Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

BÀI GIẢNG QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP HỆ CAO ĐẲNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (359.29 KB, 85 trang )

CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP
I. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1. Khái niệm về quản trị
1.1. Định nghĩa quản trị
Có nhiều các định nghĩa khác nhau về quản trị, nhưng có thể khái niệm
quản trị như sau: Quản trị là quá trình tác động có tổ chức, có định hướng
của chủ thể quản trị lên đối tượng quản trị nhằm ứng dụng có hiệu quả nhất
các tiềm năng, các cơ hội của tổ chức để đạt được mục tiêu đã đề ra.
1.2. Đặc điểm của hoạt động quản trị
a- Hoạt động của quản trị gắn liền với sự tác động qua lại giữa chủ thể
quản trị lên đối tượng quản trị
Chủ thể quản trị có thể là một người (tổ trưởng, nhóm trưởng) hay là một
tập thể (Ban Giám đốc, Ban giám hiệu).
Đối tượng quản trị có thể là vật nuôi, cây trồng, máy móc thiết bị, con
người nhưng suy cho cùng đối tượng của quản trị vẫn là con người. Nếu quản
trị con người tốt thì sẽ quản trị các yếu tố khác sẽ tốt và ngược lại.
Giữa chủ thể quản trị và đối tượng quản trị có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau. Trong đó đối tượng quản trị giữ vai trò quyết định, còn chủ thể quản trị
tác động tích cực lên đối tượng quản trị.
b- Khả năng thích nghi:
Khi đối tượng quản trị tăng về quy mô, phức tạp về mối quan hệ thì chủ
thể quản trị vẫn có khả năng thích ứng và có thể tiếp tục quản trị có hiệu quả
trong khi không có sự thay đổi đáng kể về quy mô. Ngược lại, khi chủ thể quản
trị trở lên sơ cứng, quan liêu, lỗi thời thì các đối tượng quản trị vẫn thích nghi
để tiếp tục tồn tại và phát triển.
Tính thích nghi của hoạt động quản trị gắn liền với khả năng thích ứng
của con người. Hệ thống quản trị có khả năng thích nghi cao thường là hệ thống
quản trị có hiệu quả và ngược lại.
c- Quản trị bao giờ cũng gắn liền với thông tin:
Hoạt động quản trị gắn liền với sự tác động qua lại giữa chủ thể quản trị


và đối tượng quản trị, sự tác động đó gắn liền với việc trao đổi, thu nhận và sử

1


dụng thông tin. Thông tin là nguyên liệu của hoạt động quản trị, nếu không có
thông tin thì sẽ không có hoạt động quản trị.
d- Hoạt động quản trị có mối liên hệ ngược (thông tin phản hồi)
Trong quản trị, khi chủ thể quản trị phát ra thông tin đến đối tượng quản
trị thì bao giờ cũng phải nhận được thông tin phản hồi từ phía đối tượng quản trị
quay trở về chủ thể quản trị. Chẳng hạn chủ thể quản trị sau khi đưa ra các
quyết định cho đối tượng quản trị thực hiện thì họ phải nhận được thông tin
phản hồi để được biết đối tượng quản trị đã thực hiện nhiệm vụ đó như thế nào.
Hoạt động quản trị sẽ có dấu hiệu thất bại nếu như không nhận được thông tin
phản hồi.
2. Khái niệm về doanh nghiệp
2.1. Khái niệm
Doanh nghiệp là đơn vị kinh tế cơ sở, là tế bào của nền kinh tế và là nơi
trực tiếp tạo ra của cải vật chất cho xã hội. Đứng trên quan điểm khác nhau có
thể có các khái niệm khác nhau về doanh nghiệp.
Theo Luật doanh nghiệp (29/11/2005): Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế
có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh
theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh
doanh.
(Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công
đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng
dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lời).
2.2. Các loại hình doanh nghiệp
2.2.1. Căn cứ vào hình thức pháp lý doanh nghiệp
Căn cứ vào Luật Doanh nghiệp 2005 thì hình thức pháp lý của các loại

hình doanh nghiệp ở Việt Nam bao gồm:
a. Doanh nghiệp tư nhân:
Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự
chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh
nghiệp. Chủ sở hữu duy nhất của doanh nghiệp tư nhân là một cá nhân. Doanh
nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân.
Chủ doanh nghiệp tư nhân là đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
Chủ doanh nghiệp tư nhân có toàn quyền quyết định đối với tất cả hoạt động
2


kinh doanh của doanh nghiệp; có toàn quyền quyết định việc sử dụng lợi nhuận
sau khi đã nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của
pháp luật. Chủ doanh nghiệp tư nhân có thể trực tiếp hoặc thuê người khác
quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh. Trường hợp thuê người khác làm
Giám đốc quản lý doanh nghiệp, thì chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu
trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Do là chủ sở hữu duy nhất của doanh nghiệp nên doanh nghiệp tư nhân
hoàn toàn chủ động trong việc quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động
kinh doanh của Doanh nghiệp. Chế độ trách nhiệm vô hạn của chủ doanh
nghiệp tư nhân tạo sự tin tưởng cho đối tác, khách hàng và giúp cho doanh
nghiệp ít chịu sự ràng buộc chặt chẽ bởi pháp luật như các loại hình doanh
nghiệp khác. Tuy nhiên, do không có tư cách pháp nhân nên mức độ rủi ro của
chủ doanh tư nhân cao, chủ doanh nghiệp tư nhân phải chịu trách nhiệm bằng
toàn bộ tài sản của doanh nghiệp và của chủ doanh nghiệp chứ không giới hạn
số vốn mà chủ doanh nghiệp đã đầu tư vào doanh nghiệp.
b. Công ty
Công ty là doanh nghiệp gồm các thành viên góp vốn được hưởng lợi
nhuận và chịu trách nhiệm về các khoản nợ, các nghĩa vụ tài sản khác của
doanh nghiệp trong phạm vi vốn góp hoặc trong số vốn đã cam kết vào doanh

nghiệp hoặc chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình.
* Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là một hình thức đặc biệt
của công ty trách nhiệm hữu hạn. Theo quy định của pháp luật Việt Nam, công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc cá
nhân làm chủ sở hữu; chủ sở hữu chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các
nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn điều lệ của doanh
nghiệp.
Chủ sở hữu công ty có quyền chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần vốn
điều lệ của công ty cho tổ chức, cá nhân khác. Công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không được
quyền phát hành cổ phiếu.
Chủ sở hữu công ty không được trực tiếp rút một phần hoặc toàn bộ số
vốn đã góp vào công ty. Chủ sở hữu công ty chỉ được quyền rút vốn bằng cách
chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn cho tổ chức hoặc cá nhân khác.
3


Chủ sở hữu công ty không được rút lợi nhuận của công ty khi công ty không
thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác đến hạn phải trả. Tùy
thuộc quy mô và ngành, nghề kinh doanh, cơ cấu tổ chức quản lý nội bộ của
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên bao gồm: Hội đồng quản trị và
Giám đốc hoặc Chủ tịch công ty và Giám đốc.
Nhìn chung, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có đầy đủ các
đặc thù của công ty trách nhiệm hữu hạn có ít nhất hai thành viên. Điểm khác
biệt duy nhất giữa công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và công ty trách
nhiệm hữu hạn có ít nhất hai thành viên là số lượng thành viên. Lợi thế của
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là chủ sở hữu công ty có toàn
quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến hoạt động của công ty.

* Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.
Công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở lên là doanh nghiệp
trong đó các thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài
sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào doanh
nghiệp. Thành viên của công ty có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên
tối thiểu là hai và tối đa không vượt quá năm mươi. Công ty trách nhiệm hữu
hạn có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh. Tuy nhiên, công ty trách nhiệm hữu hạn không được quyền phát hành
cổ phiếu để huy động vốn.
Công ty trách nhiệm hữu hạn có từ hai thành viên trở lên phải có Hội
đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc. Công ty trách
nhiệm hữu hạn có trên mười một thành viên phải có Ban kiểm soát.
Công ty trách nhiệm hữu hạn là loại hình doanh nghiệp phổ biến nhất ở
Việt nam hiện nay. Hoạt động kinh doanh dưới hình thức công ty trách nhiệm
hữu hạn đem lại cho nhà đầu tư nhiều lợi thế như:
- Do có tư cách pháp nhân nên các thành viên công ty chỉ trách nhiệm về
các hoạt động của công ty trong phạm vi số vốn góp vào công ty nên ít gây rủi
ro cho người góp vốn;
- Số lượng thành viên công ty trách nhiệm không nhiều và các thành viên
thường là người quen biết, tin cậy nhau, nên việc quản lý, điều hành công ty
không quá phức tạp;

4


- Chế độ chuyển nhượng vốn được điều chỉnh chặt chẽ nên nhà đầu tư dễ
dàng kiểm soát được việc thay đổi các thành viên, hạn chế sự thâm nhập của
người lạ vào công ty.
Tuy nhiên, hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn cũng có những hạn chế
nhất định như:

- Do chế độ trách nhiệm hữu hạn nên uy tín của công ty trước đối tác, bạn
hàng cũng phần nào bị ảnh hưởng;
- Công ty trách nhiệm hữu hạn chịu sự điều chỉnh chặt chẽ của pháp luật
hơn là doanh nghiệp tư nhân hay công ty hợp danh;
- Việc huy động vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn bị hạn chế do
không có quyền phát hành cổ phiếu.
* Công ty cổ phần
Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:
-

Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;

-

Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của

doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;
-

Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người

khác, trừ trường hợp cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết;
-

Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba và

không hạn chế số lượng tối đa.
Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh. Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán ra
công chúng theo quy định của pháp luật về chứng khoán.

Công ty cổ phần phải có Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và
Giám đốc (Tổng giám đốc); đối với công ty cổ phần có trên mười một cổ đông
phải có Ban kiểm soát.
Lợi thế của công ty cổ phần là:
-

Chế độ trách nhiệm của công ty cổ phần là trách nhiệm hữu hạn, các

cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty
trong phạm vi vốn góp nên mức độ rủi do của các cổ đông không cao;
-

Khả năng hoạt động của công ty cổ phần rất rộng, trong hầu hết các

lịch vực, ngành nghề;

5


-

Cơ cấu vốn của công ty cổ phần hết sức linh hoạt tạo điều kiện nhiều

người cùng góp vốn vào công ty;
-

Khả năng huy động vốn của công ty cổ phần rất cao thông qua việc

phát hành cổ phiếu ra công chúng, đây là đặc điểm riêng có của công ty cổ
phần;

-

Việc chuyển nhượng vốn trong công ty cổ phần là tương đối dễ dàng,

do vậy phạm vi đối tượng được tham gia công ty cổ phần là rất rộng, ngay cả
các cán bộ công chức cũng có quyền mua cổ phiếu của công ty cổ phần.
Bên cạnh những lợi thế nêu trên, loại hình công ty cổ phần cũng có những
hạn chế nhất định như:
- Việc quản lý và điều hành công ty cổ phần rất phức tạp do số lượng các
cổ đông có thể rất lớn, có nhiều người không hề quen biết nhau và thậm chí có
thể có sự phân hóa thành các nhóm cổ động đối kháng nhau về lợi ích;
- Việc thành lập và quản lý công ty cổ phần cũng phức tạp hơn các loại
hình công ty khác do bị ràng buộc chặt chẽ bởi các quy định của pháp luật, đặc
biệt về chế độ tài chính, kế toán.
* Công ty hợp danh.
Công ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó:
- Phải có ít nhất hai thành viên hợp danh; ngoài các thành viên hợp danh,
có thể có thành viên góp vốn;
- Thành viên hợp danh phải là cá nhân, có trình độ chuyên môn và uy tín
nghề nghiệp và phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các
nghĩa vụ của công ty;
- Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty
trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty. Công ty hợp danh không có tư cách
pháp nhân và không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào để huy động
vốn.
Thành viên hợp danh có quyền quản lý công ty; tiến hành các hoạt động
kinh doanh nhân danh công ty; cùng liên đới chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ
của công ty. Thành viên góp vốn có quyền được chia lợi nhuận theo tỷ lệ được
quy định tại Điều lệ công ty; không được tham gia quản lý công ty và hoạt


6


động kinh doanh nhân danh công ty. Các thành viên hợp danh có quyền ngang
nhau khi quyết định các vấn đề quản lý công ty.
Ưu điểm của công ty hợp danh là kết hợp được uy tín cá nhân của nhiều
người. Do chế độ liên đới chịu trách nhiệm vô hạn của các thành viên hợp danh
mà công ty hợp danh dễ dàng tạo được sự tin cậy của các bạn hàng, đối tác
kinh doanh. Việc điều hành quản lý công ty không quá phức tạp do số lượng
các thành viên ít và là những người có uy tín, tuyệt đối tin tưởng nhau. Hạn chế
của công ty hợp danh là do chế độ liên đới chịu trách nhiệm vô hạn nên mức độ
rủi ro của các thành viên hợp danh là rất cao.
Loại hình công ty hợp danh mới chỉ được quy định trong Luật doanh
nghiệp năm 2005 nên trên thực tế loại hình doanh nghiệp này chưa phổ biến.
c. Nhóm công ty
Nhóm công ty là tập hợp các công ty có mối quan hệ gắn bó lâu dài với
nhau về lợi ích kinh tế, công nghệ, thị trường và các dịch vụ kinh doanh khác.
Nhóm công ty bao gồm các hình thức sau:
- Công ty mẹ – công ty con.
- Tập đoàn kinh tế.
2.2.2. Căn cứ vào chế độ trách nhiệm
Căn cứ vào chế độ trách nhiệm có thể phân loại các doanh nghiệp thành
có chế độ trách nhiệm vô hạn và chế độ trách nhiệm hữu hạn
a. Doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm vô hạn
Doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm vô hạn là loại hình doanh nghiệp mà
ở đó chủ sở hữu doanh nghiệp có nghĩa vụ phải trả nợ thay cho doanh nghiệp
bằng tất cả tài sản của mình, khi doanh nghiệp không đủ tài sản để thực hiện các
nghĩa vụ tài chính của nó.
Theo pháp luật Việt Nam, có hai loại doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm
vô hạn là doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh.

Thực chất chế độ trách nhiệm vô hạn của loại doanh nghiệp này là chế độ
trách nhiệm vô hạn của chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân và của thành viên hợp
danh công ty hợp danh. Chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân và thành viên hợp
danh sẽ chịu trách nhiệm đến cùng về mọi nghĩa vụ tài sản của doanh nghiệp
mà không giới hạn ở phần tài sản chủ doanh nghiệp, các thành viên hợp danh đó
7


bỏ vào đầu tư kinh doanh tại doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh. Điều
này có nghĩa là nếu tài sản của doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh
không đủ để thực hện các nghĩa vụ về tài chính của doanh nghiệp khi các doanh
nghiệp này phải áp dụng thủ tục thanh lý trong thủ tục phá sản, chủ sở hữu
doanh nghiệp và các thành viên hợp danh phải sử dụng cả tài sản riêng không
đầu tư vào doanh nghiệp để thanh toán cho các khoản nợ của doanh nghiệp.
b. Doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm hữu hạn
Theo pháp luật Việt Nam, các doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm hữu
hạn cụ thể gồm: công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp
liên doanh và doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài không tiến hành đăng
ký lại theo Nghị định 101/2006/NĐ-CP.
Những doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm hữu hạn là những doanh
nghiệp mà ở đó chủ sở hữu chỉ phải chịu trách nhiệm về mọi khoản nợ và nghĩa
vụ tài chính của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.
Điều đó có nghĩa là khi số tài sản của doanh nghiệp không đủ để trả nợ thì chủ
sở hữu không có nghĩa vụ phải trả nợ thay cho doanh nghiệp. Chế độ trách
nhiệm hữu hạn của các loại doanh nghiệp trên thực chất là chế độ trách nhiệm
hữu hạn của các nhà đầu tư - thành viên/chủ sở hữu công ty.
2.2.3. Căn cứ vào quy mô
Theo tiêu thức quy mô, các doanh nghiệp đước phân làm ba loại:
- Doanh nghiệp quy mô lớn.
- Doanh nghiệp quy mô vừa.

- Doanh nghiệp quy mô nhỏ.
Để phân biệt các doanh nghiệp theo quy mô như trên, hầu hết ở các nước
người ta dựa vào những tiêu chuẩn như:
- Tổng số vốn đầu tư của doanh nghiệp.
- Số lượng lao động trong doanh nghiệp.
- Doanh thu của doanh nghiệp.
- Lợi nhuận hàng năm.
2.2.4. Căn cứ vào lĩnh vực kinh doanh
- Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp.
8


- Doanh nghiệp sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp.
- Doanh nghiệp thương mại.
- Doanh nghiệp vận tải.
- Doanh nghiệp xây dựng.
- Doanh nghiệp dịch vụ.
- Doanh nghiệp hỗn hợp: sản xuất kinh doanh, thương mại và dịch vụ.
2.3. Mục tiêu của doanh nghiệp
- Nhóm mục tiêu kinh tế: lợi nhuận; phát triển doanh nghiệp; tăng lượng
hàng hoá và dịch vụ.
- Nhóm mục tiêu về xã hội: Lợi ích; chăm lo đời sống xã hội; quyền lợi
của bạn hàng và người tiêu dùng.
- Nhóm mục tiêu về tiết kiệm tài nguyên và bảo vệ môi trường.
- Nhóm mục tiêu về chính trị
3. Khái niệm về quản trị doanh nghiệp
Quản trị doanh nghiệp là một quá trình tác động liên tục, có tổ chức,
có hướng đích của chủ doanh nghiệp lên tập thể những người lao động
trong doanh nghịêp, sử dụng một các tốt nhất những tiềm năng những cơ
hội để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghịêp nhằm

đạt được mục tiêu đề ra theo đúng luật định và thông lệ xã hội.
Thực chất của quản trị doanh nghiệp là quản trị con người trong quá trình
sản xuất kinh doanh.
Nói đến quản trị doanh nghiệp thường bao gồm:
- Chủ thể quản trị: chủ doanh nghiệp, đội ngũ quản trị viên trong bộ máy
quản trị doanh nghiệp.
- Đối tượng bị quản trị: gồm những người lao động với phương hướng tác
động quản trị thông qua các chức năng về lĩnh vực quản trị, hệ thống thông tin
và quyết định quản trị.
- Mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp.
II. CÁC GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN CỦA QUẢN TRỊ DOANH
NGHIỆP
1. Giai đoạn trước năm 1911
9


Trình độ khoa học kỹ thuật chưa cao nên những người chủ các cơ sở sản
xuất vừa là người thọ, vừa là người quản lý. Do đó, quản trị doanh nghiệp chưa
phát triển nên chưa có những tác phẩm đáng kể viết về quản trị doanh nghiệp,
kể cả vấn đề tổng kết lý luận và kinh nghiệm thực tiễn. Có chăng chỉ là những
kinh nghiệm được sao chép, truyền lại qua các đời, từ các gia đình, dòng họ. Vì
vậy, quản trị doanh nghiệp chưa phải là môn khoa học chính thống.
2. Giai đoạn từ 1911 đến 1945
Trải qua hai cuộc đại chiến thế giới, hầu hết các cơ sở sản xuất đều bị phá
hoại nên quản trị doanh nghiệp vẫn chưa được quan tâm đúng mức.
Cho đến năm 1940, người ta nhận thấy tính tất yếu phải xây dựng, đào
tạo, bồi dưỡng một đội ngũ quản trị viên doanh nghiệp và một hệ thống trường
lớp, giáo trình đào tạo quản trị viên ra dời. Từ đó, khoa học quản trị doanh
nghiệp đã góp phần đem lại hiệu quả kinh tế lớn cho các doanh nghiệp.
3. Giai đoạn từ 1945 đến nay

Chiến tranh thế giới kết thúc, quá trình khôi phục và phát triển kinh tế bắt
đầu. Vai trò của quản trị doanh nghiệp ngày càng quan trọng. Nhiều trường lớp
đào tạo, nhiều tác phẩm mới ra đời, làm cho nền kinh tế phát triển với tố độ cao
cho đến ngày nay.
III. NHÀ QUẢN TRỊ
1. Khái niệm:
Con người trong doanh nghiệp có thể được chia thành 2 loại: những
người thừa hành và các nhà quản trị:
Người thừa hành là những người có nhiệm vụ trực tiếp thực hiện một
công việc của người khác.
Nhà quản trị là những người có quyền điều khiển giám sát công việc
của người khác đồng thời cũng là người chịu trách nhiệm về công việc của
người dưới quyền. (VD: Một tổ trưởng điều khiển công việc của 3 nhân viên...)
2. Các cấp quản trị doanh nghiệp:
2.1. Quản trị viên cấp cao
Nhà quản trị cấp cao trong tổ chức chịu trách nhiệm về thành quả cuối
cùng của tổ chức.
Nhiệm vụ của quản trị viên cấp cao:
10


- Xác định mục tiêu doanh nghiệp từng thời kỳ, phương hướng, biện pháp
lớn.
- Tạo dựng bộ máy quản trị doanh nghiệp.
- Phối hợp hoạt động của các bên có liên quan.
- Xác định nguồn lực và đầu tư kinh phí cho các hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
- Quyết định các biện pháp kiểm tra, kiểm soát như chế độ báo cáo, kiểm
tra, thanh tra, định giá, khắc phục hậu quả.
- Chịu trách nhiệm hoàn toàn về mỗi quyết định ảnh hưởng tốt, xấu đến

doanh nghiệp.
- Báo cáo trước hội đồng quản trị (nếu là công ty cổ phần) hoặc đại hội
công nhân viên chức.
2.2. Quản trị viên trung gian
Các nhà quản trị cấp trung gian thường có chức năng thực hiện các kế
hoạch và chính sách của tổ chức bằng cách phối hợp các công việc nhằm hướng
tới hoàn thành mục tiêu.
Nhiệm vụ của quản trị viên cấp trung gian:
- Nghiên cứu, nắm vững những quyết định của quản trị viên hàng đầu về
nhiệm vụ của ngành, bộ phận mình trong từng thời kỳ, mục đích, yêu cầu, phạm
vi quan hệ với các bộ phận, với các ngành khác.
- Đề nghị những chương trình, kế hoạch hành động, đưa ra mô hình tổ
chức thích hợp, lựa chọn, đề bạt những người có khả năng vào những công việc
phù hợp, chọn nhân viên kiểm tra, kiểm soát.
- Giao việc cụ thể cho từng nhân viên, tránh bố trí một người đảm nhận
nhiều công việc không liên quan gì đến nhau.
- Dự trù kinh phí trình cấp trên phê duyệt và chịu trách nhiệm về việc sử
dụng kinh phí ấy.
- Thường xuyên rà soát kết quả và hiệu quả của từng công việc.
- Báo cáo kịp thời với quản trị viên hàng đầu về kết quả, vướng mắc theo
sự uỷ quyền và chịu trách nhiệm hoàn toàn về mọi công việc của đơn vị và việc
làm của nhân viên cấp dưới.
2.3. Quản trị viên cơ sở

11


Quản trị viên cơ sở là các nhà quản trị hướng dẫn, đôn đốc, điều khiển
công việc hàng ngày của nhân viên thừa hành để hoàn thành mục tiêu chung của
tổ chức.

Nhiệm vụ của quản trị viên cấp cơ sở:
- Hiểu rõ những công việc mà mình phụ trách, phấn đấu hoàn thành
nhiệm vụ đúng kế hoạch, tiến trình, tiêu chuẩn quy định về số lượng và chất
lượng.
- Luôn cải tiến phương pháp làm việc, rèn luyện tinh thần kỷ luật lao
động tự giác để trở thành thành viên đáng tin cậy của đơn vị, giữ gìn nơi làm
việc gọn gàng, ngắn nắp, sạch sẽ.
- Rèn luyện thói quen lao động theo tác phong đại công nghiệp.
- Báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo kịp thời của thủ trưởng đơn vị, có tinh thần
đồng đội, quan hệ mật thiết với đồng nghiệp.
IV. CHỨC NĂNG, NGUYÊN TẮC VÀ PHƯƠNG PHÁP QUẢN TRỊ
DOANH NGHIỆP
1. Chức năng quản trị doanh nghiệp
1.1. Khái niệm
Chức năng quản trị doanh nghiệp là những hoạt động riêng biệt của quản
trị, thể hiện những phương thức tác động của chủ thể quản trị đến các hoạt động
quản trị trong doanh nghiệp.
1.2. Các chức năng quản trị doanh nghiệp
1.2.1. Các chức năng quản trị doanh nghiệp theo giai đoạn tác động
- Hoạch định: là quá trình thiết lập mục tiêu, định ra chương trình, bước
đi và triển khai các nguồn lực nhằm thực hiện mục tiêu.
- Tổ chức: là sự liên kết những cá nhân, những quá trình, những hoạt
động trong doanh nghiệp nhằm thực hiện mục đích đề ra của doanh nghiệp dựa
trên cơ sở các nguyên tắc và quy tắc quản trị của doanh nghiệp. Thực chất của
chức năng tổ chức là chức năng hình thành nên cơ cấu tổ chức quản trị cùng các
mối quan hệ giữa chúng. Đây là nhiệm vụ quan trọng thứ hai của các các nhà
quản trị sau chức năng hoạch định
- Lãnh đạo: là quá trình khởi động và duy trì sự hoạt động của doanh
nghịêp theo kế hoạch đề ra bằng cách tác động lên động cơ và hành vi của con
12



người trong doanh nghiệp và phối hợp hoạt động của họ, sao cho họ cố gắng
một cách tự giác để hoàn thành các nhiệm vụ của mình và mục tiêu chung của
doanh nghiệp.
- Kiểm tra: là quá trình xem xét, đo lường, đánh giá và chấn chỉnh việc
thực hiện nhằm đảm bảo cho các mục tiêu, kế hoạch của doanh nghịêp được
hoàn thành một cách có hiệu quả.
1.2.2. Các chức năng quản trị doanh nghiệp theo nội dung tác động
- Quản trị vật tư.
- Quản trị sản xuất.
- Quản trị chất lượng.
- Quản trị Marketing.
- Quản trị nguồn nhân lực.
- Quản trị tài chính và kế toán.
2. Các nguyên tắc quản trị doanh nghiệp
2.1. Khái niệm các nguyên tắc quản trị doanh nghiệp
Các nguyên tắc quản trị doanh nghiệp là các quy tắc chỉ đạo những tiêu
chuẩn hành vi mà chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị phải tuân thủ trong quá
trình quản trị doanh nghiệp.
2.2. Các nguyên tắc quản trị doanh nghiệp cơ bản.
- Phải đảm bảo cho doanh nghiệp luôn tồn tại và phát triển tốt.
- Phân cấp: theo nguyên tắc này phải đảm bảo mối quan hệ chặt chẽ và
tối ưu giữa tập trung và dân chủ trong quản trị. Tập trung phải trên cơ sở dân
chủ, dân chủ phải thực hiện trong khuôn khổ tập trung.
Biểu hiện của tập trung: Phải có đường lối chủ trương, kế hoạch phát
triển của doanh nghiệp; thống nhất các quy chế quản trị doanh nghiệp; Thực
hiện chế độ một thủ trưởng ở tất cả các cấp.
Biểu hiện của dân chủ: Xác định rõ vị trí, trách nhiệm, quyền hạn của các
cấp. Chấp nhận cạnh tranh, chấp nhận mở cửa doanh nghiệp để phát triển.

- Tuân thủ pháp luật và thông lệ kinh doanh. Luật pháp là những ràng
buộc của Nhà nước đối với doanh nghiệp theo định hướng của sự phát triển xã
hôi, nếu chủ doanh nghiệp vi phạm sẽ bị xử lý bằng các biện pháp hành chính
và kinh tế. Còn các thông lệ kinh doanh của xã hội mang tính bắt buộc đối với
các chủ thể kinh doanh.
13


- Xuất phát từ khách hàng. Mọi chủ doanh nghiệp phải tạo cho mình một
khối lượng khách hàng cần có để tồn tại và phát triển.
- Hiệu quả và tiết kiệm. Nguyên tắc này đòi hỏi mọi tính toán và hoạt
động của doanh nghiệp phải đạt được các mục tiêu đề ra một cách thiết thực và
an toàn, thể hiện ở các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế cao.
- Chuyên môn hoá. Là nguyên tắc đòi hỏi việc quản trị doanh nghiệp phải
được những người có chuyên môn, được đào tạo, có kinh nghiệm và tay nghề
theo đúng vị trí trong guồng máy sản xuất và quản trị doanh nghiệp thực hiện.
- Kết hợp hài hoà các loại lợi ích. Nguyên tắc này đòi hỏi chủ doanh
nghiệp phải xử lý thoả đáng mối quan hệ biện chứng hữu cơ giữa các loại lợi
ích có liên quan đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Bao gồm: lợi ích
của người lao động trong doanh nghiệp, lợi ích của khách hàng, lợi ích của nhà
nước và xã họi, lợi ích của các bạn hàng.
- Bí mật trong kinh doanh. Đó là nguyên tắc đòi hỏi doanh nghiệp phải
luôn luôn biết giấu kín ý đồ và tiềm năng kinh doanh của mình.
- Tận dụng thời cơ và môi trường kinh doanh. Theo nguyên tắc này,
doanh nghiệp phải biết khai thác thông tin có lợi từ mọi nguồn, đặc biệt là thông
tin về các công nghệ mới và sự biến động trong chính sách quản lý có ảnh
hưởng tới doanh nghiệp do các nhà chức trách dự định đưa ra. Đây là mối quan
hệ giữa thế và lực của doanh nghiệp.
- Biết dừng lại đúng lúc. Nguyên tắc này đòi hỏi các chủ doanh nghiệp
thực thi một giải pháp nào đó cũng chỉ nên có mức độ. Lúc đầu giải pháp có kết

quả, rồi đạt kết quả đến mức cao độ, nhưng đến điểm ngưỡng thì nó lại chững
lại và nếu còn tiếp tục sử dụng giải pháp đó sẽ mang lại hậu quả xấu.
- Dám mạo hiểm. Nguyên tắc này đòi hỏi các chủ doanh nghiệp phải biết
tìm ra các giải pháp độc đáo nhất để tăng sức cạnh tranh của sản phẩm.
3. Các phương pháp quản trị doanh nghiệp
3.1. Khái niệm:
Phương pháp quản trị doanh nghiệp là tổng thể những cách thức tác động
có chủ đích và có thể có của chủ thể quản trị lên toàn bộ hệ thống doanh nghiệp
nhằm đạt được mục tiêu quản trị mà chủ thể quản trị đề ra.
3.2. Các phương pháp quản trị trong nội bộ doanh nghiệp
3.2.1. Phương pháp hành chính:

14


- Khái niệm: Các phương pháp hành chính là các tác động trực tiếp của
chủ doanh nghiệp lên tập thể những người lao động dưới quyền bằng các quyết
định dứt khoát, mang tính bắt buộc, đòi hỏi người lao động phải chấp hành
nghiêm ngặt, nếu vi phạm sẽ bị xử lý kịp thời, thích đáng.
- Vai trò: Xác lập kỷ cương, trật tự làm việc trong doanh nghiệp. Là khâu
nối các phương pháp quản trị khác lại; Giải quyết các vấn đề đặt ra trong doanh
nghiệp rất nhanh chóng. Tác động hành chính có hiệu lự ngay từ khi ban hành
quyết định. Vì vậy, các phương pháp hành chính hết sức cần thiết trong những
trường hợp doanh nghiệp bị rơi vào tình huống khó khăn, phức tạp.
- Đặc điểm:
+ Các phương pháp hành chính mang tính bắt buộc, có nghĩa là các
phương pháp này đòi hỏi đối tượng quản trị phải chấp hành nghiêm chỉnh các
tác động hành chính. Nếu vi phạm sẽ bị xử lý.
+ Các phương pháp hành chính mang tính quyền lực, có nghĩa là các
quyết định hành chính phải được đưa ra đúng thẩm quyền.

- Nội dung: Các phương pháp hành chính tác động vào đối tượng quản trị
theo hai hướng:
+ Tác động về mặt tổ chức: Theo hướng này, chủ doanh nghiệp ban hành
các văn bản quy định về quy mô, cơ cấu, điều lệ hoạt động, tiêu chuẩn… nhằm
thiết lập tổ chức và xác định những mối quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp.
+ Tác động điều chỉnh hành động của đối tượng quản trị: Chủ doanh
nghiệp đưa ra những chỉ thị, mệnh lệnh hành chính bắt buộc cấp dưới thực hiện
những nhiệm vụ nhất định, hoặc hoạt động theo những phương hướng nhất định
nhằm đảm bảo cho các bộ phận trong doanh nghiệp hoạt động ăn khớp và đúng
hướng, uốn nắn những lệch lạc…
3.2.2. Phương pháp kinh tế
- Khái niệm: Các phương pháp kinh tế là các tác động của chủ thể quản
trị lên đối tượng quản trị thông qua các lợi ích kinh tế để cho đối tượng bị quản
trị lựa chọn phương án hoạt động có hiệu quả nhất trong phạm vi hoạt động của
họ. (Chú ý: Hiệu quả ở đây chỉ cả hiệu quả cho đối tượng và cho chủ thể).
- Vai trò:
+ Mở rộng quyền hành động cho đối tượng bị quản trị, đồng thời cũng
tăng trách nhiệm kinh tế của họ, giúp doanh nghiệp giảm được việc điều hành,
kiểm tra, đôn đốc.

15


+ Phát huy tính chủ động, sáng tạo của người lao động và tập thể người
lao động.
+ Thực hành tiết kiệm và nâng cao hiệu quả kinh tế.
- Đặc điểm:
+ Tác động lên đối tượng quản trị bằng lợi ích kinh tế: nêu mục tiêu
nhiệm vụ phải đạt được, đưa ra những điều kiện khuyến khích về kinh tế, những
phương tiện vật chất có thể huy động để thực hiện nhiệm vụ.

+ Chấp nhận có thể có những giải pháp kinh tế khác nhau cho cùng một
vấn đề.
- Nội dung:
+ Định hướng phát triển doanh nghiệp bằng các mục tiêu, nhiệm vụ phù
hợp với điều kiện thực tế của doanh nghiệp, bằng những chỉ tiêu cụ thể cho
từng người, từng phân hệ của doanh nghiệp.
+ Sử dụng các định mức kinh tế (mức thuế, lãi suất,…), các biện pháp
đòn bẩy, kích thích kinh tế để lôi cuốn, thu hút, khuyến khích các cá nhân phấn
đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
+ Bằng chế độ thưởng phạt vật chất, trách nhiệm kinh tế chặt chẽ để điều
chỉnh hoạt động của các bộ phận, cá nhân, xác lập trật tự, kỷ cương, chế độ
trách nhiệm cho mọi bộ phận, mọi phân hệ cho đến từng người lao động trong
doanh nghiệp.
3.2.3. Phương pháp tâm lý giáo dục:
- Khái niệm: Phương pháp giáo dục là các tác động vào nhận thức và tình
cảm của con người nhằm nâng cao tính tự giác và nhiệt tình lao động của họ
trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
- Vai trò: Có ý nghĩa to lớn trong quản trị vì đối tượng của quản trị là con
người, một thực thể năng động và là tổng hoà của nhiều mối quan hệ xã hội. Do
đó, để tác động lên con người không chỉ có hành chính, kinh tế, mà còn có tác
động tinh thần, tâm lý xã hội…
- Đặc điểm: Các phương pháp giáo dục dựa trên cơ sở vận dụng các quy
luật tâm lý. Đặc trưng của các phương pháp này là tính thuyết phục, tức là cho
người lao động phân biệt phải - trái; đúng - sai; tốt - xấu; lợi - hại; thiện - ác, từ
đó nâng cao tính tự giác làm việc và sự gắn bó với doanh nghiệp.
- Nội dung:
+ Giáo dục đường lối, chủ trương của Đảng và Nhà nước.
+ Giáo dục ý thức lao động sáng tạo, có năng suất, hiệu quả, có tổ chức.
16



+ Xoá bỏ tâm lý và phong cách của người sản xuất nhỏ.
+ Xoá bỏ tàn dư tư tưởng phong kiến, tư sản.
+ Xây dựng tác phong công nghiệp.

17


CHƯƠNG II
KẾ HOẠCH SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
I. KẾ HOẠCH SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1. Khái niệm kế hoạch sản xuất
Kế hoạch sản xuất là một phần của kế hoạch kinh doanh, trong đó bộ
phận sản xuất chịu trách nhiệm sản xuất. Bản kế hoạch này sẽ cho thấy được số
lượng sản phẩm cần sản xuất và chi phí tương ứng với số lượng sản phẩm được
sản xuất trong mỗi chu kỳ thông thường là quý/lần.
Bộ phận sản xuất chịu trách nhiệm thức hiện theo kế hoạch sản xuất để
sản xuất các mặt hàng theo một tỷ lệ phù hợp với kế hoạch tổng thể của công ty
bạn.
Kế hoạch sản xuất cần phải được thể hiện bằng một lịch trình sản xuất
tổng thể nhằm sắp xếp các mặt hàng để hoàn thành kịp thời theo ngày giao
hàng như đã hứa, nhằm tránh quá tải hoặc dưới tải của cơ sở sản xuất, và do
đó năng lực sản xuất được sử dụng hiệu quả, chi phí sản xuất thấp.
Kế hoạch của doanh nghiệp là tổ hợp các mục tiêu, các chính sách, các
nguồn lực cần sử dụng và các yếu tố cùng các phương tiện cần phải có để thực
hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Đặc điểm kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây
dựng
- Kế hoạch xây dựng của doanh nghiệp xây dựng có tính chủ động thấp
hơn so với nhiều ngành khác, vì tất cả bị phụ thuộc vào khả năng thắng thầu và

điều kiện thời tiết của các mùa trong năm.
- Kế hoạch kinh doanh xây dựng có tính bất định và rủi ro cao.
- Kế hoạch kinh doanh xây dựng khó đạt mức chính xác cao, cho nên
phải coi trọng công việc thay đổi và điều chỉnh kế hoạch thường xuyên.
3. Nguyên tắc lập kế hoạch sản xuất kinh doanh
- Kế hoạch phải xuất phát từ nhu cầu thị trường.
- Kế hoạch phải dựa trên định hướng của nhà nước và phù hợp với pháp
luật.
- Kế hoạch phải dựa trên khả năng thực hiện của doanh nghiệp.
- Kế hoạch phải có mục tiêu rõ rệt.
18


- Kế hoạch phải đảm bảo tính khoa học, đồng bộ, dễ kiểm tra và mức
chính xác cao nhất có thể được.
- Kế hoạch phải mang tính linh hoạt và tính thích nghi cao.
- Kế hoạch phải đảm bảo tính liên tục, gối đầu.
- Kế hoạch phải đảm bảo tính an toàn, chú ý đến các nhân tố rủi ro và bất
định, bảo đảm độ tin cậy cần thiết.
- Kế hoạch phải đảm bảo hiệu quả cao.
4. Phương pháp lập kế hoạch của doanh nghiệp
Trong thực tế doanh nghiệp có thể sử dụng nhiều phương pháp để lập kế
hoạch, tuỳ thuộc vào mục đích, yêu cầu mà doanh nghiệp sử dụng các phương
pháp khác nhau.
4.1. Phương pháp cân đối
Phương pháp này gồm các bước sau:
Bước 1: Xác định khả năng của doanh nghiệp, bao gồm khả năng sẵn có
và khả năng chắc chắn có trong tương lai của doanh nghiệp và các yếu tố sản
xuất .
Bước 2: Cân đối giữa nhu cầu của thị trường và khả năng về các yếu tố

để sản xuất.
Trong nền kinh tế thị trường, phương pháp cân đối được xác định bởi
những yêu cầu sau :
- Cân đối được thực hiện phải là cân đối động. Cân đối để lựa chọn
phương án tối ưu chứ không phải là cân đối theo phương án đã được chỉ định.
Các yếu tố để cân đối là những yếu tố biến đổi theo môi trường kinh doanh. Đó
là nhu cầu của thị trường và khả năng có thể khai thác các nguồn lực của doanh
nghiệp trong kỳ kế hoạch.
- Thực hiện cân đối liên hoàn, nghĩa là tiến hành nhiều cân đối kế tiếp
nhau để bổ sung và điều chỉnh phương án cho phù hợp với những thay đổi của
môi trường kinh doanh.
- Trước khi tiến hành cân đối tổng thể các yếu tố thì phải thực hiện cân
đối trong những yếu tố trước. Kết quả cân đối tổng hợp phải là căn cứ để xác
định năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và là cơ sở để xác định
hoặc điều chỉnh các phương án kinh doanh của doanh nghiệp.
19


4.2. Phương pháp tỷ lệ cố định
Nội dung của phương pháp này là tính toán một số chỉ tiêu của năm kế
hoạch theo một tỷ lệ đã được xác định trong năm báo cáo trước đó. Theo
phương pháp này doanh nghiệp sẽ coi tình hình của năm lập kế hoạch giống
như tình hình của năm báo cáo đối với một số chỉ tiêu nào đó.
Phương pháp này cho thấy kết quả nhanh nhưng thiếu chính xác, vì thế
chỉ nên sử dụng trong trường hợp không đòi hỏi độ chính xác cao, và thời gian
thực hiện kế hoạch không kéo dài.
4.3. Phương pháp lập kế hoạch từ việc phân tích các nhân tố tác động
Đây là một phương pháp lập kế hoạch có tính chất truyền thống và vẫn
được sử dụng rộng rãi. Việc áp dụng phương pháp này đòi hỏi các nhà quản lý
phải có cách xem xét, phân tích hệ thống và tổng thể nhiều vấn đề. Phải biết đặt

tình trạng của doanh nghiệp trong bối cảnh kinh tế của các yếu tố ngoại lai. Cần
xem xét các yếu tố sau:
- Các yếu tố kinh tế như: Tổng sản phẩm quốc dân, mức cung ứng tiền tệ…
- Sự phát triển về dân số, nhóm lứa tuổi, tình hình thay đổi thói quen trong
cuộc sống.
- Các yếu tố chính trị và pháp luật như luật canh tranh, luật thuế …
- Sự biến động của thị trường và thái độ của khách hàng, qui mô thị trường,
chu kỳ vận động của thị trường, sự trung thành của khách hàng, sức mua.
- Sự thay đổi của khoa học công nghệ, cấu trúc ngành nghề như loại sản
phẩm, cấu trúc giá, chi phí của các đối thủ cạnh tranh.
- Các đặc điểm về nguồn lực của doanh nghiệp như phần thị trường, chu kỳ
sống của sản phẩm, trình độ lao động, chi phí tiền lương, tình hình doanh thu,
chất lượng sản phẩm.
4.4. Phương pháp lợi thế vượt trội
Phương pháp này gợi mở cho các nhà quản lý khi lập kế hoạch phải xem
xét khai thác các lợi thế vượt trội để nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp. Khi lập kế hoạch doanh nghiệp cần phát huy lợi thế vượt trội trên các
mặt sau:
- Lợi thế vượt trội trong lĩnh vực tiêu thụ , trong việc triển khai các kênh
phân phối sản phẩm với các đối tác khác.

20


- Lợi thế vượt trội trong sản xuất thể hiện trong việc tăng cường liên doanh
liên kết để phát huy chuyên môn hoá.
- Lợi thế vượt trội trong việc hợp tác nghiên cứu điều tra dự báo.
- Lợi thế vượt trội nhờ năng lực và trình độ của các nhà quản lý trong việc
giải quyết các vấn đề phát sinh cụ thể.
4.5. Phương pháp phân tích chu kỳ sống của sản phẩm

Chu kỳ sống của sản phẩm là khoảng thời gian từ khi nó được đưa ra thị
trường cho đến khi nó không còn tồn tại trên thị trường. Chu kỳ sống của sản
phẩm được đặc trưng bởi 4 giai đoạn chủ yếu: Triển khai, tăng trưởng, bão hoà
và suy thoái. Tương ứng với mỗi giai đoạn là các vấn đề và cả cơ hội kinh
doanh. Do vậy, doanh nghiệp cần nắm vững đặc điểm của từng giai đoạn để lập
kế hoạch sản xuất phù hợp vì mỗi giai đoạn của chu kỳ sống có mức độ tiêu thụ
trên thị trường khác nhau.
II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH SẢN XUẤT KINH DOANH
1. Kế hoạch cơ cấu sản xuất kinh doanh:
1.1. Kế hoạch cơ cấu sản xuất- kinh doanh theo sản phẩm và dịch vụ
Bao gồm:
- Sản xuất chính xây lắp: được phân theo các loại hình xây dựng như nhà
ở, bệnh viện, khu công nghiệp...
- Sản xuất phụ
- Sản xuất phụ trợ và các dịch vụ khác.
1.2. Kế hoạch cơ cấu sản xuất kinh doanh theo vùng địa lý (các nơi có
công trình xây dựng)
1.3. Kế hoạch cơ cấu sản xuất kinh doanh theo góc độ hợp tác (nhất là
khối lượng công việc giữa tổng thầu và thầu phụ).
1.4. Kế hoạch cơ cấu sản xuất - kinh doanh theo trình độ công nghệ
(thủ công hay cơ giới hoá)
Các chỉ tiêu này thường được tính theo số phần trăm doanh thu và phần
trăm nguồn lực sản xuất.
Các chỉ tiêu chủ yếu của kế hoạch này là tổng lợi nhuận lớn nhất, suất lợi
nhuận tính cho một đồng vốn là lớn nhất.
21


2. Nội dung của kế hoạch đầu tư mua sắm tài sản cố định
Kế hoạch đầu tư thường được lập theo kiểu dự án đầu tư nên các chương

mục của nó tuân theo phương pháp lập dự án đầu tư hiện hành.
3. Nội dung của kế hoạch theo mặt hàng sản phẩm (theo hợp đồng).
Kế hoạch này bao gồm:
3.1. Kế hoạch marketing và cạnh tranh thầu xây dựng, gồm:
- Kế hoạch cạnh tranh về công nghệ xây dựng hay sản phẩm xây dựng;
- Kế hoạch cạnh tranh về giá dự thầu;
- Kế hoạch cạnh tranh về tìm kênh tiêu thụ (tìm các chủ đầu tư cần xây
dựng) và chính sách tiêu thụ;
- Kế hoạch giao tiếp quảng cáo.
Ở đây doanh nghiệp xây dựng phải lập phương án công nghệ và tổ chức
xây dựng để bảo vệ khi tham gia đấu thầu.
3.2. Kế hoạch thực hiện hợp đồng xây dựng (hay kế hoạch xây dựng
công trình) sau khi thắng thầu, bao gồm:
- Kế hoạch chuẩn bị xây dựng (khối lượng và nội dung công việc được
quy định ở quy chế quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành).
-Kế hoạch xây lắp được thể hiện dưới dạng thiết kế tổ chức xây dựng: lựa
chọn công nghệ xây dựng, tổ chức mặt bằng xây dựng, các kế hoạch phụ phục
vụ cho xây lắp, hiệu quả kinh doanh...
- Kế hoạch bàn giao công trình.
4. Kế hoạch theo năm dương lịch
Hạt nhân trung tâm của kế hoạch này là kế hoạch sản xuất xây lắp được
tổ hợp từ các hợp đồng xây dựng riêng lẻ ở năm đang xét, trên cơ sở đó sẽ lập
các kế hoạch cụ thể và bộ phận như:
4.1. Kế hoạch marketing, tìm kiếm hợp đồng và tranh thầu thầu
4.2. Kế hoạch sản xuất chính xây lắp, bao gồm:
- Công việc phải thực hiện cho từng tháng.
- Tiến độ thực hiện.
- Các công trình chuyển tiếp và gối đầu...
4.3. Kế hoạch cung ứng vật tư, thiết bị chung cho toàn doanh nghiệp
(không những cho thi công mà còn cho các lĩnh vực khác)

Nội dung của kế hoạch này được thể hiện cụ thể qua các chỉ tiêu:
22


- Số lượng vật tư cần dùng: Là lượng vật tư được sử dụng một cách hợp
lý và tiết kiệm trong năm, đảm bảo hoàn thành kế hoạch sản xuất sản phẩm cả
về mặt hiện vật, giá trị và phải được tính toán cụ thể cho từng thứ theo quy
cách, cỡ, chủng loại cụ thể trên cơ sở định mức tiêu dùng vật tư cho một đơn vị
sản phẩm.
- Lượng vật tư cần dự trữ
- Lượng vật tư cần mua trong năm kế hoạch.
- Nguồn vật tư
- Tiến độ cung cấp
- Kho bãi dự trữ
- Phương tiện vận chuyển
- Chi phí cho một đơn vị vật tư tính đến chân công trình.
4.4. Kế hoạch lao động và tiền lương cho toàn doanh nghiệp
Là toàn bộ kế hoạch đảm bảo số lượng và chất lượng lao động (sức lao
động) để thực hiện các mặt hoạtđộng của doanh nghiệp, trên cơ sở vận dụng
sáng tạo nguyên tắc phân phối theo lao động về tiền lương và tiền thưởng. Kế
hoạch này một mặt thể hiện khả năng sử dụng có hiệu quả sức lao động, quỹ
tiền lương và quỹ tiền thưởng, mặt khác còn phản ánh trình độ thành thạo về kỹ
thuật, nghiệp vụ và trình độ quản lý lao động của doanh nghiệp. Nội dung chủ
yếu của kế hoạch lao động tiền lương được phản ánh qua các chỉ tiêu:
- Số lượng nhân lực
- Trình độ tay nghề
- Thời gian lao động
- Tổng nhu cầu về lương và phụ cấp
- Năng suất lao động
- Nguồn bổ sung lao động

- Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao tay nghề
4.5. Kế hoạch tài chính
Là bộ phận kế hoạch tổng hợp toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất – kinh
doanh của doanh nghiệp dưới hình thức tiền tệ. Kế hoạch này phản ánh:
- Tổng số chi phí cho phương án sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
và hiệu quả kinh tế đạt được.
- Kế hoạch về vốn (phương án tổ chức và khai thác các nguồn vốn)
23


Nội dung chủ yếu của kế hoạch này được thể hiện qua các chỉ tiêu: khấu
hao tài sản cố định, định mức vốn cố định, định mức vốn lưu động, mức và tỷ lệ
về tiêu thụ sản phẩm, tích luỹ và phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các
quỹ của doanh nghiệp, tín dụng ngắn hạn và bảng tổng hợp thu chi.
4.6. Kế hoạch sử dụng thiết bị máy móc
Do đặc thù của sản xuất xây dựng cần sử dụng nhiều loại máy móc thiết
bị trợ giúp không thường xuyên, liên tục trong quá trình thi công xây lắp nên
việc lên kế hoạch sử dụng máy móc thiết bị để chuẩn bị kịp thời cho sản xuất là
điều hết sức cần thiết. Trong kế hoạch này cần ghi rõ:
- Chủng loại máy móc, thiết bị cần dùng.
- Số lượng:
+ Tự có
+ Đi thuê
- Chi phí di chuyển
- Chi phí cho công trình tạm phục vụ máy
- Tổng chi phí sử dụng máy
4.7. Kế hoạch nghiên cứu áp dụng kỹ thuật mới (kế hoạch quản lý kỹ
thuật và tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ)
Kế hoạch này một mặt phản ánh khả năng đảm bảo thực hiện có hiệu quả
các mục tiêu của kế hoạch sản xuất kinh doanh, mặt khác còn phản ánh khả

năng nghiên cứu khoa học của đội ngũ cán bộ công nhân kỹ thuật. Nội dung
chủ yếu thể hiện:
- Loại kỹ thuật mới cần phát triển .
- Chi phí cho phát triển kỹ thuật mới.
- Hiệu quả do áp dụng kỹ thuật mới mang lại.
4.8. Kế hoạch giá thành sản phẩm
Là một bộ phận kế hoạch đảm bảo việc xác định hợp lý và tiết kiệm các
loại chi phí sản xuất và tiêu thụ cho một đơn vị hoặc toàn bộ sản phẩm trên cơ
sở khai thác và sử dụng triệt để các nguồn tiềm tàng của doanh nghiệp về lao
động, vật tư, tiền vốn... nhằm hạ giá thành, tăng tích luỹ. Nội dung chủ yếu
được thể hiện qua các chỉ tiêu:
- Giá thành đơn vị sản phẩm chủ yếu.
- Giá thành toàn bộ sản lượng hàng hoá.
- Dự toán chi phí sản xuất.
- Mức và tỷ lệ giám giá thành sản lượng hàng hoá so sánh được.
24


4.9. Kế hoạch sản xuất phụ và phụ trợ cũng như các dịch vụ khác
- Kế hoạch quảng cáo bán hàng
- Kế hoạch chăm sóc khách hàng...
4.10. Kế hoạch xã hội (kế hoạch đời sống)
Là bộ phận kế hoạch phản ánh mức độ cải thiện đời sống của cán bộ công
nhân viên chức về các mặt: điều kiện ăn, ở, đi lại, bảo vệ sức khoẻ.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SẢN XUẤT KINH
DOANH XÂY DỰNG
Như chúng ta đã biết, công tác kế hoạch trong doanh nghiệp là một quá
trình liên tục gồm 3 khâu: tổ chức xây dựng kế hoạch, tổ chức chỉ đạo thực hiện
kế hoạch và tổ chức kiểm tra đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch. Kế hoạch
tác nghiệp và điều độ sản xuất là hai công cụ quan trọng trong công tác tổ chức

chỉ đạo thực hiện kế hoạch.
1. Kế hoạch tác nghiệp
1.1. Khái niệm:
Kế hoạch tác nghiệp là việc cụ thể hoá và đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ
cả năm của doanh nghiệp bằng cách chia nhỏ nhiệm vụ cả năm cho các khâu
của doanh nghiệp (tổ đội) và chia nhỏ ra từng khoảng thời gian ngắn (tháng,
tuần, ngày, ca... ) về mặt sản xuất cũng như phục vụ cho sản xuất trong doanh
nghiệp.
1.2. Ý nghĩa:
Kế hoạch tác nghiệp có ý nghĩa đặc biệt quan trọng cả về lý luận và thực
tiễn vì đây là những chương trình hành động cụ thể, xác định rõ mục tiêu phấn
đấu của từng bộ phận sản xuất – kinh doanh trong từng khoảng thời gian ngắn,
tạo cơ sở vững chắc cho việc thực hiện kế hoạch sản xuất – kinh doanh hàng
quý và cả năm, bảo đảm cho hoạt động của doanh nghiệp diễn ra một cách liên
tục, nhịp nhàng, đều đặn, đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ của các bộ phận; phát
triển, khai thác và động viên kịp thời năng lực tiềm năng; sử dụng hợp lý và tiết
kiệm thời gian lao động, vật tư nguyên nhiên vật liệu, thiết bị máy móc...
Kế hoạch tác nghiệp được coi là công cụ có hiệu lực sắc bén để giúp các
bộ phận sản xuất và doanh nghiệp chỉ đạo sản xuất được tập trung, thống nhất,
linh hoạt và kịp thời; để kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất, cải tiến
và nâng cao chất lượng kế hoạch, khắc phục kịp thời những hiện tượng mất cân
25


×