Giáo dục và Phát triển kinh tế
Đặng Đình Thắng
Khoa Kinh tế
Đại học Kinh tế TP.HCM
Tháng 6, 2015
Nội dung
•
•
•
•
•
Giới thiệu
Lợi tức của giáo dục
Giáo dục và thu nhập quốc gia
Nền tảng thể chế
Ngoại tác
26/06/15
Thang
Dang
2
Giới thiệu
• Vốn con người (human capital) đóng vai trò quan trọng
cho tăng trưởng và phát triển kinh tế
– Khả năng, năng lực, và kỹ năng mà một người lao động có để
tạo ra năng suất cao
• Giáo dục (education) và sức khỏe (health) là hai trụ cột
quan trọng của vốn con người
26/06/15
Thang
Dang
3
Giới thiệu
• Giáo dục và sức khỏe là mục tiêu nền tảng cho phát triển
(Todaro and Smith 2015; Piketty 2014)
• Todaro and Smith (2015):
– Giáo dục:
• Hấp thụ công nghệ hiện đại
• Phát triển năng lực cho tăng trưởng và phát triển tự-bền vững (selfsustaining growth and development)
• Piketty (2014): giáo dục và sức khỏe cho mọi công dân là
trụ cột tất yếu của một nền văn minh nhân loại
26/06/15
Thang
Dang
4
Giới thiệu
• Tình trạng giáo dục và sức khỏe đã được cải thiện đáng kể
trên thế giới…
– 80% dân số biết chữ (đọc và viết) vào 2010 so với 63% vào 1970
(UNESCO 2012)
– Có khoảng 280/1000 trẻ em chết dưới 5 tuổi ở các nước đang
phát triển vào năm 1950, trong khi con số tương ứng ở các nước
thu nhập cao, trung bình, và thấp lần lượt là 6/1000, 46/1000, và
95/1000 vào năm 2010 (UNDP 2004)
• …nhưng vẫn là những thách thử lớn ở các quốc gia đang
phát triển
26/06/15
Thang
Dang
5
Giáo dục và vốn con người
• Giáo dục là một hình thức của vốn con người
• Con người làm việc với năng lực trí tuệ (intellectual
ability) và năng lực vật thể (physical ability)
– Năng lực trí tuệ, thông qua giáo dục, quan trọng hơn năng lực
vật thểm đặc biệt là trong nền kinh tế tri thức (knowledge
economy)
• Đầu tư vào giáo dục là một kênh quan trọng nhất để
tạo ra vốn con người
– Góc độ vi mô: mức lương và thu nhập cá nhân
– Góc độ vĩ mô: thu nhập quốc gia, phát triển quốc gia
26/06/15
Thang
Dang
6
Barro và Lee (2010, 2013)
Robert J. Barro, Jong Wha Lee. 2013. A new data set of
educational attainment in the world, 1950–2010. Journal of
Development Economics 104, 184–198.
26/06/15
Thang
Dang
7
Barro và Lee (2010, 2013)
• Thay đổi trình độ giáo dục
– Số năm đi học bình quân
• Các nước đang phát triển (122 nước): 3.5 năm
• Các nước phát triển (24 nước): 3.0 năm
• Nguồn lực đầu tư cho giáo dục lớn
– Hoa Kỳ: 675 tỷ USD (chính phủ) + 236 tỷ USD, khoảng 6.2%
GDP vào 2010 (U.S. National Income and Product Accounts
2010)
– Vấn đề: đo lường dưới mức vì bỏ qua chi phí cơ hội
(opportunity cost)
26/06/15
Thang
Dang
8
Lợi tức của giáo dục
Returns to education
• Giáo dục giúp làm tăng mức lương cá nhân trên thị trường
lao động à Lợi tức của giáo dục (returns to education/
schooling)
– Mức tăng của lương mà một người lao động sẽ nhận được nếu họ
có thêm một năm đi học
– Ví dụ: Lợi tức cho một năm đi học tăng thêm (đối với lao động có
trình độ lớp 7) là 10% hàm ý rằng khi so sánh hai lao động đồng
nhất về các yếu tố khác, một lao động có trình độ lớp 7 sẽ có thu
nhập bằng 1.10 lần so với một lao động có trình độ lớp 6 (Weil
2013: tr. 182).
26/06/15
Thang
Dang
9
Lợi tức của giáo dục
Returns to education
Nguồn: Todaro và Smith (2015)
26/06/15
Thang
Dang
10
Lợi tức của giáo dục
Returns to education
• Phương trình hồi quy mức lương:
lnw = β0 + β1 E + ϵi
(1)
Với w là mức lương, E là số năm đi học
• Giải thích β1 như thế nào? Lưu ý rằng biến số mức lương
được đo lường dưới dạng logarith nên kết quả củaβ1 được
diễn giải dưới dạng phần trăm thay đổi.
dlnw/dE = β1
β1 = dlnw/dE = (dw/w)/dE ≈ (Δw/w)/ΔE
• Vì vậy, nếu giáo dục thay đổi 1 năm, ΔE=1, mức lương sẽ
thay đổi β1 hay tương ứng 100 x β1%.
26/06/15
Thang
Dang
11
Lợi tức của giáo dục
Returns to education
Nguồn: Minh họa của Weil (2013) dựa trên Barro và Lee (2010)
26/06/15
Thang
Dang
12
Lợi tức của giáo dục
Returns to education
Nguồn: Minh họa của Weil (2013) dựa trên Barro và Lee (2010)
26/06/15
Thang
Dang
13
Psacharopoulos và Patrinos (2004)
26/06/15
Thang
Dang
14
Psacharopoulos và Patrinos (2004)
26/06/15
Thang
Dang
15
Psacharopoulos và Patrinos (2004)
26/06/15
Thang
Dang
16
Psacharopoulos và Patrinos (2004)
26/06/15
Thang
Dang
17
Việt Nam: Moock et al. (2003)
26/06/15
Thang
Dang
18
Việt Nam: Moock et al. (2003)
26/06/15
Thang
Dang
19
Việt Nam: Moock et al. (2003)
26/06/15
Thang
Dang
20
Việt Nam: Moock et al. (2003)
26/06/15
Thang
Dang
21
Việt Nam: Liu (2006)
26/06/15
Thang
Dang
22
Việt Nam: Liu (2006)
26/06/15
Thang
Dang
23
Việt Nam: Liu (2006)
26/06/15
Thang
Dang
24
Giáo dục và thu nhập quốc gia
• Sự khác biệt về thu nhập giữa các quốc gia có thể được
thích bao nhiêu bằng giáo dục?
• Nghiên cứu lý thuyết: Giáo dục trong các mô hình tăng
trưởng
– Lý thuyết tăng trưởng tân cố điển mở rộng (augmented neoclassical
growth theories) (Mankiw, Romer và Weil 1992)
– Lý thuyết tăng trưởng nội sinh (Theories of endogenous growth)
(Lucas 1988; Romer 1990; Aghion và Howitt 1998)
– Lý thuyết lan tỏa tri thức (Theories of knowledge diffusion) (Nelson
và Phelps 1966; Benhabib và Spiegel 2005)
26/06/15
Thang
Dang
25