Tải bản đầy đủ (.doc) (6 trang)

GIÁO DỤC TIỂU HỌC Đặc điểm tâm lý của học sinh tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (96.11 KB, 6 trang )

GIÁO DỤC TIỂU HỌC

Đặc điểm tâm lý của học sinh tiểu học
Đối tượng của cấp tiểu học là trẻ em từ 6 đến 11 tuổi. Học sinh tiểu học là một
thực thể hồn nhiên, ngây thơ và trong sáng. Ở mỗi trẻ em tiềm tàng khả năng
phát triển về trí tuệ, lao động, rèn luyện và hoạt động xã hội để đạt một trình
độ nhất định về lao động nghề nghiệp, về quan hệ giao lưu và chăm lo cuộc
sống cá nhân, gia đình. Trẻ em ở lứa tuổi tiểu học là thực thể đang hình thành
và phát triển cả về mặt sinh lý, tâm lý, xã hội các em đang từng bước gia nhập
vào xã hội thế giới của mọi mối quan hệ. Do đó, học sinh tiểu học chưa đủ ý
thức, chưa đủ phẩm chất và năng lực như một công dân trong xã hội, mà các
em luôn cần sự bảo trợ, giúp đỡ của người lớn, của gia đình, nhà trường và
xã hội. Học sinh tiểu học dễ thích nghi và tiếp nhận cái mới và luôn hướng tới
tương lai. Nhưng cũng thiếu sự tập trung cao độ, khả năng ghi nhớ và chú ý
có chủ định chưa được phát triển mạnh, tính hiếu động, dễ xúc động còn bộc
lộ rõ nét. Trẻ nhớ rất nhanh và quên cũng nhanh.
Đối với trẻ em ở lứa tuổi tiểu học thì tri giác của học sinh tiểu học
phản ánh những thuộc tính trực quan, cụ thể của sự vật, hiện tượng và xảy ra
khi chúng trực tiếp tác động lên giác quan. Tri giác giúp cho trẻ định
hướng nhanh chóng và chính xác hơn trong thế giới. Tri giác còn giúp cho trẻ
điều chỉnh hoạt động một cách hợp lý. Trong sự phát triển tri giác của học
sinh, giáo viên tiểu học có vai trò rất lớn trong việc chỉ dạy cách nhìn, hình
thành kỹ năng nhìn cho học sinh, hướng dẫn các em biết xem xét, biết lắng
nghe.
Bên cạnh sự phát triển của tri giác, chú ý có chủ định của học sinh tiểu
học còn yếu, khả năng điều chỉnh chú ý có ý chí chưa mạnh. Vì vậy, việc sử
dụng đồ dùng dạy học là phương tiện quan trọng để tổ chức sự chú ý cho học
sinh. Nhu cầu hứng thú có thể kích thích và duy trì chú ý không chủ định cho
nên giáo viên cần tìm cách làm cho giờ học hấp dẫn để lôi cuốn sự chú ý của
học sinh. Trí nhớ có vai trò đặc biệt quan trọng trong đời sống và hoạt động
của con người, nhờ có trí nhớ mà con người tích lũy vốn kinh nghiệm đó


vận dụng vào cuộc sống. Đối với học sinh tiểu học có trí nhớ trực quan –
hình tượng phát triển chiếm ưu thế hơn trí nhớ từ ngữ – logíc. Tư duy của trẻ
em mới đến trường là tư duy cụ thể, dựa vào những đặc điểm trực quan của
đối tượng và hiện tượng cụ thể.
Trong sự phát triển tư duy ở học sinh tiểu học, tính trực quan cụ thể
vẫn còn thể hiện ở các lớp đầu cấp và sau đó chuyển dần sang tính khái quát
ở các lớp cuối cấp. Trong quá trình dạy học và giáo dục, giáo viên cần nắm
chắc đặc điểm này. Vì vậy, trong dạy học lớp ghép, giáo viên cần đảm bảo
tính trực quan thể hiện qua dùng người thực, việc thực, qua dạy học hợp
tác hành động để phát triển tư duy cho học sinh. Giáo viên cần hướng dẫn
học sinh phát triển khả năng phân tích, tổng hợp, trừu tượng hóa, khái quát
hóa, khả năng phán đoán và suy luận qua hoạt động với thầy, với bạn.
Học sinh tiểu học thường có nhiều nét tính cách tốt như hồn nhiên,
ham hiểu biết, lòng thương người, lòng vị tha. Giáo viên nên tận dụng đặc tính
này để giáo dục học sinh của mình nhưng cần phải đúng, phải chính xác, đi
học đúng giờ, làm việc theo hướng dẫn của giáo viên trong môi trường lớp
ghép.


Tình cảm là một mặt rất quan trọng trong đời sống tâm lý, nhân cách của mỗi
người. Đối với học sinh tiểu học, tình cảm có vị trí đặc biệt vì nó là khâu trọng
yếu gắn nhận thức với hoạt động của trẻ em. Tình cảm tích cực sẽ kích thích
trẻ em nhận thức và thúc đẩy trẻ em hoạt động. Tình cảm học sinh tiểu học
được hình thành trong đời sống và trong quá trình học tập của các em. Vì vậy
giáo viên dạy học lớp ghép cần quan tâm xây dựng môi trường học tập nhằm
tạo ra xúc cảm, tình cảm tích cực ở trẻ để kích thích trẻ tích cực trong học tập.
Đặc điểm tâm lí của học sinh dân tộc thể hiện ở tư duy ngôn ngữ – logíc dừng
lại ở mức độ trực quan cụ thể. Ngoài ra tâm lí của học sinh dân tộc còn bộc lộ
ở việc thiếu cố gắng, thiếu khả năng phê phán và cứng nhắc trong hoạt động
nhận thức. Học sinh có thể học được tính cách hành động trong điều kiện này

nhưng lại không biết vận dụng kiến thức đã học vào trong điều kiện hoàn cảnh
mới. Vì vậy trong môi trường lớp ghép giáo viên cần quan tâm tới việc việc
phát triển tư duy và kỹ năng học tập cho học sinh trong môi trường nhóm, lớp.
Việc học tập của các em còn bị chi phối bởi yếu tố gia đình, điều kiện địa lý và
các yếu tố xã hội khác đòi hỏi nhà trường, gia đình, xã hội cần có sự kết hợp
chặt chẽ để tạo động lực học tập cho học sinh.

Giáo dục tiểu học được thực hiện trong năm năm học, từ lớp một đến lớp năm.
Tuổi của học sinh vào học lớp một là sáu tuổi;
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định những trường hợp có thể học trước
tuổi đối với học sinh phát triển sớm về trí tuệ; học ở tuổi cao hơn tuổi quy định đối
với học sinh ở những vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, học sinh người
dân tộc thiểu số, học sinh bị tàn tật, khuyết tật, học sinh kém phát triển về thể lực và
trí tuệ, học sinh mồ côi không nơi nương tựa, học sinh trong diện hộ đói nghèo theo
quy định của Nhà nước, học sinh ở nước ngoài về nước; những trường hợp học
sinh học vượt lớp, học lưu ban; việc học tiếng Việt của trẻ em người dân tộc thiểu số
trước khi vào học lớp một.
MỤC TIÊU CỦA GIÁO DỤC TIỂU HỌC
1. Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức,
trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính
năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa,
xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên
hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
2. Giáo dục tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự
phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng
cơ bản để học sinh tiếp tục học trung học cơ sở. (Theo Điều 27 - Luật Giáo dục
-2005)
III - YÊU CẦU VỀ NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC TIỂU HỌC
1. Nội dung giáo dục phổ thông phải bảo đảm tính phổ thông, cơ bản, toàn diện,
hướng nghiệp và có hệ thống; gắn với thực tiễn cuộc sống, phù hợp với tâm sinh lý

lứa tuổi của học sinh, đáp ứng mục tiêu giáo dục ở mỗi cấp học.
2. Giáo dục tiểu học phải bảo đảm cho học sinh có hiểu biết đơn giản, cần thiết về
tự nhiên, xã hội và con người; có kỹ năng cơ bản về nghe, nói, đọc, viết và tính toán;
có thói quen rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh; có hiểu biết ban đầu về hát, múa,
âm nhạc, mỹ thuật.


2. Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động,
sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng
phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến
thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho
học sinh. (Theo Điều 28 - Luật Giáo dục -2005)
IV CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG, SÁCH GIÁO KHOA
1. Chương trình giáo dục phổ thông thể hiện mục tiêu giáo dục phổ thông; quy định
chuẩn kiến thức, kỹ năng, phạm vi và cấu trúc nội dung giáo dục phổ thông, phương
pháp và hình thức tổ chức hoạt động giáo dục, cách thức đánh giá kết quả giáo dục
đối với các môn học ở mỗi lớp và mỗi cấp học của giáo dục phổ thông.
2. Sách giáo khoa cụ thể hóa các yêu cầu về nội dung kiến thức và kỹ năng quy định
trong chương trình giáo dục của các môn học ở mỗi lớp của giáo dục phổ thông, đáp
ứng yêu cầu về phương pháp giáo dục phổ thông.
3. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành chương trình giáo dục phổ thông,
duyệt sách giáo khoa để sử dụng chính thức, ổn định, thống nhất trong giảng dạy,
học tập ở các cơ sở giáo dục phổ thông, trên cơ sở thẩm định của Hội đồng quốc gia
thẩm định chương trình giáo dục phổ thông và sách giáo khoa.
(Theo Điều 29 - Luật Giáo dục -2005)
>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>>

Ba m ục tiêu giáo d ục ti ểu h ọc t ối quan
tr ọng hi ện nay
09/06/2016Sư phạm tiểu học


Đối với bất kỳ ngành nghề nào thì c ũng luôn có m ục tiêu và tiêu chí riêng
tạo thành động lực phấn đấu, và ngành giáo dục cũng không ph ải là
ngoại lệ. Vậy mục tiêu giáo dục tiểu học g ồm nh ững gì và giáo viên c ần
làm như thế nào để thực hiện hóa những mục tiêu này m ột cách t ốt
nhất?

Đào tạo đạo đức, nhân cách
Mục tiêu giáo dục tiểu học đầu tiên của một người giáo viên đó là
đào tạo đạo đức và nhân cách. Giai đoạn tiểu học là khoảng th ời gian tr ẻ
bắt đầu bước vào môi trường học t ập th ực th ụ, chính vì v ậy các giáo
viên cần giáo dục cho trẻ biết yêu thương, quan tâm giúp đỡ cha m ẹ,
bạn bè và những người xung quanh, bi ết cách c ảm ơn, xin l ỗi và bi ết
chia sẻ với những người không may m ắn. Định h ướng nhân cách được
coi là mục tiêu giáo dục tiểu học quan trọng nh ất ở giai đo ạn này, b ởi khi
được tiếp xúc với môi trường m ới, các em r ất d ễ h ọc theo nh ững đi ều
không tốt nếu không được định hướng đúng đắn ngay t ừ ban đầu.

Đào tạo kiến th ức
Tiếp ngay sau nhân cách thì kiến thức chính là m ục tiêu giáo d ục
tiểu học thứ 2 mà các thầy cô giáo cần quan tâm. Đối v ới ki ến th ức ở


khối tiểu học, các em sẽ cần luyện tập kh ả năng đọc, viết, làm toán, tìm
hiểu về tự nhiên, xã hội và thế giới xung quanh.
Để giúp các em học tập tốt hơn, dễ dàng ti ếp thu và ghi nh ớ ki ến th ức
thì các giáo viên cần đa dạng hóa phương pháp giảng dạy, cách truy ền
đạt thông tin, không ngừng làm mới giáo án, làm mới n ội dung h ọc tập.
Ngoài những bài giảng trong sách vở, giáo viên cũng nên lồng ghép các
kiến thức bên ngoài để giúp các em có thêm kiến th ức liên quan và g ần

gũi trong đời sống hàng ngày.

Đào t ạo k ỹ n ăng s ống
Với mục tiêu giáo dục tiểu học là giúp các em phát tri ển toàn di ện c ả v ề
thể chất lẫn tinh thần, nên ngoài giáo d ục tr ẻ v ề nhân cách và ki ến th ức,
các em còn được đào tạo về kỹ năng cần thi ết nh ư ý th ức t ự giác làm
bài tập về nhà, giúp đỡ gia đình với những công việc vừa sức, tích cực
tham gia các hoạt động chung của lớp, tinh thần làm việc đội nhóm, kh ả
năng tự bảo vệ bản thân…
Dù mục tiêu giáo dục tiểu học có đa dạng đến đâu thì m ục đích cu ối
cùng vẫn là đào tạo cho các em phát tri ển đúng h ướng, tr ở thành nh ững
công dân tích cực trong tương lai. Hy vọng các giáo viên s ẽ luôn h ết
lòng vì các em học sinh, vì mục đích phát triển chung của n ền giáo d ục
nước nhà.
Tweet

I. Mục tiêu giáo dục tiểu học:
Giúp HS hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển
đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ
bản.

Hình thành và phát triển những cơ sở nền tảng nhân cách con
người.

Sản phẩm của GDTH có giá trị cơ bản, lâu dài, có tính quyết
định đối với cuộc đời mỗi con người.

Bất kì ai cũng phải sử dụng các kĩ năng nghe, nói, đọc viết và
tính toán được học ở tiểu học để sống để làm việc.


Trường tiểu học là nơi đầu tiên dạy trẻ em biết yêu gia đình, quê
hương, đất nước và con người, biết đọc, biết viết biết làm tính, biết tìm hiểu tự
nhiên, xã hội và con người.
II. Nội dung, yêu cầu GDTH:

Có những hiểu biết đơn giản và cần thiết về tự nhiên, xã hội và
con người

Có kĩ năng cơ bản về nghe, nói, đọc, viết và tính toán

Có thói quen rèn luyện thân thể và giữ gìn vệ sinh

Có hiểu biết ban đầu về hát, múa, âm nhạc và mĩ thuật.

Kiến thức rộng, gắn kết các môn.

Tích hợp các nội dung như: ATGT, GDMT, … vào trong các môn



học và hoạt động giáo dục.
III. Đặc điểm dạy học ở Tiểu học:

GV tiểu học dạy nhiều môn, mỗi giáo viên phụ trách một lớp

Do đó GV tiểu học phải có:
- Hiểu biết cơ bản, khái quát nhất về nhiều lĩnh vực
- Cần vốn văn hoá chung, hơn những đòi hỏi chuyên môn quá sâu về mỗi
môn học hoặc lĩnh vực.


GV tiểu học đúng nghĩa là “người thầy tổng thể”

GV tiểu học là “thần tượng” của HS tiểu học:
- HS nhất nhất nghe theo GV; trong mắt các em GV là người tốt nhất, là
người giỏi nhất, là người đúng nhất.
- GV phải là tấm gương về đạo đức, tự học và sáng tạo cho HS.
- Mỗi GV tiểu học hãy là “thần tượng” của học sinh mình.

GV là nhân tố quyết định chất lượng GDTH.

Tiểu học là cấp học của PPDH.
IV. Phương Pháp dạy học ở Tiểu học:
Định hướng:

Phát huy tính tích cực của học sinh,

Giúp học sinh tự tìm tòi, khám phá, phát hiện kiến thức

Giúp học sinh tự học, biết cách học các môn học.

Học sinh phát triển thông qua hoạt động học.
Phương pháp dạy học ở tiểu học là:

GV tổ chức các hoạt động học cho HS.

Học sinh thực hiện các hoạt động học sẽ hình thành các khái
niệm khoa học.

Theo cách như vậy học sinh tự làm kiến thức cho mình.
Hoạt động dạy của GV:


Từ SGK, GV hình dung ra quá trình loài người “làm ra” kiến thức
trong “lịch sử”.

Sau đó thiết kế các hoạt động “làm ra” kiến thức trong “lô gíc”

Sắp xếp theo thứ tự.

Lô gíc hình thành kiến thức đã tự có trong lô gíc hoạt động học,
đảm bảo kết quả của hoạt động học.
Hoạt động học của HS:

Từ thiết kế, GV tổ chức cho HS hoạt động theo trình tự thiết kế.

Sản phẩm có được sau khi thực hiện các hoạt động
Ví dụ: Môn Toán lớp 3; Bài: Diện tích hình chữ nhật

Mục tiêu: HS biết quy tắc tính diện tích HCN, vận dụng tính diện
tích một số HCN đơn giản.

GV giúp HS xây dựng quy tắc tính diện tích HCN:
- Kiến thức cần nắm: S = a x b trong đó a, b là các cạnh đơn vị đo là cm.
- Phân tích: HS biết diện tích HCN bằng số hình vuông đơn vị phủ kin HCN.

Bài toán tính diện tích HCN tương tự như bài toán tính số gạch
để lát một chiếc sân HCN trong đó viên gạch có vai trò nhỏ một đơn vị đo diện
tích là 1cm2.
- HCN có:
Chiều dài 4 cm,
Chiều rộng 3 cm.

Diên tích = ?
Ví dụ: Môn Toán lớp 3; Bài: Diện tích hình chữ nhật

Tương tự bài toán người thợ lát sân. Cần bao nhiêu viên gạch
lát sân?


Người thợ xây lát từng viên gạch vào sân
Đếm số viên gạch, nói kết quả.
Người thầy yêu cầu tính số viên gạch
HS có thể tính theo 2 cách:
- Có 4 hàng dọc, mỗi hàng 3 viên
Vậy số viên gạch : S = 4 x 3
- Hoặc có 3 hàng, mỗi hàng 4 viên
Vậy số viên gạch: S = 3 x 4
Tìm mối liên hệ

So sánh các thừa số với chiều dài, chiều rộng
S=4x3=axb
S=3x4=bxa
Vậy S = a x b; hay S = b x a (a là chiều dài, b là chiều rộng)
Học sinh tìm ra 2 cách tính diện tích HCN là tự nhiên, đáng mừng.

S = a x b; S = 4 x 3 (a là chiều dài, b là chiều rộng); Tính số ô
vuông; Đếm số ô vuông; Xếp các ô vuông; có các ô vuông và HCN.

Người ta hay nói muốn diện tích HCN lấy chiều dài nhân chiều
rộng
S = a x b để đơn giản học sinh dễ nhớ (và vì phép nhân có tính chất
giao hoán).








×