Tải bản đầy đủ (.docx) (82 trang)

Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh công ty COSEVCO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (409.26 KB, 82 trang )

Khóa Luận Tốt Nghiệp

NCS. Mai Thị Quỳnh Như
DANH MỤC VIẾT TẮT

STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23

CHỮ VIẾT TẮT


BCĐKT
BCKQHĐKD
BCLCTT
BCTC
DTHĐTC
DTT
DTTBH&CCDV
DTTHĐKD
HĐKD
HĐSXKD
HĐTC
HTK
KPT
LNGBH&CCDV
LNKTTT
LNTHĐKD
TS
TSbq
GVHB
TSCĐ
VCSHbq
TSNH
SXVL&XD

GIẢI THÍCH
Bảng cân đối kế toán
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo tài chính
Doanh thu hoạt động tài chính

Doanh thu thuần
Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu thuần hoạt động kinh doanh
Hoạt động kinh doanh
Hoạt động sản xuất kinh doanh
Hoạt động tài chính
Hàng tồn kho
Khoản phải thu
Lợi nhuận gộp bán hàng và cung cấp dịch vụ
Lợi nhuận kế toán trước thuế
Lợi nhuận thuần hoạt động kinh doanh
Tài sản
Tài sản bình quân
Giá vốn hàng bán
Tài sản cố định
Vốn chủ sở hữu bình quân
Tài sản ngắn hạn
Sản xuất vật liệu và xây dựng

DANH MỤC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

Bảng 2.1

Bảng phân tích hiệu suất sử dụng tài sản


40

Bảng 2.2

Bảng phân tích hiệu suất sử dụng tài sản cố định

43

Bảng 2.3

Bảng phân tích hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn

46

Bảng 2.4

Bảng phân tích tình hình quản lý nợ phải thu khách hàng

52

Bảng 2.5

Bảng phân tích tình hình quản lý hàng tồn kho

55

Bảng 2.6

Bảng phân tích tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần


58

Bảng 2.7

Bảng phân tích tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần sản

61

SVTH: Phạm Thị Hải Yến

Trang1


Khóa Luận Tốt Nghiệp

NCS. Mai Thị Quỳnh Như

xuất kinh doanh
Bảng 2.8

Bảng phân tích tỷ suất sinh lời tài sản (ROA)

63

Bảng 2.9

Bảng phân tích khả năng sinh lời kinh tế của tài sản (RE)

68


Bảng 2.10

Bảng phân tích khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE)

69

Bảng 2.11

Bảng phân tích khả năng thanh toán lãi vay

74

Bảng 3.1

Bảng tổng hợp số liệu

75

SVTH: Phạm Thị Hải Yến

Trang2


Khóa Luận Tốt Nghiệp

NCS. Mai Thị Quỳnh Như
LỜI MỞ ĐẦU

Đất nước chúng ta đang xây dựng nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ
nghĩa. Qúa trình đó giúp ta mở rộng mối quan hệ kinh tế đối ngoại đưa đất nước ngày

càng hòa nhập vào tiến trình phát triển của nền kinh tế thế giới và khu vực. Hòa vào
dòng chảy đó, một vấn đề luôn được đặt ra cho các doanh nghiệp đó là làm thế nào để
quá trình hoạt động kinh doanh của mình mang lại hiệu quả cao, giúp nước ta thoát
khỏi tình trạng đói nghèo, lạc hậu và thiết lập được mối quan hệ giao lưu, buôn bán với
các nước trên thế giới.
Kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, mỗi doanh nghiệp đều có những mục đích
kinh doanh khác nhau để đáp ứng nhu cầu của chính bản thân doanh nghiệp. Song mục
tiêu lợi nhuận là quan trọng nhất, là điều kiện cho sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp. Bên cạnh đó là sự cạnh tranh gay gắt của các công ty kinh doanh cùng lĩnh vực
ở trong nước cũng như các công ty nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam. Nhiều tổ
chức kinh tế trên thế giới đã hình thành và phát triển như EU, ASEAN, WTO,…đã thu
hút được sự tham gia của nhiều nước trong đó có Việt Nam. Đây cũng là cơ hội và
cũng là thách thức cho các doanh nghiệp của ta. Đứng trước tình hình đó thì mỗi doanh
nghiệp phải tận dụng tối đa các cơ hội và hạn chế được những thách thức trên bước
đường hội nhâp mới nâng cao được năng lực cạnh tranh và hoạt động có lãi. Để làm
được điều đó thì việc phân tích hiệu qủa kinh doanh của doanh nghiệp là hết sức quan
trọng và cần thiết. Phân tích hiệu qủa hoạt động kinh doanh sẽ giúp cho doanh nghiệp
đánh giá đầy đủ, chính xác mọi diễn biến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó
tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu của quá trình kinh doanh để có những giải pháp
nhằm phát huy những thế mạnh và khắc phục những tồn tại, yếu kém cho những hoạt
động sau này của doanh nghiệp.
Chính vì nhận thức được tầm quan trọng và sự cần thiết của việc phân tích hiệu quả
hoạt động kinh doanh, trong quá trình thực tập tại công ty cổ phần COSEVCO Lê Hóa,
em quyết định chọn đề tài “Phân tích hiệu quả hoạt động tại công ty cổ phần
COSEVCO Lê Hóa”. Nội dung đề tài gồm 3 phần:
SVTH: Phạm Thị Hải Yến

Trang3



Khóa Luận Tốt Nghiệp

NCS. Mai Thị Quỳnh Như

Phần 1: Cơ sở lý luận về phân tích hiệu quả hoạt động trong doanh nghiệp.
Phần 2: Phân tích hiệu quả hoạt động tại công ty cổ phần COSEVCO Lê Hóa.
Phần 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tại công ty cổ phần
COSEVCO Lê Hóa.
Do hạn chế về mặt kiến thức, thời gian và tài liệu tham khảo nên đề tài sẽ không
tránh khỏi những khiếm khuyết. Rất mong nhận được sự góp ý chân thành từ Cô giáo
NCS. Mai Thị Quỳnh Như và quý công ty để đề tài được hoàn chỉnh.
Em xin chân thành cảm ơn!

SVTH: Phạm Thị Hải Yến

Trang4


Khóa Luận Tốt Nghiệp

NCS. Mai Thị Quỳnh Như

PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
TRONG DOANH NGHIỆP
I. Quan điểm về phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
1. Khái niệm về phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
Hiệu quả là một phạm trù thể hiện mối quan hệ giữa kết quả đầu ra với chi phí hoặc
giá trị của các yếu tố đầu vào và được xem xét một cách tổng thể bao gồm nhiều hoạt
động. Theo quan điểm trên thì chỉ tiêu phân tích về hiệu quả cơ bản được tính như sau:
Kết quả đầu ra

Chi phí đầu vào
Trong đó: “Đầu ra” bao gồm các chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của
Hiệu quả

=

một kỳ như: Doanh thu, lợi nhuận….
“Đầu vào” sẽ bao gồm các yếu tố phản ánh các nguồn lực mà doanh nghiệp đã huy
động như vốn chủ sở hữu, các nguồn tài trợ khác, tài sản, các loại tài sản…
Hiệu quả HĐKD nói chung là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các
nguồn nhân tài, vật lực của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất trong quá trình
kinh doanh với tổng chi phí thấp nhất. Hoạt động của doanh nghiệp bao gồm hoạt động
kinh doanh và hoạt động tài chính, hai hoạt động này có mối quan hệ qua lại với nhau
nên khi phân tích cần xem xét đầy đủ.
Hiệu quả kinh doanh là một vấn đề phức tạp, nó có quan hệ với các yếu tố trong quá
trình kinh doanh như lao động, tư liệu lao động, đối tượng lao động nên doanh nghiệp
chỉ có thể đạt được hiệu quả cao khi việc sử dụng các yếu tố cơ bản trong quá trình
kinh doanh hiệu quả. Do đó khi phân tích phải kết hợp nhiều chỉ tiêu như hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh, khả năng sinh lời của vốn…
Hiệu quả tài chính là hiệu quả của những quan hệ tiền tệ gắn liền với việc tổ chức
huy động, phân phối, sử dụng và quản lý vốn trong kinh doanh.
Phân tích hoạt động kinh doanh là công cụ cung cấp thông tin cho các nhà quản trị
doanh nghiệp để điều hành HĐKD. Những thông tin có giá trị và thích hợp cần thiết
này thường không có sẵn trong các BCTC hoặc trong bất cứ tài liệu nào ở doanh
nghiệp. Để có được những thông tin này phải thông qua quá trình phân tích.
SVTH: Phạm Thị Hải Yến

Trang5



Khóa Luận Tốt Nghiệp

NCS. Mai Thị Quỳnh Như

Trong điều kiện HĐKD đơn giản với quy mô nhỏ, nhu cầu thông tin cho các nhà
quản lý chưa nhiều thì quá trình phân tích cũng được tiến hành đơn giản, có thể được
thực hiện ngay trong công tác hạch toán. Khi HĐKD ngày càng phát triển với quy mô
lớn, nhu cầu thông tin cho các nhà quản lý ngày càng nhiều, đa dạng và phức tạp đòi
hỏi các thông tin hạch toán phải được xử lý thông qua phân tích, chính vì lẽ đó phân
tích hoạt động kinh doanh hình thành và phát triển không ngừng.
Như vậy, phân tích hiệu quả của doanh nghiệp là việc đánh giá khả năng đạt được
kết quả, khả năng sinh lãi của doanh nghiệp bằng cách phân chia các đối tượng, quá
trình và các kết quả đạt được thành nhiều bộ phận, sau đó bằng các phương pháp so
sánh, loại trừ, đối chiếu tổng hợp lại nhằm đưa ra những kết luận, tìm ra nguyên nhân
của kết quả và xu hướng vận động.
2. Các quan điểm phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
Tất cả các doanh nghiệp hoạt động điều nhằm mục đích cuối cùng là tối đa hóa lợi
nhuận, bảo đảm sự giàu có, sự tăng trưởng tài sản của doanh nghiệp. Hiệu quả trong
hoạt động là mục tiêu quan trọng tất yếu đối vơi mọi doanh nghiệp và là mối quan tâm
của các nhà quản trị. Để thực hiện được nhiệm vụ này các chủ doanh nghiệp, các nhà
quản trị phải sử dụng và phát huy triệt để tiềm năng kinh tế của mình. Nếu như bất kỳ
một doanh nghiệp nào mà không đảm bảo chắc chắn được khả năng sinh lãi, mức lợi
nhuận trong tương lai của đơn vị mình thì giá trị của doanh nghiệp sẽ bị giảm sút và
nếu tình hình này kéo dài sẽ làm cho người chủ của doanh nghiệp có nguy cơ bị mất
vốn. Do đó, “ Phân tích hiệu quả của doanh nghiệp là việc đánh giá khả năng đạt
đượckết quả, khả năng sinh lãi của doanh nghiệp”.
Xem xét hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp là xem xét tất cả các yếu tố phục vụ
cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc phân tích hiệu quả hoạt động
của doanh nghiệp nhằm cung cấp cho các nhà lãnh đạo, các nhà quản trị những chỉ tiêu
để giúp cho họ nghiên cứu, xem xét và đưa ra các phương án kinh doanh tối ưu nhằm

mang lại hiệu quả cao nhất và thong qua kết quả đạt được họ sẽ biết được kết quả nào
là do hoạt động sản xuất mang lại và kết quả nào là chính sách tài chính mang lại.
SVTH: Phạm Thị Hải Yến

Trang6


Khóa Luận Tốt Nghiệp

NCS. Mai Thị Quỳnh Như

Trong phần này, hiệu quả của doanh nghiệp được xem xét một cách tổng thể bao
gồm nhiều hoạt động. Hoạt động kinh doanh và kinh doanh tài chính có mối quan hệ
qua lại do đó khi phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp cần phải xem xét hiệu
quả của hai hoạt động này bởi lẽ một doanh nghiệp có thể có hiệu quả hoạt động kinh
doanh nhưng lại không có hiệu quả hoạt động tài chính hoặc hiệu quả hoạt động tài
chính thấp đó là do các chính sách tài trợ không phù hợp với tình hình chung của doanh
nghiệp.
Khi các doanh nghiệp hoạt động trên nền kinh tế thị trường thì bản thân mỗi doanh
nghiệp có một hướng phát triển riêng trong từng giai đoạn hoạt động cụ thể của doanh
nghiệp mình. Mục tiêu cuối cùng của các doanh nghiệp là lợi nhuận và mục tiêu lợi
nhuận này luôn gắn với mục tiêu thị phần. Vì vậy khi đánh giá hiệu quả thì hai yếu tố
quan trọng caanfphair xem xét là doanh thu và lợi nhuận.
3. Ý nghĩa của việc phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
Với quan điểm như trên thì ta thấy việc phân tích hiệu quả hoạt động có tầm quan
trọng rất lớn đối với doanh nghiệp. Phân tích hiệu quả hoạt động giúp doanh nghiệp:
- Đánh giá những kết quả đạt được so với kế hoạch đã được đưa ra, doanh nghiệp có
hoàn thành kế hoạch đưa ra hay không. Từ đó tìm ra các nguyên nhân, xu hướng, có cơ
sở để đưa ra các quyết định, phương hướng giải quyết hợp lý.
- Nhìn nhận các nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động.

- Giúp doanh nghiệp nhận biết được những khả năng tiềm ẩn, những điểm mạnh,
điểm yếu từ đó củng cố phát huy mặt mạnh hay hạn chế, khắc phục điểm yếu
- Qua các phân tích hiệu quả hoạt động, doanh nghiệp có những dự báo, đề phòng hay
hạn chế những rủi ro có thể xảy đến trong tương lai.
- Ngoài ra, phân tích hiệu quả hoạt động còn giúp cho các đối tượng khác ngoài doanh
nghiệp như ngân hàng, các nhà đầu tư xem xét tình hình tài chính của doanh nghiệp để
đưa ra những quyết định tài trợ thích hợp.
4. Nguồn thông tin sử dụng trong phân tích hiệu quả hoạt động doanh nghiệp

SVTH: Phạm Thị Hải Yến

Trang7


Khóa Luận Tốt Nghiệp

NCS. Mai Thị Quỳnh Như

a. Nguồn thông tin từ các Báo cáo tài chính
 Bảng cân đối kế toán.
Bảng cân đối kế toán là BCTC tổng hợp phản ánh tổng quát tình hình tài sản và
nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp dưới hình thái tiền tệ tại một thời điểm nhất
định. Thời điểm đó thường là ngày cuối tháng, cuối quý, cuối năm.
Bảng cân đối kế toán phản ánh tài sản và nguồn vốn tại một thời điểm. Do đó, căn
cứ vào số liệu trên bảng cân đối kế toán ở nhiều thời điểm khác nhau có thể đánh giá
biến động tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp. Tính thời vụ, tính chu kỳ hoặc
những thay đổi bất thường trong hoạt động kinh doanh đều ảnh hưởng đến số liệu trên
bảng cân đối kế toán nên khi phân tích cần thận trọng khi đưa ra các kết luận đối với
biến động trên bảng cân đối kế toán.
BCĐKT có ý nghĩa rất quan trọng trong công tác quản lý doanh nghiệp. Số liệu trên

BCĐKT cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp theo cơ cấu của tài
sản. Nguồn vốn và cơ cấu hình thành các tài sản đó. Thông qua BCĐKT, có thể nhận
xét nghiên cứu và đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp. Trên cơ sở đó
có thể phân tích tình hình sử dụng vốn, khả năng huy động vốn vào quá trình kinh
doanh của doanh nghiệp.
Bảng cân đối kế toán được lập theo các nguyên tắc kế toán chung, trong đó giá trị
của tài sản được trình bày theo giá lịch sử. Do đó trong trường hợp có biến động về giá
thành sử dụng số liệu trên bảng cân đối kế toán sẽ không đánh giá chính xác giá trị tài
sản của doanh nghiệp. Cho nên khi phân tích cần quan tâm đến giá hiện hành.

 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
BCKQHĐKD là báo cáo tài hính tổng hợp phản ánh tình hình và kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp trong một thời kỳ (quý, năm) chi tiết theo các loại hoạt động, bao
gồm các chỉ tiêu về doanh thu, chi phí và lợi nhuận của hoạt động kinh doanh và hoạt
động khác, tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước về thuế và các khoản phải nộp
khác.

SVTH: Phạm Thị Hải Yến

Trang8


Khóa Luận Tốt Nghiệp

NCS. Mai Thị Quỳnh Như

Các chỉ tiêu thuộc phần này trình bày số liệu về tổng số phát sinh kỳ này, kỳ trước
và lũy kế từ đầu năm. Số liệu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh được sử dụng
để tính toán các chỉ tiêu về khả năng sinh lời, tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà
nước về các khoản phải nộp. Cùng với số liệu trên Bảng cân đối kế toán, số liệu trên

báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh được sử dụng để tính toán hiệu quả sử dụng vốn,
các chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận…
BCKQHĐKD có ý nghĩa rất lớn trong việc đánh giá hiệu quả, công tác quản lý hoạt
động kinh doanh và xét đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Đây là nguồn thông
tin rất hữu ích đối với mọi đối tượng quan tâm khi đưa ra quyết định đầu tư, kế hoạch
trong tương lai của doanh nghiệp.

 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc hình thành
và sử dụng lượng tiền phát sinh theo các hoạt động khác nhau trong kỳ báo cáo của
doanh nghiệp. Theo chế độ kế toán hiện hành, báo cáo lưu chuyển tiền tệ có hai dạng
mẫu biểu theo hai phương pháp lập nhưng nội dung cơ bản của hai mẫu đều bao gồm
những phần chính:
-

Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh.
Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư.
Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính.

Tác dụng chủ yếu của phân tích BCLCTT là:
-

Cung cấp thông tin để đánh giá khả năng tạo ra tiền, các khoản tương đương tiền

-

và nhu cầu của doanh nghiệp trong việc sử dụng các khoản tiền.
Cung cấp thông tin cho các đối tượng sử dụng báo cáo phân tích đánh giá về thời
gian cũng như mức độ chắc chắn của việc tạo ra các khoản tiền trong doanh


-

nghiệp.
Cung cấp thông tin về các nguồn tiền hình thành từ các hoạt động kinh doanh,
hoạt động đầu tư tài chính để đánh giá ảnh hưởng của các hoạt động đó đối với

-

tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Cung cấp thông tin đánh giá khả năng thanh toán và xác định nhu cầu tiền của
doanh nghiệp trong kỳ hoạt động tiếp theo.

SVTH: Phạm Thị Hải Yến

Trang9


Khóa Luận Tốt Nghiệp

NCS. Mai Thị Quỳnh Như

Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ nhằm đánh giá, xem xét khả năng tạo tiền
của từng hoạt động cũng như xem xét doanh nghiệp đã sử dụng tiền vào mục đích gì
và sự hợp lý của việc sở dụng tiền theo các mục đích đó.

 Thuyết minh báo cáo tài chính.
Là một bộ phận hợp thành hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp để giải thích
bổ sung thông tin về tình hình HĐSXKD, tình hình sản xuất của doanh nghiệp trong kỳ
báo cáo mà các BCTC khác không thể trình bày rõ ràng và chi tiết được.
Bản thuyết minh BCTC bao gồm các phần mô tả mang tính tường thuật hoặc những

phân tích chi tiết hơn các số liệu đã được thể hiện trong BCĐKT, BCKQHĐKD và
BCLCTT cũng như các thông tin bổ sung cần thiết khác.
Thuyết minh báo cáo tài chính giúp nhà quản trị hiểu rõ hơn về doanh nghiệp về các
nội dung như:
+ Đặc điểm ngành nghề kinh doanh.
+ Hình thức sở hữu vốn và các thành viên tham gia góp vốn.
+ Cách ghi nhận doanh thu và chi phí.
+ Chi tiết đóng góp của hoạt động kinh doanh chính và phụ vào lợi nhuận.
+ Các thông tin có khả năng ảnh hưởng đến đánh giá của người sử dụng khi đọc các
Báo cáo tài chính khác.
Từ những hiểu biết trên, kết hợp với các thông tin thu thập được từ các nguồn khác,
nhà quản trị có thể nắm rõ tình hình HĐKD của doanh nghiệp để từ đó đề ra chiến
lược, hành động hợp lý nhằm tăng sức cạnh tranh, đưa doanh nghiệp phát triển hơn
nữa.
b. Nguồn thông tin khác

 Thông tin liên quan về tình hình kinh tế.
+ Thông tin về tăng trưởng, suy thoái kinh tế
+ Thông tin về lãi suất ngân hàng, trái phiếu kho bạc.
+ Thông tin về tỉ lệ lạm phát
+ Các chính sách kinh tế của chính phủ, chính sách chính trị của nhà nước…
SVTH: Phạm Thị Hải Yến

Trang10


Khóa Luận Tốt Nghiệp

NCS. Mai Thị Quỳnh Như


 Thông tin theo ngành.
Ngoài những thông tin về môi trường vĩ mô, những thông tin liên quan đến ngành,
lĩnh vực kinh doanh cũng cần được chú trọng. Đó là:
+ Mức độ và yêu cầu công nghệ của ngành.
+ Mức độ cạnh tranh và quy mô của thị trường.
+ Tính chất cạnh tranh của thị trường hay mối quan hệ giữa doanh nghiệp với nhà
cung cấp và khách hàng.
+ Nhịp độ và xu hướng vận động của ngành.
+ Nguy cơ xuất hiện những đối thủ cạnh tranh tiềm tàng.
Những thông tin trên sẽ làm rõ hơn nội dung các chỉ tiêu của từng ngành, lĩnh vực
kinh doanh, đánh giá rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp.

 Thông tin về đặc điểm hoạt động của các doanh nghiệp.
+ Mục tiêu và chiến lược hoạt động của doanh nghiệp, gồm cả chiến lược tài chính
và chiến lược kinh doanh
+ Đặc điểm của quá trình luân chuyển vốn trong các khâu kinh doanh ở từng loại
hình doanh nghiệp.
+ Tính thời vụ, tính chu kỳ trong hoạt động kinh doanh
+ Mối liên hệ giữa doanh nghiệp với nhà cung cấp, khách hàng, ngân hàng và đối
tượng khác.
+ Các chính sách hoạt động khác.
II. Phương pháp phân tích
1. Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là phương pháp xem xét một chỉ tiêu phân tích bằng cách dựa
trên việc so sánh với một chỉ tiêu gốc. Đây là phương pháp được sử dụng phổ biến
trong phân tích hoạt động kinh doanh để xác định xu hướng, mức độ biến động của
chỉ tiêu phân tích. Vì vậy, để tiến hành so sánh, phải giải quyết những vấn đề cơ bản
như: xác định tiêu chuẩn so sánh, điều kiện so sánh, kỹ thuật so sánh.
- Tiêu chuẩn so sánh.
SVTH: Phạm Thị Hải Yến


Trang11


Khóa Luận Tốt Nghiệp

NCS. Mai Thị Quỳnh Như

Tiêu chuẩn so sánh là chỉ tiêu gốc của một kỳ được lựa chọn làm căn cứ để so sánh.
Chỉ tiêu gốc còn gọi là số gốc. Mỗi loại chỉ tiêu gốc có tác dụng riêng khi phân tích
các loại số gốc sau:
+ Số gốc là số kỳ trước: tiêu chuẩn so sánh này có tác dụng đánh giá mức độ biến
động, khuynh hướng hoạt động của chỉ tiêu phân tích qua hai hay nhiều kỳ.
+ Số gốc là số kế hoạch (dự toán hoặc định mức): nhằm đánh giá tình hình thực
hiện so với kế hoạch, dự toán và định mức.
+ Số gốc là số trung bình ngành: tiêu chuẩn so sánh này thường sử dụng khi đánh
giá kết quả của doanh nghiệp so với trung bình tiên tiến của doanh nghiệp có cùng
quy mô trong ngành.
- Điều kiện so sánh.
* Phải tồn tại ít nhất 2 đại lượng (2 chỉ tiêu).
* Các đại lượng (các chỉ tiêu) phải đảm bảo tính chất so sánh được. Đó là:
+ Đảm bảo tính thống nhất về nội dung kinh tế: thông thường nội dung kinh tế của
chỉ tiêu có tính ổn định và thường được quy định thống nhất. Tuy nhiên, do phát
triển của HĐSXKD nên nội dung kinh tế của chỉ tiêu có thể thay đổi theo các chiều
hướng khác nhau. Nội dung kinh tế của chỉ tiêu có thể bị thu hẹp hoặc mở rộng do
phân ngành SXKD. Đôi khi nội dung kinh tế chỉ tiêu cũng thay đổi theo chiều
hướng “quốc tế hóa” để tiện so sánh trong điều kiện thế giới là một thị trường
chung…Trong các điều kiện các chỉ tiêu có thay đổi về nội dung, để đảm bảo so
sánh được cần tính toán lại trị số gốc của chỉ tiêu theo nội dung mới quy định.
+ Bảo đảm tính thống nhất về phương pháp tính: trong kinh doanh các chỉ tiêu có

thể được tính theo các phương pháp khác nhau. Khi so sánh cần lựa chọn hoặc tính
lại theo các trị số của chỉ tiêu theo một phương pháp thống nhất.
+ Bảo đảm tính thống nhất về đơn vị tính toán các chỉ tiêu cả về hiện vật, giá trị và
thời gian.
Ngoài ra, khi so sánh với các doanh nghiệp khác thì ngoài các điều kiện đã nêu trên
cần đảm bảo các điều kiện khác như: cùng phương hướng kinh doanh, cùng điều
kiện kinh doanh…
SVTH: Phạm Thị Hải Yến

Trang12


Khóa Luận Tốt Nghiệp

NCS. Mai Thị Quỳnh Như

- Kỹ thuật so sánh.
+ So sánh bằng số tuyệt đối: là hiệu số giữa trị số kỳ phân tích và trị số kỳ gốc của
chỉ tiêu kinh tế. Việc so sánh này cho thấy biến động về quy mô, khối lượng của chỉ
tiêu phân tích.
+ So sánh bằng số tương đối: Là thương số giữa trị số kỳ phân tích và trị số kỳ gốc
của chỉ tiêu kinh tế. Việc so sánh này biểu hiện kết cấu, mối quan hệ, tốc độ phát
triển…của chỉ tiêu phân tích.
+ So sánh bằng số bình quân: Số bình quân biểu thị dưới dạng số tuyệt đối (năng
suất lao động bình quân, tiền lương bình quân…) hoặc dưới dạng số tương đối (tỷ
suất doanh lợi bình quân, tỷ suất chi phí bình quân…). So sánh bằng số bình quân
nhằm phản ánh đặc điểm chung cho một đơn vị, một bộ phận hay là một tổng thể
chung có tính chất nhất định.
2. Phương pháp loại trừ
Là phương pháp được sử dụng nhằm xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố

đến chỉ tiêu tài chính với giả định các nhân tố còn lại không thay đổi, gồm các
phương pháp sau:
2.1. Phương pháp thay thế liên hoàn
Phương pháp thay thế lien hoàn là tiến hành thay thế lần lượt các nhân tố theo một
trình tự nhất định. Nhân tố nào được thay thế nó sẽ xác định mức độ ảnh hưởng của
nhân tố đó đến chỉ tiêu phân tích. Còn các chỉ tiêu chưa được thay thế sẽ phải giữ
nguyên kỳ kế hoạch hoặc kỳ kinh doanh trước. Có bao nhiêu nhân tố ảnh hưởng thì có
bấy nhiêu nhân tố phải thay thế và cuối cùng tổng hợp kết quả bằng một phép cộng đại
số. Số tổng hợp đó cũng chính bằng đối tượng cụ thể của chỉ tiêu phân tích đã nói ở
trên. Đây là phương pháp cơ bản và được sử dụng phổ biến trong phân tích. Các
nguyên tắc khi sử dụng phương pháp:
- Thiết lập mối quan hệ toán học của các nhân tố với chỉ tiêu phân tích, theo một trình
tự nhất định, từ nhân tố số lượng đến nhân tố chất lượng.

SVTH: Phạm Thị Hải Yến

Trang13


Khóa Luận Tốt Nghiệp

NCS. Mai Thị Quỳnh Như

- Để xác định ảnh hưởng của nhân tố nào, ta thay thế nhân tố ở kỳ phân tích đó vào
nhân tố kỳ gốc, cố định nhân tố khác rồi tính lại kết quả chỉ tiêu phân tích. Sau đó đem
kết quả so sánh với kết quả của chỉ tiêu ở bước liền trước, chênh lệch này là ảnh hưởng
của nhân tố vừa thay thế.
- Lần lượt thay thế các nhân tố theo trình tự đã sắp xếp để xác định ảnh hưởng của
chúng. Khi thay thế nhân tố số lượng thì phải cố định nhân tố chất lượng ở kỳ gốc,
ngược lại khi thay thế nhân tố chất lượng thì phải cố định nhân tố số lượng ở kỳ phân

tích.
- Tổng đại số các nhân tố ảnh hưởng phải bằng chênh lệch giữa chỉ tiêu kỳ phân tích
và kỳ gốc.
Mô hình chung phương pháp thay thế liên hoàn:
Trường hợp 1: Các nhân tố này có quan hệ tích số.
Giả sử có 3 nhân tố a, b, c đều có quan hệ tích số với chỉ tiêu A. Gọi A 1 là chỉ tiêu
phân tích, A0 là chỉ tiêu kỳ gốc. Mối quan hệ các nhân tố với chỉ tiêu A được thiết lập
như sau:
- Kỳ phân tích: A1 = a1 x b1 x c1
- Kỳ gốc

: A0 = a0 x b0 x c0

Do vậy ta có đối tượng phân tích: A1 - A0 = A
Xác định ảnh hưởng của các nhân tố:
 Mức ảnh hưởng của nhân tố a: Aa = a1 x b0 x c0 - a0 x b0 x c0
 Mức ảnh hưởng của nhân tố b: Ab = a1 x b1 x c0 – a1 x b0 x c0
 Mức ảnh hưởng của nhân tố c: Ac = a1 x b1 x c1 – a1 x b1 x c0
Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng: A =Aa + Ab + Ac
Trường hợp 2: Các nhân tố này có quan hệ được biểu hiện dưới dạng cả tích số
và thương số.
Giả sử có 3 nhân tố a, b, c đều có quan hệ tích số kết hợp với thương số với chỉ tiêu
A. Gọi A1 là chỉ tiêu phân tích, A 0 là chỉ tiêu kỳ gốc. Mối quan hệ các nhân tố với chỉ
tiêu A được thiết lập như sau:
- Kỳ phân tích: A1 = ( a1 / b1 ) x c1
SVTH: Phạm Thị Hải Yến

Trang14



Khóa Luận Tốt Nghiệp
- Kỳ gốc

NCS. Mai Thị Quỳnh Như

: A0 = ( a0 / b0 ) x c0

Do vậy ta có đối tượng phân tích: A1 - A0 = A
- Xác định ảnh hưởng của các nhân tố:
 Mức ảnh hưởng của nhân tố a: Aa = [( a1 / b0 ) x c0]- [( a0 / b0 ) x c0]
 Mức ảnh hưởng của nhân tố b: Ab = [( a1 / b1 ) x c0]- [( a1 / b0 ) x c0]
 Mức ảnh hưởng của nhân tố c: Ac = [( a1 / b1 ) x c1]- [( a1 / b1 ) x c0]
Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng: A = Aa + Ab + Ac
2.2. Phương pháp số chênh lệch
Phương pháp số chênh lệch là một dạng đặc biệt của phương pháp thay thế liên hoàn
nhằm xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động của các
chỉ tiêu kinh tế, luôn tôn trọng đầy đủ nội dung các bước tiến hành của phương pháp
thay thế liên hoàn, chỉ khác nhau ở chỗ khi xác định các nhân tố ảnh hưởng, chỉ việc
nhóm các số hạng và tính chênh lệch các nhân tố sẽ cho ta mức độ ảnh hưởng của từng
nhân tố đến chỉ tiêu phân tích.
Tổng quát của phương pháp chênh lệch:
* Trường hợp 1: Các nhân tố này có quan hệ tích số.
Giả sử có 3 nhân tố a, b, c đều có quan hệ tích số với chỉ tiêu A. Gọi A 1 là chỉ tiêu phân
tích, A0 là chỉ tiêu kỳ gốc. Mối quan hệ các nhân tố với chỉ tiêu A được thiết lập như
sau:
- Chỉ tiêu:

A= ax bx c

+ Kỳ phân tích:


A1 = a1 x b1 x c1

+ Kỳ gốc:

A0 = a0 x b0 x c0

- Đối tượng phân tích:
- Ảnh hưởng của các nhân tố:
+ Ảnh hưởng nhân tố a đến chỉ tiêu phân tích:
+ Ảnh hưởng nhân tố b đến chỉ tiêu phân tích:

SVTH: Phạm Thị Hải Yến

Trang15


Khóa Luận Tốt Nghiệp

NCS. Mai Thị Quỳnh Như

+ Ảnh hưởng nhân tố c đến chỉ tiêu phân tích:
-

Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng:

* Trường hợp 2: Các nhân tố có quan hệ được biểu hiện dưới dạng cả tích số và
thương số.
Giả sử có 3 nhân tố a, b, c đều có quan hệ tích số và thương số với chỉ tiêu A. Gọi A 1
là chỉ tiêu phân tích, A0 là chỉ tiêu kỳ gốc. Mối quan hệ các nhân tố với chỉ tiêu A được

thiết lập như sau:
+ Kỳ phân tích:

A1 = (a1/b1) x c1

+ Kỳ gốc

A0 = (a0/b0) x c0

:

- Đối tượng phân tích:
-

Các nhân tố ảnh hưởng:
+ Ảnh hưởng của nhân tố a đến chỉ tiêu phân tích:
Ac = ( a1 – a0 ) x ( b0/ c0 )
+ Ảnh hưởng của nhân tố b đến chỉ tiêu phân tích:
Ab = a1 x ( 1/b1 – 1/b0 ) x c0
+ Ảnh hưởng của nhân tố c đến chỉ tiêu phân tích:
Ac = ( a1/ b1 ) x ( c1 – c0 )

Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng:A = Aa + AbAc
3. Phương pháp liên hệ cân đối

SVTH: Phạm Thị Hải Yến

Trang16



Khóa Luận Tốt Nghiệp

NCS. Mai Thị Quỳnh Như

Phương pháp liên hệ cân đối là phương pháp dùng để xác định mức độ ảnh hưởng
của các nhân tố khi giữa chúng có mối quan hệ dạng tổng, hiệu số. Như vậy, để
xác định sự ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân
tích chỉ cần xác định mức chênh lệch của từng nhân tố giữa hai kỳ (thực tế so với
kế hoạch, hoặc thực tế so với các kỳ kinh doanh trước), giữa các nhân tố mang tính
chất độc lập.
Giả sử chỉ tiêu cần phân tích là T chịu ảnh hưởng của các nhân tố x, y, z và mối
quan hệ giữa ba chỉ tiêu nhân tố với chỉ tiêu phân tích được biểu hiện dưới dạng
tổng số kết hợp với hiệu số như sau:
T=x+y–z
Trong đó: T: là chỉ tiêu phân tích
x, y, z: là các nhân tố ảnh hưởng đến T.
Gọi Tk, T1 là chỉ tiêu ở kỳ kế hoạch, thực tế.
Ta có: Tk = xk + yk - zk
T1 = x1 + y1 – z1
- Đối tượng phân tích:
- Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố:
+ Nhân tố x: Tx = x1 - xk
+ Nhân tố y: Ty = y1 - yk
+ Nhân tố z: Tz = - (z1 - zk )
- Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng: T = Tx + Ty + Tz
III. Phân tích hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
1. Phân tích hiệu quả cá biệt
Hiệu quả kinh doanh nói chung là một phạm trù kinh tế tổng hợp, được tạo thành
bởi tất cả các yếu tố của quá trình hoạt động kinh doanh. Do vậy, hiệu quả kinh


SVTH: Phạm Thị Hải Yến

Trang17


Khóa Luận Tốt Nghiệp

NCS. Mai Thị Quỳnh Như

doanh của một doanh nghiệp không chỉ được xem xét một cách tổng hợp mà còn
được nghiên cứu trên cơ sở các yếu tố cấu thành của nó, đó là hiệu quả cá biệt.
Để có thể xem xét đánh giá một cách chính xác hiệu quả kinh doanh cá biệt, người
ta xây dựng các chỉ tiêu chi tiết cho từng yếu tố của quá trình HĐKD trên cơ sở so
sánh từng loại phương tiện, từng nguồn lực với kết quả đạt được. Các chỉ tiêu biểu
hiện hiệu quả cá biệt đối với từng loại phương tiện khác nhau thường được sử dụng
với nhiều tên gọi như: hiệu suất, năng suất, tỷ suất…
1.1 Phân tích hiệu suất sử dụng tài sản
1.1.1 Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản
Công thức chung để tính hiệu suất sử dụng tài sản là lấy kết quả đạt được trong một
giai đoạn nào đó chia cho tổng tài sản bình quân của giai đoạn đó. Kết quả đạt được nói
trên được biểu hiện bằng công thức sau:
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng tài sản =

Tổng tài sản
bình quân

x 100%

Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết trong 100 đồng tài sản đầu tư vào hoạt động sản xuất

kinh doanh của công ty thì tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Khi giá trị chỉ
tiêu này càng lớn chứng tỏ tài sản của công ty được sử dụng có hiệu quả.
Cách lấy số liệu: số liệu được lấy từ bảng CĐKT và BCKQHĐKD.
+ DTT( 3 hoạt động)= DTTBH&CCDV (MS 10) + DTHĐTC (MS 21)+ Thu nhập
khác (MS 31) trên bảng BCKQHĐKD
+ TS bình quân: MS 270 trên bảng CĐKT, ta lấy số liệu bình quân.
- Nếu trong trường hợp doanh thu thuần cũng chính là doanh thu hoạt động kinh
doanh thì hiệu suất sử dụng tài sản được gọi là số vòng quay của tài sản. Nó được xem
xét trong mối quan hệ giữa tài sản với doanh thu thuần và được tính như sau:
Số vòng quay của TS
SVTH: Phạm Thị Hải Yến

=

Doanh thu thuần
Tổng TS bình quân

Trang18


Khóa Luận Tốt Nghiệp

NCS. Mai Thị Quỳnh Như

Ý nghĩa: Chỉ tiêu trên thể hiện 100 đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng doanh
thu.Giá trị của chỉ tiêu này cao hay thấp phụ thuộc vào từng lĩnh vực kinh doanh, phụ
thuộc vào trình độ, khả năng quản lý và phương thức tổ chức sản xuất của từng công ty.
Nếu giá trị của chỉ tiêu trên càng cao thì DTT doanh nghiệp càng nhiều, hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp càng cao và ngược lại.
Trong đó: Chỉ tiêu DTT bao gồm DTTBH&CCDV, DTHĐTC, thu nhập khác.

1.1.2 Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn của doanh nghiệp
Hiệu suất sử dụng
=
tài sản dài hạn

Doanh thu thuần

x 100%
Tổng tài sản dài hạn
bình
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho ta biết khi
đầuquân
tư 100 đồng tài sản dài hạn thì trong kỳ
hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu
thuần.
Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn còn được thể hiện qua số vòng quay của tài sản dài
hạn, và được xác định như sau :

Số vòng quay của
tài sản dài hạn =

Doanh thu thuần
Tổng tài sản dài hạn
bình quân

Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho ta biết trong kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp thì tài sản dài hạn quay ( luân chuyển ) được bao nhiêu vòng.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất thì tài sản cố định thường chiếm một giá trị khá lớn,
giá trị sản xuất hình thành chủ yếu từ năng lực sản xuất của TSCĐ. Vì vậy trong phân
tích hiệu quả ta còn sử dụng chỉ tiêu hiệu suất sử dụng TSCĐ, chỉ tiêu này được tính

như sau:
Hiệu suất sử
dụng TSCĐ

SVTH: Phạm Thị Hải Yến

=

Doanh thu thuần
Nguyên giá TSCĐ bình quân

Trang19

x 100%


Khóa Luận Tốt Nghiệp

NCS. Mai Thị Quỳnh Như

Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh 100 đồng nguyên giá TSCĐ tạo ra bao nhiêu đồng
DTT trong kỳ. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng TSCĐ tại doanh
nghiệp càng tăng, nếu hiệu suất sử dụng TSCĐ thấp chứng tỏ doanh nghiệp quản trị tài
sản kém, cần phải phân loại các tài sản cố định để đánh giá hiệu quả sử dụng của từng
loại tài sản nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng chung.
Cách lấy số liệu:
Tổng tài sản dài hạn bình quân: MS 200 trên bảng CĐKT, ta lấy số liệu bình quân
Nguyên giá TSCĐ gồm: Nguyên giá TSCĐ hữu hình: MS 222, nguyên giá TSCĐ
thuê tài chính: MS 225, nguyên giá TSCĐ vô hình: MS 228
1.1.3 Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp

-Số vòng quay tài sản ngắn hạn
Trong doanh nghiệp thì tài sản ngắn hạn được hiểu là vốn lưu động bao gồm tiền và
các khoản tương đương tiền, KPT ngắn hạn và HTK. Trong quá trình hoạt động kinh
doanh thì nó không ngừng vận động và mang các hình thái khác nhau trong quá trình
dự trữ, sản xuất lưu thông và phân phối nên nó có tốc độ lưu chuyển nhanh hơn TSCĐ.
TSNH luân chuyển nhanh sẽ giúp công ty tiết kiệm được vốn và nâng cao khả năng
sinh ra tiền và lợi nhuận cho công ty. Vì vậy cần có các biện pháp linh hoạt phù hợp
với từng thời điểm để đem lại hiệu quả sử dụng TSNH cao nhất. Muốn vậy thì doanh
nghiệp cần phân tích TSNH một cách tỉ mỉ và cẩn thận đề biết rõ điểm mạnh, điểm yếu
của mình. Để xác định tốc độ luân chuyển của TSNH người ta thường dùng chỉ tiêu
hiệu suất sử dụng TSNH hay còn gọi là số vòng quay TSNH.
Số vòng quay

DTTBH&CCDV
TSNH bình quân
TSNH
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho thấy TSNH được luân chuyển bao nhiêu lần trong kỳ
=

phân tích hay một đồng vốn lưu động bỏ ra sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng
DTTBH&CDV. Giá trị chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ tài sản ngắn hạn quay càng

SVTH: Phạm Thị Hải Yến

Trang20


Khóa Luận Tốt Nghiệp

NCS. Mai Thị Quỳnh Như


nhanh và ngược lại. Đây là kết quả của việc quản lý vốn hợp lý trong khâu dự trữ, tiêu
thụ và thanh toán, tạo tiền đề cho tình hình tài chính lành mạnh.
Cách lấy số liệu:
+ DTTBH&CCDV: MS 10 trên bảng BCKQHĐKD
+ TSNH bình quân: MS 100 trên bảng BCĐKT, ta lấy số bình quân.
- Số ngày một vòng quay tài sản ngắn hạn
Số ngày một vòng quay

=

VLĐ bình quân
Doanh thu thuần

x 360
TSNH
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết để VLĐ quay được một vòng. Hệ
số này càng nhỏ chứng tỏ tốc độ luân chuyển VLĐ càng lớn, hiệu suất sử dụng VLĐ
càng cao và ngược lại.
- Số vòng quay khoản phải thu:
DTT bán chịu + thuế GTGT đầu ra
KPTKH bình quân
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ chuyển hoá thành tiền của các khoản nợ phải
Số vòng quay KPT

=

thu. Số vòng quay càng nhiều chứng tỏ khả năng thu hồi tiền từ các khoản phải thu này
càng nhanh. Chỉ tiêu này cao hay thấp phụ thuộc rất lớn vào chính sách bán chịu của
doanh nghiệp. Nếu số vòng quay thấp thì hiệu suất sử dụng vốn kém do vốn bị chiếm

dụng nhiều và ngược lại khi số vòng quay cao thì công tác thu hồi nợ có hiệu quả
nhưng khi số vòng quay quá lớn thì sẽ giảm sức cạnh tranh và có thể dẫn đến giảm
doanh thu.

Số ngày một vòng
quay KPT

SVTH: Phạm Thị Hải Yến

=

360
Số vòng quay KPTKH

Trang21


Khóa Luận Tốt Nghiệp

NCS. Mai Thị Quỳnh Như

Ý nghĩa: Tỉ số này cao hay thấp phụ thuộc vào chính sách tín dụng mà doanh
nghiệp chấp nhận cho khách hàng nợ. Tuy nhiên khi chấp nhận chính sách tín dụng này
doanh nghiệp cần phải xem xét đến yếu tố chi phí và lợi nhuận của doanh nghiệp. Nếu
chấp nhận tăng thời gian bán chịu cho khách hàng mà không tăng được mức tiệu thụ đó
là dấu hiệu xấu về tình hình kinh doanh. Doanh nghiệp cần thay đổi chính sách tiêu thụ
để vẫn đảm bảo được mức tiêu thụ khách hàng, nâng cao khả năng cạnh tranh sản
phẩm tiêu thụ của doanh nghiệp trên thị trường.
- Số vòng quay hàng tồn kho:
Số vòng quay

HTK

Giá vốn hàng bán
Giá trị hàng tồn kho bình quân

=

Số vòng quay hàng tồn kho đánh giá khả năng luân chuyển hàng tồn kho của doanh
nghiệp, cho biết hàng tồn kho được luân chuyển bao nhiêu lần trong kỳ. Chỉ tiêu này
càng cao tốc độ luân chuyển hàng tồn kho càng lớn, khả năng chuyển đổi tài sản này
thành tiền cao, công việc kinh doanh được đánh giá tốt.
Số ngày 1 vòng quay
HTK

=

360
Số vòng quay hàng tồn kho

Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết HTK quay được bao nhiêu vòng trong một ngày, số
ngày càng nhiều chứng tỏ hàng hóa luân chuyển chậm, công tác kinh doanh kém hiệu
quả.
1.2

Phương pháp phân tích

Khi phân tích tình hình thực hiện kế hoạch, tình hình tăng (giảm) hiệu quả cá biệt,
cần so sánh các chỉ tiêu nghiên cứu ở kỳ thực tế so với kỳ kế hoạch, thực tế kỳ này
so với kỳ trước hay so với số liệu trung bình ngành. Từ đó rút ra kết luận cụ thể về
hiệu quả sử dụng từng loại tài sản, nguồn lực của doanh nghiệp. Ngoài phương

pháp so sánh trên để đưa ra các biện pháp dự đoán nhằm tăng hiệu quả cá biệt thì
còn sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn hoặc phương pháp số chênh lệch.
SVTH: Phạm Thị Hải Yến

Trang22


Khóa Luận Tốt Nghiệp

NCS. Mai Thị Quỳnh Như

Để phân tích tốc độ luân chuyển của TSNH thông qua chỉ tiêu số vòng quay TSNH,
ta so sánh giữa số vòng quay TSNH của kỳ phân tích với kỳ gốc.
Gọi V: là số vòng quay TSNH
d: là doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ
s: là tài sản ngắn hạn bình quân
-

Chỉ tiêu phân tích:

+ Kỳ gốc:

(vòng)

+ Kỳ phân tích:

(vòng)

-


Đối tượng phân tích:

-

Các nhân tố ảnh hưởng:

+ Ảnh hưởng của nhân tố DTTBH & CCDV:
+ Ảnh hưởng của nhân tố TSNH bình quân:
-

Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng:

Trong đó: d0,1: Doanh thu thuần kỳ gốc, kỳ phân tích.
s0,1: Số dư vốn lưu động bình quân kỳ gốc, kỳ phân tích.
V0,1: Số vòng luân chuyển bình quân của TSNH kỳ gốc, kỳ phân tích.
-

Xác định số ngày 1 vòng quay TSNH:

(Ngày)

-

Xác định số vốn lưu động tiết kiệm hay lãng phí:

: Số TSNH tiết kiệm.
: Số TSNH lãng phí.

2.Phân tích hiệu quả kinh doanh tổng hợp của doanh nghiệp
2.1 Phân tích khả năng sinh lời từ các hoạt động của doanh nghiệp

2.1.1 Tỷ suất lợi nhuận / doanh thu
Tỷ suất
LN trên DTT
SVTH: Phạm Thị Hải Yến

=

LNKTTT
Tổng doanh thu thuần
Trang23

X 100%


Khóa Luận Tốt Nghiệp

NCS. Mai Thị Quỳnh Như

Ý nghĩa: Chỉ tiêu này thể hiện mối quan hệ giữa các chỉ tiêu kết quả của công ty,
phản ánh chung về tất cả các mặt hoạt động của công ty và cho biết trong 100 đồng
doanh thu tạo ra thì đạt được bao nhiêu đồng LNKTTT. Trị giá của chỉ tiêu này càng
cao chứng tỏ khả năng sinh lời từ doanh thu càng lớn và ngược lại.
Cách lấy số liệu:
+ Lợi nhuận trước thuế trong công thức trên chính là lợi nhuận trước thuế của tất cả
các hoạt động trong doanh nghiệp, bao gồm lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
và lợi nhuận của hoạt động khác.
LNKTTT: MS 50 trên bảng BCKQHĐKD
2.1.2. Tỷ suất lợi nhuận / doanh thu thuần sản xuất kinh doanh
Khả năng sinh lời từ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được xác
định thông qua chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần hoạt động kinh

doanh và được xác định theo công thức sau:
Tỷ suất LN trên

=

LNTHĐKD
DTTHĐKD

X 100%
DTT HĐKD
Ý nghĩa:Chỉ tiêu này phản ánh mức sinh lãi của 100 đồng doanh thu khi tiêu thụ
sản phẩm, hàng hóa và hoạt động đầu tư tài chính.
Cách lấy số liệu:
+ LNTHĐKD: MS 30 trên bảng BCKQHĐKD
+ DTT HĐKD = DTTBH&CCDV(MS 10) + DTHĐTC(MS 21) trên bảng
BCKQHĐKD.

2.2 Phân tích khả năng sinh lời từ tài sản của doanh nghiệp
2.2.1 Tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA)
Tỷ suất sinh lời của tài sản thể hiện tương quan giữa mức sinh lời của công ty so với
tài sản của nó. ROA sẽ cho biết hiệu quả của công ty trong việc sử dụng tài sản để kiếm
lời. Đây là chỉ tiêu phản ánh tổng hợp nhất, nó thể hiện ảnh hưởng một cách tổng hợp
kết quả của các chỉ tiêu đã nghiên cứu.
SVTH: Phạm Thị Hải Yến

Trang24


Khóa Luận Tốt Nghiệp
RO


NCS. Mai Thị Quỳnh Như
=

LNKTTT
Tổng TS bình quân

x 100%
A
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết 100 đồng tài sản đầu tư tại doanh nghiệp thì sẽ tạo ra
được bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ khả năng
sinh lời tài sản càng lớn vì công ty đã kiếm được nhiều tiền hơn trên lượng đầu tư ít
hơn. Lợi nhuận xem xét ở đây là lợi nhuận từ ba hoạt động, do vây số liệu về tài sản
xem xét ở đây cũng chính là số liệu tài sản tổng cộng trên BCĐKT.
2.2.2 Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản (RE)
LNKTTT + Chi phí lãi vay
x 100%
Tổng tài sản bình quân
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh cứ 100 đồng tài sản bình quân đầu tư tại doanh
RE =

nghiệp sẽ tạo ra bao nhiêu đồng LNKTTT nếu loại bỏ ảnh hưởng của cấu trúc nguồn
vốn. Chỉ tiêu này càng cao biểu hiện doanh nghiệp này kinh doanh càng có lãi.
Cách lấy số liệu:
+ LNKTTT: MS 50 trên bảng BCKQHĐKD
+ Chi phí lãi vay: MS 23 trên bảng BCKQHĐKD
+ Tổng tài sản bình quân: MS 270 trên bảng CĐKT, ta lấy số liệu bình quân.
Tỷ suất này đánh giá khả năng sinh lời của vốn đầu tư so với các chi phí cơ hội
khác. Về phía nhà đầu tư, chỉ tiêu này là căn cứ để xem xét đầu tư vào đâu là có hiệu
quả nhất, còn đối với doanh nghiệp sẽ có quyết định nên huy động từ VCSH hay huy

động vốn vay. Nếu tỷ suất sinh lời kinh tế của doanh nghiệp lớn hơn lãi suất vay thì
doanh nghiệp nên tiếp nhận các khoản vay và tạo ra phần tích lũy cho người chủ sở
hữu.
2.2.3 Phương pháp phân tích
Ta có thể phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến ROA qua phương trình Dupont như
sau:
ROA =

Lợi nhuận trước thuế

x 100%

Tổng tài sản
bình quân
Doanh thu thuần
SVTH: Phạm Thị Hải Yến

Lợi nhuận
trước thuế
Trang25


×