Tải bản đầy đủ (.pptx) (11 trang)

BỒI DƯỠNG HSG CHUYÊN ĐỀ VỊ TRÍ ĐỊA LÝ VÀ PHẠM VI LÃNH THỔ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (130.37 KB, 11 trang )

CHỦ ĐỀ I: ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN VIỆT NAM

TIẾT 1+2: VỊ TRÍ ĐỊA LÝ VÀ PHẠM VI
LÃNH THỔ VIỆT NAM
GIÁO VIÊN: ĐỒNG THỊ NGA
1


CÂU 1: HÌNH DẠNG LÃNH THỔ NƯỚC TA CÓ ĐẶC ĐIỂM GÌ? HÌNH
DẠNG ẤY CÓ ẢNH HƯỞNG NHƯ THẾ NÀO TỚI CÁC ĐIỀU KIỆN TỰ
NHIÊN, KINH TẾ-XH, ANQP VÀ HOẠT ĐỘNG GIAO THÔNG VẬN
TẢI?
a.Đặc điểm lãnh thổ
Nhà nước ta khẳng định vị thế của VN: VN là một quốc gia độc lập có chủ quyền, thống nhất
và toàn vẹn lãnh thổ, gồm đất liền, hải đảo, vùng biển và vùng trời”

* Vùng đất
- Diện tích: 331 212 km2.
- Đặc điểm hình thể:
+ Kéo dài theo chiều bắc – nam tới 1650 km, tương đương với 15 vĩ tuyến.
+ Hẹp chiều đông – tây, nơi hẹp nhất là Đồng Hới (Quảng Bình) chưa đầy 50 km.
+ Đường bờ biển uấn cong hình chữ S dài 3260 km từ Móng Cái( Quảng Ninh) đến Hà Tiên Kiên
Giang).
+ Đường biên giới kéo dài 4600 km trong đó với Trung Quốc là 1400km, với Lào là 2100km, với
Campuchia là 1100km.
+ Tọa độ địa lí:
Cực Bắc: 23°23’B và 105°20’Đ thuộc Lũng Cù, Đồng Văn, Hà Giang.
Cực Nam: 8°34’B và 104°40’Đ thuộc xã Đất Mũi, Ngọc Hiển, Cà Mau.
2
Cực Tây: 22°22’B và 102°09’Đ thuộc Sín Thầu, Mường Nhé, Điện Biên.
Cực Đông: 12°40’B và 109°24’Đ thuộc Vạn Thạnh, Vạn Ninh, Khánh Hòa.


-> Tất cả những đặc điểm trên hợp thành bộ khung cơ bản của lãnh thổ nước ta phần đất liền


2. Phần biển – đảo
- Biển Việt Nam là một bộ phận của biển Đông được mở rộng về phía đông
và đông nam ( biển Đông là một biển ấm, tương đối kín và nằm trong khu
vực nhiệt đới gió mùa).
- Biển VN có diện tích khoảng 1 triệu km 2, chiếm gần 1/3 diện tích biến Đông
(diện tích biển Đông 3 477 000 km2).
- Trên vùng biển nước ta có rất nhiều đảo và quần đảo, được chia làm 2 hệ
thống:
+ Hệ thống đảo gần bờ: có gần 3000 hòn đảo với tổng diện tích 1720 km 2
tập trung chủ yếu ở vùng biển Hải Phòng, Quảng Ninh.
+ Hệ thống đảo xa bờ: gồm các đảo như Bạch Long Vĩ, Phú Qúy và nhất là 2
quần đảo Hoàng Xa và Trường Xa.
- Có chung hải phận với nhiều quốc gia......
- Biển Đông có ý nghĩa chiến lược với nước ta cả về kinh tế và an ninh quốc
phòng.

3. Vùng trời
Là khoảng không gian bao trùm lên toàn bộ lành thổ nước ta. Trên đát
liền được giới hạn bởi các đường biên giới, trên biển là ranh giới bên ngoài
3
lãnh hải và không gian của các đảo.


b. Ảnh hưởng
*Ảnh hưởng đối với tự nhiên:
- Hình dạng lãnh thổ kéo dài bắc nam, hẹp ngang, bờ biển dài uốn cong hình chữ S
có tác động đến tự nhiên là:

- Cảnh quan thiên nhiên nước ta phân hoá đa dạng từ bắc vào nam, từ đông sang tây:
+ Khí hậu: miền bắc có KH nhiệt đới gió mùa, miền nam có KH nhiệt đới điển hình.
+ Sinh vật: miền bắc cây trồng đa dạng bao gồm cả cây trồng nhiệt đới, cận nhiệt và
ôn đới. Miền nam chủ yếu phatr triển cây trồng nhiệt đới.
+ Sông ngòi: lãnh thổ hẹp ngang nên phần lớn sông ngòi ngắn, dốc.
- Ảnh hưởng của biển ăn sâu vào đất liền kết hợp với yếu tố gió mùa làm tăng cường
tính nóng ẩm của thiên nhiên Việt Nam làm cho thiên nhiên nước ta không bị
hoang mạc như các nước châu Phi cùng vĩ độ.
- Khó khăn: hay xảy ra thiên tai như bão, lũ lụt, cát bay....
4


*Đối với kinh tế - xã hội
Nước ta có đường bờ biển dài 3260 km với một vùng biển rộng lớn cho phép
nước ta phát triển tổng hợp kinh tế biển:
- Khai thác khoáng sản: dầu mỏ, khí đốt, muối.....
- Khai thác hải sản: tôm, cua, cá..........
- Nuôi trồng thủy sản.
- Phát triển giao thông vận tải đường biển.
- Du lịch biển.
*Đối với giao thông vận tải:
- Cho phép nước ta phát triển các loại hình giao thông:
+ Đất liền: đường bộ, đường sắt ...
+ Trên biển: đường biển.
+ Nằm trên đường hàng không quốc tế…
- Trở ngại: Thiên tai bão lụt thường xảy ra gây trở ngại cho giao thông trên các
tuyến đường
*Đối với an ninh quốc phòng:
- Đường biên giớ dài 4600 km, đường bờ biển dài 3260 km nên khó khăn cho
việc bảo vệ chủ quyền của quốc gia.

5
- Tiếp giáp với vùng biển của 8 quốc gia, nên có vị trí kinh tế chiến lược quan
trọng về an ninh quốc phòng.


ĐIỂM ĐÓ ĐÃ TÁC ĐỘNG NHƯ THẾ NÀO ĐẾN ĐẶC ĐIỂM TỰ
NHIÊN VÀ VIỆC PHÁT TRIỂN KINH TẾ, VĂN HÓA, XÃ HỘI,
QUỐC PHÒNG NƯỚC TA?
a. Đặc điểm vị trí địa lý
- Lãnh thổ toàn vẹn của nước ta bao gồm hai bộ phận: Phần đất liền và phần biển rộng lớn với các đảo và quần đảo ở phía Đông và Nam. Phần lãnh
thổ trên đất liền nước ta có đặc điểm:
* Nằm ở rìa phía đông của bán đảo Đông Dương, gần trung tâm khu vực Đông Nam Á
- Tiêp giáp: phía Bắc :giáp Trung Quốc,
Phía Tây: giáp Lào và Campuchia,
phía Đông, Đông Nam :giáp biển Đông
*Với các tọa độ trên đất liền:
+ Cực Bắc: 23°23’B và 105°20’Đ thuộc Lũng Cù, Đồng Văn, Hà Giang.
+Cực Nam: 8°34’B và 104°40’Đ thuộc xã Đất Mũi, Ngọc Hiển, Cà Mau.
+Cực Tây: 22°22’B và 102°09’Đ thuộc Sín Thầu, Mường Nhé, Điện Biên.
+Cực Đông: 12°40’B và 109°24’Đ thuộc Vạn Thạnh, Vạn Ninh, Khánh Hòa.
*Tọa độ địa lý trên biển:
Kéo dài tới 6050’B và từ khoảng kinh độ 1010Đ đến 117020’Đ tại biển Đông
-> Tất cả những đặc điểm trên hợp thành bộ khung cơ bản của lãnh thổ nước ta phần đất liền
Như vậy phần đát liền kéo dài 15 độ vĩ tuyến và tương đối hẹp ngang với diện tích 331 212km2.
+ lãnh thổ nằm trong múi giờ số 7,8
* Bù lại, phần biển nước ta mở khá rộng về phía đông và đông nam với khoảng 1 triệu km2 gồm hai quần đảo lớn Trường Sa (Khánh Hòa) và Hoàng
6
Sa ( Đà Nẵng), tiếp giáp với vùng biển của 8 nước:Trung Quốc, Philippin, Brunay, Indonexia, Malaysia, Thái Lan ,Xingapo và Campuchia.



* Phạm vi lãnh thổ:
Lãnh thổ Việt Nam là một khối thống nhất và toàn vẹn bao gồm vùng
đất, vùng biển và vùng trời.
-Vùng đất:
+ Diện tích: 331 212 km2 (bao gồm toàn bộ phần đất liền và các hải
đảo), được giới hạn bởi đường biên giới với các nước láng giềng và
bờ biển.
+ Đường biên giới dài 4600km, trong đó biên giới Việt Nam – Trung
Quốc dài 1400km, Việt Nam – Lào dài gần 2100km, Việt Nam –
Campuchia dài 1100km. Phần lớn biên giới nằm ở miền núi, vì vậy
việc thông thương với các nước láng giềng chỉ có thể tiến hành ở
một số cửa khẩu thuận lợi.
+ Đường bờ biển dài 3260km, là điều kiện cho nước ta khai thác
những tiềm năng to lớn ở Biển Đông.
+ Nước ta có khoảng 4000 đảo, phần lớn ở ven bờ và có 2 quần dảo
ngoài khơi xa trên biển Đông: Hoàng Sa (Đà Nẵng) và Trường Sa
7
(Khánh Hòa)
 


- Vùng biển:
+Biển Việt Nam là một bộ phận của biển Đông được mở rộng về phía đông và đông nam ( biển Đông là một biển ấm,
tương đối kín và nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa).
+Biển VN có diện tích khoảng 1 triệu km2, chiếm gần 1/3 diện tích biến Đông (diện tích biển Đông 3 477 000 km 2).
+Trên vùng biển nước ta có rất nhiều đảo và quần đảo, được chia làm 2 hệ thống:
Hệ thống đảo gần bờ: có gần 3000 hòn đảo với tổng diện tích 1720 km 2 tập trung chủ yếu ở vùng biển Hải Phòng,
Quảng Ninh.
Hệ thống đảo xa bờ: gồm các đảo như Bạch Long Vĩ, Phú Qúy và nhất là 2 quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa.
+Có chung hải phận với nhiều quốc gia......

+Biển Đông có ý nghĩa chiến lược với nước ta cả về kinh tế và an ninh quốc phòng.
-Bao gồm: nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền về kinh tế và thềm lục địa.
+Đường cơ sở: Là đường dùng làm mốc để tính chiểu rộng của lãnh hải. Đó là đường gấp khúc gồm nhiều đoạn
thẳng nối liền các điểm nhô ra xa nhất của bờ biển và các điểm ngoài cùng của các đảo ven bờ kể từ ngấn nước thủy
triều thấp nhất.
+ Nội thủy: là vùng nước tiếp giáp với đất liền, ở phia trong đường cơ sở, được xem như bộ phận lãnh thổ trên đất
liền.
+ Lãnh hải của Việt Nam có chiều rộng 12 hải lí tính từ đường cơ sở về phía biển, là vùng biển thuộc chủ quyền quốc
gia trên biển. Ranh giới của lãnh hải là đường biên giới quốc gia trên biển.
+ Vùng tiếp giáp lãnh hải: rộng 12 hải lí, nằm ngoài lãnh hải, là vùng biển được qui định nhằm đảm bảo cho việc
thực hiện chủ quyền của nước ven biển.
+ Vùng đặc quyền kinh tế: là vùng tiếp giáp với lãnh hải hợp với lãnh hải thành vùng biển rộng 200 hải lí tính từ
đường cơ sở. Nhà nước có toàn quyền về kinh tế nhưng các nước khác có quyền đặt ống dẫn, cáp quang và được tự
do hàng không, hàng hải.
+ Thềm lục địa: là phần đất dưới đáy biển, có độ sâu khoảng 200m hoặc hơn nữa
8

-Vùng trời: Là khoảng không gian không giới hạn độ bao trùm lên trên lãnh thổ nước ta; trên đất liền được xác
định bằng các đường biên giới, trên biển là ranh giới bên ngoài của lãnh hải và không gian các đảo.


b. Ảnh hưởng của VTĐL
Đối với tự nhiên:
*Vị trí địa lí đã quy định đặc điểm cơ bản của thiên nhiên nước ta mang tính chất nhiệt đới ẩm
gió mùa.
-Nằm ở vị trí rìa phía Đông của bán đảo Đông Dương trong khoảng vĩ độ từ 23 0 23’B đến 8034’B, nước ta
nằm hoàn toàn trong vành đai nhiệt đới nửa cầu Bắc, do đó thiên nhiên nước ta mang đặc điểm cơ bản
của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa, với nền nhiệt ẩm cao. Vì vậy thảm thực vật của nước ta bốn mùa
xanh tốt, khác hẳn với cảnh quan hoang mạc của một số nước cùng vĩ độ ở Tây Nam Á và châu Phi
-Nằm trong khu vực chịu ảnh hưởng của gió mùa châu Á, khu vực gió mùa điển hình trên thế giới, nên khí

hậu nước ta có hai mùa rõ rệt, mùa đông bớt lạnh và khô, mùa hạ nóng ẩm mưa nhiều
-Giáp biển Đông, là nguồn dự trữ dồi dào về nhiệt và ẩm, nên chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển Đông. Biển
Đông đã tăng cường tính ẩm cho nhiều khối khí trước khi ảnh hưởng đến lãnh thổ phần đất liền
*Vị tri địa lý góp phần làm cho nước ta có nguồn tài nguyên thiên nhiên đa dạng và phong
phú.
-Nằm ở nơi giao thoa của hai vành đai sinh khoáng TBD và vành đai sinh khoáng Địa Trung Hải, nên có
nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú, đặc biệt là các nguồn năng lượng và kim loại màu, đây là cơ
sở để phát triển nhiều ngành công nghiệp, trong đó có các ngành công nghiệp trọng điểm và mũi nhọn
-Nằm ở nơi giao thoa giữa các luồng di cư của nhiều động vật và thực vật thuộc các khu hệ sinh vật khác
nhau, khiến cho tài nguyên sinh vật nước ta rất phong phú
*Vị trí và lãnh thổ nước ta đã tạo nên sự phân hoá đa dạng của tự nhiên thành các vùng tự nhiên
khác nhau giữa miền Bắc với miền Nam, giữa đồng bằng và miền núi, ven biển và hải đảo.
-Nước ta nằm trong vùng có nhiều thiên tai: baõ, lũ lụt, hạn hán, thời tiết khí hậu diễn biến thất thường…
 
9


Kinh tế
- Nằm ở ngã tư đường hàng hải và hàng không quốc tế, đầu mút của các
tuyến đường bộ xuyên Á, nên có điều kiện để phát triển các loại hình giao
thông, thuận lợi trong việc phát triển quan hệ ngoại thương với các nước
trong và ngoài khu vực.
-Việt Nam còn là cửa ngõ mở lối ra biển của Lào, Đông Bắc Thái Lan,
Campuchia và khu vực Tây Nam TQ
-Vị trí này có ý nghĩa quan trọng trong việc phát triển các ngành kinh tế, các
vùng lãnh thổ, tạo điều kiện thực hiện chính sách mở cửa, hội nhập với
các nước trên thế giới, thu hút đầu tư nước ngoài.

văn hóa- xã hội
-Việt Nam nằm ở nơi giao thoa các nền văn hoá khác nhau, nên có nhiều nét

tương đồng về lịch sử, văn hoá – xã hội và mối giao lưu lâu đời với các
nước trong khu vực.
→ Điều đó góp phần làm giàu bản sắc văn hoá dân tộc → Đây cũng là điều
kiện thuận lợi cho nước ta chung sống hoà bình, hợp tác hữu nghị và cùng
phát triển với các nước láng giềng và các nước trong khu vực Đông Nam Á
10
 


quốc phòng
-Nước ta có vị trí quan trọng của vùng Đông Nam Á - một khu vực kinh
tế năng động và nhạy cảm với những biến động chính trị trên thế giới
-Biển Đông của nước ta là một hướng chiến lược có ý nghĩa sống còn
trong công cuộc xây dựng, phát triển và bảo vệ đất nước

*Khó khăn
-Thiên nhiên nhiệt đới gió mùa thiếu ổn định, sự phân mùa của khí hậu,
thuỷ văn, tính thất thường của thời tiết, các tai biến thiên nhiên
thường xuyên xảy ra đã ảnh hưởng nhiều đến sản xuất và đời sống
-Nước ta diện tích không lớn, nhưng có đường biên giới trên bộ và trên
biển kéo dài. Hơn nữa Biển Đông lại chung với nhiều nước. Vì thế việc
bảo vệ chủ quyền lãnh thổ của nước ta gặp nhiều khó khăn
-Sự năng động của các nước trong và ngoài khu vực đã đặt nước ta vào
một tình thế vừa phải hợp tác cùng phát triển vừa phải cạnh tranh
quyết liệt trên thị trường thế giới trong điều kiện nền kinh tế còn
chậm phát triển
11




×