Tải bản đầy đủ (.doc) (5 trang)

Giáo án Tiếng Việt 2 tuần 20 bài: Tập đọc Mùa xuân đến

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (76.71 KB, 5 trang )

Giáo án Tiếng việt lớp 2
MÔN: TẬP ĐỌC
Tiết: MÙA XUÂN ĐẾN
I. Mục tiêu
1Kiến thức: Đọc trơn được cả bài.
-

Đọc đúng các từ ngữ khó, các từ dễ lẫn do ảnh hưởng của phương
ngữ. Ngắt nghỉ hơi đúng sau các dấu câu và giữa các cụm từ.

-

Biết đọc bài với giọng vui tươi, nhấn giọng ở các từ ngữ gợi tả, gợi
cảm.

2Kỹ năng: Hiểu nghĩa các từ: mận, nồng nàn, đỏm dáng, trầm ngâm.
-

Hiểu nội dung bài: Bài ca ngợi vẻ đẹp của mùa xuân. Mùa xuân đến
làm cho đất trời, cây cối, chim muông,… đều thay đổi, tươi đẹp bội phần.

3Thái độ: Ham thích học môn Tiếng Việt.
II. Chuẩn bị
- GV: Tranh minh họa bài tập đọc. Bảng ghi sẵn các từ, các câu cần
luyện ngắt giọng.
- HS: SGK.
III. Các hoạt động

Hoạt động của Thầy
1. Khởi động (1’)


Hoạt động của Trò
- Hát

2. Bài cũ (3’) Ông Mạnh thắng Thần Gió
- Gọi 2 HS lên bảng kiểm tra bài Ông
Mạnh thắng Thần Gió.
- GV nhận xét.
3. Bài mới
Giới thiệu: (1’)
- Trong giờ học hôm nay, các con sẽ
cùng đọc và tìm hiểu bài tập đọc
Mùa xuân đến của nhà văn Nguyễn
Kiên. Qua bài tập đọc này, các con

- 2 HS lên bảng, đọc bài và trả
lời câu hỏi cuối bài.


sẽ thấy rõ hơn vẻ đẹp của mùa xuân,
sự thay đổi của đất trời, cây cối,
chim muông khi mùa xuân đến.
Phát triển các hoạt động (27’)
 Hoạt động 1: Luyện đọc
a) Đọc mẫu
- GV đọc mẫu lần 1, chú ý đọc với
giọng vui tươi, nhấn giọng ở các từ
ngữ gợi tả, gợi cảm.
b) Luyện phát âm
- Yêu cầu HS tìm các từ khó, dễ lẫn
khi đọc bài. Ví dụ:

+ Tìm các từ có âm đầu l/n, r,… trong bài.

- Theo dõi GV đọc mẫu. 1 HS
khá đọc mẫu lần 2.
- Tìm từ và trả lời theo yêu cầu
của GV:
+ Các từ đó là: nắng vàng, rực rỡ,
nảy lộc, nồng nàn, khướu, lắm điều,
lồi,…

+ Tìm các từ có thanh hỏi, thanh ngã, có + Các từ đó là: tàn, nắng vàng, rực
âm cuối n, ng,…
rỡ, nảy lộc, nồng nàn, nhã, thoảng,
bay nhảy, nhanh nhảu, đỏm dáng,
mãi sáng, nở,…
- Nghe HS trả lời và ghi các từ này lên
bảng.
- Đọc mẫu và yêu cầu HS đọc các từ
này. (Tập trung vào những HS mắc
lỗi phát âm)
- Yêu cầu HS đọc từng câu. Nghe và
chỉnh sửa lỗi cho HS, nếu có.
c) Luyện đọc đoạn
- GV nêu giọng đọc chung của toàn
bài, sau đó nêu yêu cầu đọc đoạn và
hướng dẫn HS chia bài tập đọc thành
3 đoạn:
+ Đoạn 1: Hoa mận … thoảng qua.

- 5 đến 7 HS đọc bài cá nhân,

sau đó cả lớp đọc đồng thanh.
- Mỗi HS đọc 1 câu, đọc nối tiếp
từ đầu cho đến hết bài.
- HS dùng bút chì viết dấu gạch
(/) để phân cách các đoạn với
nhau.


+ Đoạn 2: Vườn cây … trầm ngâm.

- 1 HS khá đọc bài.

+ Đoạn 3: Phần còn lại.
- Yêu cầu HS đọc đoạn 1.
- GV giải nghĩa từ mận, nồng nàn.
- Hướng dẫn: Để thấy rõ vẻ đẹp của
các lồi hoa được miêu tả trong đoạn
văn, khi đọc, chúng ta cần lưu ý
nhấn giọng các từ ngữ gợi tả như:
ngày càng thêm xanh, ngày càng
rực rỡ, đâm chồi, nảy lộc, nồng nàn,
ngọt, thoảng qua.
- Gọi HS đọc lại đoạn 1.
- Yêu cầu HS đọc đoạn 2.
- Gọi HS đọc chú giải từ: khướu, đỏm
dáng, trầm ngâm.
- Yêu cầu HS nêu cách ngắt giọng câu
văn đầu tiên của đoạn.

- Dựa vào cách đọc đoạn 1, hãy cho

biết, để đọc tốt đoạn văn này, chúng
ta cần nhấn giọng ở các từ ngữ nào?
- Yêu cầu HS đọc lại đoạn 2.
- Gọi HS đọc đoạn 3.
- Hỏi HS vừa đọc bài: Con đã ngắt
giọng ở câu cuối bài ntn?

- HS dùng bút chì gạch chân các
từ này.

- Một số HS đọc bài cá nhân.
- 1 HS khá đọc bài.
- Đọc phần chú giải trong sgk.
- Nêu cách ngắt và luyện ngắt
giọng câu: Vườn cây lại đầy
tiếng chim / và bóng chim bay
nhảy.//
- Nhấn giọng các từ ngữ sau:
đầy, nhanh nhảu, lắm điều,
đỏm dáng, trầm ngâm.
- Một số HS đọc bài cá nhân.
- 1 HS khá đọc bài.
- HS nêu cách ngắt giọng, HS
khác nhận xét và rút ra cách
ngắt đúng: Nhưng trong trí
nhớ ngây thơ của chú / còn
sáng ngời hình ảnh một cành
hoa mận trắng, / biết nở cuối
đông để báo trước mùa xuân
tới.

- HS đọc bài.

- Tổ chức cho HS luyện ngắt giọng
câu văn trên.

- 3 HS đọc bài theo hình thức
nối tiếp.


- Yêu cầu HS đọc đoạn 3.
- Yêu cầu 3 HS đọc nối tiếp nhau.
Mỗi HS đọc một đoạn của bài. Đọc
từ đầu cho đến hết.
- Chia HS thành nhóm nhỏ, mỗi nhóm
có 3 HS và yêu cầu luyện đọc trong
nhóm.

- Luyện đọc theo nhóm.

- Các nhóm cử cá nhân thi đọc
cá nhân, các nhóm thi đọc nối
tiếp, đọc đồng thanh một đoạn
trong bài.

d) Thi đọc
- Tổ chức cho các nhóm thi đọc đồng
thanh, đọc cá nhân.

- Nhận xét, cho điểm.
e) Cả lớp đọc đồng thanh

- Yêu cầu HS cả lớp đọc đồng thanh
đoạn 3, 4.
 Hoạt động 2: Tìm hiểu bài
-

GV đọc mẫu lại bài lần 2.

-

Hỏi: Dấu hiệu nào báo hiệu
mùa xuân đến?

-

Con còn biết dấu hiệu nào báo
hiệu mùa xuân đến nữa?

-

Hãy kể lại những thay đổi của
bầu trời và mọi vật khi mùa xuân
đến.

- Cả lớp theo dõi và đọc thầm
theo.
- Hoa mận tàn là dấu hiệu báo
tin mùa xuân đến.
- Hoa đào, hoa mai nở. Trời ấm
hơn. Chim én bay về…
- HS đọc thầm lại bài và trả lời

câu hỏi. Ví dụ: Khi mùa xuân
đến bầu trời thêm xanh, nắng
càng rực rỡ; cây cối đâm chồi,
nảy lộc, ra hoa; chim chóc bay
nhảy, hót vang khắp các vườn
cây.
- Hương vị của mùa xuân: hoa
bưởi nồng nàn, hoa nhãn ngọt,
hoa cau thoang thoảng.
- Vẻ riêng của mỗi lồi chim:
chích choè nhanh nhảu, khướu
lắm điều, chào mào đỏm dáng,
cu gáy trầm ngâm.
- Tác giả muốn ca ngợi vẻ đẹp
của mùa xuân. Xuân về đất
trời, cây cối, chim chóc như có


-

Tìm những từ ngữ trong bài
giúp con cảm nhận được hương vị
riêng của mỗi lồi hoa xuân?

-

Vẻ đẹp riêng của mỗi lồi chim
được thể hiện qua các từ ngữ nào?

-


Theo con, qua bài văn này, tác
giả muốn nói với chúng ta điều gì?

4. Củng cố – Dặn dò (3’)
- Gọi 1 HS đọc lại bài tập đọc và trả
lờo câu hỏi: Con thích nhất vẻ đẹp gì
khi mùa xuân đến?
- Nhận xét giờ học và yêu cầu HS về
nhà đọc lại bài.
- Chuẩn bị: Mùa nước nổi

thêm sức sống mới, đẹp đẽ,
sinh động hơn.



×