Tải bản đầy đủ (.doc) (4 trang)

Giáo án Tiếng Việt 2 tuần 19 bài: Tập đọc Chuyện bốn mùa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (52.9 KB, 4 trang )

Tuần: 19

GIÁO ÁN TIẾNG VIỆT 2

TẬP ĐỌC
CHUYỆN BỐN MÙA
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU:
1. Rèn kỹ năng đọc thành tiếng :
- Đọc trơn cả bài. Biết nghỉ hơi sau các dấu chấm, dấu phẩy và giữa các cụm từ.
- Biết đọc phân biệt giọng người kể chuyện với giọng các nhân vật : bà Đất, 4 nàng Xuân,
Hạ, Thu, Đông.
2. Rèn kỹ năng đọc hiểu :
- Hiểu nghĩa của các từ ngữ : đâm chồi nảy lộc, đơm, bập bùng, tựu trường.
- Hiểu ý nghĩa câu chuyện : Bốn mùa xuân, hạ, thu, đông, mỗi mùa mỗi vẻ đẹp riêng,
đều có ích cho cuộc sống.
II. ĐỒ DÙNG DẠY- HỌC :
- Tranh minh hoạ cho bài đọc.
- Bảng phụ viết sẵn câu văn, đoạn văn luyện đọc.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY- HỌC :
Tiết 1
A. Mở đầu.
- GV giới thiệu 7 chủ điểm của sách Tiếng Việt 2, tập 2.


- HS mở mục lục sách TV2 tập 2, 1 em đọc tên 7 chủ điểm, sau đó HS quan sát tranh
minh hoạ chủ điểm đầu – Bốn mùa.
B. Dạy bài mới.
1. Giới thiệu bài.
2. Luyện đọc.
a. GV đọc mẫu toàn bài, hướng dẫn cách đọc.
b. Hướng dẫn HS luyện đọc kết hợp giải nghĩa từ.


- Đọc từng câu.
. HS nối tiếp nhau đọc từng câu.
. Tìm các từ khó đọc, luyện phát âm : vườn bưởi, rước, tựu trường.
. Đọc chú giải từ bập bùng.
- Đọc từng đoạn trước lớp.
HS nối tiếp nhau đọc từng đoạn, phát hiện cách đọc.
GV hướng dẫn cách ngắt nghỉ hơi và nhấn giọng các câu sau :
. Có em/ mới có bập bùng bếp lửa nhà sàn,/ có giấc ngủ ấm trong chăn.//
. Cháu có công ấp ủ mầm sống/ để xuân về/ cây cối đâm chồi nảy lộc.//
- HS đọc chú giải cuối bài.
- Đọc từng đoạn trong nhóm.
- Thi đọc giữa các nhóm (đọc từng đoạn, cả bài).
- Nhận xét tiết học.
Tiết 2
3. Hướng dẫn tìm hiểu bài.
GV hướng dẫn HS đọc từng đoạn, cả bài trả lời câu hỏi.


. HS đọc câu hỏi 1, cả lớp đọc thầm đoạn 1 và trả lời : Bốn nàng tiên trong chuyện
tượng trưng cho bốn mùa trong năm : xuân, hạ, thu, đông.
. GV y/c HS quan sát tranh minh hoạ trong sgk, tìm các nàng tiên Xuân, Hạ, Thu, Đông
và nêu rõ đặc điểm của mỗi người.
+ Em hãy cho biết mùa xuân có gì hay theo lời nàng Đông ? (Xuân về vườn cây nào
cũng đâm chồi nảy lộc).
+ Các em có biết vì sao khi xuân về, vườn cây nào cũng đâm chồi nảy lộc không ? (Vào
xuân, thời tiết ấm áp, có mưu xuân, rất thuận lợi cho cây cối phát triển, đâm chồi nảy
lộc.)
+ Mùa xuân có gì hay theo lời bà Đất ? (Xuân làm cho cây lá tươi tốt).
+ Theo em lời bà Đất và lời nàng Đông nói về mùa xuân có khác nhau không ? (Không
khác nhau, vì cả hai đều nói điều hay của mùa xuân : xuân về cây lá tươi tốt, đâm chồi

nảy lộc.)
+ Mùa hạ có gì hay theo lời của nàng Xuân ?
+ Mùa hạ có gì hay theo lời của bà Đất ?
+ Mùa thu có gì hay theo lời của nàng Hạ ? ...
+ HS trả lời GV nhận xét ghi tóm tắt lên bảng đặc điểm về các mùa.
+ Em thích mùa nào nhất ? Vì sao ?
+ GV nêu ý nghĩa bài : Bài văn ca ngợi bốn mùa xuân, hạ, thu, đông. Mỗi mùa đều có
vẻ đẹp riêng, đều có ích cho cuộc sống.
4. Luyện đọc lại.
- GV hướng dẫn HS đọc theo lối phân vai.
- GV tổ chức đọc thi theo vai.
- Lớp nhận xét bình chọn người đọc hay nhất.
5. Củng cố, dặn dò.


- Nhận xét tiết học.
- Dặn về nhà luyện đọc tốt để chuẩn bị cho tiết kể chuyện.



×