Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

“Vấn đề pháp lý về đăng ký thành lập Doanh nghiệp theo Pháp luật Việt Nam”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (160.5 KB, 27 trang )

Vấn đề pháp lý về đăng ký thành lập Doanh nghiệp theo Pháp luật Việt Nam

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý Do Chọn Đề Tài
Đất nước Việt Nam ta đang trong thời kỳ chuyển đổi và hội nhập kinh tế quốc tế,
từ một nền kinh tế lạc hậu và có nhiều khó khăn. Khi đất nước ta đã gia nhập Tổ chức
thương mại quốc tế (WTO), chính sự kiện này đã tạo ra nền kinh tế phát triển và hội nhập
nền kinh tế quốc tế. Từ đó mà nền kinh tế thị trường đa dạng về thành phần kinh tế cùng
các hoạt động kinh doanh ờ nước ta ngày càng phát triển, các quyền tự do kinh doanh của
chủ đầu tư ngày càng cao, xu hướng thành lập doanh nghiệp, công ty được gia tăng.
Nhưng vấn đề pháp lý về đăng ký kinh doanh, thành lập doanh nghiệp không phải ai
cũng nắm rõ được, việc quản lý Nhà nước về hoạt động của doanh nghiệp được quy định
trong nhiều văn bản pháp luật, nội dung của các văn bản còn bộc lộ nhiều vướng mắc và
mâu thuẫn nhau. Đây cũng chính là nguyên nhân dẫn đến việc kiềm hãm sự phát triển
của hoạt động kinh doanh. Tác động tiêu cực đến môi trường sản xuất và tính công bằng
trong kinh doanh.
Để xây dựng nền kinh tế của nước ta phát triển, đời sống của nhân dân được ấm
no, thì các hoạt động kinh tế của doanh nghiệp phải lành mạnh và tích cực. Hiện nay các
hoạt động kinh tế rất sôi nổi và hiệu quả nhưng bên cạnh đó còn có những tranh chấp
kinh tế. Do vậy việc quản lý của Nhà nước đối với các doanh nghiệp là rất quan trọng, từ
đó Luật kinh tế, Luật doanh nghiệp ra đời nhằm góp phần phát huy trong sự nghiệp công
nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, đẩy mạnh công cuộc đổi mới kinh tế, đảm bảo quyền
tự do, bình đẳng trước pháp luật trong kinh doanh của doanh nghiệp; bảo hộ quyền và lợi
ích hợp pháp của nhà đầu tư, tăng cường hiệu lực quản lý Nhà nước đối với các hoạt
động kinh doanh.
Với những lý do đó và sự hiểu biết thêm những quy định của pháp luật trong thực
tiễn, người viết chọn đề tài “Vấn đề pháp lý về đăng ký thành lập Doanh nghiệp theo
Pháp luật Việt Nam” là rất quan trọng và có ý nghĩa rất lớn đối với sinh viên khi làm đề
tài nghiên cứu của mình và rút được kinh nghiệm trong thực tế.
2. Mục Tiêu Nghiên Cứu Đề Tài
Với mục tiêu tìm hiểu, nghiên cứu đề tài nhằm giúp cho người đọc hiểu rõ khi


đăng ký thành lập doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam và quy trình đăng ký doanh
nghiệp theo quy định của Luật doanh nghiệp 2005. Từ đó người viết đưa ra hướng giải
quyết để góp phần hoàn thiện nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển.
3. Phạm Vi Nghiên Cứu
Trong phạm vi hiểu biết và tìm hiểu đề tài chỉ tập trung nghiên cứu vấn đề pháp lý
về đăng ký thành lập doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam cùng với các văn bản có liên
GVHD: Cao Nhất Linh

SVTH: Nguyễn Ngọc Châu

1


Vấn đề pháp lý về đăng ký thành lập Doanh nghiệp theo Pháp luật Việt Nam

quan. Tuy nhiên đề tài không tìm hiểu sâu từng loại doanh nghiệp mà tập trung chủ yếu
về điều kiện và trình tự thủ tục khi đăng ký thành lập doanh nghiệp.
4. Phương Pháp Nghiên Cứu
Để hoàn thiện bài viết tốt đẹp, người viết vận dụng những phương pháp nghiên
cứu làm phương tiện phục vụ cho việc nghiên cứu của mình như sau:
- Phương pháp so sánh, vận dụng quy định của pháp luật về đăng ký thành lập doanh
nghiệp.
- Phương pháp liệt kê, thống kê, phân tích Luật, sử dụng trang web để tìm tài liệu.
5. Bố Cục Của Đề Tài
Nội dung nghiên cứu của đề tài được trình bày gồm 3 chương và mỗi chương được
thể hiện chi tiết qua các phần như sau:
Chương 1: Lý luận chung về đăng ký thành lập Doanh nghiệp.
Chương 2: Vấn đề pháp lý về đăng ký thành lập Doanh nghiệp theo Pháp luật Việt Nam.
Chương 3: Thực tiễn và hướng giải quyết vấn đề đăng ký thành lập Doanh nghiệp.


GVHD: Cao Nhất Linh

SVTH: Nguyễn Ngọc Châu

2


Vấn đề pháp lý về đăng ký thành lập Doanh nghiệp theo Pháp luật Việt Nam
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP
1.1 Khái Quát Chung Về Doanh Nghiệp
1.1.1 Khái niệm Doanh nghiệp
Doanh nghiệp là tổ chức kính tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn
định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các
hoạt động kinh doanh1 .
Một tổ chức, cá nhân muốn hoạt động kinh doanh với các ngành nghề kinh doanh
đã chọn, muốn trở thành doanh nghiệp thì trước hết chúng ta phải tiến hành đăng ký kinh
doanh (đăng ký theo quy định của pháp luật). Trước tiên họ phải nộp hồ sơ đăng ký
doanh nghiệp theo quy định của pháp luật, khi được cơ quan đăng ký kinh doanh. Khi thủ
tục hoàn tất chủ thể sẽ được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và bắt đầu hoạt
động kinh doanh hợp pháp.
1.1.2 Đặc điểm và vai trò của Doanh nghiệp
Từ khái niệm ta có những đặc điểm sau:
Doanh nghiệp phải có tên riêng. Tên riêng của doanh nghiệp là hình thức nhưng là
dấu hiệu xác định tư cách chủ thể trên thương trường. Tên doanh nghiệp là cơ sở để Nhà
nước quản lý và cũng là cơ sở để phân biệt chủ thể trong quan hệ kinh doanh với nhau và
cả người tiêu dùng2.
Doanh nghiệp có tài sản. Mục đích chủ yếu của doanh nghiệp là hoạt động kinh
doanh với những đặc trưng là đầu tư tài sản và nhằm thu lợi bằng tài sản. Ngay từ khi
thành lập doanh nghiệp, doanh nghiệp phải có một số tài sản nhất định để tiến hành hoạt

động kinh doanh3.
Doanh nghiệp phải có trụ sở giao dịch ổn định. Trụ sở chính của doanh nghiệp là
địa điểm liên lạc, giao dịch của doanh nghiệp phải ở trên lãnh thổ Việt Nam, có địa chỉ
chính xác, rõ ràng (số nhà, tên phố, xã, phường, thị trấn, huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương). Doanh nghiệp phải thông báo thời
gian mở cửa tại trụ sở với cơ quan đăng ký kinh doanh trong mười lăm ngày (15 ngày),
kể từ ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp4.
Cơ quan đăng ký doanh nghiệp có trách nhiệm xem xét và chịu trách nhiệm về
tính hợp pháp của hồ sơ khi cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, không yêu cầu
người thành lập doanh nghiệp nộp thêm giấy tờ khác không quy định tại Luật này. Cơ
quan xem xét và cấp Giấy chứng nhận trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận

1

Khoản 1 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2005.
Ths. Nguyễn Mai Hân – bài giảng thương mại 2 ( ĐHCT ).
3
Ths. Nguyễn Mai Hân – bài giảng thương mại 2 ( ĐHCT ).
4
Điều 35 Luật doanh nghiệp 2005.
2

GVHD: Cao Nhất Linh

SVTH: Nguyễn Ngọc Châu

3


Vấn đề pháp lý về đăng ký thành lập Doanh nghiệp theo Pháp luật Việt Nam

đủ hồ sơ hợp lệ. Thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh gắn với dự án đầu tư
cụ thể thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư.
1.2 Khái Niệm Đăng Ký Thành Lập Doanh Nghiệp
Đăng ký doanh nghiệp được thể hiện dưới sự công nhận của cơ quan hành chính
Nhà nước về sự ra đời của doanh nghiệp trong môi trường kinh doanh. Khi chủ doanh
nghiệp đăng ký đầy đủ những điều kiện mà pháp luật quy định thì cơ quan có thẩm quyền
có nghĩa vụ cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Doanh nghiệp sẽ được pháp luật
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cũng như thực hiện nghĩa vụ của mình theo quy định
pháp luật. Sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì doanh nghiệp
mới có tư cách là chủ thể tham gia hoạt động trên thị trường 5. Theo đó đăng ký doanh
nghiệp “bao gồm về nội dung đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế đối với các loại hình
doanh nghiệp thành lập theo quy định của Luật doanh nghiệp. Đăng ký doanh nghiệp
bao gồm đăng ký mới doanh nghiệp và đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp6”.
1.3 Vai Trò Đăng Ký Doanh Nghiệp
Trong hoạt động đăng ký doanh nghiệp Nhà nước trao quyền chủ động cho doanh
nghiệp tự lựa chọn ngành nghề của mình và chịu trách nhiệm nội dung khi đăng ký doanh
nghiệp trước pháp luật7. Cơ quan đăng ký doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm về tính
hợp lệ của hồ sơ theo quy định của nhà đầu tư, tính hợp lệ của hồ sơ phải có đầy đủ giấy
tờ theo quy định và cơ quan đăng ký doanh nghiệp không chịu trách nhiệm về những
hành vi, vi phạm pháp luật8. Sự tham gia của nhà đầu tư và khâu cấp giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp không có gì mâu thuẩn với quyền tự do thành lập doanh nghiệp, vì
thực chất đăng ký doanh nghiệp là thủ tục hành chính thông thường để mang tính pháp lý
của doanh nghiệp. Đăng ký doanh nghiệp không phải là một quá trình xem xét phê chuẩn
tính kảh thi về tài chính hay lợi ích kinh tế của hoạt động kinh doanh, mà chỉ là quá trình
lập hồ sơ lưu trữ và thông tin chủ yếu của doanh nghiệp.
1.4 Ý Nghĩa Pháp Lý Của Việc Thành Lập Doanh Nghiệp
- Đối với Nhà nước: Vấn đề thành lập doanh nghiệp và đăng ký kinh doanh thể
hiện sự bảo hộ của Nhà nước bằng pháp luật đối với các chủ thể hoạt động kinh doanh
nói chung và chủ doanh nghiệp nói riêng. Đăng ký kinh doanh giúp cho cơ quan quản lý
nhà nước nắm bắt được các yếu tố mới trong kinh doanh để từ đó có những chủ trương,

chính sách, biện pháp khuyến khích hoặc hạn chế phù hợp giúp Nhà nước có thể can
thiệp một cách kịp thời và có mức độ vào nền kinh tế, đảm bảo một nền kinh tế hiện đại
nhưng không xa rời chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đề ra.

5

Điều 24 Luật doanh nghiệp 2005.
Khoản 1 Điều 3 Nghị định 43/2010/NĐ-CP của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp, ngày 15/4/2010.
7
Khoản 1 Điều 15 Luật doanh nghiệp 2005.
8
Khoản 3 Điều 15 Luật doanh nghiệp 2005.
6

GVHD: Cao Nhất Linh

SVTH: Nguyễn Ngọc Châu

4


Vấn đề pháp lý về đăng ký thành lập Doanh nghiệp theo Pháp luật Việt Nam
- Đối với chủ thể đăng ký kinh doanh: Khi được cấp giấy phép thành lập doanh
nghiệp và đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp được thừa nhận về mặt pháp lý thì có quyền
tiến hành các hoạt động kinh doanh như đã đăng ký dưới sự bảo hộ của pháp luật. Thành
lập doanh nghiệp cũng là cơ sở chắc chắn để một doanh nghiệp yêu cầu các cơ quan Nhà
nước bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình cũng như bảo đảm về tính pháp lý đối
với các hoạt động của mình trong quá trình doanh nghiệp tiến hành hoạt động kinh
doanh.
- Về mặt xã hội: Đăng ký kinh doanh còn nhằm công khai cac hoạt động doanh

nghiệp trước công chúng. Xã hội có được các thông tin và các đảm bảo về tư cách pháp
lý của doanh nghiệp. Và nó tạo ra niềm tin ở các bạn hàng khi giao dịch, đó cũng là điều
kiện để doanh nghiệp có thể phát triển.
- Về mặt kinh tế: Khi tiến hành đi vào hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp với
một tư cách là thành viên trong cơ cấu thành phần kinh tế, các hoạt động của doanh
nghiệp còn góp phần tác động vào sự phát triển kinh tế của xã hội.
Như vậy, việc thành lập doanh nghiệp không có ý nghĩa quan trọng đối với đảm
bảo quyền lợi cho bản thân các doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa đối với việc đảm bảo trật
tự quản lý Nhà nước và bảo vệ lợi ích cho các chủ thể khác trong xã hội. Vì vậy, thành
lập doanh nghiệp vừa là một nhu cầu tất yếu vừa là một câu hỏi mang tính nghĩa vụ đối
với mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường phát triển như hiện nay.

GVHD: Cao Nhất Linh

SVTH: Nguyễn Ngọc Châu

5


Vấn đề pháp lý về đăng ký thành lập Doanh nghiệp theo Pháp luật Việt Nam
CHƯƠNG 2
VẤN ĐỀ PHÁP LÝ VỀ ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP
THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM
2.1 Điều Kiện Đăng Ký Thành Lập Doanh Nghiệp
2.1.1 Điều kiện về chủ thể
Pháp luật Việt Nam quy định mọi tổ chức, cá nhân đều có quyền tham gia thành
lập doanh nghiệp, nhưng muốn được đăng ký kinh doanh thì những tổ chức cá nhân đó
phải đảm bảo một số điều kiện nhất định. Để đảm bảo quyền bình đẳng giữa các doanh
nghiệp trong kinh doanh, tại khoản 1 Điều 13 Luật doanh nghiệp 2005 quy định “Tổ
chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài có quyền thành lập và quản lý

doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định của luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản
2 Điều này”. Như vậy, Luật doanh nghiệp 2005 quy định đối tượng được quyền thành lập
doanh nghiệp hiện nay là tất cả các tổ chức, cá nhân không biệt trong nước hay ngoài
nước nếu không thuộc các trường hợp bị cấm và đáp ứng các trường hợp về chủ thể, đều
được quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp. Tuy nhiện, không phải bất kỳ chủ thể nào
cũng được quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp. Theo Luật doanh nghiệp có sự phân
định giữa người được quyền đăng ký và quản lý doanh nghiệp và người chỉ được quyền
góp vốn vào doanh nghiệp. Chủ thể cũng có thể là doanh nghiệp có vốn nước ngoài phù
hợp với quy định của pháp luật và không thuộc trường hợp bị cấm thành lập doanh
nghiệp9.
Thứ nhất, cá nhân là người thành niên từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi
dân sự đầy đủ10, không rơi vào trường hợp mất năng lực hành vi dân sự 11 hoặc hạn chế
năng lực hành vi dân sự12, và một số trường hợp khác ở khoản 2 Điều 13 Luật doanh
nghiệp 2005 như người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc
bị mất năng lực hành vi dân sự13 vì họ không nhận thức đầy đủ, hoàn toàn không có khả
năng thành lập hay quản lý một doanh nghiệp nên pháp luật quy định họ không được
quyền thành lập doanh nghiệp.
Thứ hai, người đang chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị Tòa án cấm ngành nghề
kinh doanh14. Người đang chấp hành hình phạt tù thì năng lực hành vi dân sự của họ bị
hạn chế hoặc bị mất nên họ không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp. Riêng
đối với người bị Tòa án cấm ngành nghề kinh doanh thì họ sẽ không có quyền thành lập
và quản lý doanh nghiệp.

9

Khoản 2 Điều 13 Luật doanh nghiệp 2005.
Điều 14 Bộ luật dân sự năm 2005.
11
Điều 22 Bộ luật dân sự năm 2005.
12

Điều 23 Bộ luật dân sự năm 2005.
13
Điểm d khoản 2 Điều 13 Luật doanh nghiệp năm 2005.
14
Điểm e khoản 2 Điều 13 Luật doanh nghiệp năm 2005.
10

GVHD: Cao Nhất Linh

SVTH: Nguyễn Ngọc Châu

6


Vấn đề pháp lý về đăng ký thành lập Doanh nghiệp theo Pháp luật Việt Nam
Thứ ba, Cơ quan Nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam sử dụng
tài sản Nhà nước để đăng ký doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan đơn vị
của mình15. Vì cơ quan Nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân là những cơ quan
sở hữu tài sản Nhà nước và cũng thay mặt Nhà nước thực hiện nhiệm vụ. Chính vì điều
đó cho nên cơ quan không được quyền dùng tài sản của Nhà nước để thành lập một
doanh nghiệp thu lợi nhuận riêng, đạc biệt hơn cơ quan này không được quyền lực của
mình để phục vụ cho việc kinh doanh, làm như thế sẽ ảnh hưởng đến uy tín của Nhà nước
đối với nhân dân; cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức 16.
Vì những cán bộ, công chức là những công dân làm việc cho cơ quan Nhà nước, được
công dân Việt Nam bầu cử, phê chuẩn, tín nhiệm cho nên sẽ có công việc và nhiệm vụ
mà cơ quan đã giao. Ví dụ: nếu cán bộ, công chức là người làm việc cho cơ quan nhà
nước mà nếu thành lập doanh nghiệp riêng sẽ không tránh khỏi việc lạm dụng chức
quyền của mình để phục vụ cho việc kinh doanh nhằm thu lợi nhuận riêng. Mặt khác, nếu
thành lập doanh nghiệp thì sẽ chi phối bởi thời gian, đầu óc không tập trung vào công
việc mà cơ quan đã giao; Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc

phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc quận đội nhân dân Việt Nam, sĩ quan, hạ sĩ quan
chuyên nghiệp trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam 17. Các cơ
quan này cũng làm việc và phục vụ cho cơ quan nhà nước nếu thành lập doanh nghiệp
cũng sẽ ảnh hưởng đến công việc và nhiệm vụ.
Thứ tư, các trường hợp khác theo quy định pháp luật về phá sản 18. Khoản 1, Điều
94 Luật phá sản 2004 “Người giữ chức vụ Giám đốc, Tổng giám đốc, Chủ tịch và các
thành viên Hội đồng quản trị của công ty, tổng công ty 100% vốn Nhà nước bị tuyên bố
phá sản không được cử đảm đương các chức vụ đó ở bất kỳ doanh nghiệp Nhà nước nào,
kể từ ngày công ty, tổng công ty Nhà nước bị tuyên bố phá sản. Chủ doanh nghiệp tư
nhân, thành viên hợp danh của công ty hợp danh, Giám đốc (Tổng giám đốc), chủ tịch và
các thành viên Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên của doanh nghiệp, chủ nhiệm,
các thành viên ban quản trị hợp tác xã bị tuyên bố phá sản không được quyền thanh lập
doanh nghiệp, hợp tác xã trong thời gian từ một đến ba năm, kể từ ngày doanh nghiệp,
hợp tác xã bị tuyên bố phá sản”.
Mỗi cá nhân chỉ có quyền được thành lập doanh nghiệp tư nhân hoặc làm thành
viên của công ty hợp danh, trừ trường hợp có thể thỏa thuận. Cá nhân có quyền được
tham gia thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, hai thành viên, cổ phần
hay hợp danh và một số ngành nghề khác không được trái với pháp luật.

15

Điểm a khoản 2 Điều 13 Luật doanh nghiệp năm 2005.
Điểm b khoản 2 Điều 13 Luật doanh nghiệp năm 2005.
17
Điểm c khoản 2 Điều 13 Luật doanh nghiệp năm 2005.
18
Điểm g khoản 2 Điều 13 Luật doanh nghiệp năm 2005.
16

GVHD: Cao Nhất Linh


SVTH: Nguyễn Ngọc Châu

7


Vấn đề pháp lý về đăng ký thành lập Doanh nghiệp theo Pháp luật Việt Nam
Đối với tổ chức, một tổ chức phải đảm bảo những điều kiện khi thành lập doanh
nghiệp như: theo quy định của pháp luật doanh nghiệp phải hợp pháp, có tài sản riêng để
hoạt động một doanh nghiệp, cơ cấu tổ chức chặt chẽ, tham gia quan hệ pháp nhân một
cách độc lập19. Riêng khoản 1 Điều 12 Nghị định 102/2010/NĐ-CP hướng dẫn chi tiết thi
hành Luật doanh nghiệp năm 2005 thấy rằng: “Tất cả các tổ chức là cá nhân, bao gồm
cả doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, không phân biệt nơi đăng ký địa
chỉ trụ sở chính và mọi cá nhân không biệt nơi cư trú và quốc tịch, nếu không thuộc đối
tượng quy định tại khoản 2 Điều 13 của Luật doanh nghiệp năm 2005, đều có quyền
thành lập, tham gia thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định của Luật doanh
nghiệp”. Nhìn chung giữa hai văn bản này có sự mâu thuẫn với nhau, cho nên sự ra đời
của Nghị định 102/2010/NĐ-CP hướng dẫn chi tiết thi hành Luật doanh nghiệp 2005 đã
thu hẹp lại quyền thành lập chủ thể kinh doanh. Trong thực tế cũng có những tổ chức
doanh nghiệp không có tư cách pháp nhân nhưng vẫn hoạt động như doanh nghiệp tư nhân.
2.1.2 Điều kiện về ngành nghề kinh doanh
Nền kinh tế thị trường gắn liền với nhu cầu phải tôn trọng quyền tự do kinh doanh,
nguyên tắc này trở thành quyền hiến định ở Việt Nam tại Điều 57 Hiến pháp năm 1992
quy định: “Công dân có quyền tự do kinh doanh theo quy định của pháp luật”. Tự do là
lựa chọn ngành nghề là một nội dung quan trọng của quyền tự do kinh doanh, về ngữ
nghĩa, ngành nghề kinh doanh là lĩnh vực hoạt động chuyên môn, có thể là hoạt động sản
xuất ra sản phẩm, hoạt động thương mại, dịch vụ, hoạt động khoa học kỹ thuật công nghệ
và các hoạt động khác nhằm mục đích thu lợi nhuận.
Nhà nước khuyến khích người dân tham gia kinh doanh, xây dựng nhằm tạo điều
kiện thuận lợi để những người có điều kiện kinh doanh phát huy quyền tự do kinh doanh

của mình. Ngoài hai điều kiện quan trọng là điều kiện về chủ thể có quyền đăng ký, thành
lập hay quản lý doanh nghiệp . Riêng về vốn, điều kiện ngành, nghề kinh doanh cũng góp
phần không nhỏ vào tính hợp pháp của việc đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp, để
bảo đảm sự bình đẳng ổn định trong xã hội có xu thế tự do kinh doanh Nhà nước quy
định những ngành nghề tự do kinh doanh, ngành nghề cấm kinh doanh, và ngành nghề
kinh doanh có điều kiện.
Ở Điều 7 Luật doanh nghiệp quy định: “ Doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh
tế có quyền kinh doanh các ngành nghề mà pháp luật không cấm nhưng đối với ngành
nghề mà pháp luật về đầu tư và pháp luật có liên quan quy định phải có đủ điều kiện thì
doanh nghiệp đó mới được kinh doanh ngành nghề theo quy định”.
2.1.2.1 Ngành nghề cấm kinh doanh
Ngành nghề cấm kinh doanh là ngành nghề không được đầu tư, sản xuất, tiêu thụ
sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ. Vì việc kinh doanh các ngành nghề pháp luật cấm sẽ
19

Điều 84 Bộ luật dân sự năm 2005.

GVHD: Cao Nhất Linh

SVTH: Nguyễn Ngọc Châu

8


Vấn đề pháp lý về đăng ký thành lập Doanh nghiệp theo Pháp luật Việt Nam
gây hại đến quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, truyền thống lịch sử, văn hóa,
đạo đức, thuần phong mỹ tục Việt Nam và sức khỏe nhân dân, làm hủy hoại tài nguyên,
phá hủy môi trường20. Như vậy khi doanh nghiệp kinh doanh phải lựa chọn ngành nghề
kinh doanh phù hợp với điều kiện và phải tuân thủ những quy định của pháp luật, tuyết
đối không được phép kinh doanh những ngành nghề bị cấm kinh doanh do pháp luật Việt

Nam quy định. Và doanh nghiệp có nghĩa vụ “hoạt động kinh doanh theo đúng ngành
nghề đã ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh” 21. Tại điều 7 Nghị định
102/2010/NĐ-CP của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật doanh nghiệp năm 2005, sau
đây là danh mục ngành nghề cấm kinh doanh gồm có 22: Kinh doanh vũ khí quân dụng,
trang thiết bị, kỹ thuật, khí tài, phương tiện chuyên dùng quân sự, công an; quân trang
(bao gồm cả phù hiệu, cấp hiệu, quân hiệu của quân đội, công an), quân dụng cho lực
lượng vũ trang; linh kiện, bộ phận, phụ tùng, vật tư và trang thiết bị đặc chủng, công
nghệ chuyên dùng chế tạo súng; Kinh doanh chất ma túy các loại; Kinh hóa chất bảng 1
(theo Công ước quốc tế); Kinh doanh các sản phẩm văn hóa phản động, đồi trụy, mê tín
dị đoan hoặc có hại tới giáo dục thẩm mỹ, nhân cách; Kinh doanh các loại pháo; Kinh
doanh các loại trò chơi, trò chơi nguy hiểm, đồ chơi, trò chơi có hại đến giáo dục nhân
cách và sức khỏe của trẻ em hoặc tới an ninh, trật tự an toàn xã hội; Kinh doanh các loại
thực vật, động vật hoang quý hiếm thuộc danh mục cấm khai thác, sử dụng; Kinh doanh
mại dâm, tổ chức mại dâm, mua bán người; Kinh doanh dịch vụ tổ chức đánh bạc, gá bạc
trái phép dưới mọi hình thức; Kinh doanh dịch vụ điều tra bí mật xâm phạm đến lợi ích
của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, công dân; Kinh doanh dịch vụ môi
giới kết hôn có yếu tố nước ngoài; Kinh doanh dịch vụ môi giới nhận cha, mẹ, con nuôi,
nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài; Kinh doanh các phế liệu nhập khẩu gây ô nhiễm môi
trường; Kinh doanh các loại sản phẩm, hàng hóa và thiết bị lưu hành, cấm sử dụng hoặc
chưa được phép lưu hành tại Việt Nam; Các ngành nghề cấm kinh doanh khác được quy
định tại các luật, pháp lệnh và Nghị định chuyên ngành.
Việc kinh doanh các ngành nghề quy định tại Khoản 1 Điều này trong một số
trường hợp đặc biệt áp dụng theo quy định của các Luật, pháp lệnh hoặc Nghị định
chuyên ngành có liên quan23.
Ngoài ra Chính phủ còn ban hành Nghị định 59/NĐ-CP ngày 12/6/2006 hướng
dẫn Luật thương mại năm 2005 về Quy định chi tiết Luật Thương mại về hàng hóa, dịch
vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh và kinh doanh có điều kiện.
2.1.2.2 Ngành nghề kinh doanh có điều kiện

20


Nguyễn Hợp Toàn, Giáo trình pháp luật kinh tế, Nxb. Đại học Kinh Tế Quốc Dân Hà Nội, 2008.
Khoản 1 Điều 9 Luật doanh nghiệp năm 2005.
22
Điều 7 Nghị định 102/2010/NĐ-CP. Hướng dẫn chi tiết thi hành một số Điều của Luật doanh nghiệp.
23
Khoản 2 Điều 7 Nghị định 102/2010/NĐ-CP. Hướng dẫn chi tiết thi hành một số Điều của Luật doanh nghiệp.
21

GVHD: Cao Nhất Linh

SVTH: Nguyễn Ngọc Châu

9


Vấn đề pháp lý về đăng ký thành lập Doanh nghiệp theo Pháp luật Việt Nam
Ngành nghề kinh doanh có điều kiện là những ngành nghề kinh doanh được quyền
lựa chọn để đăng ký kinh doanh nhưng trước khi tiến hành hoạt động kinh doanh phải
đáp ứng đầy đủ các điều kiện cụ thể do pháp luật quy định. Những điều kiện đó được thể
hiện bằng: Giấy phép kinh doanh, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh,…hoặc yêu
cầu khác. Đối với những ngành nghề kinh doanh có điều kiện thì doanh nghiệp được
quyền kinh doanh ngành nghề đó từ khi có đủ điều kiện theo quy định 24.
Theo khoản 2 Điều 7 Luật doanh nghiệp 2005 “Đối với ngành nghề mà pháp luật
về đầu tư và phát triển có liên quan quy định phải có điều kiện thì mới được kinh doanh
ngành nghề đó khi có đủ điều kiện theo quy định”. Có thể nói những ngành nghề mà khi
kinh doanh thì chủ thể cần phải đáp ứng các điều kiện theo quy định pháp luật ngoài giấy
chứng nhận kinh doanh.
Các doanh nghiệp muốn gia nhập vào thị trường thì phải tuân thủ theo quy định
của pháp luật về đăng ký doanh nghiệp – thành lập doanh nghiệp. Thành lập doanh

nghiệp thì phải thực hiện đầy đủ các quy định về đăng ký doanh nghiệp tại cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền, Luật doanh nghiệp cho phép doanh nghiệp được tự do kinh doanh
tất cả các ngành nghề mà không trái với quy định của pháp luật, không làm ảnh hưởng
đến quốc phòng anh ninh, trật tự an toàn xã hội, thuần phong mỹ tục, môi trường….phải
tuân thủ các quy tắc ngành nghề chặt chẽ.
Ở Nghị định 102/2010/NĐ-CP thì ngành nghề kinh doanh có điều kiện và đăng ký
doanh nghiệp áp dụng theo quy định của Luật, pháp lệnh, Nghị định chuyên ngành….các
quy định về ngành nghề kinh doanh có điều kiện và đăng ký kinh doanh đối với ngành
nghề đó tại các văn bản quy phạm pháp luật khác ngoài các loại văn bản quy phạm pháp
luật nói trên đã hết hiệu lực thi hành.
Theo Nghị định 59/NĐ-CP thì ngành, nghề kinh doanh trong Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp được ghi trên cơ sở ngành, nghề kinh doanh do doanh nghiệp đăng
ký trong Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp. Đối với ngành, nghề kinh doanh có điều
kiện, thì doanh nghiệp được quyền kinh doanh ngành, nghề đó kể từ khi có đủ điều kiện
theo quy định của pháp luật. Việc quản lý nhà nước đối với ngành, nghề kinh doanh có
điều kiện và kiểm tra việc chấp hành điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp thuộc thẩm
quyền của cơ quan chuyên ngành theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
2.1.3 Điều kiện về tên doanh nghiệp
Đặt tên cho Doanh nghiệp cũng như đặt tên cho đứa con tinh thần của mình. Nó là
thương hiệu của Doanh nghiệp, mà từ đó có thể mang đến thành công hay thất bại cho
Doanh nghiệp. Hiện tại pháp luật cho phép đặt tên cho Doanh nghiệp có thể là tiếng Việt,
tên tiếng nước ngoài (nếu có), tên viết tắt. Khi đăng ký thành lập doanh nghiệp, đều đầu
24

Khoản 2 Điều 11 Nghị định 102/2010/NĐ-CP. Hướng dẫn chi tiết thi hành một số Điều của Luật doanh nghiệp.

GVHD: Cao Nhất Linh

SVTH: Nguyễn Ngọc Châu


10


Vấn đề pháp lý về đăng ký thành lập Doanh nghiệp theo Pháp luật Việt Nam
tiên mà các chủ thể hướng đến là chọn cho doanh nghiệp của mình một cái tên và tên
doanh nghiệp này phải được đăng ký tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để được pháp
luật công nhận và bảo vệ. Ngoài ra, tên doanh nghiệp cũng khẳng định vai trò, vị thế của
doanh nghiệp trên thị trường. Vì vậy, khi thành lập đăng ký kinh doanh cần tuân thủ quy
định của pháp luật về việc đặt tên doanh nghiệp.
Căn cứ vào Nghị định 43/2010/NĐ-CP về đăng ký kinh doanh thì doanh nghiệp
sau khi đã được đăng ký là cơ sở pháp lý để phân biệt doanh nghiệp này với doanh
nghiệp khác và Nghị định cũng quy định rất cụ thể:
Tên doanh nghiệp phải bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng việt, có kèm
theo các chữ cái như F, J, Z, W, chữ số và ký hiệu, phát âm được và gồm hai thành tố sau
đây25:
- Loại hình doanh nghiệp, bao gồm: công ty trách nhiệm hữu hạn, cụm từ trách
nhiệm hữu hạn có thể viết tắt TNHH; công ty cổ phần được viết tắt CP; công ty hợp danh
từ hợp danh là HD; doanh nghiệp tư nhân từ tư nhân là TN.
- Tên riêng của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp chỉ được sử dụng ngành nghề kinh doanh, hình thức đầu tư để cấu
thành tên riêng của doanh nghiệp, nếu doanh nghiệp có đăng ký ngành, nghề đó hoặc
thực hiện đầu tư theo hình thức đó.
Tên tập đoàn kinh tế Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quy định.
Không được đặt tên trùng hoặc gây nhằm lẫn với tên doanh nghiệp khác đã đăng
ký trong phạm vi toàn quốc, trừ những doanh nghiệp đã bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp, các doanh nghiệp giải thể. Quy định này được áp dụng kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2011. Không được sử dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ
trang nhân dân, tên tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội để làm toàn bộ hoặc một
phần tên riêng của doanh nghiệp, trừ trường hợp có sự chấp thuận của cơ quan, đơn vị
hoặc tổ chức đó. Không được sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn

hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc, tên danh nhân để đặt tên riêng cho
doanh nghiệp26.
Tên trùng là trường hợp tên của doanh nghiệp yêu cầu đăng ký được viết và đọc
bằng tiếng Việt hoàn toàn giống với tên của doanh nghiệp đã đăng ký. Do đó, trường hợp
sau đây được xem là tên trùng và gây sự nhầm lẫn với tên doanh nghiệp khác 27:
- Tên bằng tiếng Việt của doanh nghiệp yêu cầu đăng ký được đọc giống như tên
đã đăng ký;
- Tên bằng tiếng Việt của doanh nghiệp yêu cầu đăng ký chỉ khác tên doanh
nghiệp đã đăng ký bởi ký hiệu “&”; ký hiệu “-”; chữ “và”;
25

Điều 13 Nghị định 43/2010/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp, ngày 15/4/2010.
Điều 14 Nghị định 43/2010/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp, ngày 15/4/2010.
27
Điều 15 Nghị định 43/2010/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp, ngày 15/4/2010.
26

GVHD: Cao Nhất Linh

SVTH: Nguyễn Ngọc Châu

11


Vấn đề pháp lý về đăng ký thành lập Doanh nghiệp theo Pháp luật Việt Nam
- Tên viết tắt của doanh nghiệp yêu cầu trùng tên viết tắt của doanh nghiệp khác
đã đăng ký;
- Tên bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp yêu cầu đăng ký trùng tên bằng
tiếng nước ngoài của doanh nghiệp khác đã đăng ký;
- Tên riêng của doanh nghiệp yêu cầu đăng ký khác với tên riêng của doanh

nghiệp đã đăng ký bởi một hoặc một số tự nhiên, số thứ tự hoặc một số chữ cái tiếng Việt
(A, B, C,…) ngay sau tên riêng của doanh nghiệp đó, trừ trường hợp doanh nghiệp yêu
cầu đăng ký là doanh nghiệp con của doanh nghiệp đã đăng ký;
- Tên riêng của doanh nghiệp yêu cầu đăng ký khác với tên riêng của doanh
nghiệp đã đăng ký bởi từ “tân” ngay trước, hoặc “mới” ngay sau tên của doanh nghiệp đã
đăng ký;
- Tên riêng của doanh nghiệp yêu cầu đăng ký chỉ khác tên riêng của doanh nghiệp
đã đăng ký bởi các từ “miền Bắc”, “miền Nam”, “miền Trung”, “miền Tây”, “miền
Đông” hoặc các từ có ý nghĩa tương tự, trừ trường hợp doanh nghiệp yêu cầu đăng ký là
doanh nghiệp con của doanh nghiệp đã đăng ký;
- Tên riêng của doanh nghiệp trùng với tên riêng của doanh nghiệp đã đăng ký.
Các doanh nghiệp đã đăng ký tên doanh nghiệp phù hợp với Nghị định
88/2006/NĐ-CP khống bắt buộc phải đổi tên. Khuyến khích tạo điều kiện thuận lợi cho
các doanh nghiệp tên trùng gây nhầm lẫn tương tự thương lượng với nhau để đăng ký đổi
tên doanh nghiệp hoặc bổ sung địa danh để làm yếu tố phân biệt tên doanh nghiệp. Cơ
quan đăng ký doanh nghiệp có quyền chấp nhận hoặc từ chối tên dự kiến đăng ký doanh
nghiệp là quyết định cuối cùng28. Ngoài tên chính thức, doanh nghiệp có thể đăng ký sử
dụng tên viết bằng tiếng nước ngoài, tên nước ngoài là tên phải được dịch từ tên tiếng
Việt sang tiếng nước ngoài tương đương. Khi dịch sang tiếng nước ngoài, tên riêng của
doanh nghiệp có thể giữ nguyên hoặc dịch theo nghĩa tương ứng sang tiếng nước ngoài.
Cách thức trình bày bằng tiếng nước ngoài là tên đó được in hoặc viết với khổ chữ nhỏ
hơn tiếng Việt của doanh nghiệp tại cơ sở của doanh nghiệp hay các giấy tờ giao dịch, hồ
sơ tài liệu và ấn phẩm do doanh nghiệp nhất định.
2.1.4 Điều kiện về trụ sở doanh nghiệp
Nhiều doanh nghiệp thường xuyên xem nhẹ việc đặt trụ sở công ty. Thật ra, việc
đặt trụ sở công ty không đơn giản chút nào, khi đặt trụ sở công ty cần xem xét không chỉ
ở khía cạnh doanh nghiệp, mà còn phải xem xét ngành, nghề kinh doanh, chính vì thế mà
doanh nghiệp cần phải tuân thủ theo quy định của pháp luật.
Trụ sở chính của doanh nghiệp, được quy định tại Điều 35 Luật doanh nghiệp 2005 như:
Trụ sở chính của doanh nghiệp là địa điểm liên lạc, giao dịch của doanh nghiệp.

Phải ở trên lãnh thổ Việt Nam. Trụ sở giao dịch chính ở tại Việt Nam cũng là căn cứ chủ
28

Điều 16 Nghị định 43/2010/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp, ngày 15/4/2010.

GVHD: Cao Nhất Linh

SVTH: Nguyễn Ngọc Châu

12


Vấn đề pháp lý về đăng ký thành lập Doanh nghiệp theo Pháp luật Việt Nam
yếu để xác định quốc tịch Việt Nam. Các doanh nghiệp có trụ sở chính tại Việt Nam được
thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam, là các pháp nhân Việt Nam.
Có địa chỉ xác định gồm số nhà, tên phố hoặc tên xã, phường, thị trấn, huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, tỉnh, thành phố trực thuốc trung ương. Nếu nơi đặt trụ
sở chưa có số nhà hoặc chưa có tên đường thì nộp kèm theo hồ sơ đăng ký kinh doanh,
phải có xác nhận của địa phương là địa chỉ đó chưa có số nhà tên đường.
Thông báo thời gian mở cửa tại trụ sở chính với cơ quan đăng ký kinh doanh trong
thời hạn 15 ngày, kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
2.1.5 Điều kiện Giấy phép kinh doanh và Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh
Các nhà đầu tư phải làm thủ tục đăng ký doanh nghiệp một cách hợp pháp. Khi
chủ thể đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì đi vào hoạt động kinh
doanh, còn ngành nghề có đủ điều kiện khi được cấp giấy phép kinh doanh doanh nghiệp
thì mới được hoạt động. Giấy phép kinh doanh là loại giấy tờ do cơ quan Nhà nước cấp
có thẩm quyền cấp cho người thành lập doang nghiệp cho phép họ tiến hành kinh doanh
nhất định. Ngành nghề cần có giấy phép kinh doanh và giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh được quy định trong Nghị định 59/2006/NĐ-CP, hướng dẫn Luật thương mại
năm 2005 về Quy định chi tiết Luật Thương mại về hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh,

hạn chế kinh doanh và kinh doanh có điều kiện.
2.1.6 Chứng nhận Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp
Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp là bảo hiểm trách nhiệm pháp lý của người
được bảo hiểm phát sinh do việc vi phạm trách nhiệm nghề nghiệp. Những người thực
hiện chuyên môn phải thực hiện công việc, thao tác nghề nghiệp chuyên môn với sự cẩn
thận và tay nghề đảm bảo yêu cầu chuyên môn. Khi đó phải có chứng nhận bảo hiểm
trách nhiệm nghề nghiệp vì nó được đảm bảo giới hạn cho người được bảo hiểm trách
nhiệm bồi thường theo luật đối với thiệt hại về tài sản, tính mạng sức khỏe của bên thứ ba
và chi phí pháp lý liên quan.
2.1.7 Điều kiện về vốn pháp định
Vốn pháp định là mức vốn tối thiểu mà doanh nghiệp phải có theo quy định của
pháp luật để thành lập doanh nghiệp29 và trong suốt thời gian hoạt động kinh doanh vốn
sở hữu của doanh nghiệp không được thấp hơn số vốn pháp định.
Hoạt động của doanh nghiệp nhằm mục đích thu lợi nhuận theo khoản 2 Điều 4
Luật doanh nghiệp 2005 “là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoàn của
quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thương
trường nhằm mục đích sinh lợi”. Việc thành lập doanh nghiệp bởi sự góp vốn của các
thành viên là rất đa dạng hay còn gọi là vốn điều lệ 30. Theo điều 10 Nghị định
29
30

Điều 4 Luật doanh nghiệp năm 2005.
Khoản 4 Điều 4 Luật doanh nghiệp năm 2005.

GVHD: Cao Nhất Linh

SVTH: Nguyễn Ngọc Châu

13



Vấn đề pháp lý về đăng ký thành lập Doanh nghiệp theo Pháp luật Việt Nam
102/2012/NĐ-CP hướng dẫn thi hành một số điều của luật doanh nghiệp, nếu doanh
nghiệp muốn góp vốn dưới dạng vốn pháp định thì doanh nghiệp đó phải đáp ứng yêu
cầu của vốn pháp định31 thì mới được quyền thành lập và hoạt động kinh doanh.
Đối với ngành, nghề có vốn pháp định được quy định như sau32:
Ngành, nghề kinh doanh phải có vốn pháp định, mức vốn pháp định cụ thể, cơ
quan có thẩm quyền quản lý nhà nước về vốn pháp định, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
xác nhận vốn pháp định, hồ sơ, điều kiện và cách thức xác nhận vốn pháp định áp dụng
theo các quy định của pháp luật chuyên ngành33;
Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty và Giám đốc (Tổng giám
đốc) đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, Chủ tịch Hội đồng quản trị và Giám đốc (Tổng
giám đốc) đối với công ty cổ phần, tất cả các thành viên hợp danh đối với công ty hợp
danh và chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân đối với doanh nghiệp tư nhân phaỉo chịu trách
nhiệm về tính trung thực và chính xác của vốn được xác nhận là vốn pháp định khi thành
lập doanh nghiệp. Doanh nghiệp có nghĩa vụ bảo đảmmức vốn điều lệ thực tế không thấp
hơn mức vốn pháp định đã được xác nhận trong cả quá trình hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp34;
Đối với đăng ký kinh doanh thành lập doanh nghiệp kinh doanh ngành nghề phải
có vốn pháp định, trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp phải có thêm xác nhận của cơ quan,
tổ chức có thẩm quyền xác nhận vốn pháp định. Người trực tiếp xác nhận vốn pháp định
cùng liên đới chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của số vốn tại thời điểm xác
nhận35;
Đối với doanh nghiệp đăng ký bổ sung ngành, nghề phải có vốn pháp định thì
không yêu cầu phải có thêm xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xác nhận vốn
pháp định nếu vốn chủ sỡ hữu được ghi trong bảng tổng kết tài sản của doanh nghiệp tại
thời điểm không quá 03 tháng, kể từ ngày nộp hồ sơ, lớn hơn hoặc bằng mức vốn pháp
định theo quy định36.
Theo pháp luật hiện hành một số ngành, nghề kinh doanh cần đáp ứng vốn nhất định:
Tổ chức tín dụng ngân hàng thương mại từ năm 2008 - 201037:

- Ngân hàng thương mại Nhà nước: 3000tỷ đồng – 3000tỷ đồng
- Ngân hàng thương mại cổ phần: 1000tỷ đồng – 3000tỷ đồng
Tổ chức tín dụng phi ngân hàng38:
- Công ty tài chính: 300tỷ đồng – 500tỷ đồng
31

Khoản 7 Điều 4 Luật doanh nghiệp năm 2005.
Điều 10 Nghị định 102/2010/NĐ-CP hướng dẫn chi tiết một số điều của Luật doanh nghiệp.
33
Khoản 1 Điều 10 Nghị định 102/2010/NĐ-CP hướng dẫn chi tiết một số điều của Luật doanh nghiệp.
34
Khoản 2 Điều 10 Nghị định 102/2010/NĐ-CP hướng dẫn chi tiết một số điều của Luật doanh nghiệp.
35
Khoản 3 Điều 10 Nghị định 102/2010/NĐ-CP hướng dẫn chi tiết một số điều của Luật doanh nghiệp.
36
Khoản 3 Điều 10 Nghị định 102/2010/NĐ-CP hướng dẫn chi tiết một số điều của Luật doanh nghiệp.
37
Nghị định 141/2006/NĐ-CP về ban hành danh mục mức vốn pháp định định của các tổ chức tín dụng.
38
Nghị định 141/2006/NĐ-CP về ban hành danh mục mức vốn pháp định định của các tổ chức tín dụng.
32

GVHD: Cao Nhất Linh

SVTH: Nguyễn Ngọc Châu

14


Vấn đề pháp lý về đăng ký thành lập Doanh nghiệp theo Pháp luật Việt Nam

- Công ty cho thuê tài chính: 100tỷ đồng – 150tỷ đồng
Quỹ tín dụng nhân dân39:
- Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở: 0,1tỷ đồng – 01 tỷ đồng
- Dịch vụ bảo vệ40: 2 tỷ đồng
- Dịch vụ đòi nợ41: 2 tỷ đồng
- Dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài42: 5 tỷ đồng
- Kinh doanh bất động sản43: 6 tỷ đồng
- Kinh doanh hàng không chung44: 50 tỷ đồng
- Và một số ngành, nghề khác cũng cần vốn pháp định
Cho nên cơ quan luôn giám sát số vốn sở hữu của doanh nghiệp nhằm thống báo
cho người tiêu dùng và các chủ nợ biết khi số vốn của doanh nghiệp có thể có nguy cơ bị
giảm sút dưới mức vốn pháp định và kịp thời có biện pháp cần thiết khi số vốn của chủ
doanh nghiệp giảm thấp hơn mức vốn pháp định.
2.2 Trình Tự Thủ Tục Đăng Ký Doanh Nghiệp
2.2.1 Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp
Theo Luật doanh nghiệp 2005 thì có 4 mẫu hồ sơ đăng ký doanh nghiệp: Doanh
nghiệp tư nhân; công ty hợp danh; công ty trách nhiệm hữu hạn; công ty cổ phần. Với 4
mẫu hình thức này thì có mẫu để đăng ký doanh nghiệp như sau:
+ Đối với hồ sơ đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân45
- Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp do cơ quan thẩm quyền quy định.
- Bản sao giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu chứng thực cá nhân hợp pháp.
- Văn bản vốn pháp định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với doanh
nghiệp kinh doanh ngành nghề theo quy định của pháp luật phải có vốn pháp định.
- Chứng chỉ hành nghề của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và cá nhân khác đối với
doanh nghiệp kinh doanh ngành nghề mà theo quy định của pháp luật phải có chứng chỉ
hành nghề.
+ Đối với hồ sơ đăng ký kinh doanh của công ty hợp danh
- Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp theo mẫu thống nhất do cơ quan đăng ký
doanh nghiệp có thẩm quyền quy định.
- Dự thảo Điều lệ công ty (phải có đầy đủ chữ ký các thành viên hợp danh đối với

công ty hợp danh; người đại diện theo pháp luật, các thành viên hoặc người đại diện theo

39

Nghị định 141/2006/NĐ-CP về ban hành danh mục mức vốn pháp định định của các tổ chức tín dụng.
Nghị định 52/2008/NĐ-CP ngày 22/4/2008.
41
Điều 13 Nghị định 104/2007/NĐ-CP ngày 14/6/2007.
42
Điều 3 Nghị định 126/2007/NĐ-CP ngày 01/8/2007.
43
Điều 3 Nghị định 153/2007/NĐ-CP ngày 15/10/2007.
44
Khoàn 2 Điều 8 Nghị định 76/2007/NĐ-CP ngày 09/5/2007.
45
Điều 19 Nghị định 43/2010/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp, ngày 15/4/2010.
40

GVHD: Cao Nhất Linh

SVTH: Nguyễn Ngọc Châu

15


Vấn đề pháp lý về đăng ký thành lập Doanh nghiệp theo Pháp luật Việt Nam
ủy quyền đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên…) Các thành viên
sáng lập phải cùng nhau chịu trách nhiệm về sự phù hợp pháp luật của Điều lệ công ty.
- Danh sách thành viên, bản sao chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc chứng thực
cá nhân hợp pháp của mỗi thành viên.

- Chứng chỉ hành nghề của thành viên công ty hợp danh và các cá nhân khác đối
với công ty hợp danh kinh doanh ngành nghề mà quy định của pháp luật phải có chứng
chỉ ngành nghề.
+ Đối với hồ sơ đăng ký kinh doanh của công ty trách nhiệm hữu hạn
- Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp theo mẫu thống nhất do cơ quan đăng ký
doanh nghiệp có thẩm quyền quy định.
- Dự thảo Điều lệ công ty.
- Danh sách thành viên và các giấy tờ kèm theo:
Đối với thành viên là tổ chức: bản sao quyết định thành lập, giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp hoặc tài liệu tương đương khác của tổ chức; văn bản ủy quyền, giấy
chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc chứng thực các nhân hợp pháp của người đại diện
theo ủy quyền và quyết định ủy quyền tương đương.
Đối với trường hợp thành viên sáng lập hoặc cổ đông sáng lập là pháp nhân.
Đối với thành viên là tổ chức nước ngoài thì bản sao giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp phải công chứng chứng thực nơi cơ quan tổ chức đó đăng ký không quá 03
tháng trước ngày nộp hồ sơ đăng ký doang nghiệp.
Văn bản vốn pháp định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với công ty kinh
doanh ngành nghề mà theo quy định của pháp luật phải có vốn pháp định
Chứng chỉ hành nghề của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và cá nhân khác đối với
kinh doanh ngành nghề mà theo quy định của pháp luật phải có chứng chỉ hành nghề.
+ Đối với hồ sơ đăng ký kinh doanh của công ty cổ phần
- Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp theo mẫu thống nhất do cơ quan đăng ký doanh
nghiệp có thẩm quyền quy định về công ty cổ phần.
- Dự thảo điều lệ công ty
- Danh sách cổ đông và giấy tờ kèm theo:
Đối với cổ đông là cá nhân: Bản sao giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc
chứng thực cá nhân hợp pháp khác.
Đối với thành viên là tổ chức: bản sao quyết định thành lập, giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp hoặc tài liệu tương đương của tổ chức; văn bản ủy quyền, chứng minh
nhân dân, hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện theo ủy

quyền.

GVHD: Cao Nhất Linh

SVTH: Nguyễn Ngọc Châu

16


Vấn đề pháp lý về đăng ký thành lập Doanh nghiệp theo Pháp luật Việt Nam
Đối cổ đông là tổ chức nước ngoài thì bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp phải có chứng thực của cơ quan nơi tổ chức đăng ký không quá 03 tháng trước
ngày nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp.
2.2.2 Nội dung trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp
2.2.2.1 Nội dung giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp
- Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp bao gồm: Đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế.
- Tên doanh nghiệp.
- Địa chỉ trụ sở doanh nghiệp, số điện thoại, số fax, địa chỉ giao dịch điện tử (nếu có).
- Vốn điều lệ đối với công ty, vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân.
- Phần vốn góp của mỗi thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp
danh; số cổ đông sáng lập, cổ phần, mệnh giá cổ phần và tổng số cổ phần được quyền
chào bán của từng loại đối với công ty cổ phần.
- Họ tên, chữ ký, địa chỉ thường trú, quốc tịch, giấy chứng minh nhân dân…Chủ sở hữu
công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư
nhân, thành viên hoặc người đại diện theo ủy quyền của thành viên đối với công ty trách
nhiệm hữu hạn; cổ đông sáng lập hoặc người đại diện theo ủy quyền của cổ đông sáng
lập đối với công ty cổ phần; thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh.
2.2.2.2 Nội dung Điều lệ
Nội dung Điều lệ muốn nói lên như một bản cam kết cho các thành viên về đăng
ký, thành lập, tổ chức quản lý và các hoạt động của công ty. Điều lệ này phải được tất cả

các thành viên cổ đông thỏa thuận và chấp nhận, bởi thế những thủ tục khi đăng ký doanh
nghiệp cho công ty là các thành viên phải xây dựng Điều lệ công ty. Một khi đã thỏa
thuận và chấp nhận Điều lệ thì phải thực hiện nghiêm túc với sự đồng thuận của nội dung
Điều lệ này, thì các sáng lập viên phải có chữ ký của họ.
+ Nội dung Điều lệ công ty có như sau46:
- Tên, địa chỉ trụ sở chính, chi nhánh văn phòng đại diện.
- Ngành, nghề kinh doanh.
- Vốn điều lệ, cách thức tăng và giảm vốn điều lệ.
- Họ, tên, địa chỉ, quốc tịch và các đặc điểm cơ bản khác của các thành viên hợp danh đối
với công ty hợp danh; của chủ sở hữu công ty, thành viên đối với công ty trách nhiệm
hữu hạn; của cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần.
- Phần vốn góp và giá trị vốn góp của mỗi thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu
hạn và công ty hợp danh; số cổ phẩn của cổ đông sáng lập, loại cổ phần, mệnh giá cổ
phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của từng loại đối với công ty cổ phần.
- Quyền và nghĩa vụ của thành viên đối vời công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp
danh; của cổ đông đối với công ty cổ phần.
46

Điều 22 Luật doanh nghiệp năm 2005.

GVHD: Cao Nhất Linh

SVTH: Nguyễn Ngọc Châu

17


Vấn đề pháp lý về đăng ký thành lập Doanh nghiệp theo Pháp luật Việt Nam
- Cơ cấu tổ chức quản lý.
- Người đại diện theo pháp luật đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần.

- Thể thức thông qua quyết định công ty; nguyên tắc giải quyết tranh chấp nội bộ.
- Căn cứ và phương hướng xác định thù lao, tiền lương và thưởng cho người quản lý và
thành viên Ban kiểm soát hoặc Kiểm soát viên.
- Những trường hợp thành viên có thể yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp đối với công
ty trách nhiệm hữu hạn hoặc cổ phần đối với công ty cổ phần.
- Nguyên tắc phân chia lợi nhuận theo thuế và xử lý lỗ trong kinh doanh.
- Các trường hợp giải thể, trình tự giải thể và thủ tục thanh lý tài sản công ty.
- Thể thức sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty.
- Họ, tên, chữ ký của các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh; của người đại
diện theo pháp luật, của chủ sở hữu công ty, của các thành viên hoặc người đại diện theo
ủy quyền đối với công ty trách nhiệm hữu hạn; của người đại diện theo pháp luật, của các
cổ đông sáng lập, người đại diện theo ủy quyền của cổ đông sáng lập đối với công ty cổ
phần.
- Các nội dung khác do thành viên, cổ đông thỏa thuận nhưng không được trái quy định
của pháp luật.
2.2.3 Quy trình đăng ký thành lập doanh nghiệp
Nhà nước ta luôn khuyến khích mọi cá nhân, tổ chức đầu tư kinh doanh sản xuất,
nhằm đẩy mạnh chính sách phát triển kinh tế của đất nước. Nhằm tạo điều kiện cho các
chủ thể mạnh dạng đầu tư kinh doanh, ngày nay vấn để pháp lý về thành lập doanh
nghiệp đã được quy định đơn giản và mở rộng hơn. Luật Doanh nghiệp đã trãi qua các
giai đoạn, các quá trình sửa đổi, bổ sung thì hiện tại Luật doanh nghiệp năm 2005 được
đánh giá là một văn bản quy phạm pháp luật rất cụ thể về hồ sơ đăng ký doanh nghiệp
tương ứng với từng loại hình doanh nghiệp. Nhưng các doanh nghiệp cũng phải tuân thủ
những thủ tục đăng ký doanh nghiệp mà pháp luật Việt Nam quy định. Có hai cách thông
dụng mà doanh nghiệp có thể lựa chọn khi đăng ký doanh nghiệp đó là:
2.2.3.1 Quy trình đăng ký trực tiếp
Đăng ký trực tiếp trong việc cải cách thủ tục thành lập doanh nghiệp ở Việt Nam;
Nghị định này đã tạo ra sự chuyển biến mới trong tiến trình cải cách thủ tục hành chính
đáp yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam. Thay vì nhà đầu tư phải tiến hành
thủ tục đăng ký kinh doanh tại cơ quan đăng ký kinh doanh rồi sau đó sang cơ quan thuế

như trước đây. Các nhà đầu tư chỉ cần gửi hồ sơ đăng ký đến phòng đăng ký kinh doanh
thuộc Sở Kế Hoạch và Đầu tư tại của tỉnh, thành phố nơi đặt trụ sở doanh nghiệp của
mình, sau khi đã hoàn thành hồ sơ đầy đủ theo yêu cầu. Qua đó, các nhà đầu tư phải thực
hiện theo trình tự như sau47: Người thành lập doanh nghiệp hoặc người đại diện theo ủy
47

Điều 25 Nghị định 43/2010/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp, ngày 15/4/2010.

GVHD: Cao Nhất Linh

SVTH: Nguyễn Ngọc Châu

18


Vấn đề pháp lý về đăng ký thành lập Doanh nghiệp theo Pháp luật Việt Nam
quyền nộp hồ sơ theo quy định tại Nghị định này; Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi
doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp được tiếp nhận để nhập
thông tin vào Hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia khi: Có đủ giấy tờ theo
quy định tại Nghị định này; Tên doanh nghiệp đã được điền vào Giấy đề nghị đăng ký
doanh nghiệp hoặc Giấy đề nghị chuyển đổi doanh nghiệp; Có địa chỉ liên lạc của người
nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp; Đã nộp lệ phí đăng ký doanh nghiệp theo quy định; Sau
khi tiếp nhận hồ sơ, Phòng đăng ký kinh doanh phải trao Giấy biên nhận về việc nhận hồ
sơ cho người nộp hồ sơ; Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Phòng đăng ký
kinh doanh kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và nhập đầy đủ, chính xác thông tin trong hồ sơ
đăng ký doanh nghiệp vào Hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia.
Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ hoặc tên doanh nghiệp yêu cầu đăng ký không đúng
theo quy định, Phòng đăng ký kinh doanh phải thông báo rõ nội dung cần sửa đổi, bổ
sung bằng văn bản cho người thành lập doanh nghiệp trong thời hạn năm ngày làm việc,
kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.

Sau khi tiếp nhận hồ sơ Phòng đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận về việc
nhận hồ sơ cho người nộp hồ sơ. Trình tự tiến hành đăng ký doanh nghiệp có liên quan
đến nhiều cơ quan hành chính khác và nếu như không có sự thống nhất doanh nghiệp đó
coi như không được thành lập hay bị chậm trễ. Khi một hồ sơ này phải chuyển đến Tổng
cục thuế và sau hai ngày làm việc khi đã nhận hồ sơ từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký
doanh nghiệp, cơ quan này phải tạo ra mã số doanh nghiệp, mã số này đồng thời là mã số
đăng ký kinh doanh và mã số thuế của doanh nghiệp48.
Mọi từ chối phải có lý do, nếu đủ điều kiện mà quá 5 ngày cơ quan đăng ký kinh
doanh không cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì doanh nghiệp có quyền
khiếu nại theo Luật hiện hành49.
2.2.3.2 Quy trình đăng ký qua mạng điện tư
Đăng ký doanh nghiệp là chương trình ứng dụng công nghệ thông tin của Chính
phủ nhằm cải cách các thủ tục gia nhập vào thị trường, đồng thời phối hợp và chia sẽ
thông tin hiệu quả giữa các cơ quan nhà nước ở cấp Trung ương hợp nhất về kinh doanh
và đăng ký thuế.
Theo Bộ kế hoạch và đầu tư các tổ chức, cá nhân muốn truy cập vào cổng thông
tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia theo địa chỉ www.dangkydoanhnghiep.gov.vn đây là
hệ thống hiện đại nhất. Ưu điểm nổi bật của hệ thống này là sự tồn tại giữa hai cách thức
đăng ký doanh nghiệp. Cách thức đăng ký gồm: đăng ký doanh nghiệp trực tiếp tại phòng
đăng ký kinh doanh và đăng ký qua mạng điện tử, đăng ký qua mạng điện tử được kết nối
cáp quang trực tiếp từ các điểm đăng ký đến cấp Trung ương, có tính bảo mật cao do mỗi
48
49

Khoản 1 Điều 8 Nghị định 43/2010/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp, ngày 15/4/2010.
Điều 26 Nghị định 43/2010/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp, ngày 15/4/2010.

GVHD: Cao Nhất Linh

SVTH: Nguyễn Ngọc Châu


19


Vấn đề pháp lý về đăng ký thành lập Doanh nghiệp theo Pháp luật Việt Nam
người sử dụng mật khẩu, tài khoản riêng…từ đó giảm được sự can thiệp của con người
vào quy trình xử lý nghiệp vụ, góp phần hạn chế tiêu cực.
Khi đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử thì tổ chức, cá nhân có quyền lựa
chọn hình thức đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử hoặc nộp hồ sơ đăng ký trực tiếp
tại phòng đăng. Phòng đăng ký kinh doanh khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho
các tổ chức, cá nhân tìm hiểu thông tin thực hiện đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện
tử. Muốn đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử thì cá nhân, tổ chức có thể sử dụng chữ
ký số công cộng hoặc sử dụng tài khoản đăng ký kinh doanh để đăng ký, nhằm tạo điều
kiện thuận lợi an toàn cho người thành lập doanh nghiệp và việc đăng ký qua mạng điện
tử được thực hiện theo lộ trình từng bước đối với các trường hợp đăng ký doanh nghiệp
khác. Riêng việc đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử thì thực hiện trên cổng thông
tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia 50. Khi hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử
được xem là hợp lệ khi đảm bảo đầy đủ các yêu cầu sau51:
- Các thông tin đăng ký doanh nghiệp được nhập đầy đủ và chính xác theo thông tin trong
các văn bản điện tử.
- Có đầy đủ các giấy tờ theo quy định như hồ sơ nộp bằng bản giấy và được chuyển sang
dạng văn bản điện tử. Tên văn bản phải được đặt tương ứng với tên loại giấy tờ trong hồ
sơ bằng bản giấy.
- Đối với trường hợp sử dụng chữ ký số công cộng, số lượng chữ ký và người ký trong hồ
sơ đăng ký điện tử phải tương ứng với số lượng và người ký trong hồ sơ bằng bản giấy.
- Đối với trường hợp không sử dụng chữ ký số công cộng, hồ sơ đăng ký điện tử phải
được xác thực bằng Tài khoản đăng ký kinh doanh của người đại diện theo pháp luật.
Khi hoàn thành hồ sơ thì đến những trình tự thủ tục, thủ tục đăng ký qua mạng điện tử
gồm có 2 trường hợp: Đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử sử dụng chữ ký số công
cộng và đăng ký không sử dụng chữ ký số công cộng.

+ Trường hợp đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tư sư dụng chữ ký số
công cộng52:
- Người thành lập doanh nghiệp kê khai thông tin, tải văn bản điện tử, ký số vào
hồ sơ đăng ký điện tử và thanh toán lệ phí qua mạng điện tử theo quy trình trên Cổng
thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia.
- Sau khi hoàn thành quy trình gửi hồ sơ đăng ký, người thành lập doanh nghiệp sẽ
nhận được Giấy biên nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử.
- Phòng đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét, gửi thông báo qua mạng cho
doanh nghiệp để yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ trong trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ. Khi
hồ sơ đã đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Phòng đăng ký kinh
50

Điều 28 Thông tư 01/2013/TT-BKHĐT về hướng dẫn đăng ký doanh nghiệp, ngày 21/01/2013
Điều 29 Thông tư 01/2013/TT-BKHĐT về hướng dẫn đăng ký doanh nghiệp, ngày 21/01/2013
52
Điều 30 Thông tư 01/2013/TT-BKHĐT về hướng dẫn đăng ký doanh nghiệp, ngày 21/01/2013
51

GVHD: Cao Nhất Linh

SVTH: Nguyễn Ngọc Châu

20


Vấn đề pháp lý về đăng ký thành lập Doanh nghiệp theo Pháp luật Việt Nam
doanh gửi thông tin sang cơ quan thuế để tạo mã số doanh nghiệp. Sai khi nhận được mã
số doanh nghiệp từ cơ quan thuế, Phòng đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp có thể nhận trực tiếp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp tại

Phòng đăng ký kinh doanh hoặc đăng ký và trả phí để nhận qua đường bưu điện.
+ Trường hợp đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tư không sư dụng chữ ký
số công cộng53:
- Người thành lập doanh nghiệp kê khai thông tin, tải văn bản điện tử của các giấy
tờ chứng thực cá nhân tại Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia để được cấp tài
khoản đăng ký kinh doanh.
- Người thành lập doanh nghiệp sử dụng Tài khoản đăng ký kinh doanh để kê khai
thông tin, tải văn bản điện tử, xác thực hồ sơ và thanh toán lệ phí qua mạng điện tử theo
quy trình trên cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia.
- Sau khi hoàn thành quy trình gửi hồ sơ đăng ký, người thành lập doanh nghiệp sẽ
nhận được Giấy biên nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử.
- Phòng đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét, gửi thông báo qua mạng điện
tử cho doanh nghiệp để yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ trong trường hợp hồ sơ chưa hợp
lệ. Khi hồ sơ đã đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Phòng đăng ký
kinh doanh gửi thông tin sang cơ quan thuế để tạo mã số doanh nghiệp. Sau khi nhận
được mã số doanh nghiệp từ cơ quan thuế, Phòng đăng ký kinh doanh thông báo qua
mạng điện tử cho doanh nghiệp về việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
- Sau khi nhận được thông báo về việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp, người thành lập doanh nghiệp phải nộp một bộ hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bằng
bản giấy kèm theo giấy biên nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử đến
Phòng đăng ký kinh doanh.
- Sau khi nhận đủ hồ sơ bằng bản giấy, Phòng đăng ký kinh doanh đối chiếu đầu
mục hồ sơ với đầu mục hồ sơ doanh nghiệp đã gửi qua mạng điện tử và trao Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp nếu nội dung đối chiếu thống nhất.
Nếu quá thời hạn 30 ngày, kể từ ngày gửi thông báo về việc cấp Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp mà Phòng đăng ký kinh doanh không nhận được hồ sơ bằng bản
giấy thì hồ sơ đăng ký điện tử của doanh nghiệp không còn hiệu lực.
- Doanh nghiệp có thể nhận trực tiếp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp tại
Phòng đăng ký kinh doanh hoặc đăng ký và trả phí để nhận qua đường bưu điện.
- Người nộp hồ sơ chịu trách nhiệm về tính đầy đủ và chính xác của bộ hồ sơ nộp

bằng bản giấy so với bộ hồ sơ được gửi qua mạng điện tử. Trường hợp bộ hồ sơ nộp bằng
bản giấy không chính xác so với bộ hồ sơ được gửi qua mạng điện tử mà người nộp hồ sơ
53

Điều 31 Thông tư 01/2013/TT-BKHĐT về hướng dẫn đăng ký doanh nghiệp, ngày 21/01/2013

GVHD: Cao Nhất Linh

SVTH: Nguyễn Ngọc Châu

21


Vấn đề pháp lý về đăng ký thành lập Doanh nghiệp theo Pháp luật Việt Nam
không thông báo với Phòng đăng ký kinh doanh tại thời điểm nộp hồ sơ bằng bản giấy thì
được coi là giả mạo hồ sơ và sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Phương thức thanh toán phí, lệ phí qua mạng điện tử được hổ trợ trên cổng thông
tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia, nếu phát sinh lỗi giao dịch trong quá trình sử dụng
dịch vụ thanh toán thì tổ chức cá nhân thanh toán phí, lệ phí, liên hệ với tổ chức trung
gian cung cấp dịch vụ để giải quyết. Phí sử dụng dịch vụ thanh toán điện tử không được
tính chung trong lệ phí đăng ký, phí cung cấp thông tin doanh nghiệp và phí công bố nội
dung đăng ký doanh nghiệp. Các tranh chấp liên quan đến chữ ký số công cộng, tài khoản
đăng ký kinh doanh cũng phải áp dụng theo quy định của pháp luật.
2.3 Những Thủ Tục Sau Đăng Ký Thành Lập Doanh Nghiệp
2.3.1 Cung cấp thông tin về đăng ký doanh nghiệp
Định kỳ hàng tháng, Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh gửi danh sách kèm thông
tin về các doanh nghiệp đã đăng ký trong tháng trước đó đến cơ quan quản lý ngành kinh
tế kỹ thuật cùng cấp, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện. Những nơi có điều kiện về
cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin thì có thể thực hiện việc trao đổi thông tin về đăng ký
doanh nghiệp qua mạng điện tử. Các tổ chức, cá nhân có thể đề nghị cơ quan đăng ký

kinh doanh cung cấp thông tin về nội dung đăng ký doanh nghiệp lưu giữ tại hệ thống
thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia và phải trả chi phí theo quy định. Định kỳ vào
đầu tuần thứ nhất hàng tháng, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện gửi danh sách hộ
kinh doanh đã đăng ký kinh doanh tháng trước cho cơ quan thuế cùng cấp, Phòng đăng
ký kinh doanh và cơ quan quản lý ngành kinh tế – kỹ thuật cấp tỉnh 54.
2.3.2 Công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp
Có thể nói việc công bố nội dung doanh nghiệp là công khai hóa hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp với mục đích để cho các doanh nghiệp khác và khách hàng biết
đến sự tồn tại của một doanh nghiệp trên thị trường.
Trong hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh,
doanh nghiệp phải đăng trên mạng thông tin doanh nghiệp của cơ quan đăng ký kinh
doanh hoặc trong các tờ báo điện tử trong ba số liên tiếp về nội dung chủ yếu sau đây:
Tên doanh nghiệp; địa chỉ trụ sở chình của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện;
Ngành nghề kinh doanh; Vốn điều lệ đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp
danh; số cổ phần và giá trị vốn cổ phần đã góp và số cổ phần được quyền phát hành đối
với công cổ phần;Vồn đầu tư ban đầu đối với doanh nghiệp tư nhân; vồn pháp định đối
với doanh nghiệp kinh doanh ngành nghề đòi hỏi phải có vốn pháp định; Họ, tên, địa chỉ,
quốc tịch, số chứng minh nhân dân; Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp khác, số
quyết định thành lập hoặc số đăng ký kinh doanh của chủ sở hữu, của thành viên hoặc cổ
đông xác lập; Họ, tên, đại chỉ thường trú, quốc tịch, số giấy chứng minh nhân dân, hộ
54

Điều 31 Nghị định 43/2010/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp, ngày 15/4/2010.

GVHD: Cao Nhất Linh

SVTH: Nguyễn Ngọc Châu

22



Vấn đề pháp lý về đăng ký thành lập Doanh nghiệp theo Pháp luật Việt Nam
chiếu, hoặc chứng thực cá nhân hợp khác của người đại diện theo pháp luật của doanh
nghiệp; Nơi đăng ký kinh doanh55.
2.3.3 Các hoạt động liên quan khác
Đây là bước sau cùng để doanh nghiệp đi vào hoạt động sản xuất, bên cạnh các
thủ tục chính yếu doanh nghiệp còn phải làm thêm các công việc sau đây: Đăng ký bảo
hiểm, mở tài khoản ngân hàng thương mại cho doanh nghiệp, các thủ tục chuyển quyền
sở hữu tài sản, các hoạt động ký kết hợp đồng lao động và các bước này phải tiến hành
theo thủ tục của Luật định.

CHƯƠNG 3
THỰC TIỄN VÀ HƯỚNG GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ ĐĂNG KÝ
THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP
3.1 Thực Tiễn Về Đăng Ký Thành Lập Doanh Nghiệp
Luật Doanh nghiệp năm 2005 ra đời không chỉ đơn thuần là sự bổ sung hoàn
thiện của Luật doanh nghiệp năm 1999, mà còn thể hiện một bước phát triển đột phá
đáng ghi nhận nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật để Việt Nam gia nhập cộng đồng
thương mại thế giới. Việc hoàn thiện một hệ thống pháp lý về đăng ký thành lập doanh
nghiệp, không dừng lại ở đó Chính phủ còn ban hành các Nghị định, thông tư hướng dẫn
về trình tự hồ sơ, thủ tục đăng ký doanh nghiệp. Luật doanh nghiệp năm 2005 đã có giá
trị điều chỉnh thiết thực đối với các loại hình doanh nghiệp không biệt hình thức sở hữu
và thành phần kinh tế. Tuy nhiên, sau những năm triển khai thực hiện, Luật doanh nghiệp
đã bộc lộ những mặt hạn chế, thiếu sót cần chỉnh sửa, để một mặt tạo điều kiện hơn nữa
cho các nhà kinh doanh trong quá trình thực hiện quyền tự do kinh doanh, mặt khác tăng
cường tính hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp. Luật
55

Điều 28 Luật doanh nghiệp năm 2005.


GVHD: Cao Nhất Linh

SVTH: Nguyễn Ngọc Châu

23


Vấn đề pháp lý về đăng ký thành lập Doanh nghiệp theo Pháp luật Việt Nam
doanh nghiệp đã mang lại cho những chủ thể khi muốn đăng ký thành lập doanh nghiệp
một số thuận lợi và không ít khó khăn, vướng mắc.
Luật doanh nghiệp năm 2005 thật sự trở thành công cụ pháp lý, hỗ trợ cho các
doanh nghiệp gia nhập vào thị trường một cách nhanh chóng, lành mạnh, an toản. Riêng
Thông tư 01/2013/TT-BKHĐT hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp là sự cải cách hành
chính Nhà nước và phần nào đáp ứng nhu cầu của chủ thể muốn đăng ký doanh nghiệp
và mang lại lợi ích cho nền kinh tế và cũng góp phần tạo công ăn việc làm cho xã hội.
Trước đây một chủ muốn đăng ký doanh nghiệp thì phải nộp hồ sơ đăng ký doanh
nghiệp, đến cơ quan thuế kê khai, liên hệ cơ quan xin giấy phép… Hiện nay Thông tư
01/2013/TT-BKHĐT hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp một cách đơn giản, ít tốn chi
phí, không mắc nhiều thời gian và rút ngắn thời gian để được cấp giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp. Mục đích lớn nhất của Thông tư này là nhằm giúp cho chủ thể doanh
nghiệp giảm sự phiền hà và nâng cao hiệu quả của cơ quan quản lý Nhà nước, cải thiện
môi trường kinh doanh và Nhà nước khi gia nhập vào thị trường thế giới nhằm thu hút
mạnh mẽ các nhà đầu tư ờ nước ngoài vào đầu tư, hợp tác.
3.2 Những Hạn Chế Và Hướng Giải Quyết Hoàn Thiện
3.2.1 Một số hạn chế về đăng ký thành lập doanh nghiệp
+ Không tương thích giữa Luật doanh nghiệp và văn bản hướng dẫn thi hành:
Không tương thích một số thuật ngữ về vốn công ty cổ phần; hoặc cùng một khái
niệm, nhưng sử dụng thuật ngữ không thống nhất. Nếu Điều 84, Luật doanh nghiệp có
quy định về “cổ phần phổ thông được quyền chào bán”, thì Điều 92 lại đưa ra khái niệm
“cổ phần được quyền chào bán”. Trong khi đó cùng khái niệm này, Điều 6 của Nghị định

số: 102/2010/NĐ-CP, ngày 01/10/2010 hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của Luật
doanh nghiệp lại sử dụng các thuật ngữ “cổ phần đã phát hành”, “cổ phần được quyền
phát hành”.
Không tương thích về hồ sơ đăng thay đổi cổ đông sáng lập do phạm vi nghĩa vụ
góp vốn. Điều 23 Nghị định 102/2010/NĐ-CP, ngày 01/10/2010 yêu cầu 3 loại hồ sơ bao
gồm: đề nghị đăng ký thay đổi cổ đông sáng lập, bản sao sổ đăng ký cổ đông và danh
sách cổ đông sáng lập sửa đổi, bổ sung; trong khi ở Điều 41 Nghị định 43/2010/NĐ-CP,
ngày 15/4/2010 quy định về đăng ký doanh nghiệp lại yêu cầu hồ sơ bao gồm: thông báo
thay đổi cổ đông sáng lập; quyết định và biên bản họp ĐHĐCĐ về thay đổi cổ đông sáng
lập; danh sách cổ đông sáng lập sau khi đã thay đổi; hợp đồng chuyển nhượng cổ phần và
các giấy tờ chứng thực việc hoàn tất chuyển nhượng; một số giấy tờ có liên quan khác.
Tương tự là sự khác biệt về hồ sơ đăng ký thay đổi thành viên công ty trách nhiệm hữu
hạn do phạm vi nghĩa vụ góp vốn, theo Điều 18 tại Nghị định 102/2010/NĐ-CP và Điều
42 tại Nghị định 43/2010/NĐ-CP.
GVHD: Cao Nhất Linh

SVTH: Nguyễn Ngọc Châu

24


Vấn đề pháp lý về đăng ký thành lập Doanh nghiệp theo Pháp luật Việt Nam
+ Vấn đề đăng ký kinh doanh: cơ quan đăng ký kinh doanh thường lúng túng
trước vấn đề sau:
Khi giải quyết thủ tục Đăng ký kinh doanh, cơ quan đăng ký kinh doanh chịu trách
nhiệm về tính hợp lệ của hồ sơ; Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp sẽ được cấp khi
có đủ 05 điều kiện theo Điều 24 Luật doanh nghiệp 2005. Tuy nhiên, trên thực tế chưa có
cách hiểu thống nhất giữa các phòng đăng ký kinh doanh và giữa cơ quan đăng ký kinh
doanh với doanh nghiệp, các bên có liên về khái niệm hồ sơ “hồ sơ hợp lệ”. Hậu quả là
người thành lập doanh nghiệp có thể bị gây khó khăn bằng yêu cầu bổ sung, sửa đổi hồ

sơ nhiều lần hoặc nhiều nội dung theo yêu cầu của cơ quan có trách nhiệm.
Nhiều trường hợp doanh nghiệp yêu cầu đăng ký rất nhiều ngành nghề khi đăng
ký kinh doanh; có trường hợp yêu cầu đăng ký đến hàng chục hoặc trăm ngành nghề khác
nhau, trong khi doanh nghiệp chỉ thực sự kinh doanh một vài ngành nghề đã đăng ký.
Việc đăng ký nhiều ngành nghề như vậy có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng số liệu thống
kê cho công tác quản lý Nhà nước.
Khó khăn cho doanh nghiệp trong việc phải giải mã hóa ngành nghề vì không phải
ai cũng biết, đặc biệt đối với doanh nghiệp lần đầu thực hiện; tốn kém thời gian cho cơ
quan đăng ký kinh doanh hướng dẫn doanh nghiệp mã hóa ngành nghề đăng ký kinh
doanh. Các cơ quan đăng ký kinh doanh khác nhau cũng có thể ghi mã ngành khác nhau
đối với cùng một ngành nghề kinh doanh.
Việc đăng ký kinh doanh ngành nghề kinh doanh có điều kiện phát sinh một số
khó khăn, lúng túng. Doanh nghiệp thường cho rằng khó khăn để xin chứng nhận vốn
pháp định vì không rõ cơ quan có thẩm quyền cấp, trình tự, thủ tục và điều kiện tương
ứng.
3.2.2 Một số đề xuất hướng giải quyết hoàn thiện
Hình thành một khung pháp lý đảm bảo sự bình đẳng giữa các doanh nghiệp thuộc
mọi thành phần kinh tế; Đây là vấn đề có ý nghĩa quan trọng nhất, bởi lẽ dù Luật doanh
nghiệp nhà nước hết hiệu lực thi hành và các doanh nghiệp nhà nước hoạt động theo Luật
doanh nghiệp, song, trên thực tế các doanh nghiệp nhà nước vẫn được hưởng ưu đãi đặc
biệt trong sử dụng vốn, đất đai và không chịu áp lực cạnh tranh trên thị trường. Vì vậy,
cần quy định trong Luật doanh nghiệp sửa đổi hàng loạt vấn đề quan trọng như: quyền
tiếp cận nguồn lực, trách nhiệm bảo toàn vốn chủ sở hữu, chấp nhận áp lực cạnh tranh
của thị trường, xóa bỏ tình trạng biến độc quyền nhà nước thành độc quyền kinh doanh.
Trao thêm quyền cho những người góp vốn thành lập doanh nghiệp, việc cùng
nhau góp vốn để thành lập doanh nghiệp là tham gia với nguyên tắc “lời cùng ăn, lỗ cùng
chịu”. Vì vậy, những đồng sở hữu phải được quyền thỏa thuận về những vấn đề trong
quản lý, điều hành doanh nghiệp. Còn Luật chỉ quy định khung về những vấn đề đặc biệt
quan trọng, chẳng hạn, tỷ lệ biểu quyết để thông qua nghị quyết của đại hội đồng cổ
GVHD: Cao Nhất Linh


SVTH: Nguyễn Ngọc Châu

25


×