và tư liệu do
cá nhân thu thập được một cách không chính thức.
4. Phương pháp và thủ pháp nghiên cứu
Các phương pháp chủ đạo được sử dụng: phương pháp miêu tả, phương pháp
phân tích hội thoại, phương pháp đối chiếu, cụ thể như sau:
a. Phương pháp miêu tả
Ở chương 2, luận án sử dụng phương pháp miêu tả định tính để khảo sát đặc
điểm hình thức và ngữ nghĩa của các chiến lược cảm ơn và hồi đáp cảm ơn trong
tiếng Anh và tiếng Việt.
Ở chương 3, phân tích định lượng được sử dụng nhằm tìm hiểu mối tương liên
giữa nhân tố giới tính và nhân tố tuổi đến việc sử dụng các chiến lược cảm ơn và
hồi đáp cảm ơn của người Mĩ và người Việt.
b. Phương pháp phân tích hội thoại
Luận án sử dụng phương pháp này để nhận diện các hành vi cảm ơn và hồi đáp
cảm ơn trong các sự kiện lời nói, trong hội thoại nhằm tìm ra các chiến lược cảm ơn
và chiến lược hồi đáp cảm ơn.
c. Phương pháp đối chiếu
Dựa trên các kết quả đã phân tích, phương pháp đối chiếu được sử dụng để đối
chiếu các chiến lược cảm ơn và hồi đáp cảm ơn của người Mĩ nói tiếng Anh và
người Việt. Để tìm ra các điểm tương đồng và dị biệt chúng tôi đã sử dụng nguyên
tắc đối chiếu hai chiều.
Ngoài ra, luận án còn sử dụng các thủ pháp khác như: thủ pháp mô hình hóa
nhằm mô hình hóa các biểu thức của các chiến lược cảm ơn và hồi đáp cảm ơn
trong tiếng Anh và tiếng Việt. Thủ pháp thống kê phân loại được thực hiện và xử lý
bằng phần mềm SPSS.
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án

Luận án là một công trình đi sâu vào nghiên cứu một cách có hệ thống các
chiến lược cảm ơn và hồi đáp cảm ơn trong tiếng Anh và tiếng Việt theo cách tiếp

4


cận của dụng học xã hội (socio- pragmatics), góp phần làm rõ sự tương đồng và
khác biệt của hành vi cảm ơn và hồi đáp cảm ơn trong tiếng Anh và tiếng Việt, đồng
thời chỉ ra sự tác động của nhân tố giới tính và tuổi tới việc sử dụng cặp hành vi này
và chỉ ra mối quan hệ có tính đặc thù giữa ngôn ngữ và văn hóa trong hai ngôn ngữ.
6. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của luận án
6.1. Ý nghĩa lý luận
Thông qua các tư liệu cụ thể, luận án góp phần minh chứng hành vi cảm ơn và
hồi đáp cảm ơn là phổ quát, luận án nghiên cứu và làm rõ về khái niệm hành vi cảm
ơn, xây dựng khái niệm hồi đáp cảm ơn, chiến lược cảm ơn và chiến lược hồi đáp
cảm ơn. Bên cạnh đó, luận án phân tích và chỉ ra sự tác động của nhân tố giới tính
và tuổi đến việc sử dụng các chiến lược cảm ơn và hồi đáp cảm ơn của người Mĩ và
người Việt.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Việc so sánh đối chiếu các chiến lược cảm ơn và hồi đáp cảm ơn trong tiếng
Anh và tiếng Việt góp phần đưa ra những giả định về tính phổ quát và tính đặc thù
của ngôn ngữ trong giao tiếp.
Kết quả nghiên cứu có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo trong việc học
tập, nghiên cứu hay giảng dạy môn tiếng Anh cho người Việt Nam và tiếng Việt
cho người nước ngoài. Ngoài ra, kết quả của luận án cũng sẽ góp phần trong việc
dịch thuật giữa tiếng Anh và tiếng Việt.
7. Bố cục của luận án
Ngoài phần Mở đầu, Kết Luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, nội dung chính
của luận án được cấu trúc thành ba chương như sau:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lí luận.

Chương này trình bày một cách ngắn gọn tổng quan tình hình nghiên cứu liên
quan đến hành vi cảm ơn và hồi đáp cảm ơn trên thế giới và ở Việt Nam, đồng thời
trình bày cơ sở lí luận liên quan đến đề tài, bao gồm: Khái quát hóa các lý thuyết về
hành vi ngôn ngữ, hành vi cảm ơn và hồi đáp cảm ơn, lý thuyết hội thoại, lý thuyết
ngôn ngữ học đối chiếu và sự phân tầng trong ngôn ngữ học xã hội…

5


Chương 2: Đối chiếu các chiến lược cảm ơn và hồi đáp cảm ơn trong tiếng
Anh và tiếng Việt.
Chương này mô tả và phân tích các chiến lược cảm ơn và hồi đáp cảm ơn
trong tiếng Anh và tiếng Việt, từ đó so sánh, đối chiếu những điểm tương đồng và
khác biệt trong việc sử dụng các chiến lược cảm ơn và hồi đáp cảm ơn về cấu trúc
ngữ nghĩa.
Chương 3: Đối chiếu hành vi cảm ơn và hồi đáp cảm ơn trong tiếng Anh và
tiếng Việt từ góc độ giới tính và tuổi.
Chương 3 trình bày và phân tích các kết quả khảo sát phiếu Hoàn thiện diễn
ngôn để tìm ra sự ảnh hưởng của nhân tố giới tính và tuổi đến việc sử dụng các
chiến lược cảm ơn và hồi đáp cảm ơn của người Mĩ nói tiếng Anh và người Việt.

6


Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÍ LUẬN

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1. Tình hình nghiên cứu ở trên thế giới
Trên thế giới đã có một số công trình nghiên cứu hành vi cảm ơn và hồi đáp

cảm ơn. Các nghiên cứu này tập trung vào nghiên cứu hành vi cảm ơn và hồi đáp
cảm ơn của người bản ngữ nói tiếng Anh, hoặc là nghiên cứu hành vi cảm ơn của
người phi bản ngữ nói tiếng Anh, hoặc là nghiên cứu so sánh đối chiếu với một số
ngôn ngữ khác, hay một số nghiên cứu hành vi cảm ơn trong giao tiếp liên văn hóa.
Nhưng dù theo hướng nào thì các nghiên cứu đều tập trung vào hai nội dung lớn sẽ
được chúng tôi điểm luận dưới đây.
i. Nghiên cứu việc sử dụng các chiến lược cảm ơn và hồi đáp cảm cảm ơn
Theo nội dung nghiên cứu này có công trình của Jung (1994) “Speech Acts of
"Thank You" and Responses to It in American English.” Tác giả nghiên cứu hành vi
cảm ơn và hồi đáp lời cảm ơn được sử dụng trong trong tiếng Anh – Mĩ. Để thu
thập dữ liệu, phương pháp chính được tác giả dùng là phương pháp dân tộc học của
Hymes (1972), ngoài ra dữ liệu từ văn bản và từ chương trình truyền hình cũng
được sử dụng trong nghiên cứu.
Kết quả cho thấy, cảm ơn về cơ bản được sử dụng để bày tỏ sự cảm kích một
ân huệ và chức năng cơ bản này cũng được mở rộng thêm như: chức năng mở đầu
cuộc hội thoại, ngắt nghỉ, kết thúc cuộc thoại hay dùng để chào tạm biệt và trả lời
khẳng định, những chức năng này được ngầm ẩn trong lời cảm ơn. Như vậy, lời
cảm ơn có thể mang nhiều hàm ý trong những ngữ cảnh khác nhau.
Jung (1994) đã phân hồi đáp lời cảm ơn thành sáu loại: Chấp nhận
(Acceptance); Khước từ (Denial); Có đi có lại (Reciprocity); Bình phẩm
(Comments); Cử chỉ phi ngôn từ (Non-verbal gestures); Không đáp lại (Noresponse).
Mặc dù nghiên cứu đã đưa ra được một số kết quả, tuy nhiên, tác giả mới chỉ
liệt kê ra được những chức năng của cảm ơn và hồi đáp cảm ơn mà chưa đi sâu vào

7


phân tích và không đưa ra các mô hình cảm ơn và hồi đáp cảm ơn. Dù vậy, sự phân
loại hồi đáp lời cảm ơn sẽ là những gợi ý về việc phân loại các chiến lược hồi đáp
trong nghiên cứu của chúng tôi.

Năm 1996, Aijmer tiến hành một nghiên cứu để khảo sát chức năng và các
chiến lược cảm ơn. Nghiên cứu của Aijimer dựa trên Bộ ngữ liệu hội thoại Anh ngữ
London-Lund Corpus. Tác giả đề cập cảm ơn như là một hành vi ngôn ngữ biểu
cảm có “lực ngôn trung" (illocutionary force) [70, tr.34]. Tác giả đã mã hóa được
tám chiến lược cảm ơn và sáu chiến lược hồi đáp cảm ơn. Kết quả của nghiên cứu
chỉ ra rằng, dạng thức biểu đạt cảm ơn được sử dụng thường xuyên nhất là
thanks/thank you.
Cheng (2005) trong công trình “An exploratory cross-sectional study of
interlanguage pragmatic development of expressions of gratitude by Chinese
learners of English” đã khảo sát các chiến lược cảm ơn trong tiếng Anh và tiếng
Trung Quốc. Dữ liệu được thu thập bằng phiếu hoàn thiện diễn ngôn (DCT) thông
qua tám tình huống. Có 152 nghiệm viên tham gia được chia thành 5 nhóm, trong
đó 3 nhóm là những người học tiếng Anh gồm: Nhóm người học tiếng Anh thứ nhất
(G1) bao gồm 14 sinh viên đang theo học kỳ đầu tiên khóa sau đại học tại một
trường đại học của Mĩ. Nhóm người học tiếng Anh thứ hai (G2) gồm 23 sinh viên
đã sống tại Mĩ được một năm. Nhóm người học tiếng Anh thứ ba (G3) gồm 16 sinh
viên đã sống tại Hoa Kỳ 4 năm trở lên. Hai nhóm còn lại là người bản ngữ gồm:
Nhóm người bản ngữ nói tiếng Trung (NSC) bao gồm 64 sinh viên cao học tại một
trường Đại học ở Đài Loan. Nhóm người bản ngữ nói tiếng Anh (NSE) gồm 35 sinh
viên cao học tại Đại học Iowa.
Các câu trả lời của các nghiệm viên được mã hóa thành tám chiến lược: Cảm
ơn (Thanking); Sự cảm kích (appreciation); Cảm xúc tích cực (Positive feelings);
Xin lỗi (Apology); Thừa nhận sự áp đặt (Recognition of imposition); Trả ân
(Repayment); Các chiến lược khác (Others); Hô ngữ (Alerters).
Tác giả sử dụng phương pháp mô tả định lượng và phân tích T-test nhằm tìm
ra sự khác biệt về ngữ dụng học, đồng thời phân biệt hành vi cảm ơn giữa ba nhóm
người học tiếng Anh. Kết quả cho thấy, nhóm NSC và NSE có xu hướng sử dụng

8



các chiến lược cảm ơn khác nhau trong các tình huống khác nhau. Trong khi đó, cả
ba nhóm người học tiếng Anh đều có xu hướng sử dụng các chiến lược cảm ơn
giống nhau, ngoại trừ chiến lược Trả ân. Trong nghiên cứu này, tác giả đã đưa ra
mô hình các chiến lược cảm ơn khá đầy đủ. Tuy vậy, với số lượng 152 nghiệm viên
tham gia khảo sát lại được phân thành nhiều nhóm, dẫn đến sự chồng chéo khi phân
tích dữ liệu. Hơn nữa, có những nhóm số lượng nghiệm viên ít nên kết quả khảo sát
sẽ khó đảm bảo độ tin cậy, xác thực. Tác giả cũng chỉ mới dừng lại ở việc khảo sát
các chiến lược cảm ơn mà không khảo sát các chiến lược hồi đáp cảm ơn.
Farnia và Suleiman (2009) đã tiến hành một nghiên cứu thí điểm để khảo sát
các chiến lược bày tỏ lòng biết ơn của người Iran học tiếng Anh. Đối tượng tham
gia nghiên cứu bao gồm: học viên Iran học tiếng Anh và người bản ngữ nói tiếng
Anh. Đối với nghiệm viên là người Iran được chia làm hai nhóm: trình độ trung cấp
và trình độ cao, mỗi nhóm 10 người. Đối với người bản ngữ, gồm 10 người bản ngữ
nói tiếng Farsi được lựa chọn từ những sinh viên đại học tại Iran, và 10 người bản ngữ
nói tiếng Anh là những sinh viên người Mĩ. Các nghiệm viên được phát phiếu câu hỏi
diễn ngôn DCT gồm 14 câu hỏi. Sau khi thu thập số liệu, các câu trả lời được mã hóa
dựa vào tám chiến lược cảm ơn của Cheng (2005).
Kết quả của nghiên cứu chỉ ra rằng, người bản ngữ nói tiếng Farsi sử dụng
chiến lược cảm ơn rất khác so với người bản ngữ nói tiếng Anh. Người Iran sử dụng
nhiều chiến lược cảm ơn hơn người Mĩ. Tuy nhiên, ngoại trừ chiến lược thừa nhận
sự hàm ân và cảm xúc tích cực thì không có khác biệt nào đáng kể trong việc sử
dụng các chiến lược cảm ơn giữa người bản ngữ nói tiếng Anh và người bản ngữ nói
tiếng Farsi. Tương tự, không có khác biệt đáng kể nào trong việc sử dụng các chiến
lược cảm ơn giữa hai nhóm học ngoại ngữ ở 2 trình độ là trung cấp và trình độ cao. Các
kết quả này cho thấy, trình độ và sự thông thạo ngoại ngữ không ảnh hưởng đến việc sử
dụng các chiến lược bày tỏ lòng biết ơn bằng tiếng Anh của các nhóm nghiệm viên.
Mặc dù nghiên cứu cũng chỉ ra được một số kết quả có ý nghĩa, nhưng do số
lượng nghiệm viên tham gia khảo sát tương đối ít nên không bảo đảm tính đại diện,
không thể áp dụng chung cho tất cả học viên Iran khác. Vì vậy, kết quả nghiên cứu

khó đảm bảo sức thuyết phục.

9


Çiğdem và cộng sự (2010) thực hiện nghiên cứu các chiến lược bày tỏ lòng biết
ơn của những người nói tiếng Anh trình độ cao là người Thổ Nhĩ Kỳ và người Iran.
Nghiên cứu sử dụng phiếu câu hỏi diễn ngôn của Cheng (2005) để thực hiện khảo sát
thông qua 8 tình huống. Kết quả nghiên cứu đã cho thấy, cả người Thổ Nhĩ Kỳ và
người Iran nói tiếng Anh đều sử dụng hầu hết các chiến lược giống như tám chiến lược
cảm ơn của Cheng (2005) để thể hiện lòng biết ơn. Tuy nhiên, độ dài của câu nói thì lại
có phần khác nhau, người bản ngữ nói tiếng Anh sử dụng số lượng từ ít nhất, trong khi
đó, độ dài câu nói của sinh viên Thổ Nhĩ Kỳ nhiều hơn so với sinh viên Iran. Dựa vào
các tình huống khảo sát, tác giả cho rằng, người Thổ Nhĩ Kỳ và người Iran ưa sử dụng
những lời cảm ơn trau chuốt hơn để bày lòng biết ơn.
Reza và Sima (2012) trong nghiên cứu “Cross-cultural Comparison of
Gratitude Expressions in Persian, Chinese and American English” đã so sánh các
chiến lược bày tỏ lòng biết ơn của người người Ba Tư, người Trung Quốc học tiếng
Anh và người bản ngữ nói tiếng Anh. Những người tham gia được yêu cầu hoàn
thành phiếu câu hỏi diễn ngôn (DCT) dựa vào các tình huống của Eisenstein và
Bodman (1993) và áp dụng tám chiến lược cảm ơn của Cheng (2005). Kết quả cho
thấy, mặc dù chiến lược cảm ơn dùng động từ ngữ vi “thank” là chiến lược được ưa
sử dụng nhất trong cả ba nhóm, nhưng người Ba Tư học tiếng Anh sử dụng chiến
lược thể hiện cảm giác tích cực nhiều hơn người Trung Quốc và người bản ngữ nói
tiếng Anh. Điều đó có thể là do họ muốn giữ thể diện của mình. Vì vậy, để thể hiện
lịch sự, người Ba Tư thường dịch dựa theo những công thức ngữ nghĩa, theo văn
hóa của họ sang ngôn ngữ đích. Do việc chuyển di văn hóa không phù hợp này gây
ra sự hiểu nhầm cho người bản ngữ nói tiếng Anh. Như vậy, việc xác định cảm ơn
vì điều gì và cảm ơn ai cũng có sự khác biệt giữa người bản ngữ nói tiếng Anh và
người Trung Quốc. Người bản ngữ nói tiếng Anh coi mọi người là bình đẳng và

việc bày tỏ lòng biết ơn sẽ được thể hiện như nhau trong mọi tình huống mà họ cần
giúp đỡ, đề nghị và sử dụng dịch vụ. Trong khi đó, người Trung Quốc có xu hướng
cảm ơn tới những ai giúp đỡ họ nhiều lần.
Farenkia (2012) khảo cứu các chiến lược mà người Canada nói tiếng Anh sử
dụng để đáp lại lời cảm ơn dựa vào sự phân loại hồi đáp lại lời cảm ơn của Aijmer

10


(1996). Kết quả cho thấy, người tham gia sử dụng năm chiến lược khác nhau, trong
đó chiến lược giảm thiểu ân huệ được sử dụng thường xuyên nhất. Chiến lược này
chủ yếu được lựa chọn trong mối quan hệ là bạn thân và khi nói với người lạ. Kết
quả này cũng cho thấy, người nói tiếng Anh Canada dường như có cùng lựa chọn
với người nói Tiếng Anh Mỹ, tiếng Anh Ailen và tiếng Anh Anh khi đáp lại lời cảm
ơn. Về độ dài của câu nói để đáp lại lời cảm ơn, kết quả cho thấy rằng những người
tham gia có xu hướng sử dụng những câu nói đơn giản khi đáp lại lời cảm ơn thay
vì những câu nói phức tạp.
ii. Nghiên cứu các nhân tố chi phối hành vi cảm ơn và hồi đáp cảm ơn
Nghiên cứu của Cheng (2005) cho thấy, các biến ngữ cảnh như địa vị xã hội,
mức độ thân quen và mức độ áp đặt có ảnh hưởng đáng kể đến tần suất sử dụng các
chiến lược cảm ơn của người học tiếng Anh. Tuy vậy, hạn chế của nghiên cứu là
không tính đến yếu tố giới tính và tuổi tác xem hai nhân tố này có ảnh hưởng như
thế nào đến việc thể hiện lòng biết ơn.
Trong

nghiên

cứu

“Expressing


Gratitude

in

American

English”,

Eisenstein và Bodman (1986) đã khảo sát 14 tình huống, 7 tình huống đầu tiên được
thử nghiệm với 56 người Mĩ bản địa nói tiếng Anh sau đó điều chỉnh 7 tình huống
còn lại và thử nghiệm với 67 người phi bản ngữ ở các lớp học tiếng Anh đến từ năm
quốc gia, Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật bản, Nga và Tây Ban Nha. Các tác giả cho
rằng, mẫu ngôn ngữ sử dụng trong giao tiếp giữa những người có địa vị xã hội
không bằng nhau hoặc bằng nhau đều giống nhau. Tuy nhiên, các tác giả cũng thấy
rằng việc cảm ơn đã bị hạn chế, hoặc không được trau chuốt trong những trường
hợp những người đối thoại không cùng địa vị xã hội, trong khi việc bày tỏ lòng biết
ơn giữa những người bạn lại thể hiện lời cảm ơn không chỉ mang tính khuôn mẫu
mà còn thể hiện sự chu đáo, kỹ càng. Nghiên cứu cho thấy người bản ngữ nói tiếng
Anh thể hiện hành vi cảm ơn một cách thống nhất trong các ngữ cảnh cụ thể.
Nghiên cứu cũng cho thấy, hành vi cảm ơn là một hành vi phức hợp, có thể
bao hàm cả những cảm nghĩ tích cực và tiêu cực về phía người gia ân và người hàm
ân, là một hành vi đe dọa thể diện cho thấy người nói ghi nhận mình đã nợ người
nghe một ân huệ, điều này hạ thấp thể diện của người nói. Bản chất của lời cảm ơn,

11


vừa tạo nên sự thân ái giữa những người đối thoại, lại vừa có thể đe dọa thể diện
của người nói.

Tedjaatmadja và cộng sự (2011) nghiên cứu các chiến lược bày tỏ lòng biết ơn
của người bản ngữ nói tiếng Anh (người Mĩ) và người phi bản ngữ nói tiếng Anh là
người Indonesia gốc Hoa ở Subaraya. Số liệu được thu thập từ các câu hỏi trong 24
tình huống với bốn mối quan hệ là người lạ, sếp/ cấp trên, bạn bè, các thành viên
trong gia đình/ bạn thân. Nghiên cứu đã sử dụng khung phân tích của Havekate
(1984) về tám chiến lược bày tỏ lòng biết ơn để phân tích dữ liệu. Kết quả cho thấy,
cả người Mĩ và người Indonesia gốc Hoa phần lớn đều sử dụng cách nói thẳng, trực
tiếp trong việc bày tỏ lòng biết ơn, thậm chí người Indonesia gốc Hoa sử dụng các
cách thức nói thẳng và dứt khoát khi được tặng quà, nhận lời khen, sự giúp đỡ hay
nhận một ân huệ cho dù lớn hay là nhỏ với tần suất nhiều hơn cả người Mĩ. Điều
này cũng cho thấy đặc điểm sắc tộc không phải là nhân tố duy nhất ảnh hưởng đến
việc bày tỏ lòng biết ơn, thay vào đó là các nhân tố khác, cụ thể là việc tiếp xúc
ngôn ngữ (language exposure) hay thể hiện thái độ đối với cả hai nền văn hóa cũng
đóng vai trò rất quan trọng. Cách thể hiện lòng biết ơn bằng tiếng Anh của người
Mĩ và người Indonesia gốc Hoa: theo từng thời điểm đã được nghiên cứu cũng đã
thay đổi do sự chuyển di văn hóa.
Nghiên cứu về ảnh hưởng của khoảng cách xã hội và mức độ hàm ơn, Vajiheh
và Abbas (2011) đi sâu vào phân tích ảnh hưởng của hai biến xã hội (social
variable) là khoảng cách xã hội và mức độ hàm ơn nhằm tìm ra những chiến lược
mà người nói tiếng Anh bản địa và người Ba Tư học tiếng Anh sử dụng để bày tỏ
lòng biết ơn trong các tình huống khác nhau, từ đó rút ra những điểm khác biệt giữa
hai nền văn hoá, hai ngôn ngữ. Nghiên cứu được thực hiện với sự tham gia của 75
sinh viên cùng độ tuổi đến từ khoa tiếng Anh, trường Đại học Isfahan và 24 sinh
viên người Mĩ. Các tác giả sử dụng phiếu hoàn thiện diễn ngôn (DCT) nhằm thu
thập ngữ liệu nhằm tìm hiểu cách đáp lời cảm ơn bằng lời nói trong các tình huống
khác nhau của người tham gia. Kết quả cho thấy, người Ba Tư và người bản ngữ nói
tiếng Anh đã có những phản hồi rất đa dạng. Do ảnh hưởng bởi các yếu tố xã hội
nên sinh viên Ba Tư đã diễn đạt lời cảm ơn bằng tiếng Anh không phù hợp, không

12



giống với tiếng Anh bản ngữ. Điều đó chứng tỏ người Ba Tư học tiếng Anh đã
chuyển một phần quy tắc ngữ dụng từ ngôn ngữ mẹ đẻ sang tiếng Anh, vì họ tưởng
những quy tắc đó mang tính phổ cập với tất cả các ngôn ngữ.
Ngoài ba nhân tố chi phối hành vi cảm ơn được các nhà ngôn ngữ học nghiên
cứu ở trên, thì giới tính cũng là một nhân tố quan trọng thể hiện sự khác nhau trong
biệc bày tỏ lòng biết ơn và hồi đáp cảm ơn. Nghiên cứu nhân tố này có các công
trình của Reza và Sima (2011) và Cui (2012). Kết quả của hai nghiên cứu đều cho
thấy, đối với nhóm nguời phi bản ngữ nói tiếng Anh thì nữ giới sử dụng các cách
bày tỏ lòng biết ơn thường xuyên hơn nam giới. Ngoài ra, trong nghiên cứu của
mình, Cui (2012) còn chỉ ra rằng nữ giới nói lời cảm ơn dài hơn so với nam giới.
Trong nghiên cứu của mình, Farashaiyan và Hua (2012) đã miêu tả và so sánh
các chiến lược bày tỏ lòng biết ơn của sinh viên người Iran học tiếng Anh và sinh
viên người Malaysia sử dụng tiếng Anh như ngôn ngữ thứ hai trong các tình huống
khác nhau. Nghiên cứu đã sử dụng Phiếu câu hỏi diễn ngôn (DCT) để khảo sát 20
sinh viên người Iran và 20 sinh viên người Malaysia. Các nhân tố xã hội cũng được
khảo sát qua hai nhóm tham gia nghiên cứu là: địa vị xã hội, mức độ áp đặt và giới
tính. Các kết quả nghiên cứu đã chỉ ra những tương đồng và khác biệt về các chiến
lược bày tỏ lòng biết ơn của sinh viên người Iran và Malaysia, điều này phản ánh sự
khác biệt trong giá trị và quy tắc văn hóa của hai nền văn hóa không phải là nền văn
hóa phương Tây. Kết quả nghiên cứu cũng đã chứng minh yếu tố ngữ cảnh và giới
tính có ảnh hưởng đáng kể đến các chiến lược và tần suất sử dụng các chiến lược
bày tỏ lòng biết ơn. Các tác giả cho rằng, sự khác nhau về giới dẫn đến sự khác
nhau trong việc sử dụng ngôn ngữ, cả nam giới người Iran và người Malaysia đều
sử dụng nhiều chiến lược cảm hơn so với nữ giới. Tuy vậy, cũng giống như một số
công trình khác, số lượng nghiệm viên tham gia trong nghiên cứu này khá hạn chế,
mỗi ngôn ngữ chỉ có 20 người.
Công trình của Kolsoum (2015) và các cộng sự nghiên cứu về việc sử dụng
các chiến lược cảm ơn của người nói tiếng I-ran ở Ilam dựa vào giới tính và tuổi.

Kết quả nghiên cứu cho thấy, giới tính và tuổi không ảnh hưởng đến việc sử dụng
các chiến lược cảm ơn của người nói tiếng I-ran ở Ilam. Có thể thấy, đây là nghiên

13


cứu đầy đủ về cả hai nhân tố giới tính và tuổi, tuy nhiên nghiên cứu này chỉ giới hạn
ở chiến lược cảm ơn và các tác giả cũng không đưa ra được các biểu thức ngôn ngữ
cảm ơn trong mỗi chiến lược.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
Ở Việt Nam, hành vi cảm ơn đặc biệt là hồi đáp cảm ơn hiện nay chưa được
nghiên cứu sâu rộng. Có một số công trình nghiên cứu liên quan đến hành vi cảm
ơn và hồi đáp cảm ơn một cách thuần Việt hay nghiên cứu theo hướng đối chiếu
tiếng Việt với ngôn ngữ khác, cụ thể được chúng tôi tổng hợp theo các nội dung
nghiên cứu sau đây:
i. Nghiên cứu về nghi thức lời nói
Công trình đầu tiên theo hướng nghiên cứu này có thể kể đến luận án Phó tiến
sĩ của Phạm Thị Thành (1995). Tác giả nghiên cứu về “Nghi thức lời nói tiếng Việt
hiện đại qua các phát ngôn: chào, cảm ơn, xin lỗi”. Tác giả phân loại các phát ngôn
có hành vi cảm ơn dựa vào nghĩa biểu hiện thành hai loại phát ngôn: Phát ngôn
tường minh và phát ngôn hàm ẩn, mỗi loại phát ngôn, tác giả đưa ra những cấu trúc
cụ thể. Các phát ngôn cảm ơn được biểu hiện một cách tường minh gồm bốn cấu
trúc: cảm ơn, cảm ơn đối tượng giao tiếp ạ, xin có lời cảm ơn đối tượng giao tiếp,
chủ thể giao tiếp xin gửi đến đối tượng giao tiếp lời cảm ơn. Các phát ngôn cảm ơn
được biểu hiện một cách hàm ẩn gồm năm cấu trúc: cấu trúc khẳng định, cấu trúc
băn khoăn, cấu trúc khen: Đối tượng giao tiếp + tính chất + quá!, cấu trúc tiếp nhận:
Chủ thể giao tiếp xin đối tượng giao tiếp, Chủ thể giao tiếp sẽ không quên ơn đối
tượng giao tiếp.
Nguyễn Văn Lập (2005), trong luận án tiến sĩ đã phân loại nghi thức lời nói trong
tiếng Việt thành những hành vi như: hành vi thu hút sự chú ý, hành vi chào hỏi… và

hành vi cảm ơn được tác giả phân loại dựa theo bốn tiêu chí sau:
Đối với sự hàm ơn nhỏ: người hàm ân thường sử dụng động từ ngữ vi “cảm
ơn” để bày tỏ lòng biết ơn đối với người gia ân.
Đối với sự hàm ơn lớn: người hàm ân thường sử dụng động từ ngữ vi “đội ơn, đa
tạ, cảm tạ, biết ơn, tri ân” để bày tỏ lòng biết ơn đối với người gia ân.

14


Cảm ơn về lời mời, lời tặng: người hàm ân thường sử dụng động từ ngữ vi
“xin” để đáp lại ân huệ của người gia ân.
Cảm ơn để từ chối lịch sự: người hàm ân thường sử dụng động từ ngữ vi “cảm ơn”.
Luận án tiến sĩ của Huỳnh Thị Nhĩ (2010) nghiên cứu về nghi thức lời nói
tiếng Anh Mỹ hiện đại qua các phát ngôn: Chào, cảm ơn và xin lỗi. Tác giả đã chỉ
ra sự tương đồng phát ngôn cảm ơn trong tiếng Anh – Mĩ và tiếng Việt về tình
huống cảm ơn, về chiến lược cảm ơn, về cấu trúc của phát ngôn cảm ơn và chỉ ra
những khác biệt trong cấu trúc của phát ngôn cảm ơn giữa hai ngôn ngữ. Trong
tiếng Việt, thường xuất hiện những bộ phận đứng trước như: xin, cho tôi được,
thành thật ... hoặc làm tăng thêm thái độ lịch sự, thành khẩn, biết ơn của người nói
khi dùng các phó từ tình thái chỉ mức độ cao như: thật, thật là, rất, rất là. Theo tác
giả, người Việt thường không sử dụng phát ngôn cảm ơn chính danh một cách
tường minh trong mối quan hệ thân mật, thay vào đó sử dụng các ngữ đoạn hàm ẩn
như: khách sáo quá, bày vẽ làm gì, vẽ chuyện… Trong khi đó, người Mĩ thường
xuyên sử dụng các phát ngôn cảm ơn mang nghĩa tường minh trong các tình huống
hằng ngày nhằm thể hiện sự lịch sự trong văn hóa của một cộng đồng hay của xã
hội thông qua những cấu trúc phát ngôn cảm ơn ở dạng vô nhân xưng như: Thank
you (for), Many thanks (for), That’s very kind of you, …
Ba nghiên cứu trên của các tác giả Phạm Thị Thành (1995), Nguyễn Văn Lập
(2005), Huỳnh Thị Nhĩ (2010) đều đã đưa ra những cấu trúc và đã phân tích hành vi
cảm ơn khá khái quát và cụ thể. Tuy nhiên, các tác giả không đi sâu vào nghiên cứu

hành vi cảm ơn mà chỉ đề cập đến như một phần nội dung nhỏ hay lồng ghép
nghiên cứu với các nghi thức khác. Trong nghiên cứu của Nguyễn Văn Lập và
Huỳnh Thị Nhĩ có nêu ra tình huống sử dụng cấu trúc có chứa hành vi cảm ơn và
hồi đáp cảm ơn nhưng không đi vào phân tích cụ thể.
Lê Tuyết Nga (2010), nghiên cứu các phát ngôn cảm ơn trong tiếng Việt đối
chiếu với tiếng Đức. Tác giả cho rằng cả hai ngôn ngữ, tiếng Việt và tiếng Đức đều
có một lượng phát ngôn cảm ơn phong phú, đa dạng với nhiều cấu trúc khác nhau
để biểu đạt các nghĩa tình huống và sắc thái biểu cảm. Cũng như một số nghiên cứu
nêu trên, nghiên cứu này cũng chỉ ra được sự khác biệt rõ nhất là người Việt ưa

15


×