Chương 3: Đặc điểm tâm lý của lãnh đạo
3.1.Nhân cách người lãnh đạo
3.1.1.Kn:
Ng lãnh đạo có vai trò lãnh đạo tập thể để đạt đc mục tiêu.
-Nhân cách của người lãnh đạo là tổ hợp các thuộc tính của nhà quản lý, nói lên bộ mặt
tâm lý xh của nhà quản lý, quyết định chức năng xh, vai trò xh của nhà quản lý.
-Nhà quản ly phải có đặc điẻm tam lý riêng để phù hợp với chức năng lãnh đạo.
3.1.2.Nhân cách người lãnh đạo
*Xu hướng (nhu cầu, hứng thú, lý tưởng…)
-Đối với người lãnh đạo phải nhấn mạnh ý chí ước mơ làm giàu (cho tổ quốc, cho doanh
nghiệp, cho bản than mình)
-Ước mơ làm giàu đó phải dựa trên nguyên tắc
+Lấy mục tiêu dân giàu nước mạnh xã hội công bằng dân chủ văn minh
+Kinh doanh có cạnh tranh nhưng cạnh tranh nhân đạo, lấy mục tiêu về con người vì sự
phát triển nên phải kế hoạch hài hoà các lợi ích (xã hội, tập thể, cá nhân)
+Kinh doanh phải cạnh tranh có văn hoá, vươn lên tính chân thiện mỹ, tránh làm hàng giả,
buôn gian bán lậu, trốn thuế
+Kinh doanh phải lấy chữ tín làm hàng đầu (hàng tốt, đẹp, giữ đúng lời hứa, xây dựng
thương hiệu…)
+Ước mơ phải thận trọng, tính toán kĩ càng dựa trên cơ sở khoa học, chính xác, mạo hiểm
nhưng không liều lĩnh
*Ý chí: nhà quản lý phải luôn luôn nỗ lực để đạt được ước mơ làm giàu của mình
Chỉ người nào có ý chí, nghị lực mới có thể vượt qua các khó khăn để đạt được ước mơ
của mình
Một nhà lãnh đạo có ý chí cao thì người đó có bản lĩnh được biểu hiện thong qua các phẩm
chất tâm lý như sau:
+Tính mục đích rõ rang: làm gì cũng phải có mục đích (sản xuất gì, bao nhiêu,…)
+TÍnh quyết đón: đó là con người dám mạo hiểm, đưa ra quyết định kịp thời, táo bạo đúng
đắn, không giao động trước những khó khăn nguy hiểm.
+Tính bền bỉ, nhẫn nại: không sợ khó khăn trở ngại mà bỏ dở công việc
Đó là con người không chịu khuất phục bởi quyền uy, mềm yếu bởi sắc đẹp, tiền tài,
thua không nản thắng không kiêu.
+Tính tự chủ và biết kiềm chế bản than, kiềm chế xúc cảm, nhu cầu chưa bức thiết, nhục
dục …. ảnh hưởng hoạt động kinh doanh
+Tính độc lập: là khả năng ra quyết định, khả năng thực hiện các hoạt động đã dự định
trước. Trong quá trình thực hiện các việc đó, không chịu ảnh hưởng dựa dẫm bởi dư luận
hoặc có ý kiến của người khác
*Trí tụê: là sức mạnh cơ bản của nhà lãnh đạo, thể hiện là sự hiểu biết chuyên sâu về
ngành mà mình đã kinh doanh, rộng về nhiều lĩnh vực khoa học khác (ngoại ngữ chính trị
tâm lý…)
Trí tụê là cốt lõi giúp nhà lãnh đạo kinh doanh thành công. Trí tụê không mang tính chất
bẩm sinh mà hình thành do tích luỹ được trong quá trình chủ thể tham gia vào các quá trình
hoạt động thực tiễn (học tập, học hỏi bạn bè, quá trình kinh doanh…)
Trí tuệ biểu hiện thong qua một số lĩnh vực: kinh tế, marketing, tâm lý, pháp luật… kiến
thức tối thiểu của nhà kinh doanh
*Năng lực: trong kinh doanh nguồn lực chia nhiều cấp:
-Năng lực kinh doanh thấp: kinh doanh cửa hàng, khách sạn nhỏ
-Năng lực kinh doanh trung bình: nhà kinh doanh có khả năng kinh doanh tương đối lớn,
phạm vi một tinh hoặc một đất nước
-Năng lực kinh doanh giỏi: kinh doanh trong và ngoài nước thường là người quản lý cấp
cao
-Để có được năng lực kinh doanh trung bình thì phải được thể hiện ở các yếu tố:
+Năng lực phát hiện ra nhu cầu của thị trường nhanh chóng. Trong hoạt động kinh doanh
vai trò của phát hiện thị trường là rất quan trọng. một doanh nghiệp có phát triển hay
không phụ thuộc vao việc doanh nghiệp có thể cung cấp sản phẩm thoả mãn đúng nhu cầu
của thị trường không.
+Năng lực quản trị, tổ chức, và điều hành các cơ sở kinh doanh
+Năng lực giao tiếp: trong và ngoài doanh nghiệp
+Năng lực sư phạm: giáo dục những người dưới quyền làm theo các quyết định của mình
Muốn có đựoc năng lực trên phải có:
Gen di truyền-cơ sở tiền đề
Điều kiện xã hội qui định
Hành động trực tiếp
Điều kiện 1 chỉ ra là tiền đề nều chỉ có điều kiện 1 mà không có đk 2,3 thì cũng khó có
được năng lực thực tiễn trên. Điều kiện 2.3 là đk quan trọng nhất, đặc biệt là đk 3: chỉ có
tham gia vào các hoạt động thực tiễn thì con người mới thu được những kiến thức và trở
thành nhà kinh doanh quản lý tốt, hội tụ đủ các năng lực.
*Tính cách: là hệ thống phẩm chất…(xem phần trước)
người lãnh đạo cần hội tụ một số tính cách như sau: tự tin, chung thực, tháo vát nhanh
nhẹn, thanh lịch, hoà nhã, nguyên tắc, khiêm tốn, cới mở , mạo hiểm, vui vẻ thận trọng,
liêm khiết, độ lượng bao dung
*Tình cảm: đối với nhà lãnh đạo phải có tình cảm yêu mến tất cả mọi người không phân
biệt tuổi tác tôn giáo dân tộc giàu nghèo…
*Tính khí: nhà lãnh đạo phải biết mình thuộc tính khí nào, phải biết phát huy thế mạnh
từng tính khí, luôn rèn luyện để khắc phục nhược đỉêm của tính khí đó. Có như vậy mới có
thể trở thành nhà lãnh đạo giỏi.
3.2.Uy tín người lãnh đạo
3.2.1.Khái niệm: Uy tín là sự kết hợp hài hoà giữa 2 yếu tố quyền lực và sự tín nhiệm của
mọi ngưòi với bản than nhà quản lý lãnh đạo. Uy tín gồm 2 tphần chính: quyền lực và tín
nhiệm.
3.2.2.Cấu trúc của uy tín nhà lãnh đạo: gồm các thành tố
-Uy quyền: muốn có uy tín phải có trc hết là quyền lực của chức vụ đc giao (có thể thong
qua bổ nhiệm or bầu cử) yếu tố quyền lực này đc gọi là uy tín chức vụ-quyết định ý chí cá
nhân cho tổ chức. Bất cứ 1 ai đc đặt vào vị trí đó đều có quyền lực nhu vậy, viẹc phục tùng
quyền lực của mọi người là phục tùng tchức, nhà nc đảm bảo quyền lợi của mình, của tổ
chức.
-Tín nhiệm: Muốn có uy tín thực sự phải có sự phục tùng, tự nguyện, tự giác của cấp dưới,
tín nhiệm của đồng cấp và ngay của cấp trên, đó là uy tín cá nhân của lãnh đạo.
Uy tín cá nhân-mang tính chủ quan
Uy tín chức vụ-mang tính khách quan
Cơ sở căn bản đánh giá uy tín là nhân chính là phẩm chất, nhân cách của người lãnh đạo đc
mọi người thừa nhận là phù hợp, xứng đáng với chức vụ đc giao.
Một người lãnh đạo phải vừa có uy tín cá nhân và uy tín chức vụ thì mới thực sự mới đc
coi là có uy tín.
-Ngoài ra còn có thể có 1 thành tố nữa là sự ám thị, là sức ép của 1 đối tượng khách quan
đến với 1 người tạo ra 1 áp lực vô hình làm cho ngưòi đó phải tuân theo ý chí của người
khác.
Nếu người lãnh đạo đạt đến độ ám thị (người cấp dưới dăm dắp nghe theo) thì hầu như
mọi quýêt định đc mọi người thừa nhậnthuận lợi trong hđ lãnh đạo (nếu mọi quýet định
là đúng đắn)
3.3.Phong cách lãnh đạo
3.3.1.Kn:
Phong cách lãnh đạo là hệ thống các quy tắc tiêu chuẩn, phương pháp và các phương tiện
của người lãnh đạo qua cơ quan lãnh đạo để tổ chức và động viên tính tích cực xh của
người LĐ nhằm đạt đc các mục đích nhất định.
-Có nhiều yếu tố ah phong cách lãnh đạo, gồm 2 nhóm chính:
+Nhóm các yêu tố bên ngoài: chế độ Ktế, VHXH, đường lối và cá nguyên tắc quản lý, đặc
điểm của ngầnh và tp thể quyết định phong cách lãnh đạo chung của nhiều cán bộ quản
lý.
+Nhóm yếu tố bên ngoài: gồm các đặc điểm tâm lý các nhân của nhà lãnh đạo (xu hướgn,
tính cách, năng lực…) quy định các sắc thái cá nhân, đặc biệt trong phong cách lãnh đạo
của nhà quản lý.
3.3.2.Các phong cách lãnh đạo :
*Phong cách lãnh đạo mệnh lệnh (độc đoán chuyên quyền) cấp trên giao việc cho cấp dưới
chủ yếu bằng mệnh lệnh buộc cấp dưới phải tuân theo, thiếu tôn trọng nhân cách con
người, thái độ ứng xử lạnh nạht xa cách, khen chê, thiếu khách quan, thường xuyên can
thiệp vào cuộc sống của mọi người, ko nghe ý kiến phê bình góp ý của mọi ngưòi
những người lãnh đạo kiểu này là người tự cao tự đại, luôn tự cho mình là đúng, vị trí của
người lãnh đạo thường ở ngoài nhóm
*Phong cách lãnh đạo dân chủ :
-Cấp trên (người lãnh đạo) cho phép cấp dưới bàn bạc trong 1 số công việc người cấp
dướic được quyền …
-Các chỉ thị dưới dạng đề xuất và tất cả các thành viên đều được quyền thâm gia vào việc
đề xuất , các biện pháp thường ko có từ trước mà do nhóm đề ra; phân công tác cho người
dưới quyền hợp lý, có tính đến giai cấp của cấp dưới ; luôn chú ý động viên lôi kéo để ko
ai né tránh công việc, giải thích rõ công việc đẻ mọi người cùng hiểu công việc và nhiệm
vụ phải làm ; luôn quan tâm tiến trình đều đặn của công việc ko thúc ép đòi hỏi NSLĐ quá
sức; thường xuyên có mặt để giúp đỡ cấp dưới , luôn lắng nghe ý kiến phê bình của cấp
dưới để điều chỉnh thích hợp . Vị trí của người lãnh đạo là ở trong nhóm
*Phong cách lãnh đạo tự do: tđ của người lãnh đạo hầu như ko có
-Ko quan tâm đến công việc , ko can thiệp vào tiến trình hđ , ko có sự cộng tác với mọi
người
-Làm việc cầm chừng, 1mình, ko thích giúp đỡ ai nên cấp dưới phải tự xoay sở, công việc
do nhóm tự phát triển, người lãnh đạo ko ra chỉ thị gì. Vị trí người lãnh đạo ko rõ rang
trong nhóm
H2
3.4 -Đặc điểm tâm lý của quyết định quản trị
3.4.1.KN :Quyết định quản trị là những phương án để giải quyết 1 vấn đề mà người lãnh
đạo đề ra cho 1 bộ phận hay cá nhân thực hiện. Quyết định có thể thực hiện dưới nhiều
dạng: chỉ thị, mệnh lệnh, chỉ dẫn ..
*Phân loại:
-Căn cứ đối tượng tác động:
+QĐ nhân sự: tđ đến con người phải thận trọng do nhân tố con người là nhân tố quyết
định
+ QĐ chuyên môn: tđ đến sx kd. Nếu quyết định nhân sự sai ảnh hưởng lâu dài ,
nghiêm trọng đến hđ
-Căn cứ mức độ ảnh hưởng :
+QĐ chiến thuật: ảnh hưởng đến bộ phân hay vài người nào đó , ko gây xáo trộn lớn đối
với dn
+QĐ chiến lược: QĐ đường hướng, bước phát triển lâu gài , tạo ra bước ngoặt trong hđ kd
về phương diện nào đó
đòi hỏi có suy nghĩ tính toán cẩn thận, nghiêm túc tránh QĐ sai
Các QĐ chiến thuật được thực hiện ở 1 bước, 1 giai đoạn nào đó của chiến lược: Chiến
lược đề ra phương hướng, đường lối; chiến thuật: là các thao tác cụ thể để thực hiện chiến
lược
3.4.2 –Các giai đoạn của quá trình ra quyết định
Quá trình ra QĐ là quá trình người lãnh đạo nhận thức được vấn đề nảy sinh trong thực
tiễn cho tới khi đề ra được QĐ giải quyết vấn đề đó.
*Giai đoạn 1: là giai đoạn nhận thức được vấn đề
Khi trong hđ nảy sinh các vấn đề cần có sự quyết định của nhà quản trị . Nhận thức được
vấn đề tức là nhận thức được rằng nếu ta ko đưa ra sự tđ sẽ xảy ra những bất động nhất
định. Ko phải với mọi vấn đề nảy sinh đều cần có sự tđ của nhà lãnh đạo chỉ xem xét giải
quyết những vấn đề nào ảnh hưởng đêế quá trình hđ sx kd của dn
Nhà lãnh đạo phải luôn quan sát , phân tích các yếu tố tđ (căn cứ số liệu , sách báo, TV
…, dư luận, các bản báo cáo tài chính, các phòng ban tham mưu trong cơ quan …) Khi
nhận thức được sự tđ , phải căn cứ , liệu sự tđ đó có ảnh hưởng đến mục tiêu chung hay ko
đề ra QĐ về khía cạnh tâm lý , ngưòi lãnh đạo phải có nhận thức tư duy sâu sắc , có
nguyên nhân , có tri thức để đưa ra những QĐ nhạy bén.
*GĐ 2 : Thu thập thông tin :
-Thu thập thông tin để xem sự thay đổi vào thời điểm nào , mức độ ảnh hưởng , các
nguyên nhân khách quan và chủ quan của vấn đề để đưa ra biện pháp khác phục
Nếu đưa ra QĐ khi chưa có đủ thông tin ko chính xác ko giá trị
Quá trình thu thập và xử lý thông tin phải đảm bảo tính kịp thời , tính thống nhất và toàn
diện , tính tối ưu , tính chính xác đảm bảo thông tin , hữu ích
*GĐ 3 : Đề ra phương án giải quyết :
-Nếu đưa ra QĐ nên đưa ra nhiều phương án để lựa chọn (thường là 3) để đảm bảo phù
hợp với đk thực tế có nhiều biến động (tính linh hoạt phù hợp) .Phưong án phải phù hợp
hoàn cảnh , tiết kiệm , dễ thực hiện
VD : Khi giá xăng dầu tăng , có thể đề ra 3 phương án:
Pa1: thay thế bằng nguyên liệu
Pa2: tăng giá sp
Pa3: thay thế công nghệ sx
Tuỳ thời điểm thực hiện có nhièu biến động hay ko mà đưa ra pá
-Đưa ra nhiều phương án giả định để tránh những sai lầm đáng tiêc có thể xảy ra khi đk bắt
đầu
-Khi có nhiều phương án Phải đưa ra các tổ chức để đánh giá gợi ý phương án
-Các tiêu chủân cần được lượng hoá để dễ so sánh .
-Về khía cạnh tâm lý : nhà quản trị phải tham khảo ý kiến của các chuyên gia , các cá
nhân , các tập thể trực tiếp liên quan bản thân các lãnh đão cần tìm tòi để đưa ra phương án
tốt nhất
*GĐ 4 : lựa chọn phương án tối ưu
Trên cơ sơ tổ chức được đặt ra để lựa chọn ra phương án tối ưu trong số các phương án giả
định . Nếu các phương án tương đương dùng thêm tổ chức phụ. Người lãnh đạo phải
biết sd trí tuệ của các chuyên gia để lựa chọn được những phương án tối ưu mang t/c
khách quan hơn
*GĐ 5 : Ra QĐ :
-Nhà lãnh đạo ban hành các QĐ chính thức
-Để ban hành quyết định chính thức: các QĐ phải đảm bảo các yêu cầu sau
+Tính khách quan: phản ánh đúng hoàn cảnh thực tế , ko duy ý chí , ko chủ quan .
+Tính khoa học: đảm bảo quyết định phù hợp các quy luật tự nhiên XH .
+Tính thiết thực: đảm bảo mang lại hiệu quả và lợi ích cho mọi người
+Tính pháp lí: các QĐ ko được sai trái với các quy định hiện đại của pháp luật
+Tính quần chúng : thực hiện được nguyện vọng của quần chúng
Ngoài ra, hình thức của QĐ phải rõ ràng dễ hiểu, ko gây hiểu sai, hiểu káhc
Về khía cạnh tâm lý, người lãnh đạo là người chịu trách nhiệm chính nên phải có sự sẵn
sang, cương quyết trong hành động
Chương IV: Giao tiếp trong HĐKD
4.1.KN, YN của giao tiêếptrong hđ kd
4.1.1.KN :
-Giao tiếp la mqh hay sự tiếp xuc giữa con người với nhau trong XH loài người
-Giao tiếp kd : la mqh hay sự tiếp xúc giữa con người với nhau rrong hđ kd như trong sx ,
mua bán , kí kết hợp đồng , hợp tác làm ăn
.Giao tiếp giữ chức năng chủ yếu là thu nhận và trao đổi thông tin về kd trên thương
trường .Ngoài ra , giao tiếp trong kd còn mang lại sự giao lưu tổ chức , tư tưởng để phát
triển nhân cách con người cho hoàn chỉnh.
4.1.2.YN của giao tiếp kd :
-Giúp cho nền ktế ko chỉ phát triển mà còn mở rộng phát triển sx
-Mang lai sứ mạng truyền bá nền văn minh và tiếp thu được các nền VH , văn minh của thế
giới
-Là tấm gường để soi rọi vào từng con người , đất nước , độ ý thức , khoa học , lối sống
thúc đẩy XH phát triển
4.1.3.Bản chất của giao tiếp :
-Giao tiếp là 1 nhu cầu
-Giao iếp là hđ của con người -> có chủ thể và khách thể giao tiếp , chủ thể và khách thể
trao đổi vai trò cho nhau trong giao tiếp
-Giao tiếp là sự vận động biểu hiện mqh người - người .Cụ thể :
+Trong gia đình : cha mẹ - con cái ; anh chị -em, ông bà – con cháu
+Trong XH : quan hệ hàng xóm …