Tải bản đầy đủ (.doc) (7 trang)

Giáo án Tiếng Việt 2 tuần 19 bài: Tập đọc Chuyện bốn mùa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (79.24 KB, 7 trang )

Giáo án Tiếng việt lớp 2
MÔN: TẬP ĐỌC
Tiết: CHUYỆN BỐN MÙA

I. Mục tiêu
1.

Kiến thức: Đọc trơn cả bài. Biết nghỉ hơi sau các dấu chấm, dấu phẩy và
giữa các cụm từ.
-

2.

Kỹ năng: Hiểu nghĩa của các từ ngữ: đâm chồi nẩy lộc, đơm, bập bùng, tựu
trường.
-

3.

Biết đọc phân biệt giọng người kể chuyện với giọng các nhân vật: bà
Đất, 4 nàng xuân. Hạ, Thu, Đông.

Hiểu ý nghĩa các câu chuyện: Bốn mùa xuân, hạ, thu, đông, mỗi mùa
mỗi vẻ đẹp riêng, đều có ích cho cuộc sống.
Thái độ: Ham thích học môn Tiếng Việt.

II. Chuẩn bị
- GV: Tranh minh họa bài đọc trong SGK. Bảng phụ viết sẵn câu văn, đoạn
văn cần hướng dẫn HS đọc đúng. Bút dạ+ 3, 4 tờ giấy khổ to kẻ bảng gồm 3 cột
(mùa hạ, mùa thu, mùa đông) để hs trả lời câu hỏi 3.
- HS: SGK.


III. Các hoạt động

Hoạt động của Thầy
1. Khởi động (1’)
2. Bài cũ (3’)
- Ôn tập học kì I.
A. Mở đầu:
- GV giới thiệu 7 chủ điểm của sách
Tiếng Việt 2, tập hai: Ở học kì I, các
em đã được học các chủ điểm nói về
bản thân, về bạn bè, trường học, thầy
cô, ông bà, cha mẹ, anh em, những

Hoạt động của Trò
- Hát


người bạn trong nhà. Từ học kì II,
sách Tiếng Việt 2 sẽ đưa các em đến
với thế giới tự nhiên xung quanh qua
các chủ điểm 4 mùa, Chim chóc,
Muông thú, Sông biển, Cây cối. Sách
còn cung cấp cho các em những hiểu
biết về Bác Hồ, vị lãnh tụ kính yêu
của dân tộc, và về nhân dân Việt
Nam qua các chủ điểm Bác Hồ, Nhân
dân.
- HS mở mục lục sách Tiếng Việt 2,
tập hai. 1 em đọc tên 7 chủ điểm;
quan sát tranh minh họa chủ điểm mở

đầu – Bốn mùa.
3. Bài mới Giới thiệu: (1’)Chuyện bốn mùa
mở đầu chủ điểm Bốn mùa. GV yêu cầu HS
quan sát tranh minh họa trong sách, trả lời
câu hỏi: Tranh vẽ những ai? Họ đang làm
gì? (Tranh vẽ một bà cụ béo tốt, vẻ mặt tươi
cười ngồi giữa bốn cô gái xinh đẹp, mỗi
người có cách ăn mặc riêng)
- Muốn biết bà cụ và các cô gái là ai,
họ đang nói với nhau điều gì, các em
hãy đọc chuyện bốn mùa.
Phát triển các hoạt động (27’)
 Hoạt động 1: Luyện đọc
 Phương pháp: Trực quan, thực hành.
 ĐDDH: SGK, bảng cài, từ câu.
GV đọc mẫu toàn bài:
- Chú ý phát âm rõ, chính xác, giọng
đọc nhẹ nhàng, đọc phân biệt lời các
nhân vật: Lời Đông khi nói với Xuân
trầm trồ, thán phục. Giọng Xuân nhẹ
nhàng. Giọng Hạ tinh nghịch, nhí
- HS đọc theo hướng dẫn của
nhảnh. Giọng Đông nói về mình lặng
GV.
xuống, vẻ buồn tủi. Giọng Thu thủ


thỉ. Giọng bà Đất vui vẻ, rành rẽ.
Nhấn giọng ở các từ ngữ gợi tả, gợi
cảm: sung sướng nhất là, ai cũng yêu,

đâm chồi nẩy lộc, đơm trái ngọt, nghỉ
hè, tinh nghịch, thích, chẳng ai yêu,
đều có ích, đều đáng yêu, . . .
Hướng dẫn HS luyện đọc từng đoạn, kết
hợp giải nghĩa từ:
a) Đọc từng câu.
- HS nối tiếp nhau đọc từng câu trong
mỗi đoạn. 1 HS đầu bàn (hoặc đầu
dãy) đọc, sau đó lần lượt từng em tự
đứng lên đọc nối tiếp. Chú ý:
- Các từ có vần khó: Vườn bưởi, tựu
trường.

- HS luyện đọc từng đoạn

- Các từ dễ viết sai do ảnh hưởng của
phướng ngữ: sung sướng, nảy lộc, - HS đọc từng câu.
trát ngọt, rước, bếp lửa, . . .(MB);
nhất, nảy lộc, tinh nghịch, vườn bưởi,
cỗ, thủ thỉ, ấp ủ, . . .(MN)
- Nêu từ khó
- Từ mới: bập bùng.
b) Đọc từng đoạn trước lớp.
- HS nối tiếp nhau đọc từng đoạn.
- GV hướng dẫn HS ngắt hơi và nhấn
giọng trong các câu sau:
- Có em/ mới có bập bùng bếp lửa
nhà sàn,/ có giấy ngủ ấm trong
chăn.//


- HS đọc nối tiếp đoạn.
- Cháu có công ấm ủ mầm sống/ để
xuân về/ cây cối đâm chồi nảy lộc.// - HS đọc theo hướng dẫn của
GV.
- GV giúp HS hiểu nghĩa các từ ngữ
được chú giải cuối bài đọc. Giải
nghĩa thêm từ thiếu nhi (trẻ em dưới
16 tuổi).


Chú ý: Chướng trình lớp 2 không đặt yêu
cầu dạy HS đọc diễn cảm, nhưng GV vẫn
cần hướng dẫn HS đọc thể hiện đúng nội
dung bài. Với một số câu văn, câu thơ dài
hoặc có những hiện tượng đặc biệt. GV
đánh dấu chỗ ngắt giọng, nhấn giọng để
giúp HS nắm được cách đọc. Cần chú ý
hướng dẫn các em đọc ngắt giọng, nhấn
giọng một cách tự nhiên, không biến thành
đọc nhát gừng (vì hiểu ngắt giọng một cách
máy móc) hoặc đọc quá to những tiếng cần
nhấn.
c) Đọc từng đoạn trong nhóm.
- Lần lượt từng HS trong nhóm (bàn,
tổ) đọc, các HS khác nghe, góp ý.
GV theo dõi hướng dẫn các nhóm
đọc đúng.
d) Thi đọc giữa các nhóm (ĐT, CN: từng
đoạn, cả bài)
e) Cả lớp đọc ĐT (1 đoạn)


- HS đọc từng đoạn.

4. Củng cố – Dặn dò (3’)
- Nhận xét tiết học.
- Chuẩn bị: Tiết 2
- Thi đua đọc giữa các nhóm.


MÔN: TẬP ĐỌC
Tiết 2: CHUYỆN BỐN MÙA (TT )
III. Các hoạt động:

Hoạt động của Thầy
1. Khởi động (1’)

Hoạt động của Trò
- Hát

2. Bài cũ (3’) Chuyện bốn mùa (Tiết 1)
- GV yêu cầu HS đọc lại bài.

- 2 HS đọc lại bài.

3. Bài mới
Giới thiệu: (1’)
- Chuyện bốn mùa (Tiết 2)
Phát triển các hoạt động (27’)
 Hoạt động 1: Hướng dẫn tìm hiểu bài
 Phương pháp: Trực quan, phân tích.

 ĐDDH: Bảng cài, từ khó, câu.
- GV hướng dẫn HS đọc (chủ yếu là - Chia nhỏ lớp cho HS thảo luận
đọc thầm) từng đoạn, cả bài và trao theo bàn, nhóm. Đại diện nhóm
đổi về nội dung bài văn theo các câu trình bày, cả lớp thảo luận.
hỏi cuối bài.
- GV chốt lại từng câu hoặc ghi nhận ý
kiến đúng của HS.
Câu hỏi 1:

- Cả lớp đọc thầm đoạn 1

- Bốn nàng tiên trong truyện
- Bốn nàng tiên trong truyện tượng tượng trưng cho 4 mùa trong
trưng cho những mùa nào trong năm? năm: xuân, hạ, thu, đông.
- HS quan sát tranh
- GV yêu cầu HS quan sát tranh, tìm - Nàng Xuân cài trên đầu 1
các nàng tiên Xuân, Hạ, Thu, Đông và vòng hoa. Nàng Hạ cầm trên tay
nói rõ đặc điểm của mỗi người.
1 chiếc quạt mở rộng. Nàng Thu
nâng trên tay mâm hoa quả.
Nàng Đông đội mũ, quàng 1
chiếc khăn dài để chống rét.


- Xuân về, vườn cây nào cũng
- Em hãy cho biết mùa xuân có gì hay đâm chồi nảy lộc.
theo lời nàng Đông?
- Vào xuân thời tiết ấm áp, có
- GV hỏi thêm các em có biết vì sao khi mưa xuân, rất thuận lợi cho cây
xuân về, vườn cây nào cũng đâm chồi cối phát triển, đâm chồi nảy lộc.

nảy lộc không?

- Xuân làm cho cây lá tươi tốt.

- Không khác nhau, vì cả đều
nói điều hay của mùa xuân:
- Mùa xuân có gì hay theo lời bà Đất?
Xuân về cây lá tốt tươi, đâm
- GV hỏi thêm: Theo em lời bà Đất và chồi nảy lộc.
lời nàng Đông nói về mùa xuân có
- Chia lớp thành 3 nhóm, trả lời
khác nhau không?
vào bảng tổng hợp.
- Mùa hạ, mùa thu, mùa đông có gì
hay?
Mùa hạ

Mùa thu

Mùa đông

- Có nắng
làm cho trái
ngọt,
hoa
thơm.

- Có vườn - Có bập
bưởi
tím bùng bếp

vàng.
lửa nhà sàn,
- Có đêm giấc ngủ ấm
- Có những trăng rằm trong chăn.
ngày nghỉ rước
đèn, - Aáp ủ
hè của học phá cỗ.
mầm sống
trò
- Trời xanh để xuân về,
cao, HS nhớ cây cối đâm
nảy
ngày
tựu chồi
lộc.
trường.

- Em thích nhất mùa nào? Vì sao?

- Em thích mùa xuân vì mùa
xuân có ngày Tết.
- Em thích mùa hè vì được cha
mẹ cho đi tắm biển.
- Em thích nhất mùa thu vì đó là
mùa mát mẻ nhất trong năm.
- Em thích mùa đông vì được
mặc quần áo đẹp.
- Bài văn ca ngợi 4 mùa: xuân,
hạ, thu, đông. Mỗi mùa đều có
vẻ đẹp riêng, đều có ích cho

cuộc sống.


- GV hỏi HS về ý nghĩa bài văn.
 Hoạt động 2: Luyện đọc.
 Phương pháp: Đàm thoại.
 ĐDDH: SGK.
-

GV hướng dẫn 2, 3 nhóm HS

-

Thi đọc truyện theo vai.

-

GV nhắc các em chú ý đọc
phân biệt lời kể chuyện với lời đối
thoại của nhân vật như đã hướng dẫn.

-

GV cho HS nhận xét, bình chọn
cá nhân và nhóm đọc hay.

4. Củng cố – Dặn dò (3’)
- Nhận xét tiết học.
- Chuẩn bị: Lá thư nhầm địa chỉ.


- Mỗi nhóm 6 em phân các vai:
Người dẫn chuyện, 4 nàng tiên
Xuân, Hạ, Thu, Đông và bà Đất.
- Các nhóm thi đua.



×