Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

boi duong hsg chu de 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.56 MB, 14 trang )

GIÁO VIÊN : Bùi Như Xuyên - Trường THCS Nguyễn Văn Trỗi – Thò Trấn EaDrăng – EaH’Leo
CHỦ ĐỀ 1
CHẤT – NGUYÊN TỬ – PHÂN TỬ
A. TÓM TẮT LÍ THUYẾT
I/ CHẤT:
- Chất có ở khắp nơi, ở đâu có vật thể là ở đố có chất.
- Chất tinh khiết là chất chỉ có một chất duy nhất.
+ Chất tinh khiết có những tính chất nhất đònh, như nhiệt độ sôi hay nhiệt độ nóng chảy …
- Hỗn hợp gồm 2 hay nhiều chất trộn lẫn với nhau.
- Có thể tách chất ra khỏi hỗn hợp dựa vào sự khác nhau về tính chất vật lý(nhiệt độ sôi hay nhiệt độ
nóng, độ tan …) trong hỗn hợp hoặc tính chất hoá học.
II/ NGUYÊN TỬ:
1/ Đònh nghóa : Nguyên tử là hạt vô cùng nhỏ bé và trung hoà về điện.
2/ Cấu tạo : Nguyên tử bao gồm 2 phần : Vỏ và Hạt nhân nguyên tử.
- Vỏ nguyên tử : Cấu tạo bởi 1 hay nhiều Electron ( e ) mang điện tích âm ( -1 ), có khối lượng không
đáng kể ( =
1
2000
khối lượng 1 hạt proton ). Các electron chuyển động rất nhanh quanh hạt nhân tạo
thành từng lớp. Lớp 1 tối đa là 2 electron, lớp 2 tối đa là 8 electron, lớp 3 tối đa là 8 electron ( xét cho
20 nguyên tố đầu tiên trong bảng tuần hoàn hoá học ).
- Hạt nhân nguyên tử :
+ Gồm 1 hay nhiều hạt Proton (p) mang điện tích dương (+1), có khối lượng
;
0,16726.10
23−
gam
;
1đvC
+ Gồm 1 hay nhiều hạt Nơtron (n) không mang điện tích, có khối lượng
;


0,16748.10
23−
gam
;
1đvC.
* Nguyên tử trung hoà về điện nên : số Proton = số Electron
* Trong các phản ứng hoá học, nguyên tử được bảo toàn, không bò chia nhỏ hơn.
* Khối lượng nguyên tử =

hạt p +

hạt n
3/ Nguyên tử khối : Nguyên tử khối là khối lượng của một nguyên tử tính bằng đvC.
- 1/12 nguyên tử Cacbon có khối lượng = 1đvC =
23
1,9926.10
12
gam

= 0,16605.10
23−
gam
Khối lượng của nguyên tử A ( tính bằng gam)
- NTK của A =
Khối lượng của 1 đvC ( tính bằng gam)
- Hoặc ngược lại :
Khối lượng của nguyên tử A ( tính bằng gam) = NTK của A x Khối lượng của 1 đvC ( tính bằng gam)
Ví dụ 1 : NTK của Oxi =
23
23

2,6568.10
0,16605.10
gam
gam


= 16
Ví dụ 2 : Khối lượng của nguyên tử sắt tính bằng gam là
- m
Fe
= 56. 0,16605.10
23−
= 9,2988.10
23−
gam
BẢNG 1 : KÍ HIỆU CÁC HẠT TRONG NGUYÊN TỬ, ĐIỆN TÍCH VÀ KHỐI LƯNG
Kiến thức bồi dưỡng học sinh giỏi THCS môn Hoá học khối 8 Trang 1
GIÁO VIÊN : Bùi Như Xuyên - Trường THCS Nguyễn Văn Trỗi – Thò Trấn EaDrăng – EaH’Leo
Loại hạt Kí hiệu Điện tích Khối lượng (m) Quan hệ giữa các hạt
Hạt
nhân
nguyên
tử
Proton
p +1
m
p
;
0,16726.10
23−

gam
m
p

;
1đvC
Số p = số e
Nơtron
n 0
m
n
;
0,16748.10
23−
gam
m
n

;
1đvC
Vỏ Electron
e -1
m
e
;
0,00008363.10
23−
gam
4/ Nguyên tố hoá học : Nguyên tố hoá học là tập hợp các nguyên tử cùng loại có cùng số proton trong
hạt nhân.

Các nguyên tử thuộc cùng một nguyên tố hoá học có tính chất hoá học như nhau. Số proton là con số
đặc trưng cho nguyên tố hoá học. Khi biết số proton suy ra tên nguyên tố và ngược lại.
BẢNG 2 : KÍ HIỆU HOÁ HỌC VÀ NGUYÊN TỬ KHỐI CỦA MỘT SỐ NGUYÊN TỐ
TÊN LA TINH TÊN VIỆT NAM KÍ HIỆU NGUYÊN TỬ KHỐI
Argentum
Aluminium
Aurum
Baryum
Bromum
Carboneum
Calcium
Chlorum
Cuprum
Ferrum
Hydrogenium
Hydrargyrum
Iodium
Kalium
Magnessium
Manganum
Nitrogenium
Natrium
Oxygenium
Phosphorum
Plombum
Sulfur
Silicium
Stanum
Uranium
Zincum

Bạc
Nhôm
Vàng
Bari
Brom
Cacbon
Canxi
Clo
Đồng
Sắt
Hiđro
Thuỷ ngân
Iôt
Kali
Magiê
Man gan
Nitơ
Natri
Oxi
Phốt pho
Chì
Lưu huỳnh
Silic
Thiếc
Uran
Kẽm
Ag
Al
Au
Ba

Br
C
Ca
Cl
Cu
Fe
H
Hg
I
K
Mg
Mn
N
Na
O
P
Pb
S
Si
Sn
U
Zn
108
27
197
137
80
12
40
35,5

64
56
1
201
127
39
24
55
14
23
16
31
207
32
28
119
238
65
II/ PHÂN TỬ
Kiến thức bồi dưỡng học sinh giỏi THCS môn Hoá học khối 8 Trang 2
GIÁO VIÊN : Bùi Như Xuyên - Trường THCS Nguyễn Văn Trỗi – Thò Trấn EaDrăng – EaH’Leo
1/ Đònh nghóa : Phân tử là hạt đại diện cho chất, do một số nguyên tử liên kết với nhau và thể hiện đầy
đủ tính chất hoá học của chất.
2/ Phân tử khối : Phân tử khối là khối lượng của 1 nguyên tử được tính bằng đvC.
- Phân tử khối bằng tổng nguyên tử khối của tất cả các nguyên tử trong phân tử.
* Trong các phản ứng hoá học, liên kết giữa các nguyên tử trong phân tử thay đổi làm cho phân tử này
biến đổi thành phân tử khác.
III/ ĐƠN CHẤT VÀ HP CHẤT
IV/ CÔNG THỨC HOÁ HỌC, HOÁ TRỊ
1/ Công thức hoá học của đơn chất A

x
.
a/ Đối với kim loại (và một số phi kim thường ở trạng thái rắn) thì công thức hoá học trùng với kí hiệu
hoá học nên Công thức hoá học của đơn chất A
x
. ( Với x = 1 ). Ví dụ : Al, Fe, Cu, Au, Ag….( phi kim :
C, S, P…)
b/ Đối với đơn chất phi kim, phân tử thường do một số nguyên tử liên kết với nhau nên Công thức hoá
học của đơn chất A
x
.( Với x = 2 trở lên ). Ví dụ : H
2
, Cl
2
, O
3
, Br
2

2/ Công thức hoá học của hợp chất
- Phân tử do nguyên tưt các nguyên tố liên kết với nhau theo tỉ lệ và trật tự nhất đònh nên công thức có
dạng chung là A
x
B
y
hoặc A
x
B
y
C

z
- Mỗi công thức hoá học biểu diễn một phân tử chất, nó cho biết : Nguyên tố tạo nên chất. Số nguyên tử
của mỗi nguyên tố trong 1 phân tử. Và phân tử khối.
3/ Hoá trò
Kiến thức bồi dưỡng học sinh giỏi THCS môn Hoá học khối 8 Trang 3
1/ Chất : Chất là do một hay nhiều nguyên tố hoá học cấu tạo nên.
2/ Đơn chất : Là những chất tạo nên bởi
một nguyên tố hoá học.
3/ Hợp chất : Là những chất tạo nên từ
hai hay nhiều nguyên tố hoá học.
VD : nước (H
2
O), muối ăn (NaCl), …
a/ Đơn chất là Kim loại:
Thường có khả năng dẫn
điện, dẫn nhiệt và có ánh
kim.
-Ở điều kiện thường ở
trạng thái rắn ( trừ Thuỷ
ngân )
- Kim loai hoạt động
mạnh : K, Ca, Na, Ba
- Kim loai hoạt động TB:
Zn, Fe, Ni, Sn, Pb…
- Kim loai hoạt động
yếu:Cu, Hg, Ag, Pt, Au
b/ Đơn chất là Phi kim
Thường không có khả
năng dẫn điện, dẫn nhiệt
hoặc dẫn điện, dẫn nhiệt

kém vàkhông có ánh kim.
( cacbon có tính dẫn
điện ). -Ở điều kiện
thường :
- trạng thái rắn: C, S, P…
- trạng thái lỏng: Br, I
- trạng thái khí: Oxi,
Clo, H, N…
b/ Hợp chất
hữu cơ
a/ Hợp chất
vô cơ
GIÁO VIÊN : Bùi Như Xuyên - Trường THCS Nguyễn Văn Trỗi – Thò Trấn EaDrăng – EaH’Leo
Hoá trò là con số biểu thò khả năng liên kết của nguyên tử nguyên tố này với nguyên tử nguyên tố khác.
Quy tắc hoá trò :Trong công thức hoá học tích chỉ số và hoá trò của nguyên tố này bằng tích chỉ số và hoá
trò của nguyên tố kia.
- Cho hợp chất có dạng A
x
a
B
y
b
. Ta có a,b lần lượt là hoá trò của A,B và x,y lần lượt là chỉ số chỉ số nguyên
tử của A,B
Biểu thức quy tắc hoá trò :
Lưu ý : Nếu là nhóm nguyên tử ( như : OH, CO
3
, SO
4
, SO

3
, NO
3
, PO
4
…) thì coi nhóm nguyên tử này như là
một nguyên tố B hoặc A
B. CÁC DẠNG BÀI TẬP CƠ BẢN VÀ NÂNG CAO
DẠNG 1 : PHÂN BIỆT ĐƠN CHẤT VÀ HỖN HP
Phương pháp :
Để phân biệt đơn chất, hợp chất và hỗn hợp ta phải dựa vào các đònh nghóa :
- Đơn chất : Là những chất tạo nên bởi một nguyên tố hoá học.
- Hợp chất : Là những chất tạo nên từ hai hay nhiều nguyên tố hoá học.
Đơn chất và hợp chất là chất có tính chất nhất đònh, không đổi.
- Hỗn hợp gồm 2 hay nhiều chất trộn lẫn với nhau.( Có tính chất thay đổi theo thành phần của các
chất có trong hỗn hợp )
Giải :
- Than ( C ), khí Clo( Cl
2
) là đơn chất , vì chỉ có 1 nguyên tố tạo nên.
- Muối ăn ( NaCl ) là hợp chất , vì có 2 nguyên tố tạo nên.
- Rượu uống ( C
2
H
5
OH ) và H
2
O, nước tự nhiên, nước đường là hỗn hợp vì có nhiều chất trộn lẫn vào
nhau.
Giải :

- Trộn bột sắt với bột lưu huỳnh được bột màu xám đó là hỗn hợp. Màu xám đó là do sự trộn lẫn giữa
bột lưu huỳnh màu vàng với bột sắt màu trắng xám nên có màu xám.
- Khi nung người ta thu được một chất màu đen là do lưu huỳnh phản ứng với sắt tạo ra sắt sunfua (FeS)
màu đen, FeS là hợp chất, nên không phải là hỗn hợp.
Giải :
Kiến thức bồi dưỡng học sinh giỏi THCS môn Hoá học khối 8 Trang 4
a.x = b.y
Ví dụ 1 : Trong các chất sau đây đâu là đơn chất, đâu là hợp chất, đâu là hỗn hợp : Muối ăn (NaCl ),
khí Clo( Cl
2
) , than ( C ), rượu uống ( C
2
H
5
OH ) và H
2
O, nước tự nhiên, nước đường ?
Ví dụ 2 : Người ta trộn rất cẩn thận bột sắt với bột lưu huỳnh được bột màu xám, đó có phải là hỗn
hợp không? Khi nung người ta thu được một chất màu đen, đó có phải là hỗn hợp không ? tại sao?
Ví dụ 3 : Thiếc nguyên chất nóng chảy ở nhiệt độ 232
0
C, thiếc hàn nóng chảy ở 180
0
C. Vậy thiếc
hàn là chất tinh khiết hay hỗn hợp?
GIÁO VIÊN : Bùi Như Xuyên - Trường THCS Nguyễn Văn Trỗi – Thò Trấn EaDrăng – EaH’Leo
Thiếc hàn nóng chảy ở 180
0
C chứng tỏ nó có lẫn với các chất khác. Vì nếu là thiếc nguyên chất thí nó
phải có tính chất nhất đònh, nghóa là nhiệt độ nóng chảy là 232

0
C . Vì vậy thiếc hàn là hỗn hợp.
DẠNG 2 : TÁCH CHẤT RA KHỎI HỖN HP BẰNG PHƯƠNG PHÁP VẬT LÍ
Phương pháp:
Để tách các chất ra khỏi hỗn hợp bằng phương pháp vật lí người ta thường dựa vào tính chất vật lí
riêng biệt của từng chất trong hỗn hợp và sử dụng một trong các biện pháp sau :
- Chưng cất ( đun nóng, cô cạn ) : Thường dùng để tách các chất lỏng ( bay hơi ) ra khỏi chất rắn
( khó bay hơi ). Cũng có thể dùng phương pháp chưng cất phân đoạn ( phân đoạn nhiệt độ ) để tách hai
chất lỏng có nhiệt độ sôi khác nhau.
- Chiết : Dùng để tách chất lỏng này ra khỏi chất lỏng khác. Hai chất này là những chất không tan vào
nhau.
- Lọc : Dùng phễu có giấy lọc để tách riêng một chất không tan trong nước và một chất có tan trong
nước.
- Dùng nam châm : Thường dùng để tách sắt ra khỏi hỗn hợp.
Ví dụ 1 : Trình bày phương pháp để
a/ Tách riêng các chất ra khỏi hỗn hợp gồm bột sắt, lưu huỳnh và muối ăn.
b/ Tách dầu ăn có lẫn nước.
Giải :
a/ Xét về tính chất riêng, sắt bò nam châm hút, lưu huỳnh không tan trong nước, muối ăn tan trong nước.
Do đó ta dùng nam châm hút riêng bột sắt. Còn lại là bột lưu huỳnh và muối ăn, đem hoà vào nước,
muối ăn tan trong nước còn lưu huỳnh không tan. Đổ toàn bộ vào phễu lọc tách được bột lưu huỳnh và
nước muối. Dùng phương pháp chưng cất tách riêng được muối ăn và nước.
b/ Do dầu ăn không tan trong nước và nhẹ hơn nước, nên dùng phễu chiết để tách lớp nước phía dưới và
còn dầu ăn phía trên.
Ví dụ 2 : Trình bày phương pháp để tách riêng nước và rượu trong hỗn rượu vànước. Biết rượu sôi ở
78,3
0
C.
Giải :
Ta biết nước sôi ở 100

0
C và rượu sôi ở 78,3
0
C , dùng phương pháp chưng cất phân đoạn. Nghóa là đun
nóng đến 78,3
0
C thì dừng lại nhiệt độ ở đó cho tới khi rượu bay hơi hết. Khi rượu bay hơi ra dẫn qua ống
làm lạnh để thu hòi rượu lỏng.
DẠNG 3 : XÁC ĐỊNH TÊN NGUYÊN TỐ KHI BIẾT THÀNH PHẦN CẤU TẠO NGUYÊN TỬ
Phương pháp :
Dựa vào các đặc điểm : số p = số e = số thứ tự ô nguyên tố trong bảng tuần hoàn nguyên tố hoá học.
Như vậy chỉ cần xác đònh được số proton sẽ xác đònh được nguyên tố hoá học.
Chú ý : Với các nguyên tử có số proton không lớn hơn 82, thì 1


N
Z


1,5 ( trừ hiđro ). N là tổng
số nơtron, Z là tổng số proton, cũng là số thứ tự trong Bảng THNTHH.
Kiến thức bồi dưỡng học sinh giỏi THCS môn Hoá học khối 8 Trang 5

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×