Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

Đề cương y lý test y lý tài liệu cho đại học dược

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (155.17 KB, 23 trang )

Đề cương y lý YHCT
Bài 1: Học thuyết âm dương
Câu 1: Trình bày định nghĩa học thuyết âm dương và các quy luật của học thuyết âm
dương
-Định nghĩa học thuyết âm dương:
Học thuyết âm dương là triết học cổ đại phương đông; nghiên cứu sự vận động và tiến hóa không
ngừng của vật chất. Học thuyết âm dương giải thích nguyên nhân phát sinh, phát triển và tiêu
vong của vạn vật. Nguyên nhân do mối quan hệ giữa âm và dương trong sự vật đó quyết định.
-Những quy luật âm dương:
Âm dương đối lập
vừa mang tính tương đối,
vừa mang tính tuyệt đối
Âm dương mâu thuẫn chế
ước lẫn nhau. Sự đối lập có
nhiều mức độ:
-Mức độ tương phản:
sống, chết; nóng, lạnh
-Mức độ tương đối: khỏe,
yếu; ấm, mát
Cần dựa vào những mức độ
đối lập để có biện pháp
thích hợp khi cần điều chỉnh
âm dương.

Âm dương hỗ căn
-Âm dương cùng
một cội nguồn,
nương tựa, giúp đỡ
nhau như vật chất
và năng lượng,
đồng hóa và dị hóa:


Trong âm có
dương, trong dương
có âm.
-Âm dương không
tách biệt mà hòa
hợp nhau thành thể
thống nhất, do vậy:
Âm phải thăng,
dương phải giáng.

Âm dương tiêu trưởng
Âm dương không cố
định mà luôn biến
động. Khi âm tiêu thì
dương trưởng và ngược
lại.
Quá trình biến động
thường theo 1 chu kỳ
nhất định như sáng và
tối trong ngày; bốn
mùa xuân, hạ, thu,
đông, trong năm.
Khi sự biến động vượt
quá mức bình thường
thì có sự chuyển hóa
âm dương.

Âm dương bình hành
Bình hành là cân
bằng cùng tồn tại. Sự

cân bằng âm dương
là cân bằng động, cân
bằng sinh vật.
Âm dương bình hành
trong tiêu trưởng và
tiêu trưởng trong thế
bình hành.
Nếu sự cân bằng âm
dương bị phá vỡ thì
sự vật có nguy cơ tiêu
vong.

:
Câu 2: Trình bày ứng dụng học thuyết âm dương trong YHCT
-Phân định tính chất âm dương trong cơ thể
Âm
-Tạng: Tâm, can , tỳ, phế, thận
-Kinh âm: thái âm, thiếu âm, quyết âm, mạch
nhâm
-Tinh, huyết
-Phần lý: nội tạng bên trong cơ thể, dinh huyết
-Ngực, bụng
-Nửa người bên trái

Dương
-Phủ: tiểu trường, đởm, vị đại trường, bàng
quang
-Kinh dương: dương minh, thái dương, thiếu
dương, mạch đốc
-Phần biểu: da, cơ, cân khớp, long, tóc, móng,

vệ khí
-Lưng
-Nửa người bên phải


-Quan niệm về bệnh và nguyên tắc chữa bệnh
+Bệnh là sự mất cân bằng âm dương trong cơ thể



Do một bên quá mạnh: âm thịnh hoặc dương thịnh
Do một bên quá yếu: âm hư hay dương hư

+Chữa bệnh là lập lại thế cân bằng sinh lý




Do một bên quá mạnh: dùng phép tả nghĩa là dùng thuốc có tính đối lập để xóa bỏ
phần thừa.
Bệnh hàn dùng thuốc ấm nóng, bệnh nhiệt dùng thuốc mát lạnh.
Nhầm lẫn hàn nhiệt sẽ gây tai biến.
Do một bên quá yếu: dùng phép bổ tức là dùng thuốc cùng tính chất để bù vào
chỗ thiếu hụt

Khi sự cân bằng được phục hồi phải ngưng thuốc, lạm dụng thuốc gây nên sự mất cân bằng mới.
-Bào chế thuốc
+Phân định nhóm thuốc
Âm dược
Các thuốc có tính mát, lạnh, có vị đắng, chua

mặn, hướng thuốc đi xuống.
Nhóm thuốc thanh nhiệt, sổ hạ, lợi tiểu.
+ Bào chế thuốc:

Dương dược
Các thuốc có tính ấm, nóng, có vị cay ngọt,
hướng thuốc đi lên.
Thuốc bổ, thuốc hành khí hoạt huyết, giải biểu.

Có thể biến đổi 1 phần tính dược bằng cách dùng phương pháp sao cháy hoặc dùng thuốc có tính
đối lập để thay đổi tính dược.
-Phòng bệnh:
+Đề cao rèn luyện tính thích nghi với môi sinh để luôn giữ cân bằng âm dương, dự phòng
bệnh tật, tăng cường sức khỏe.
+Kết hợp tập luyện cả phần âm và phần dương

Câu 3: Trình bày nội dung của học thuyết âm dương trong y học và trình bày ứng dụng
học thuyết âm dương trong bào chế
*Nội dung học thuyết âm dương


Âm dương đối lập
vừa mang tính tương đối,
vừa mang tính tuyệt đối
Âm dương mâu thuẫn chế
ước lẫn nhau. Sự đối lập có
nhiều mức độ:
-Mức độ tương phản:
sống, chết; nóng, lạnh
-Mức độ tương đối: khỏe,

yếu; ấm, mát
Cần dựa vào những mức độ
đối lập để có biện pháp
thích hợp khi cần điều chỉnh
âm dương.

Âm dương hỗ căn
-Âm dương cùng
một cội nguồn,
nương tựa, giúp đỡ
nhau như vật chất
và năng lượng,
đồng hóa và dị hóa:
Trong âm có
dương, trong dương
có âm.
-Âm dương không
tách biệt mà hòa
hợp nhau thành thể
thống nhất, do vậy:
Âm phải thăng,
dương phải giáng.

Âm dương tiêu trưởng
Âm dương không cố
định mà luôn biến
động. Khi âm tiêu thì
dương trưởng và ngược
lại.
Quá trình biến động

thường theo 1 chu kỳ
nhất định như sáng và
tối trong ngày; bốn
mùa xuân, hạ, thu,
đông, trong năm.
Khi sự biến động vượt
quá mức bình thường
thì có sự chuyển hóa
âm dương.

Âm dương bình hành
Bình hành là cân
bằng cùng tồn tại. Sự
cân bằng âm dương
là cân bằng động, cân
bằng sinh vật.
Âm dương bình hành
trong tiêu trưởng và
tiêu trưởng trong thế
bình hành.
Nếu sự cân bằng âm
dương bị phá vỡ thì
sự vật có nguy cơ tiêu
vong.

*Ứng dụng học thuyết âm dương trong bào chế
-Phân định nhóm thuốc:
Âm dược
Các thuốc có tính mát, lạnh, vị đắng, chua
mặn, hướng thuốc đi xuống.

Nhóm thuốc thanh nhiệt, sổ hạ, lợi tiểu.

Dương dược
Các thuốc có tính ấm, nóng, vị cay ngọt, hướng
thuốc đi lên.
Thuốc bổ, thuốc hành khí hoạt huyết, giải biểu.

-Bào chế thuốc:
Có thể biến đổi 1 phần tính dược bằng cách dùng phương pháp sao cháy hoặc dùng thuốc có tính
đối lập để thay đổi tính dược.

Bài 2: Học thuyết ngũ hành và ứng dụng trong y học
Câu 4: trình bày định nghĩa và nội dung của học thuyết ngũ hành
-Định nghĩa : Học thuyết ngũ hành là triết học cổ đại phương đông nghiên cứu những mối liên
quan giữa các vật chất trong quá trình vận động bổ sung học thuyết âm dương, giải thích cơ chế
của sự tiêu trưởng và chuyển hóa.


-Nội dung:
Ngũ hành là 5 nhóm vật chất 5 dạng vận động của phổ biến của vật chất. Mỗi nhóm có
những thuộc tính chung và mang tên của một loài vật chất tiêu biểu cho nhóm đó:
5 nhóm là Kim, Mộc,Thủy, Hỏa, Thổ
Qui loại ngũ hành: dựa vào những thuộc tính cơ bản của từng nhóm để sắp xếp các vật
chất và các dạng vận động vào năm hành sau đây

Mộc

Trong cơ thể
Tạng Phủ
Khiếu

Can Đởm
Mắt

Thể
Cân

Tính
Giận

Hỏa

Tâm

Lưỡi

Mạch

Thổ

Tỳ



Kim

Phế

Môi
miệng
Mũi


Mừn
g
Lo

Da

Buồn

Tai

Xươn
g

Sợ

Thủ
y

Tiểu
trường
VỊ

Đại
trường
Thận Bàng
quang

Mùa Khí
Xuân Phon

g
Hạ
Nhiệt

Ngoài tự nhiên
Màu Vị
Luật
Xanh Chua
Sinh

Hướng
Đông

Đỏ

Đắng

Trưởng

Nam

Ngọt

Hóa

Cuối
hạ
Thu

Thấp


Vàng

Táo

Trắng Cay

Thu

Trung
tâm
Tây

Đôn
g

Hàn

Đen

Tàng

Bắc

Mặn

Câu 5:Trình bày quy luật tương sinh tương khắc của học thuyết ngũ hành
Trong thế cân bằng thì ngũ hành tương sinh tương khắc
-Ngũ hành tương sinh: giúp đỡ, thúc đẩy, tạo điều kiện cho nhau phát triển


Sự tương sinh lặp lại không ngừng. Hành sinh gọi là hành mẹ, hành được sinh gọi là hành con
-Ngũ hành tương khắc: giám sát, kiềm chế để không phát triển quá mức (trình bày theo ảnh trên)


Câu 6: Trình bày về tương thừa và tương vũ của học thuyết ngũ hành
Trong thế mất cân bằng thường do ngũ hành tương thừa hoặc tương vũ
Ngũ hành tương thừa
khắc quá mạnh kiềm chế quá mạnh làm cho
hành bị khắc tê liệt không hoạt động được.
Như bình thường thì mộc khắc thổ, nếu mộc
quá mạnh sẽ tương thừa thổ

Ngũ hành tương vũ
Hành khắc quá yếu để hành bị khắc chống đối
lại. Như bình thường thổ khắc thủy, nếu thổ
quá yếu thì thủy sẽ tương vũ lại thổ

Câu 7: Trình bày ứng dụng học thuyết ngũ hành trong YHCT
Chẩn đoán bệnh
Màu da

Tính tình

-Da xanh =>thuộc
mộc =>bệnh thuộc
tạng can
-Da đỏ =>thuộc
hỏa =>bệnh thuộc
tạng tâm
-Da xám đen

=>thuộc thủy
=>bệnh thuộc tạng
thận

-Hay giận dữ =>
bệnh thuộc can
-Vui mừng, cười
nói quá mức =>
bệnh thuộc tạng
tâm
-Hay sợ hãi
=>bệnh thuộc
thận, thận hư
yếu

Tìm cơ chế sinh
bệnh
Bệnh chứng xuất
hiện ở một tạng
nhưng nguồn bệnh
có thể từ các tạng
khác nhau.
Thí dụ: Chứng vị
quản thống (đau dạ
dày) có 2 khả năng
chính: do bản thân tỳ
vị hư yếu nhưng
cũng có thể do tạng
can quá mạnh, khắc
tỳ quá mạnh gây ra.


Chữa bệnh
Dựa vào quan hệ tương
sinh

Con hư bổ mẹ, mẹ thực
tả con
-Tạng con hư thì bổ vào
tạng mẹ. VD: Phế hư (lao
phổi, VPQ mạn…) thì
phải bổ tạng tỳ để dưỡng
phế vì tỳ là mẹ của phế.
-Tạng mẹ thực thì phải tả
vào tạng con. VD: Phế
thực (Hen phế quản) phải
tả vào tạng thận vì thận
là con của phế

Dựa vào quan hệ
tuơng thừa tương
vũ, tìm nguồn
gốc chính của
bệnh
VD: Đau dạ dày
do can khí uất
mà “Thừa tỳ” thì
phép chữa phải
bình can, sơ can
là chủ yếu


Bào chế thuốc
- Căn cứ vào bảng quy loại ngũ hành, vị của thuốc có quan hệ với tạng trong cùng hành đó:
Ví dụ: - Ngọt vào kinh tỳ, ngọt quá hại tỳ
- Mặn vào kinh thận, mặn quá hại thận.
- Khi bào chế thuốc muốn hướng cho thuốc vào kinh nào thường ta dùng vị của hành thuộc kinh
đó để sao tẩm: - Muốn thuốc vào phế thường sao tẩm với nước gừng.
-Muốn thuốc vào thận thường uống thuốc với nước có hòa chút muối.


Bài 3: Học thuyết tạng phủ
Câu 8: Trình bày chức năng tạng tâm và hội chứng bệnh tạng tâm
Chức năng
-Đứng đầu các tạng phủ. Tâm có tâm bào bao
bọc, bảo vệ bên ngoài
-Tâm chủ thần chí, chủ các hoạt động về tinh thần
là nơi ở của thần (tâm tàng thần)
-Tâm chủ huyết mạch. Tâm khí thúc đẩy huyết
mạch đi nuôi dưỡng cơ thể. Cơ thể được nuôi
dưỡng tốt biểu hiện ở vẻ mặt tươi nhuận hồng hào
-Tâm khai khiếu ở lưỡi (phản ánh ra lưỡi). Trên
lâm sàng, xem chất lưỡi để chẩn đoán bệnh ở tâm:
chất lưỡi đỏ là tâm nhiệt...

Hội chứng bệnh
-Tâm hư: hồi hộp, trống ngực, mất ngủ, hay
quên, hoảng hốt
-Tâm hàn: đau thắt vùng tim, chân tay lạnh
-Tâm thực: tâm thần rối loạn, cười nói linh
tinh
-Tâm nhiệt: loét lưỡi, mắt đỏ, trong lòng

bộn bề

Câu 9: Trình bày chức năng tạng can và hội chứng bệnh tạng can
Chức năng
-Can chủ sơ tiết, thúc đẩy hoạt động của khí
huyết được thông suốt đến mọi nơi trong cơ
thể
-Can tàng huyết: khi cơ thể hoạt động, máu
được đưa ra ngoài, khi ngủ máu được chứa tại
can
-Can chủ cân: can huyết hư, không nuôi dưỡng
được cân thì gân khớp sẽ teo cứng. Can phong
nội động sẽ gây cơn co giật
-Can khai khiếu ra mắt

Hội chứng bệnh
-Can hư: thị lực giảm, gân co rút, móng chân
móng tay khô
-Can hàn: đau bụng dưới, thống kinh, nôn khan
-Can thực: giận giữ, cáu gắt, ợ hơi, ợ chua, đau
tức mạng sườn
-Can nhiệt: mắt đỏ, ù tai, đầu váng. Khi nhiệt
quá cao biến thành hỏa, can hỏa bốc lên gây
đau đầu

Câu 10: Trình bày chức năng và hội chứng bệnh tạng tỳ
Chức năng
-Tỳ chủ vận hóa: chức năng tiêu hóa
-Tỳ chủ cơ nhục: chủ tứ chi, tỳ hư yếu cơ bắp
sẽ teo nhẽo, chân tay mềm yếu, sa các nội tạng

(tỳ hư hạ hãm)
-Tỳ thống huyết: giúp huyết đi đúng trong
mạch, xuất huyết cũng có nguyên nhân do tỳ
-Tỳ khai khiếu ra môi miệng

Hội chứng bệnh
-Tỳ hư: chân tay yếu mềm, cơ bắp teo nhẽo,
chảy máu, ăn kém, khó tiêu,sa nội tạng như sa
dạ con, trực tràng…
-Tỳ hàn: đau bụng, ỉa chảy, chân tay lạnh
-Tỳ thực: bụng đầy ấm ách, bí hơi (ợ hơi hoặc
trung tiện được thì dễ chịu)
-Tỳ nhiệt: môi đỏ, mụn nhọt, phân có bọt, nóng
rát hậu môn


Câu 11: Trình bày chức năng và hội chứng bệnh tạng phế
Chức năng
-Phế chủ khí, chức năng hô hấp
-Phế chủ bì mao: phế quản lý hệ thống baoe vệ
cơ thể từ bên ngoài, nếu phế suy yếu cơ thể
hay bị cảm nhiễm bệnh, hay bị mụn nhọt
-Phế chủ tuyên giáng thông điều thủy đạo: giúp
cho việc chuyển hóa nước và phân bố điều hòa
nước trong cơ thể
-Phế khai khiếu ra mũi, thể hiện mạnh yếu ở
tiếng nói

Hội chứng bệnh
-Phế hư: mặt trắng bệch, da khô, thở yếu, ngắn,

kém chịu lạnh
-Phế hàn: hắt hơi, sổ nước mũi trong, sợ lạnh,
đờm loãng trắng
-Phế thực: đau tức ngực, thở gấp, to, mạnh
-Phế nhiệt: chảy máu cam, ho máu, mụn nhọt,
lẹo mắt

Câu 12: Trình bày chức năng và hội chứng bệnh tạng thận
Chức năng
-Thận tàng tinh, chủ sinh dục và phát dục
-Thận chủ thủy, các loại dịch trong cơ thể như
tinh huyết, tân dịch, đều do thận quản lý điều
tiết
-Thận chủ cốt tủy: tạo xương, phát triển hệ
xương, bao gồm cả răng, thận sinh tủy, não là
bể tủy do vậy thông minh hay đần độn cũng là
do thận
-Thận khai khiếu ra tai và nhị âm (hậu môn và
lỗ tiểu) vinh nhuận ra tóc

Hội chứng bệnh
-Thận hư (thận âm hư): ù tai, mỏi gối, đau
trong xương, mồ hôi trộm, di tinh
-Thận hàn (thận dương hư): chân tay lạnh, lưng
đau, sợ lạnh, tự ra mồ hôi, ỉa lỏng vào sáng
sớm
-Thận thực: cảm giác hơi đưa ngược từ bụng
dưới lên
-Thận nhiệt: đái đỏ, táo bón, chảy máu răng
2 hội chứng thường gặp:

-Thận âm hư: họng khô đau, răng đau và lung
lay, tai ù, hoa mắt, nhức trong xương, lòng bàn
tay, bàn chân và ngực nóng, cảm giác nóng bên
trong (âm hư sinh nội nhiệt), mồ hôi trộm, di
tinh, đau lưng, mỏi gối. Thận âm hư thường
dẫn đến can âm hư và phế âm hư.
-Thận dương hư: đau lưng lạnh cột sống, chân
tay lạnh, sợ lạnh, hoạt tinh, liệt dương, đái
nhiều lần trong đêm, phù thũng, ỉa chảy buổi
sáng sớm. Thận dương hư thường đãn đến tỳ
dương hư và tâm dương hư.

Câu 13:Trình bày tinh, thần và tân dịch theo YHCT
Tinh

Định nghĩa
Tinh là cơ sở vật chất của cơ thể. Khí và thần
đều do tinh tạo ra.
-Tinh tiên thiên là bẩm tố của cha mẹ truyền lại

Hội chứng bệnh


Thần

Tân
dịch

qua TBSD
-Tinh hậu thiên do tạng tỳ vận hóa từ thức ăn, đồ

uống
Thần là thứ vô hình, chỉ những hoạt động tinh
thần, ý thức và tư duy của người ta. Thần biểu
hiện sự sống.
“Còn thần thì sống, mất thần thì chết”
Tinh, khí, thần là 3 thứ quý nhất (tam bảo) của
sự sống.
Tân dịch là các chất lỏng trong cơ thể, có tính
chất dinh dưỡng.
-Chức năng chủ yếu: làm nhu nhuận da thịt (tân)
và làm trơn ướt các khớp để cử động dễ dàng
(dịch). Vốn cùng 1 thể trong tổ chức huyết dịch
nên gọi chung là tân dịch
-Nhiệt và táo làm khô hạn tân dịch, dùng nhiều
thuốc có vị đắng, tính nóng kéo dài cũng làm tổn
hại tân dịch

-Thần tốt: tỉnh táo, linh hoạt, ý thức
tốt
-Thần yếu: vẻ mặt bơ phờ, ánh mắt
mờ tối, thờ ơ, lãnh đạm, ý thức rối
loạn.

Câu 15: Trình bày khí và huyết trong YHCT
Khí
Khí là năng lượng hoạt động của cơ thể, do tinh huyết
tạo ra. Khí có quan hệ âm dương với huyết, khí thuộc
dương huyết thuộc âm.
“Khí hành, huyết hành. Khí trệ, huyết ứ”
-Khí hư: thiếu lực suy nhược cơ thể

Phế khí hư: chức năng hô hấp giảm
Tỳ khí hư: chức năng tiêu hóa giảm
-Khí trệ, khí uất: Chức năng hoạt động bị trở ngại do
ngoài cảm hoặc do sang chấn tinh thần, thường gặp ở
dạng can và tỳ
Thể hiện: đau tức mạng sườn, vị trí đau không rõ ràng,
lúc đau, lúc không, ợ hơi hoặc trung tiện được thì dễ
chịu, vú căng tức, đau mót rặn.
-Khí nghịch:
Phế khí nghịch: ho, khó thở, tức ngực
Can khí nghịch: cáu gắt giận dữ, đau tức mạng sườn
Vị khí nghịch: nôn, nấc, ợ hơi

Huyết
Huyết được tỳ tạo ra từ tinh hoa của
thức ăn, do tâm cai quản và dự trữ ở
can. Huyết vận hành trong huyết quản
nhờ có khí thúc đẩy.
-Huyết hư: da xanh, người yếu, trống
ngực, như thiếu máu
-Huyết ứ: đau nhức tại 1 vị trí, sưng
nóng như viêm
-Huyết nhiệt: mẩn ngứa mụn nhọt, dị
ứng
-Xuất huyết: máu thoát ra khỏi huyết
quản dưới nhiều hình thái

Bài 4: Học thuyết kinh lạc
Câu 1. Khái niệm hệ Kinh lạc và trình bày về ứng dụng về sinh lý, bệnh lý của hệ Kinh lạc.



Khái niệm
Kinh lạc là tên gọi chung
của kinh mạch và lạc mạch
trong cơ thể. Kinh là những
đường chạy dọc cơ thể, là
cái khung của hệ Kinh lạc,
đi ở sâu. Lạc là đường
ngang, là cái dưới, đi ở
nông. Kinh lạc tỏa khắp
toàn thân, là đường vận
hành của khí huyết, thực
hiện sự cân bằng âm dương,
liên kết các bộ phận trong
cơ thể thành một khối thống
nhất, chỉnh thể.

ứng dụng
Sinh lý
- đường vận hành của khí huyết
đi nuôi dưỡng cơ thể, bảo vệ cơ
thể chống lại bệnh tật.
- Hệ thống kinh lạc liên kết các
tổ chức (tạng, phủ, tứ chi, cân
mạch, xương, da..) có chức năng
khác nhau thành một khối thống
nhất.

Bệnh lý
Khi công năng hoạt động của

hệ kinh lạc bị trở ngại dễ bị
ngoại tà xâm nhập gây bệnh.
Bệnh thường truyền từ ngoài
vào trong, từ ngoài da cơ nhục
vào tạng, tức là từ kinh mạch
vào phủ tạng.
Bệnh ở phủ tạng thường
có những biểu hiện bệnh lý ở
đường kinh mạch đi qua: vị
nhiệt thì loét miệng, cơn đau
ngực do co thắt động mạch
vành thì đau ở tâm kinh..

Câu 2. Khái niệm hệ Kinh lạc và trình bày ứng dụng về chẩn đoán, chữa bệnh của hệ Kinh
lạc.
Khái niệm
Kinh lạc là tên gọi chung
của kinh mạch và lạc mạch
trong cơ thể. Kinh là những
đường chạy dọc cơ thể, là cái
khung của hệ Kinh lạc, đi ở
sâu. Lạc là đường ngang, là
cái dưới, đi ở nông. Kinh lạc
tỏa khắp toàn thân, là đường
vận hành của khí huyết, thực
hiện sự cân bằng âm dương,
liên kết các bộ phận trong cơ
thể thành một khối thống nhất,
chỉnh thể.


ứng dụng
Chẩn đoán
Kinh mạch nối liền
với tạng phủ, có
đường đi ở vị trí nhất
định trong cơ thể.
Dựa vào vị trí đau
có thể biết kinh nào
hoặc tạng phủ nào bị
bệnh.
Dựa vào những
biến đổi bất thường
trên vùng kinh đi qua
như thay đổi màu da,
thay đổi cảm giác,
thay đổi điện trở, ta có
thể dữ liệu để chẩn
đoán bệnh.

Chữa bệnh
Học thuyết Kinh lạc ứng dụng nhiều nhất
vào phương pháp chữa bệnh bằng châm
cứu, xoa bóp và thuốc.
Trong điều trị, kinh lạc là đường dẫn
truyền các dạng kích thích dùng trong
châm cứu như cơ học ( châm, bấm) lý học
( xung điện, tia lade) hóa học ( thuốc
tiêm). Kinh lạc cũng là đường dẫn truyền
tác dụng của các thuốc uống vào tạng phủ
nhất định ( Quy kinh của các vị thuốc).

Ví dụ:
- Quế chi vào phế nên chữa ho,
cảm mạo.
Ma hoàng vào phế nên chữa ho hen,
vào bàng quang nên có tác dụng lợi niệu

Bài 5: Nguyên nhân gây bệnh


Câu 1. Phân loại nguyên nhân gây bệnh theo YHCT và cho ví dụ đối với từng loại nguyên
nhân.
Y học cổ truyền chia những nguyên nhân gây bệnh trực tiếp thành 3 nhóm:
-

Nguyên nhân bên ngoài cơ thể (ngoại nhân)

-

Nguyên nhân bên trong cơ thể (nội nhân)

-

Những nguyên nhân khác ngoài hai nhóm trên ( bất nội ngoại nhân)

• Ngoại nhân:
-

Là những yếu tố thời tiết và khí hậu bất thường, có 6 loại tà khí là: phong, hàn, thử,
thấp, táo, hỏa.
Hay gây bệnh theo mùa và gây các bệnh ngoại cảm (bệnh do bên ngoài đưa tới) như

bệnh nhiễm trùng, truyền nhiễm, đau dây thần kinh ngoại biên do lạnh…

Hàn: là âm tà thường làm tổn hại dương khí (sức nóng cơ thể) chủ khí của mùa đông.
Đặc tính
Kết hợp các ngoại tà khác
+Hay gây đau, điểm đau không di chuyển, +Phong hàn: như các bệnh cảm mạo do lạnh,
chườm nóng hết đau.
đau dây thần kinh ngoại biên, đau co cứng cơ.
+Hay gây ứ trệ co cứng, mồ hôi không ra +Hàn thấp: như đầy bụng hoặc ỉa chảy do lạnh.
được.
+Người bệnh sợ lạnh, thích ấm.

• Nội nhân: Là những nguyên nhân do hoạt động tinh thần, do quan hệ gia đình, xã hội. Có 7 loại
tình chí sau đây:
-

Vui mừng (hỉ) thuộc tạng tâm.

-

Giận dữ (nộ) thuộc tạng can.

-

Buồn phiền (bi) thuộc tạng phế.

-

Lo lắng ( ưu) thuộc tạng tỳ.


-

Suy nghĩ (tư) thuộc tạng tỳ.

-

Sợ sệt (kinh) thuộc tạng thận.

-

Hốt hoảng (kinh) thuộc tạng thận.

• Bất nội ngoại nhân: đàn ẩm, ứ huyết, ăn uống, lao động, sang chấn, tình dục
Nguyên nhân ăn uống

Nguyên nhân do lao động

Nguyên nhân do tình dục


-Ăn quá nhiều gây rối loạn
tiêu hóa (thực tích)

-Không hoạt động, khí huyết
khó lưu thông, dễ sinh bệnh.

-Ăn quá nhiều thức ăn sông
lạnh, ôi thiu gây tổn thương tỳ
vị.


-Lao động quá mức, kéo dài
sinh lao lực.

-Ăn nhiều thức ăn béo ngọt,
ngọt dễ sinh nhiệt, sinh thấp.

-Lao động không an toàn dễ bị
chấn thương bệnh tật.

Y học cổ truyền coi tình dục
có ảnh hưởng lớn đến sức
khỏe và cũng là một nguồn
gây bệnh tật.
“Hiếu sắc hại tâm, đa dâm
hại thận”
Tiết chế tình dục là một
biện pháp bảo vệ sức khỏe

-Ăn thiếu dẫn đến âm hư,
huyết hư.

Câu 2. Trình bày đặc điểm chung của nguyên nhân gây bệnh bên ngoài? Liệt kê các nguyên
nhân gây bệnh bênh ngoài?
-Đặc điểm của nguyên nhân gây bệnh bên ngoài:
• Có 6 loại tà khí là: phong, hàn, thử, thấp, táo, hỏa.
• Gây ra những bệnh ngoại cảm (bệnh do bên ngoài đưa tới) như bệnh nhiễm trùng, truyền
nhiễm, đau dây thần kinh ngoại biên do lạnh…
• Luôn luôn quan hệ với thời tiết: phong: mùa xuân; hàn: mùa đông; thử: mùa hè; táo: mùa
thu.
• Sáu thứ khí hay phối hợp với nhau, mà phong hay xuất hiện hơn cả, làm bệnh có tính chất

đa dạng như phong hàn, phong nhiệt, phong thấp…
• Cần phân biệt chứng phong, hàn, thấp, táo, hỏa do lục khí gây ra (ngoại phong, ngoại hàn,
ngoại thấp, ngoại táo, ngoại hỏa) với các chứng phong, hàn, thấp, táo, hỏa do trong cơ thể sinh ra
(nội phong, nội hàn, nội thấp, nội táo, nội nhiệt).
Phong
Là dương tà, chủ khí về muà xuân, là nguyên nhân hay gặp nhất (phong dẫn đầu trăm bệnh và
thường kết hợp với ngoại tà khác như hàn, nhiệt, thấp)
Đặc tính
Kết hợp với ngoại tà khác
+Là dương tà, hay đi lên và ra ngoài nên
+Phong hàn: như bệnh cảm mạo do lạnh, đau
thường gây bệnh ở phần trên (đầu, mặt) và
dây thần kinh ngoại biên, đau co cứng cơ.
phần ngoài cơ thể (ra mồ hôi, sợ gió..)
+Phong nhiệt: như cảm sôt, viêm đường hô
+Bệnh tích thường di chuyển từ nơi này qua
hấp trên giai đoạn đầu của các bệnh lây.
nơi khác như thấp khớp cấp (phong thấp nhiệt),
+Phong thấp: như viêm khớp, thoái khớp,


hoặc mày đay mẩn ngứa (phong chẩn).
+Hay gây hắt hơi, sổ mũi, sợ gió, mẩn ngứa,
co giật.

đau dây thần kinh ngoại biên, phù dị ứng,
chàm.

Hàn
Là âm tà thường làm tổn hại dương khí (sức nóng cơ thể) chủ khí của mùa đông.

Đặc tính
+Hay gây đau, điểm đau không di chuyển,
chườm nóng hết đau.
+Hay gây ứ trệ co cứng, mồ hôi không ra
được.
+Người bệnh sợ lạnh, thích ấm.

Kết hợp với các ngoại tà khác
+Phong hàn: như bệnh cảm mạo do lạnh,
đau dây thần kinh ngoại biên, đau co cứng cơ.
+Hàn thấp: như đầy bụng hoặc ỉa chảy do
lạnh.

Thử (nắng), chủ khí về mùa hè
Đặc tính
+Hay gây sốt cao, khát nước, ra mồ
hôi, vật vã.
+Mức độ nặng gây ngất, hôn mê
(trúng thử).
+Hay phối hợp với thấp lúc cuối hạ
sang thu gây ra các chứng ỉa chảy, lỵ

Kết hợp với các ngoại tà khác
+Thử nhiệt: nhẹ thì gọi là thương thử, nặng gọi là trúng
thử
Thương thử: sốt cao vào mùa hè, khát nước, ra
nhiều mồ hôi, khát nước.
Trúng thử: say nắng, nhẹ thì hoa mắt chóng mặt,
nặng thì đột nhiên hôn mê, bất tỉnh, khò khè ra mồ hôi
lạnh, chân tay quyết lạnh.

+Thử thấp: Rối loạn tiêu hóa, ỉa chảy về mùa hè, lỵ
nhiễm khuẩn.

Thấp
Đặc tính
+Là âm tà hay làm tổn thương dương
khí, thường gây bệnh từ nửa người
dưới, bệnh dai dẳng.
+Gây cảm giác nặng nề, cử động
khó, đau nhiều về buổi sáng hoặc nghỉ
ngơi không vận động.
+Gây phù thũng, bí tiểu tiện, ra mồ
hôi, lưỡi bệu, rêu lưỡi trắng, dày, nhớt
dính.

Kết hợp các ngoại tà khác
+Thấp nhiệt: gồm các bệnh viêm nhiễm đường tiêu
hóa, tiết niệu, sinh dục, khớp, bệnh ngoài da như viêm
gan, viêm đường dẫn mật, lỵ, ỉa chảy, viêm niệu đạo
âm đạo, viêm bàng quang..
+Phong thấp: như viêm khớp, thoái khớp, đau dây
thần kinh ngoại biên, phù dị ứng, chàm.
+Hàn thấp: như đầy bụng hoặc ỉa chảy do lạnh.
+Thử thấp: rối loạn tiêu hóa, ỉa chảy về mùa hè, lỵ
nhiễm khuẩn.
+Thấp chẩn: Eczema loét, chảy nước nhiều.


Táo
Là sự khô hanh của dương tà, chủ khí mùa thu, thường làm tổn thương tân dịch.

Đặc tính
+Gây tổn thương chức năng tạng phế: mũi
miệng khô, họng khô, da nứt nẻ, táo bón, tiểu
sẻn, ho khan.
+Gây sốt cao, không mồ hôi, khát, thích
uống nước

Kết hợp với ngoại tà khác
+Táo nhiệt: những bệnh sốt cao về mùa thu
như sốt xuất huyết, viêm não.( sốt cao, ít sợ
lạnh, đau đầu, đau ngực, mũi khô, miệng khát,
hay gây chứng mất tân dịch và điện giải, dễ
gây biến chứng nhiễm độc thần kinh và vận
mạch..)
+Lương táo: là chứng cảm mạo về mùa thu
(sốt, sợ lạnh, không mồ hôi, họng khô, ho đờm
ít)

Hỏa
Thường gọi là nhiệt ( thực ra hỏa là mức cao của nhiệt), là dương tà, chủ khí của mùa hạ.
Các ngoại tà khác như phong hàn, thấp táo khi vào cơ thể đề có khả năng chuyển hóa thành
hỏa.
Đặc tính
+Gây sốt cao, sợ nóng, thích
mát, ra nhiều mồ hôi, khát
nước, mặt đỏ, mắt đỏ.
+Gây chảy máu (nhiệt bức
huyết vong hành): làm tổn
thương mạch lạc như chảy
máu cam, nôn ra máu, đại tiện

ra máu, tiểu tiện ra máu..
+Nhiệt độc thường gây
mụn nhọt, bệnh truyền nhiễm.
+Nhiệt thường bốc lên như
tâm hỏa bốc lên làm mê man,
phát cuồng, vị hỏa bốc lên làm

Kết hợp với ngoại tà khác
+Thấp nhiệt: các bệnh
viêm nhiễm đường tiêu hóa,
tiết niệu, sinh dục, khớp, bệnh
ngoài da như viêm gan, viêm
đường dẫn mật, lỵ, ỉa chảy,
viêm niệu đạo âm đạo, viêm
bàng quang..
+Phong nhiệt: như cảm sôt,
viêm đường hô hấp trên giai
đoạn đầu của các bệnh lây.
+Thử nhiệt: nhẹ thì gọi là
thương thử, nặng gọi là trúng
thử

Chứng hư nhiệt
Do âm hư không kiềm chế
được để hỏa bốc lên.
-Sốt không cao, thường về
chiều, đêm.
-Lòng bàn tay, bàn chân và
ngực nóng ( ngũ tâm phiền
nhiệt)

-Bứt rứt, cồn cào, khát nước,
tiểu sẻn, táo bón.
-Môi đỏ, gò má đỏ, mạch


sưng lợi, chảy máu răng, cam
hỏa bốc lên làm nhức đầu,
choáng váng.

Thương thử: sốt cao vào
mùa hè, khát nước, ra nhiều
mồ hôi, khát nước.
Trúng thử: say nắng, nhẹ
thì hoa mắt chóng mặt, nặng
thì đột nhiên hôn mê, bất tỉnh,
khò khè ra mồ hôi lạnh, chân
tay quyết lạnh.

nhỏ, nhanh.
-Mồ hôi trộm, nhức trong
xương, ho khan, họng khô.

Câu 3. Trình bày đặc điểm chung của các nguyên nhân gây bệnh nội nhân? Liệt kê các
nguyên nhân gây bệnh nội nhân?
Đặc điểm chung của nguyên nhân gây bệnh nội nhân:
-

Là những nguyên nhân do hoạt động tinh thần, do quan hệ gia đình, xã hội. Có 7 loại
tình chí: vui, buồn, giận, lo, nghĩ, kinh, sợ.


-

Tình chí bị kích động hay những sang chấn tinh thần gây ra sự mất cân bằng về âm
dương, khí huyết, tạng phủ, kinh lạc mà gây ra các bệnh nội thương như cao huyết áp,
loét dạ dày tá tràng..

-

Thất tình và tạng phủ có liên quan mật thiết:
• Tình chí khi bị kích động, tạng phủ sẽ biến hóa ra thất tình: can sinh ra giận dữ, tâm
sinh ra vui mừng, tỳ sinh ra suy nghĩ, thận sinh ra kinh sợ.
• Thất tình gây tổn thương tinh, khí, huyết của phủ tạng: giận hại can, vui quá hại tâm,
nghĩ hại tỳ, buồn hại phế, sợ hãi hại thận.

-

Thất tình đặc biệt gây ra các chứng bệnh cho 3 tạng: tâm, can, tỳ.
• Tâm: kinh quý, chính xung , mất ngủ, hay quên, tinh thần không ổn định, hoang
tưởng, cười nói luyên thuyên, điên cuồng..
• Can: tinh thần uất ức, hay cáu gắt, mạng sườn đầy tức, phụ nữ đau vú, kinh nguyệt
không đều, thống kinh,..
• Tỳ: ăn uống kém, không muốn ăn, bụng đầy, đại tiện thất thường, phụ nữ bế kinh,
rong huyết,..

Các nguyên nhân gây bệnh nội nhân:
-

Vui mừng (hỉ) thuộc tạng tâm.

-


Giận dữ (nộ) thuộc tạng can.


-

Buồn phiền (ưu) thuộc tạng phế.

-

Lo lắng (ưu) thuộc tạng tỳ.

-

Suy nghĩ (ưu) thuộc tạng tỳ.

-

Sợ sệt (kinh) thuộc tạng thận.

-

Hốt hoảng (kinh) thuộc tạng thận.

Câu 4. Trình bày nguyên nhân gây bệnh thuộc nhóm bất nội ngoại nhân.
Ăn uống
-Ăn quá nhiều gây rối
loạn tiêu hóa (thực
tích).


Lao động
-Không lao động, khí
huyết khó lưu thông,
dễ sinh bệnh.

-Ăn quá nhiều thức ăn
sống lạnh, ôi thiu gây
tổn thương tỳ vị.

-Lao động quá mức,
kéo dài sinh lao lực.

-Ăn nhiều thức ăn béo
ngọt, ngọt dễ sinh
nhiệt, sinh thấp.

-Lao động không tan
toàn dễ bị chấn
thương bệnh tật.

ứ huyết
Là sự vận hành khí
huyết không thông,
nguyên nhân do khí
hư, khí trệ khiến cho
huyết ngưng trệ, hoặc
chảy máu ở trong co
thể.

Tình dục

-Y học cổ truyền coi
tình dục có ảnh hưởng
lớn đến sức khỏe và
cũng là nguồn gây
bệnh tật. “Hiếu sắc
hại tâm, đa dâm hại
thận”.
-Tiết chế tình dục là
một biện pháp bảo vệ
sức khỏe.

-Ăn thiếu dẫn đến âm
hư, huyết hư.

BÀI 9.NHỮNG NGUYÊN TẮC CHỮA BỆNH VÀ PHƯƠNG PHÁP CHỮA BỆNH
BẰNG THUỐC YHCT
Câu 1. Trình bày Hãn pháp và bổ pháp.
Hãn pháp
Là phép chữa làm ra mồ hôi để đẩy những tác nhân gây bệnh ra bên ngoài cơ thể.
Cảm phong hàn
-Cảm lạnh, đau cơ
khớp, đau dây thần
kinh ngoại biên, viêm

Chỉ định
Cảm phong nhiệt
-cảm sốt, thời kì đầu
các bệnh truyền
nhiễm, thấp khớp


Chống chỉ định
Cảm phong thấp
Các bệnh về khớp:
viêm đa khớp dạng
thấp, thoái khớp

-Ỉa chảy, mất nước, nôn mửa
nhiều, thiếu máu nặng.


mũi, dị ứng.
-Thuốc dùng: Quế
chi, gừng tươi, tía tô,
kinh giới.
-Huyệt dùng: Châm
hoặc cứu: Phong trì,
hợp cốc, thái uyên.

cấp…
-Thuốc dùng: sắn
dây, bạc hà, lá dâu.
-Huyệt dùng: Châm
tả phong môn, hợp
cốc, đại chùy, khúc
trì, ngoại quan

-Thuốc dùng: Hy
thiêm, thổ phụ linh, ké
đầu ngựa.
-Huyệt dùng: Châm

thương khâu, túc tam
lý.

-Bệnh đã vào trong phần lý.
-Thận trọng đối với những
trường hợp sau đây: Người
già, gầy yếu, người âm huyết
hư. Phụ nữ có mang, người
mới ốm dậy.
Chú ý: về mùa hè, ra mồ hôi
nhiều không được phát hãn
mạnh. Sau khi mồ hôi ra,
không được ra gió ngay

Bổ pháp
Là phép tăng cường các chức năng hoạt động của tạng phủ hoặc bù đầy những chất mà cơ thể
đang thiếu. Có 4 phép bổ: bổ âm, bổ dương, bổ khí, bổ huyết.
Bổ âm
- Chữa chứng âm hư:
Người gày yếu, họng
khô, tai ù, thị lực giảm,
hồi hộp, mồ hôi trộm, ho
máu.
Thường gặp trong: suy
nhược thần kinh thể ức
chế giảm, cao huyết áp,
đau nhức xương…
-Chữa chứng sốt cao kéo
dài chưa rõ nguyên
nhân.

Thuốc dùng: Mạc
môn, sa nhân, thiên
môn, khởi tử, thạch hộc,
bạch thược

Bổ dương
Chữa chứng dương dư,
thường gặp trong các
bệnh: Suy nhược thần
kinh thể hưng phấn
giảm, hen suyễn, lão
suy.
-Thuốc dùng: Đỗ trọng,
ba kích, thỏ ty tử, cẩu
tích, nhục thung dung,
phá cố chỉ.
-Huyệt dùng: Cứu quan
nguyên, khí hải, mệnh
môn, đại chùy.

• Chống chỉ định của các phép bổ:
-Không dùng cho chứng thực.
-Không bổ âm cho người dương hư và ngược lại.
Khi chưa xác định rõ trạng thái hư thực cần thăm dò.

Bổ khí
Chữa chứng khí
hư, thường gặp
trong suy nhược
cơ thể. Viêm đại

tràng mạn, ỉa chảy
kéo dài, sa nội
tạng.
-Thuốc dùng:
Đẳng sâm, bạch
truật, hoài sơn,
hoàng kỳ, cam
thảo.
-Huyệt dùng; Túc
tam lý, tỳ du, vị
du.

Bổ huyết
Chữa chứng huyết hư, da
xanh tái, môi nhợt nhạt,
móng tay, móng chân khô,
váng đầu, ù tai, kinh nguyệt
chậm, ít, sắc nhạt loãng.
Thường gặp trong các bệnh:
thiếu máu do các nguyên
nhân, suy nhược cơ thể, teo
cơ, cứng khớp, mới ốm
khỏi, thời kỳ lại sức.
-Thuốc dùng: Thục địa,
đương qui, hà thủ ô đỏ, bạch
thược, huyết đằng, tang
thầm...


Câu 2. Trình bày hãn pháp và thanh pháp.

Hãn pháp
Là phép chữa làm ra mồ hôi để đẩy những tác nhân gây bệnh ra bên ngoài cơ thể.

Chỉ định
Cảm phong hàn
Cảm phong nhiệt
-Cảm lạnh, đau cơ
-cảm sốt, thời kì đầu
khớp, đau dây thần
các bệnh truyền
kinh ngoại biên, viêm nhiễm, thấp khớp
mũi, dị ứng.
cấp…
-Thuốc dùng: Quế
-Thuốc dùng: sắn
chi, gừng tươi, tía tô, dây, bạc hà, lá dâu.
kinh giới.
-Huyệt dùng: Châm
-Huyệt dùng: Châm tả phong môn, hợp
hoặc cứu: Phong trì, cốc, đại chùy, khúc
hợp cốc, thái uyên.
trì, ngoại quan

Chống chỉ định
Cảm phong thấp
Các bệnh về khớp:
viêm đa khớp dạng
thấp, thoái khớp
-Thuốc dùng: Hy
thiêm, thổ phụ linh, ké

đầu ngựa.
-Huyệt dùng: Châm
thương khâu, túc tam
lý.

-Ỉa chảy, mất nước, nôn mửa
nhiều, thiếu máu nặng.
-Bệnh đã vào trong phần lý.
-Thận trọng đối với những
trường hợp sau đây: Người
già, gầy yếu, người âm huyết
hư. Phụ nữ có mang, người
mới ốm dậy.
Chú ý: về mùa hè, ra mồ hôi
nhiều không được phát hãn
mạnh. Sau khi mồ hôi ra,
không được ra gió ngay

Thanh pháp
Để chữa chứng thực nhiệt, giáng hỏa giữ tân dịch, trừ phiền khát.
Chỉ định
Giáng hỏa (hạ sốt
Sốt do NK (thanh
NK sinh dục, tiết
cao)
nhiệt giải độc)
niệu (thanh nhiệt,
trừ thấp)
- Thuốc dùng: Lá
- Thuốc dùng: Kim - Thuốc dùng:

tre, rễ sậy, chi tử,
ngân, sài đất, bồ
Hoàng liên,
thạch cao.
công anh.
hoàng bá, xuyên
- Huyệt dùng:
- Huyệt dùng:
tâm liên
Chích máu các
Châm tả, nặn máu - Huyệt dùng:
huyệt tỉnh hoặc thập ôn lưu Khúc trì, ủy Huyền chung, nội
tuyên châm đại
trung, huyết hải
đình, thái xung,
chùy, khúc trì, hợp
tam âm giao.
cốc, ngoại quan…

Cơ địa dị ứng
(thanh nhiệt
lương huyết)
Thuốc dùng:
Huyền sâm, sinh
địa, đơn đỏ
- Huyệt dùng:
Khúc trì, huyết
hải.

Chống chỉ

định
Chứng
hàn, chân
hỏa suy,
nhiệt do âm
hư và chân
hàn giả
nhiệt.


Bài 6: Tứ chẩn
Câu 21: Trình bày nội dung vọng chẩn
Vọng chẩn là nhìn, quan sát bằng mắt thường. Nội dung quan sát gồm: thần sắc, hình thể, cử
động, mắt, môi, miệng và lưỡi người bệnh
Quan sát thần
+Thần tốt: tỉnh táo, mắt hoạt
sáng, tiếp xúc tốt
+Thần yếu: vẻ mặt u uất, mắt
lờ đờ, tiếp xúc chậm chạp
+Lạc thần: ánh mắt đờ đẫn
hoặc sáng một cách bất
thường, cười nói không ăn
nhập
+Hiện tượng giả thần: bệnh
đang rất nặng, đột nhiên người
bệnh tỉnh táo, ánh mắt sáng,
minh mẫn, đây là dấu hiệu
nguy kịch, chính khí sắp thoát

Quan sát màu da

+Sắc đỏ: hỏa nhiệt, bệnh
thuộc tâm
+Sắc trắng: hư hàn, bệnh
thuộc phế
+Sắc xanh: khí huyết ứ trệ,
biểu hiện hàn và đau, bệnh
thuộc can
+Sắc vàng: đàm thấp, bệnh
thuộc tỳ
+Sắc đen: dương khí suy hoặc
huyết ứ, bệnh thuộc hàn

Quan sát lưỡi
Rêu lưỡi là chất bám trên bề
mặt của lưỡi
+rêu trắng mỏng: hàn còn
ở biểu
+Rêu vàng: chứng nhiệt,
bệnh ở lý
+Rêu xanh đen: bệnh nặng
+Rêu dày: bệnh đã vào
phần lý
+Rêu khô: nhiệt cao, âm
hư, mất tân dịch
+Rêu dính nhày, thấp
nhiều
Chất lưỡi là tổ chức cơ và
niêm mạc của lưỡi
+Chất lưỡi nhạt: bệnh hư
hàn, khí huyết hư

+Chất lưỡi đỏ: chứng nhiệt
+Chất lưỡi xanh tím: nếu
khô là cực nhiệt, nếu ướt là
cực hàn hoặc huyết ứ

Câu 22: Trình bày nội dung văn chẩn
Văn là nghe và ngửi
Nghe âm thanh
Ngửi phân và nước tiểu
Tiếng nói
Tiếng thở
Tiếng ho
-Nhỏ yếu: hư chứng, to To mạnh là thực
-Tiếng ho mạnh: phế thực -Mùi phân tanh, loãng: tỳ hư


mạnh là thực chứng
chứng, nhỏ nhẹ là
-Mê sảng: nhiệt vào tâm hư chứng
bào
-Ngọng nói khó: trúng
phong

nhiệt
-Tiếng ho khan yếu: phế âm

-Ho kèm hắt hơi: phong hàn
-Trẻ em ho cơn dài có tiếng
rít và nôn mửa: ho gà


-Phân chua hoặc thối khẳn:
thực tích, nhiệt
-Nước tiểu rắt khai và đục:
thấp nhiệt

Câu 23: trình bày vắn tắt nội dung vấn chẩn
*Hỏi về hàn nhiệt
Sợ lạnh
-Bệnh vừa mắc mà sợ lạnh: cảm phong hàn
-Bệnh lâu ngày mà sợ lạnh kèm theo chân tay
lạnh: dương hư
-Lạnh vùng thắt lưng, đái đêm nhiều: thận
dương hư
-Chân tay lạnh kèm đau bụng, ỉa chảy: Tỳ
dương hư

Phát sốt
-Sốt nhẹ, nhức đầu, sổ mũi, sợ lạnh: cảm phong hàn
-Sốt cao, ra nhiều mồ hôi, khát nước, mặt đỏ, lưỡi đỏ,
vật vã: kỳ thực nhiệt
-Sốt đã lâu ngày hoặc sốt nhẹ về chiều và đêm, gò má
đỏ, mồ hôi trộm, nhức trong xương, lòng bàn tay, bàn
chân nóng: âm hư hỏa vượng
-Sốt nóng, sốt rét qua lại: bán biểu, bán lý

*Hỏi về mồ hôi
-Phát sốt không ra mồ hôi: biểu thực, ra mồ hôi: biểu hư
-Sốt có mồ hôi nhiều: lý thực nhiệt
-Tự ra mồ hôi, không phải do lao động hoặc do thời tiết nóng: dương hư.
Ra mồ hôi ban đêm khi ngủ: âm hư

*Hỏi về đau
Đau đầu
-Vùng chẩm, gáy vai: thuộc
kinh thái dương
-Vùng trán và tai mắt:
thuộc kinh dương minh
-Nửa đầu, vùng thái dương:
thuộc kinh thiếu dương
-Đau vùng đỉnh đầu như bó
chặt hoặc đội đá: tỳ thấp

*Hỏi về ăn uống

Đau ngực
-Kèm sốt cao
đờm quánh: phế
nhiệt
-Đau lâu hay tái
phát: đàm ẩm
-Ngực sườn đầy
tức: Can khí uất

Đau lưng
-Đau nặng nề, ngủ
dậy đau nhiều, vận
động đau giảm: đau
do phong thấp
-Đau do lao động
nặng, do ngã: huyết ứ
-Đau đã lâu, thể trạng

yếu, lao động đau
nặng: thận hư

Đau bụng
-Kèm chướng đầy hơi,
ợ chua: thực tích
-Có lien quan bữa ăn,
đau giảm sau ăn, sợ
xoa ấn, thích chườm
lạnh: thực nhiệt
-Đau bụng đầy hơi,
khi đau chỗ này, khi
đau chỗ khác: khí trệ


Khát
-Khát, thích uống nước mát:
thực nhiệt
-Khát mà không muốn uống:
hàn thấp
-Thích nước nóng, uống lạnh
đầy bụng: dương hư

Thèm ăn
-Thèm ăn, ăn nhiều mau đói,
vị nhiệt
-Đói mà không muốn ăn: vị
âm hư
-Ăn thức ăn mát lạnh bụng
đầy chướng: tỳ dương hư


Cảm giác trong miệng
-Miệng đắng: nhiệt ở can,
đởm
-miệng chua hôi: nhiệt ở vị,
trường.
-miệng hôi: vị hỏa.
-miệng nhạt: chứng hư, đàm
trệ.
-Miệng ngọt: thấp ở tỳ.
-Miệng mặn: thận hư.

*hỏi về ngủ
- mất ngủ kèm hồi hộp hay mê: tâm huyết hư.
- trằn trọc khó ngủ: âm hư hỏa vượng.
- mất ngủ kèm miệng đắng hôi: thực tích.
*hỏi về đại tiện:
Táo bón
-Bệnh mới ở ng khỏe:
thực nhiệt
-Ở ng già, ng yếu: âm
hư, huyết hư, khí hư

ỉa lỏng
-Phân khẳn: tích trệ, lý nhiệt
-Phân ít thối: tỳ vị hư hàn
-Thường vào buổi sáng sớm: thận
dương hư

Phân trước

rắn sau lỏng
Tỳ vị hư

Đại tiện nhiều lần
kèm đau mót
Thấp nhiệt đại
trường

*Hỏi về tiểu tiện
-Nước tiểu ít, nóng, màu đậm: thực nhiệt
-Nước tiểu trong, nhiều: hư hàn
-Đái rắt, đái buốt, nước tiểu đậm: thấp nhiệt bàng quang
-Đái luôn, mót đái, đái đêm nhiều lần: thận khí hư
-Đái dầm: thận khí hư
*Hỏi về kinh nguyệt
-Kinh sớm trước kỳ, màu đỏ tươi, lượng nhiều: huyết nhiệt
-Kinh muộn sau kỳ, màu thẫm có cục, kèm đau trước kinh: do hàn hoặc huyết ứ


-Kinh muộn lượng ít, màu nhạt: huyết hư
-Khí hư màu trắng: tỳ thận hàn thấp
-Khí hư vàng dính, hôi: thấp nhiệt

Bài 7: Bát cương
Câu 24: Trình bày khái niệm và tổng quan về bát cương trong YHCT
-Bát cương là tám cương lĩnh gồm 8 hội chứng lớn nhằm mô tả các mức độ, trạng thái, giai đoạn
của 1 bệnh cảnh lâm sàng.
-Là phương pháp biện chứng, phân tích tính chất chung của bệnh tật, tổng cương của các phép
biện chứng. Gồm 4 cặp:
+Biểu và lý (ngoài và trong)

+Hàn và nhiệt
+Hư và thực
+Âm và dương
Âm và dương là hai cương lĩnh tổng quát nhất gọi là tổng cương.
Dựa vào 8 cương lĩnh đánh giá được vị trí, tính chất, trạng thái và các xu thế chung của bệnh tật,
giúp việc chẩn đoán nguyên nhân và đề ra phương pháp chữa bệnh chính xác.
Câu 25: Trình bày nội dung cương lĩnh biểu, lý
Hai cương lĩnh để tìm vị trí nông sâu của bệnh tật, đánh giá tiên lượng và đề ra phương pháp
chữa bệnh thích hợp (bệnh ở biểu thì phát tán, bệnh ở lý thì dùng phép thanh, hạ, ôn, bổ…)

Chứng
biểu

Chứng


Khái niệm
Bệnh còn ở
phần ngoài
cơ thể như
kinh lạc, da
cơ, cân,
xương,
khớp
Bệnh ở bên
trong như

Biểu hiện
Phát sốt, sợ gió, sợ
lạnh, đau người,

ngạt mũi, hắt hơi,
ho, nhức đầu, rêu
lưỡi trắng mỏng,
mạch phù

Ý nghĩa
Bệnh mới mắc, còn ở phía
ngoài cơ thể chưa vào sâu
trong tạng phủ, chính khí
chưa suy yếu

Thể phối hợp
-Biểu hàn: sợ lạnh nhiều
-Biểu nhiệt: ko sợ lạnh, sợ
nóng
-Biểu hư: sốt có ra mồ hôi
-Biểu thực: sốt ko ra mồ hôi

Sốt cao, khát nhiều,
nôn mửa, đau bụng,

Bệnh đã vào sâu trong cơ
thể, tạng phủ hoặc huyết

-Lý hàn:thêm đầy bụng, sợ
lạnh, ỉa chảy


các tạng
phủ, bệnh

có thể từ
bên ngoài
truyền vào

táo bón hoặc ỉa
lỏng, nước tiểu
đậm, chất lưỡi đỏ
hoặc sạm khô, rêu
lưỡi vàng dày,
mạch trầm

dịch.
- bệnh nội thương: đau dạ
dày, cao HA, tâm thần…
-Bệnh ngoại cảm: bệnh
nhiễm khuẩn, bệnh lây giai
đoạn toàn phát

Biểu lý kết hợp
Bệnh tích ở bên ngoài như mụn nhọt, ban chẩn,
mề đay… nhưng lại do 1 chứng bệnh bên trong
như huyết nhiệt

-Lý nhiệt: thêm sốt cao, vật
vã, khát nước, mạch hồng
-Lý hư: sợ lạnh, ăn kém,
khó tiêu, ỉa lỏng
-Lý thực: thêm táo bón,
bụng đầy chướng vật vã,
phát cuồng


Chứng bán biểu bán lý
-Biểu hiện: lúc sốt lúc nóng, lúc rét, ngực sườn
đầy tức, miệng đắng, mắt hoa
-Ý nghĩa: bệnh lúc ở biểu, lúc vào lý hoặc biểu
lý chưa rõ ràng

Câu 26: Trình bày cương lĩnh Hàn và nhiệt
Hai cương lĩnh dùng đánh giá tính chất của bệnh giúp người thầy thuốc chẩn đoán các loại hình
của bệnh và đề ra phương pháp chữa bệnh hợp lý (bệnh hàn dùng thuốc nhiệt, bệnh nhiệt dùng
thuốc hàn)
Biểu
hiện

Phân
biệt
“giả”

Ý
nghĩa

Hàn
Sợ lạnh, thích nóng, miệng nhạt, ko
khát, sắc mặt xanh trắng, chân tay
lạnh, nc tiểu trong, dài, chất lưỡi
nhạt, rêu lưỡi trắng mỏng, ướt bóng,
mạch trì
Bệnh nhiệt nhưng biểu hiện ra ngoài
là hàn như bệnh truyền nhiễm: da
xanh tái, chân tay lạnh, mạch nhỏ

yếu.
TH “giả hàn” thường có chứng nhiệt
xảy ra trước hoặc đồng thời
-Chứng nhiệt: sốt cao, thở thô nóng
họng miệng khô, rêu lưỡi vàng khô,
rất khát, mê sảng, bụng đầy chướng
ấn đau, tiểu tiện ít và đỏ, táo bón
-Chứng hàn (giả hàn): chân tay lạnh
nhưng ko muốn mặc áo, đắp chăn,
mạch trầm trì có lực

Nhiệt
Sốt cao, ko sợ lạnh, sợ nóng, tiểu tiện ít và đỏ,
rêu lưỡi vàng khô, mạch sác

Chứng hàn do hàn tà hoặc do dương
hư => dùng thuốc ấm nóng để chữa

Chứng nhiệt do ngoài là hỏa, thử, nhiệt hoặc do
hàn thấp, phong thực, đàm, khí, huyết uất hóa
nhiệt gây nên.
Chứng thực nhiệt dùng thuốc mát lạnh để thanh

Hàn là do ở trong quá mạnh bức dương khí ra
ngoài hoặc do sự chuyển hóa âm dương “âm cực
tắc đường, hàn cực sinh nhiệt”
-Chứng hàn (chân hàn): đau bụng, ỉa chảy, nôn
mửa, chân tay lạnh, tự ra mồ hôi, nói nhỏ ăn ít,
bụng đầy, tiểu tiện trong, dài, chất lưỡi nhạt bệu,
rêu lưỡi bóng trơn, mạch nhỏ yếu

-Chứng nhiệt(giả nhiệt): phiền táo, khát
nước(nhiệt) nhưng ko muốn uống (chân hàn),
miệng mũi khô, có khi ra máu, mắt đỏ, mình
nóng(giả nhiệt) nhưng ấn sâu ko thấy nóng (chân
hàn). Mạch phù đại (giả nhiệt) nhưng ấn sâu ko
thấy mạch (chân hàn)


trừ. Chứng hư nhiệt dùng thuốc dưỡng âm sinh
tân để bồi bổ
Câu 27: Trình bày cương lĩnh Hư và thực
Hai cương lĩnh dùng để đánh giá người bệnh và tác nhân gây bệnh, để người thầy thuốc thực
hiện nguyên tắc chữa bệnh hư thì bổ thực thì tả.
Chứng


Chứng
thực

Định nghĩa
Biểu hiện chính
khí suy nhược,
phản ứng của cơ
thể đối với các
tác nhân gây
bệnh giảm sút
Do cảm phải
ngoại tà hay do
khí trệ, huyết ứ,
đàm tích, ứ

nước, giun sán

Biểu hiện
Vẻ mặt bơ phờ, kém linh hoạt, sắc mặt
trắng bệch, gầy yếu, mỏi mệt, thở yếu
ngắn: tiếng nói nhỏ, tự ra mồ hôi hoặc
mồ hôi trộm, đái luôn hoặc đái không tự
chủ, chất lưỡi nhạt, mạch nhỏ, ko có lực.
Bệnh đã lâu hoặc ở ng suy yếu
Tiếng nói và tiếng thở to mạnh, trong
lòng bộn rộn bứt rứt, ngực bụng đầy tức
hoặc sưng nóng đỏ đau, ấn đau, táo bón,
đau mót rặn, bí đái, đái buốt, đái rắt, rêu
lưỡi vàng, mạch phù, có lực.
Bệnh thường mới mắc hoặc người bệnh
thể trạng tốt.

Ý nghĩa
sức đề kháng của cơ
thể suy yếu, chính khí
đã hư do vậy phải
dùng phương pháp bổ
để nâng chính khí lên
Sức chống đỡ của cơ
thể còn mạnh (chính
khí tốt), sức tấn công
của bệnh tà cũng
mạnh (tà khí mạnh)
=>dùng phép tả để
giải trừ bệnh tà


-Hư thực lẫn lộn: thực tế lâm sàng thường phức tạp, chứng hư chứng thực xen kẽ
Ví dụ 1
BN sốt cao, mặt đỏ, lưỡi đỏ, mạch nhanh, thở
mạnh (chứng thực); ra mồ hôi nhiều, mất tân
dịch, sút cân nhanh khát nước, mỏi mệt (chứng
hư)
=>Chữa trị: kết hợp phép tả và phép bổ

Ví dụ 2
BN vốn có bệnh mãn tính, cơ thể suy nhược lại
mới mắc bệnh cấp tính như cảm mạo, nhiễm
khuẩn… BN vừa có cả chứng thực lẫn chứng




×