Tải bản đầy đủ (.pdf) (294 trang)

Quy định của bộ luật tố tụng dân sự 2015 về giải quyết các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.1 MB, 294 trang )

BỘ TƯ PHÁP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP CƠ SỞ

QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ
2015 VỀ GIẢI QUYẾT CÁC VỤ VIỆC DÂN SỰ
CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI

Chủ nhiệm đề tài: TS. Vũ Thị Phương Lan
Thư kí đề tài: ThS. Nguyễn Thu Thuỷ

Hà Nội - 2017


DANH MỤC CÁC CHUYÊN ĐỀ TRONG ĐỀ TÀI

1. Công nhận và cho thi hành tại Việt Nam hoặc không công nhận bản án, quyết
định dân sự của tòa án nước ngoài theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự năm
2015
2. Công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của trọng tài nước ngoài
theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015
3. Địa vị pháp lý của các chủ thể nước ngoài trong tố tụng dân sự tại Tòa án Việt
Nam theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015
4. Thẩm quyền xét xử của Tòa án Việt Nam và một số vấn đề về thủ tục tố tụng
trong giải quyết vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài theo quy định của Bộ luật Tố
tụng dân sự năm 2015


DANH SÁCH CỘNG TÁC VIÊN THAM GIA ĐỀ TÀI


STT

Họ và tên

Đơn vị

Chuyên đề tham gia

1.

TS. Vũ Thị Phương Lan

Đại học Luật Hà Nội

4

2.

TS. Nguyễn Thái Mai

Đại học Luật Hà Nội

1

3.

ThS. Nguyễn Thu Thủy

Đại học Luật Hà Nội


2

4.

ThS. Nguyễn Đức Việt

Đại học Luật Hà Nội

3


MỤC LỤC TỔNG
Trang
PHẦN THỨ NHẤT – BÁO CÁO TỔNG HỢP ĐỀ TÀI……………….2
PHẦN THỨ HAI – CÁC BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ………...………137
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………..288

1


PHẦN THỨ NHẤT
BÁO CÁO TỔNG HỢP ĐỀ TÀI

2


MỤC LỤC BÁO CÁO TỔNG HỢP

PHẦN THỨ NHẤT ..................................................................................................2
BÁO CÁO TỔNG HỢP ĐỀ TÀI ............................................................................2

MỤC LỤC BÁO CÁO TỔNG HỢP ......................................................................3
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................8
CHƯƠNG 1: SỰ CẦN THIẾT VÀ QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO XÂY DỰNG BỘ
LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ NĂM 2015 ...............................................................14
1.1. Sự cần thiết ban hành BLTTDS năm 2015 ...............................................14
1.2. Quan điểm chỉ đạo xây dựng BLTTDS năm 2015 ...................................18
CHƯƠNG 2: CÔNG NHẬN VÀ CHO THI HÀNH TẠI VIỆT NAM HOẶC
KHÔNG CÔNG NHẬN BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH DÂN SỰ CỦA TÒA ÁN
NƯỚC NGOÀI THEO QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ
NĂM 2015 ...............................................................................................................20
2.1. Khái niệm công nhận và cho thi hành bản án, quyết định dân sự của tòa
án nước ngoài ......................................................................................................20
2.2. Quy định chung về thủ tục công nhận và cho thi hành tại Việt Nam hoặc
không công nhận bản án, quyết định dân sự của tòa án nước ngoài theo
BLTTDS năm 2015 .............................................................................................22
2.2.1. Quy định chung về thủ tục công nhận và cho thi hành tại Việt Nam hoặc
không công nhận bản án, quyết định dân sự của tòa án nước ngoài.................22
2.2.2. Đối tượng bản án, quyết định dân sự của tòa án nước ngoài được công
nhận và cho thi hành tại Việt Nam....................................................................24
2.2.3. Cơ sở pháp lý để công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết
định dân sự của tòa án nước ngoài ....................................................................25
2.2.4. Quyền yêu cầu công nhận và cho thi hành hoặc không công nhận bản án,
quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài.........................................................30
3


2.2.5. Bảo đảm quyền kháng cáo, kháng nghị, hiệu lực quyết định của Tòa án
Việt Nam công nhận và cho thi hành hoặc không công nhận bản án, quyết định
dân sự của Tòa án nước ngoài...........................................................................33
2.3. Thủ tục xét đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản

án, quyết định dân sự của tòa án nước ngoài; Thủ tục xét đơn yêu cầu
không công nhận tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự của tòa án nước
ngoài .....................................................................................................................38
2.3.1. Gửi đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam hoặc đơn yêu
cầu không công nhận bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài.........39
2.3.2. Thụ lý hồ sơ và chuẩn bị xét đơn yêu cầu ..............................................42
2.3.3. Phiên họp xét đơn yêu cầu ......................................................................45
2.3.4. Các trường hợp bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài không
được công nhận và cho thi hành tại Việt Nam ..................................................47
2.3.5. Gửi quyết định của Tòa án ......................................................................52
2.3.6. Kháng cáo, kháng nghị và xét kháng cáo kháng nghị ............................54
2.4. Thủ tục xét đơn yêu cầu không công nhận bản án, quyết định dân sự
của Tòa án nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam ..................54
2.4.1. Thời hiệu yêu cầu không công nhận bản án, quyết định dân sự của Tòa
án nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam ...................................56
2.4.2. Đơn yêu cầu không công nhận bản án, quyết định dân sự của Tòa án
nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam ........................................57
2.4.3. Xét đơn yêu cầu không công nhận bản án quyết định dân sự của Tòa án
nước ngoài .........................................................................................................58
CHƯƠNG 3: CÔNG NHẬN VÀ CHO THI HÀNH TẠI VIỆT NAM PHÁN
QUYẾT CỦA TRỌNG TÀI NƯỚC NGOÀI THEO QUY ĐỊNH CỦA BỘ
LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ NĂM 2015 ...............................................................60

4


3.1. Khái niệm công nhận và cho thi hành phán quyết của trọng tài nước
ngoài .....................................................................................................................60
3.2. Phán quyết của trọng tài nước ngoài được xem xét công nhận và cho thi
hành tại Việt Nam ...............................................................................................61

3.3. Các trường hợp không công nhận và cho thi hành phán quyết của trọng
tài nước ngoài tại Việt Nam. ..............................................................................67
3.4. Thủ tục công nhận và cho thi hành phán quyết của trọng tài nước ngoài
tại Việt Nam ........................................................................................................70
3.4.1. Chủ thể có quyền yêu cầu công nhận và cho thi hành phán quyết của
Trọng tài nước ngoài tại Việt Nam ...................................................................70
3.4.2. Thẩm quyền công nhận và cho thi hành phán quyết của trọng tài nước
ngoài tại Việt Nam ............................................................................................71
3.4.3. Gửi đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành phán quyết của trọng tài
nước ngoài .........................................................................................................72
3.4.4. Thủ tục thụ lý và xét đơn yêu cầu ...........................................................73
CHƯƠNG 4: ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA CÁC CHỦ THỂ NƯỚC NGOÀI
TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ TẠI TÒA ÁN VIỆT NAM THEO QUY ĐỊNH
CỦA BỘ LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ NĂM 2015 ...............................................79
4.1. Địa vị pháp lý trong lĩnh vực tố tụng dân sự của người nước ngoài, cơ
quan, tổ chức nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện tại Việt Nam của
tổ chức nước ngoài theo Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 ...........................79
4.1.1. Về năng lực pháp luật tố tụng dân sự và năng lực hành vi tố tụng dân sự
...........................................................................................................................79
4.1.2. Các quyền và nghĩa vụ trong tố tụng dân sự...........................................88
4.2. Địa vị pháp lý trong lĩnh vực tố tụng dân sự của tổ chức quốc tế, cơ
quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam, Nhà nước nước ngoài theo
Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 .....................................................................95
5


4.2.1. Về năng lực pháp luật tố tụng dân sự......................................................95
4.2.2. Các quyền và nghĩa vụ trong tố tụng dân sự...........................................98
CHƯƠNG 5: THẨM QUYỀN XÉT XỬ CỦA TÒA ÁN VIỆT NAM VÀ MỘT
SỐ VẤN ĐỀ VỀ THỦ TỤC TỐ TỤNG TRONG GIẢI QUYẾT VỤ VIỆC

DÂN SỰ CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI THEO QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT
TỐ TỤNG DÂN SỰ NĂM 2015..........................................................................104
5.1. Thẩm quyền xét xử của tòa án Việt Nam đối với vụ việc dân sự có yếu tố
nước ngoài .........................................................................................................104
5.1.1. Xác định thẩm quyền giải quyết vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài của
hệ thống tòa án Việt Nam ...............................................................................104
5.1.2. Xác định thẩm quyền giải quyết vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài của
tòa án nhân dân các cấp của Việt Nam ...........................................................116
5.2. Một số vấn đề về thủ tục tố tụng trong giải quyết vụ việc dân sự có yếu
tố nước ngoài .....................................................................................................117
5.2.1. Yêu cầu cung cấp thông tin về đương sự ở nước ngoài ........................118
5.2.2. Các phương thức tống đạt, thu thập chứng cứ và xử lý kết quả tống đạt,
thu thập chứng cứ ............................................................................................119
5.2.3. Công nhận giấy tờ của cơ quan tổ chức nước ngoài .............................126
5.2.4. Thời hạn kháng cáo ...............................................................................128
5.2.5. Xác định và cung cấp pháp luật nước ngoài cho tòa án Việt Nam .......129
KẾT LUẬN ...........................................................................................................131

6


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BLTTDS

Bộ Luật tố tụng dân sự

CHXHCN

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa


ĐƯQT

Điều ước quốc tế

ASEAN

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

TTTP

Tương trợ tư pháp

7


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bộ luật tố tụng dân sự là một trong những đạo luật về thủ tục tố tụng tòa án
quan trọng nhất của một nhà nước pháp quyền. Bộ luật này điều chỉnh các thủ tục
tố tụng để thi hành công lý trong trường hợp có tranh chấp xảy ra giữa các chủ thể
dân sự trong xã hội. Ngày 25 tháng 11 năm 2015 Quốc Hội khóa XIII đã chính
thức thông qua Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Bộ luật đã có hiệu lực vào ngày 1
tháng 7 năm 2016. Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 (gọi tắt là BLTTDS năm 2015)
có 10 phần với 517 Điều khoản, bao quát toàn bộ các vấn đề về trình tự thủ tục để
giải quyết các vụ việc, án kiện dân sự, trong đó có 2 phần đề cập trực tiếp tới các
vấn đề liên quan đến việc giải quyết các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài nằm
tại Phần thứ 7 và Phần thứ 8 của Bộ luật.
Ở một thực tế khác, không thể phủ nhận việc Việt Nam đang ngày càng hội
nhập sâu hơn với thế giới, các hoạt động kinh doanh quốc tế vì thế sẽ ngày một

nhiều, các giao dịch dân sự có yếu tố nước ngoài cũng ngày càng đa dạng, phức tạp
và tranh chấp là điều không thể tránh khỏi. Việc chuẩn bị một cơ chế pháp lý chắc
chắn, rõ ràng, minh bạch và đủ mạnh để có thể giải quyết các tranh chấp liên quan
là hết sức cần thiết và cấp bách. BLTTDS năm 2015 ra đời đã đáp ứng được đòi đó
của thực tiễn.
So với các quy định của BLTTDS năm 2004 thì các quy định của BLTTDS
năm 2015 về việc giải quyết các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài cụ thể gồm
các quy định liên quan đến việc công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án,
quyết định dân sự của tòa án nước ngoài, phán quyết của trọng tài nước ngoài
(Phần thứ 7); và phần quy định về thủ tục giải quyết các vụ việc dân sự có yếu tố
nước ngoài (phần thứ 8) có nhiều thay đổi. Sự thay đổi thể hiện ở nhiều góc độ và
nhiều mức độ khác nhau. Cụ thể có những quy định mới hoàn toàn lần đầu tiên
được ghi nhận trong BLTTDS năm 2015, có những quy định đã có nay sửa đổi, bổ
8


sung. Các thay đổi đó, dù nhiều, dù ít đều hướng tới một mục tiêu chung là giúp
giải quyết các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài một cách thuận lợi, đúng pháp
luật, đảm bảo được quyền và lợi ích chính đáng của các bên tham gia cũng như tạo
thuận lợi cho các cơ quan thực thi pháp luật.
Cụ thể có những quy định mới lần đầu tiên được ghi nhận trong BLTTDS
năm 2015, được đánh giá là bước tiến lớn trong việc hiện thực hóa việc áp dụng
pháp luật nước ngoài. Bởi từ năm 1995 với sự ra đời của Bộ luật dân sự năm 1995,
rồi tới Bộ luật dân sự năm 2005, việc áp dụng pháp luật nước ngoài đã được coi là
một tất yếu khách quan trong quá trình hội nhập thế giới, tuy nhiên trên thực tế
trong 20 năm qua hầu như chưa có một vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài nào
mà tòa án Việt Nam áp dụng pháp luật nước ngoài. Nguyên nhân của tình trạng
này có nhiều nhưng một trong những lý do cho việc bỏ qua việc áp dụng pháp luật
nước ngoài ở tòa án là do không có quy định cụ thể về vấn đề này trong BLTTDS.
Nay với quy định xác định và cung cấp nội dung pháp luật nước ngoài để tòa án áp

dụng trong giải quyết các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài sẽ là chìa khóa tháo
gỡ và giải quyết tình trạng trên. Nghiên cứu, đánh giá về tác động của quy định
này, liệu với quy định như vậy đã đủ để luật nước ngoài được áp dụng tại tòa án
Việt Nam hay chưa, quy định như vậy có gây khó khăn cho các bên tham gia quan
hệ hay không… đòi hỏi phải có những phân tích sâu sắc hơn mới đánh giá được ý
nghĩa của quy định, cũng như tác động của nó tới các chủ thể có liên quan.
Một khía cạnh khác dễ nhận thấy đó là trong quá trình giải quyết các vụ việc
dân sự có yếu tố nước ngoài tòa án Việt Nam luôn gặp phải rất nhiều khó khăn,
như để tống đạt giấy tờ, lấy lời khai nhân chứng, thu thập chứng cứ… bởi đương
sự đang ở nước ngoài, trong khi đó BLTTDS năm 2004 lại không có quy định chi
tiết, cụ thể nên việc triển khai thực hiện trên thực tế rất lúng túng. Các hoạt động tố
tụng này nay được quy định cụ thể trong BLTTDS năm 2015, tạo cơ sở pháp lý rõ
ràng cho việc thực thi luật được dễ dàng, thuận lợi.
9


Ở góc độ lý luận các quy định mới của BLTTDS năm 2015 góp phần làm
sáng tỏ và thể hiện rõ ràng hơn quan điểm của nhà nước Việt Nam trong một số
lĩnh vực, ví dụ quy định tòa án Việt Nam sẽ trả lại đơn khởi kiện nếu bị đơn được
hưởng quyền miễn trừ tư pháp… Vấn đề miễn trừ tư pháp trong Tư pháp quốc tế từ
lâu đã là một vấn đề cốt lõi, căn bản. Song thực tế pháp luật Việt Nam hầu như
chưa có quy định cụ thể về vấn đề này, nay BLTTDS năm 2015 quy định vấn đề
này một cách chính thức, rõ ràng là căn cứ để có thể nghiên cứu sâu hơn về lý luận
cũng như quan điểm của Việt Nam trong vấn đề miễn trừ tư pháp.
Còn nhiều vấn đề, quy định mới mà BLTTDS năm 2015 đã đề cập đòi hỏi
cần có sự nghiên cứu thấu đáo, cặn kẽ từ đó làm cơ sở cho việc triển khai thực thi
luật trên thực tiễn cũng như làm căn cứ, biên soạn chỉnh lý giáo trình tài liệu phục
vụ việc nghiên cứu học tập của giảng viên, sinh viên. Vì vậy việc tìm hiểu, nghiên
cứu chuyên sâu để làm rõ, nắm vững từ đó vận dụng các quy định mới của
BLTTDS năm 2015 trong đó có các quy định mới tại Phần 7 và Phần 8 Bộ luật là

một nhu cầu cấp thiết hiện nay, khi Bộ luật đã có hiệu lực vào 1/7/2016.
2.Tình hình nghiên cứu
- Trong quá trình xây dựng dự thảo BLTTDS năm 2015, đã có một số
nghiên cứu, trao đổi đề cập đến các tư tưởng, quan điểm sửa đổi Bộ luật, các lập
luận, khảo cứu về một số lĩnh vực mà bộ luật đề cập tới ví dụ một số bài báo trên
các tạp chí, ví dụ Nguyễn Văn Cừ, Bàn về sự tương thích của các quy định trong
Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 với những quy định liên quan trong Dự thảo
Bộ luật tố tụng dân sự (sửa đổi), Tạp chí Tòa án nhân dân, số 20/2015, trang 1-5;
Lê Thu Hà, Cần tiếp tục đổi mới thủ tục tố tụng dân sự trong Dự thảo Bộ luật tố
tụng dân sự (sửa đổi), Tạp chí nhà nước và pháp luật, số 8/2015, trang 36-44; Đặng
Thanh Hoa, Góp ý Dự thảo Bộ luật tố tụng dân sự sửa đổi về thủ tục rút gọn trong
tố tụng dân sự, Tạp chí khoa học pháp lý, số 3/2015, trang 34-38; Nguyễn Thị
Hương, Góp ý kiến về Dự thảo Bộ luật Tố tụng dân sự (sửa đổi), Tạp chí tòa án
10


nhân dân, số 10/2015, trang 9, 10, 14; Nguyễn Văn Cường, Lê Thế Phúc, Một số
vấn đề còn có ý kiến khác nhau về dự thảo ba luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Bộ luật tố tụng dân sự, Tạp chí Tòa án nhân dân, số 5/2015, trang 8-15…. Tuy
nhiên kể từ khi Bộ luật ra đời cho tới nay, do còn quá mới mẻ nên hiện chưa có
công trình nào nghiên cứu về điểm mới của Bộ luật này được công bố. Vì vậy việc
Trường Đại học Luật Hà Nội triển khai nghiên cứu đề tài “Quy định của Bộ luật
tố tụng dân sự 2015 về giải quyết các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài” là
rất kịp thời đáp ứng được tính thời sự, thể hiện sự nhạy bén với các vấn đề thời
cuộc nóng bỏng trong nước cũng như đáp ứng yêu cầu thực tiễn cho việc triển khai
Bộ luật.
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Đề tài nghiên cứu các quy định của BLTTDS năm 2015 nhưng đặc biệt tập
trung phân tích và đánh giá các nội dung mới của Phần thứ 7 và Phần thứ 8 của Bộ
luật, là các phần quy định liên quan đến việc giải quyết các vụ việc dân sự có yếu

tố nước ngoài, so sánh đối chiếu với các quy định tương tự (nếu có) trong
BLTTDS năm 2004, từ đó chỉ ra những điểm ưu việt của những quy định mới cũng
như những vướng mắc có thể có trong quá trình áp dụng và đề xuất giải pháp khắc
phục phù hợp.
Đề tài sau khi được nghiệm thu có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo,
nghiên cứu, học tập và giảng dạy cho giảng viên luật, cán bộ nghiên cứu pháp lý,
sinh viên, học viên luật ở bậc đại học và sau đại học.
4. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu để làm rõ các nội dung trong Phần thứ 7 của BLTTDS năm
2015 về thủ tục công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự
của tòa án nước ngoài, phán quyết của trọng tài nước ngoài; và Phần thứ 8 của
BLTTDS năm 2015 về thủ tục giải quyết các vụ án dân sự có yếu tố nước ngoài

11


- Đánh giá tính ưu việt của các nội dung mới trên cơ sở so sánh với các quy
định cũ của BLTTDS năm 2004 về hai lĩnh vực nêu trên.
- Nhận diện những vướng mắc có thể phát sinh trong quá trình áp dụng các
quy định liên quan, từ đó đề xuất giải pháp khắc phục.
5. Phạm vi nghiên cứu đề tài
Đề tài chỉ tập trung vào phân tích, đánh giá những nội dung mới quan trọng
của BLTTDS năm 2015 về thủ tục công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án,
quyết định dân sự của tòa án nước ngoài, phán quyết của trọng tài nước ngoài; và
thủ tục giải quyết các vụ án dân sự có yếu tố nước ngoài. Các nội dung mới tuy
trong Phần 7 và Phần 8 nhưng không thực sự quan trọng sẽ không được đề cập tới
để đảm bảo tính cô đọng và nhấn mạnh các thay đổi đáng kể mà không bị dàn trải.
Các nội dung mới khác của BLTTDS năm 2015 không thuộc phạm vi các vấn đề
thuộc Phần 7 và Phần 8 sẽ không được nghiên cứu trong đề tài này.
6. Phương pháp nghiên cứu

Để giải quyết những nhiệm vụ của đề tài, đề tài cần vận dụng cơ sở lý luận và
phương pháp luận biện chứng duy vật của Chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh về Nhà nước và Pháp luật, quán triệt đường lối, chủ chương, chính sách của
Đảng và Nhà nước về hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc
tế. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể cũng được sử dụng bao gồm: phương pháp
phân tích, tổng hợp, so sánh.
7. Bố cục của báo cáo tổng hợp
Báo cáo tổng hợp này gồm 5 chương, tập trung vào năm nhóm vấn đề liên
quan tới thủ tục giải quyết các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài theo BLTTDS
năm 2015:
- Chương 1 đề cập đến sự cần thiết và quan điểm chỉ đạo xây dựng
BLTTDS năm 2015

12


- Chương 2 nghiên cứu về các thủ tục công nhận và cho thi hành tại Việt
Nam hoặc không công nhận bản án, quyết định dân sự của tòa án nước
ngoài theo quy định của BLTTDS năm 2015;
- Chương 3 nghiên cứu về công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán
quyết trọng tài nước ngoài theo quy định của BLTTDS năm 2015;
- Chương 4 nghiên cứu về địa vị pháp lý của các chủ thể nước ngoài trong
tố tụng dân sự tại tòa án Việt Nam theo quy định của BLTTDS năm 2015;

- Chương 5 nghiên cứu về thẩm quyền xét xử của tòa án Việt Nam và một
số vấn đề về thủ tục tố tụng trong giải quyết vụ việc dân sự có yếu tố nước
ngoài theo quy định của BLTTDS năm 2015.

13



CHƯƠNG 1: SỰ CẦN THIẾT VÀ QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO XÂY DỰNG BỘ
LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ NĂM 2015
1.1. Sự cần thiết ban hành BLTTDS năm 2015
Ngày 15 tháng 6 năm 2004, Quốc hội khóa 11 đã ban hành Bộ luật tố tụng
dân sự đầu tiên của Nước CHXHCN Việt Nam, có hiệu lực thi hành từ ngày 1
tháng 1 năm 2005. Năm 2011, Quốc hội khóa 12 đã ban hành Luật số
65/2011/QH12, có hiệu lực từ ngày 1 tháng 1 năm 2012, sửa đổi, bổ sung một số
điều của BLTTDS năm 2004. Sau hơn 10 năm thi hành, BLTTDS năm 2004 (sửa
đổi, bổ sung năm 2011) được đánh giá là đã “góp phần quan trọng trong việc bảo
vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
bảo đảm trình tự và thủ tục tố tụng dân sự dân chủ, công khai, đơn giản, thuận lợi
cho người tham gia tố tụng thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình; đề cao vai
trò, trách nhiệm của cá nhân, cơ quan, tổ chức trong hoạt động tố tụng dân sự.”1
Mặc dù vậy, Tòa án nhân dân tối cao cũng đánh giá rằng bên cạnh những mặt tích
cực BLTTDS năm 2004 (sửa đổi, bổ sung năm 2011) vẫn còn bộc lộ nhiều tồn tại,
hạn chế và vướng mắc trong công tác giải quyết, xét xử các vụ việc dân sự. Một số
tồn tại, hạn chế lớn được đề cập tới là:
- Các quy định về thẩm quyền xét xử của Tòa án chưa hợp lý;
- Quy định về chứng cứ, cung cấp và thu thập chứng cứ chưa bảo đảm để
thực hiện nguyên tắc tranh tụng trong xét xử;
- Các quy định về định giá, thẩm định giá còn có những bất cập;
- Thủ tục xét xử sơ thẩm, phúc thẩm còn có những hạn chế cần tiếp tục được
bổ sung, hoàn thiện;

1

Tòa án nhân dân tối cao, Tờ trình số 03/TTr-TANDTC về dự án Bộ luật tố tụng dân sự (sửa đổi)
ngày 9 tháng 4 năm 2015, trang 1.


14


- Căn cứ, thẩm quyền kháng nghị trong thủ tục giám đốc thẩm, thẩm quyền
của Hội đồng xét xử giám đốc thẩm chưa thực sự phù hợp dẫn đến việc giải quyết
vụ án bị kéo dài gây tốn kém thời gian và chi phí cho các đương sự và Nhà nước…
Đặc biệt, liên quan tới thủ tục tố tụng dân sự đối với các vụ việc dân sự có
yếu tố nước ngoài, TANDTC đã chỉ ra rằng BLTTDS năm 2004 vẫn còn quy định
chưa cụ thể các thủ tục công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định
dân sự của Tòa án nước ngoài, quyết định của Trọng tài nước ngoài, thẩm quyền
của Tòa án và thủ tục giải quyết các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài, chưa đáp
ứng được yêu cầu thực tiễn trong bối cảnh Việt Nam đang hội nhập kinh tế quốc tế
ngày càng sâu rộng.2
Những bất cập của BLTTDS năm 2004 (sửa đổi, bổ sung năm 2011) được
xem là một trong những nguyên nhân gây nên khá nhiều bất cập trong thực tiễn
giải quyết các vụ việc dân sự, như: “còn tình trạng vụ việc dân sự tồn đọng, quá
thời hạn giải quyết; tỷ lệ các bản án bị hủy, sửa chưa giảm mạnh, chất lượng xét xử
chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu, đòi hỏi ngày càng cao của xã hội; kháng cáo
đối với bản án, quyết định sơ thẩm và khiếu nại đối với quyết định, hành vi tố tụng
còn nhiều; số lượng đơn đề nghị giám đốc thẩm, tái thẩm lớn gây quá tải cho việc
xem xét, giải quyết của Tòa án; thủ tục tố tụng chung áp dụng đối với việc giải
quyết các vụ án đơn giản, giá trị tranh chấp nhỏ gây tốn kém thời gian, chi phí cho
cả Tòa án và người tham gia tố tụng; một số vụ án bị xét xử sơ thẩm, phúc thẩm,
giám đốc thẩm nhiều lần dẫn tới không có điểm dừng gây bức xúc, khiếu nại kéo
dài; việc tranh tụng tại phiên tòa, đổi mới thủ tục hành chính tư pháp trong tố tụng
dân sự có chuyển biến nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu đề ra; việc cản trở các

2

Tòa án nhân dân tối cao, Tờ trình số 03/TTr-TANDTC về dự án Bộ luật tố tụng dân sự (sửa đổi)

ngày 9 tháng 4 năm 2015, trang 2.

15


hoạt động tố tụng của Tòa án xảy ra thường xuyên nhưng chưa có cơ chế xử lý hữu
hiệu.”3
Bên cạnh thực tiễn có nhiều bất cập trong quy định pháp luật và thực thi
pháp luật về tố tụng dân sự, một nhân tố quan trọng khác cho thấy sự cần thiết xem
xét sửa đổi, bổ sung BLTTDS năm 2004 là sự ra đời của Hiến pháp năm 2013.
Hiến pháp này đã có những quy định mới khá cơ bản liên quan tới tổ chức, hoạt
động của bộ máy nhà nước nói chung và hệ thống tòa án nói riêng. Đối với bộ máy
nhà nước nói chung, Hiến pháp năm 2013 lần đầu tiên định danh các cơ quan nhà
nước thực hiện quyền lập pháp – Quốc hội, quyền hành pháp – Chính phủ và
quyền tư pháp – Tòa án nhân dân. Nguyên tắc tổng thể về tổ chức, hoạt động của
bộ máy nhà nước CHXHCN Việt Nam cũng được bổ sung nhân tố “kiểm soát
quyền lực” để tạo thành cơ chế hoàn chỉnh “phân công, phối hợp và kiểm soát giữa
các cơ quan trong việc thực hiện quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp”. Hiến
pháp năm 2013 cũng lần đầu tiên quy định rõ Tòa án nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ
công lý bên cạnh các nhiệm vụ truyền thống là bảo vệ quyền con người, quyền
công dân, bảo vệ chế độ XHCN, bảo vệ lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp
pháp của tổ chức, cá nhân.
Theo quy định của Hiến pháp năm 2013, nhiều nội dung quan trọng về
nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cũng đã được bổ sung, sửa
đổi; cụ thể là: (1) Việc xét xử sơ thẩm của Tòa án nhân dân có Hội thẩm tham gia,
trừ trường hợp xét xử theo thủ tục rút gọn; (2) Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập
và chỉ tuân theo pháp luật; nghiêm cấm cơ quan, tổ chức, cá nhân can thiệp vào
việc xét xử của Thẩm phán, Hội thẩm; (3) Tòa án nhân dân xét xử công khai.
Trong trường hợp đặc biệt cần giữ bí mật nhà nước, thuần phong, mỹ tục của dân
tộc, bảo vệ người chưa thành niên hoặc giữ bí mật đời tư theo yêu cầu chính đáng

3

Tòa án nhân dân tối cao, Tờ trình số 03/TTr-TANDTC về dự án Bộ luật tố tụng dân sự (sửa đổi)
ngày 9 tháng 4 năm 2015, trang 1, 2.

16


của đương sự, Tòa án nhân dân có thể xét xử kín; (4) Tòa án nhân dân xét xử tập
thể và quyết định theo đa số, trừ trường hợp xét xử theo thủ tục rút gọn; (5)
Nguyên tắc tranh tụng trong xét xử được bảo đảm; (6) Chế độ xét xử sơ thẩm, phúc
thẩm được bảo đảm; (7) Quyền bảo vệ lợi ích hợp pháp của đương sự được bảo
đảm; (8) Tòa án nhân dân tối cao là cơ quan xét xử cao nhất của nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam; (9) Tòa án nhân dân tối cao thực hiện việc tổng kết thực
tiễn xét xử, bảo đảm áp dụng thống nhất pháp luật trong xét xử; (10) Tòa án nhân
dân có trách nhiệm bảo vệ Hiến pháp.4
Những quy định mới của Hiến pháp năm 2013 sau đó được cụ thể hóa thành
các quy định của Luật tổ chức tòa án nhân dân năm 2014 chứa đựng những nội
dung mới có tác động lớn tới các quá trình tố tụng tại tòa án, trong đó có tố tụng
dân sự.
Trong bối cảnh thực tiễn giải quyết các vụ việc dân sự có nhiều bất cập,
cùng với đòi hỏi của những quy định mới của Hiến pháp năm 2013 và các luật tổ
chức có liên quan, Tòa án nhân dân tối cao đã tiến hành tổng kết 10 năm thi hành
BLTTDS năm 2004, trên cơ sở đó đã kiến nghị Quốc hội khóa 13 sửa đổi, bổ sung
toàn diện bộ luật này. Ngày 30 tháng 5 năm 2014, Quốc hội khóa 13 đã ra Nghị
quyết số 70/2014/QH13 bổ sung việc sửa đổi, bổ sung BLTTDS năm 2004 vào
Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh nhiệm kỳ Quốc hội khóa 13. Quá trình dự
thảo sửa đổi, bổ sung BLTTDS năm 2004 do Tòa án nhân dân tối cao chủ trì, theo
sự phân công nhiệm vụ của UBTVQH, kéo dài từ tháng 5 năm 2014 tới tháng 4
năm 2015. Ngày 25 tháng 11 năm 2015, BLTTDS năm 2015 được Quốc hội khóa

13 thông qua và bắt đầu có hiệu lực từ ngày 1 tháng 7 năm 2016.

4

Tòa án nhân dân tối cao, Tờ trình số 03/TTr-TANDTC về dự án Bộ luật tố tụng dân sự (sửa đổi)
ngày 9 tháng 4 năm 2015, trang 2, 3.

17


1.2. Quan điểm chỉ đạo xây dựng BLTTDS năm 2015
Để định hướng cho quá trình dự thảo BLTTDS năm 2015, Ủy ban dự thảo
sửa đổi, bổ sung BLTTDS năm 2004 (sửa đổi, bổ sung năm 2011) đã đề ra và quán
triệt 6 quan điểm chỉ đạo sau:5
1. Tiếp tục thể chế hóa các chủ trương, đường lối của Đảng về cải cách tư
pháp, đặc biệt là Nghị quyết số 48-NQ/TW; Nghị quyết số 49-NQ/TW; Kết luận số
79-KL/TW; Kết luận số 92-KL/TW của Bộ Chính trị và Văn kiện Đại hội Đảng lần
thứ XI; trong đó, xác định yêu cầu đổi mới tổ chức phiên tòa xét xử, xác định rõ
hơn vị trí, quyền hạn, trách nhiệm của người tiến hành tố tụng và người tham gia tố
tụng; đẩy mạnh và coi việc nâng cao chất lượng tranh tụng tại phiên tòa là khâu đột
phá của hoạt động xét xử; tạo điều kiện cho các đương sự chủ động thu thập chứng
cứ, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình; hoàn thiện thủ tục giám đốc thẩm,
tái thẩm; xây dựng cơ chế xét xử theo thủ tục rút gọn đối với những vụ án có đủ
một số điều kiện nhất định; khuyến khích việc giải quyết một số tranh chấp thông
qua thương lượng, hòa giải, trọng tài, Tòa án hỗ trợ bằng quyết định công nhận
việc giải quyết đó.
2. Cụ thể hóa các quy định của Hiến pháp năm 2013 về Tòa án nhân dân là
cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tư
pháp; có nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo
vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp

của tổ chức, cá nhân.
3. Bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất trong hệ thống pháp luật đặc biệt là
Luật tổ chức Tòa án nhân dân và các đạo luật có liên quan.
4. Việc xây dựng dự án Bộ luật tố tụng dân sự (sửa đổi) phải được tiến hành
trên cơ sở tổng kết thực tiễn thi hành các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự hiêṇ
5

Tòa án nhân dân tối cao, Tờ trình số 03/TTr-TANDTC về dự án Bộ luật tố tụng dân sự (sửa đổi)
ngày 9 tháng 4 năm 2015, trang 5, 6.

18


hành nhằm khắc phục những hạn chế, vướng mắc, bất cập, kế thừa những quy định
còn phù hợp; đồng thời, tham khảo có chọn lọc kinh nghiệm của các quốc gia trên
thế giới về tố tụng dân sự.
5. Bảo đảm trình tự và thủ tục tố tụng dân sự có tính khả thi, dân chủ, công
khai, công bằng, thuận lợi cho người tham gia tố tụng thực hiện các quyền và nghĩa
vụ của mình; đề cao trách nhiệm của cá nhân, cơ quan, tổ chức trong hoạt động tố
tụng dân sự. Bảo đảm các bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật phải
được thi hành.
6. Bảo đảm các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự (sửa đổi) không làm cản
trở việc thực hiện điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên.
Sáu quan điểm chỉ đạo này chi phối toàn bộ quá trình dự thảo và được thể
hiện ở tất cả các nội dung của BLTTDS. Như thể hiện trong phân tích dưới đây,
trong số các quan điểm này có những quan điểm tác động trực tiếp tới các quy định
về thủ tục giải quyết các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài, ví dụ quan điểm thứ
5 về việc bảo đảm các bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật phải
được thi hành và quan điểm thứ 6 về việc không làm cản trở việc thực hiện điều

ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Trên cơ sở đó,
BLTTDS năm 2015 sau khi được ban hành có 10 phần, 42 chương, 517 điều, là
một trong những bộ luật hoàn chỉnh và đồ sộ nhất của hệ thống pháp luật Việt Nam
và hầu hết các chương, các phần đều có những quy định mới so với BLTTDS năm
2004 (sửa đổi, bổ sung năm 2011). Các quy định về thủ tục giải quyết các vụ việc
dân sự có yếu tố nước ngoài đưa vào Phần VII, VIII bao gồm các chương từ 35 tới
38 và chứa đựng nhiều nội dung mới cơ bản so với BLTTDS năm 2004 (sửa đổi,
bổ sung năm 2011).

19


CHƯƠNG 2: CÔNG NHẬN VÀ CHO THI HÀNH TẠI VIỆT NAM HOẶC
KHÔNG CÔNG NHẬN BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH DÂN SỰ CỦA TÒA ÁN
NƯỚC NGOÀI THEO QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ
NĂM 2015
2.1. Khái niệm công nhận và cho thi hành bản án, quyết định dân sự của
tòa án nước ngoài
Bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài là bản án, quyết định mà
Tòa án nước ngoài tuyên nhân danh nhà nước về giải quyết các tranh chấp hoặc vụ
việc phát sinh trong các quan hệ dân sự theo nghĩa rộng (sở hữu, thừa kế, bồi
thường thiệt hại, hôn nhân gia đình, thương mại, lao động...) và tuân theo trình tự
tố tụng dân sự do pháp luật của nước đó quy định.
Do sự khác biệt về chế độ chính trị - xã hội, trình độ phát triển, phong tục,
tập quán, truyền thống... cho nên giữa các quốc gia có cách hiểu khác nhau về các
quan hệ dân sự. Ví dụ, có những vụ việc ở quốc gia này coi là tội phạm (hình sự)
song ở quốc gia khác lại coi là dân sự (như quan hệ về mua bán súng đạn). Tuy
nhiên về cơ bản các quốc gia đều thống nhất quan hệ mang tính chất dân sự là các
quan hệ mang tính chất tài sản, nhân thân - tài sản và được pháp luật điều chỉnh
bằng phương pháp dựa trên sự thỏa thuận, tự định đoạt của các bên đương sự.

Bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài bao gồm nhiều loại khác
nhau tùy thuộc vào tiêu chí phân loại. Cụ thể, căn cứ vào nội dung của bản án,
quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài có thể chia thành bản án, quyết định về
dân sự, bản án quyết định về hôn nhân và gia đình, về thương mại, về lao
động…Căn cứ vào tính chất tài sản, bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước
ngoài được chia thành bản án, quyết định mang tính chất tài sản và bản án, quyết
định không mang tính chất tài sản. Căn cứ vào quyền và nghĩa vụ của các bên
đương sự có thể chia thành bản án, quyết định dân sự có yêu cầu thi hành và bản
án, quyết định dân sự không có yêu cầu thi hành...
20


Xuất phát từ yếu tố lãnh thổ, yếu tố chủ quyền quốc gia, bản án, quyết định
dân sự của Tòa án chỉ có hiệu lực trong phạm vi lãnh thổ của nước đã tuyên bản
án, quyết định dân sự đó. Nếu muốn có hiệu lực tại nước khác thì cần phải thông
qua một thủ tục pháp lý đặc biệt đó là thủ tục công nhận và cho thi hành. Công
nhận bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài là hành vi của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền (thường là Tòa án) thuộc quốc gia sở tại (nơi bản án, quyết
định dân sự có yêu cầu được công nhận) thừa nhận hiệu lực pháp lý của bản án,
quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài trên lãnh thổ nước mình như bản án,
quyết định dân sự của Tòa án nước mình. Tương tự như vậy cho thi hành bản án,
quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài có nghĩa là cơ quan nhà nước có thẩm
quyền (thường là Tòa án) của nước sở tại (nơi bản án, quyết định dân sự cần được
thi hành) cho phép bản án, quyết định dân sự do Tòa án nước ngoài tuyên được
thực thi trên lãnh thổ nước mình.
Công nhận và cho thi hành là hai hành vi tố tụng độc lập và có mối liên hệ
mật thiết với nhau. Có những bản án, quyết định dân sự chỉ cần được công nhận
không cần cho thi hành (công nhận một người mất tích, công nhận việc thuận tình
ly hôn...) nhưng cũng có những bản án, quyết định dân sự đòi hỏi cả việc công
nhận và thi hành (công nhận và thi hành quyết định cấp dưỡng nuôi con, công nhận

việc ly hôn và thi hành quyết định về tài sản...). Trong trường hợp đòi hỏi cả việc
công nhận và cho thi hành thì công nhận phải là yêu cầu pháp lý bắt buộc trước khi
cho thi hành.
Việc công nhận và cho thi hành bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước
ngoài tuân theo trình tự, thủ tục đặc biệt. Mỗi quốc gia sẽ công nhận và cho thi
hành bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài sau khi tiến hành các trình
tự thủ tục xem xét các điều kiện tính hợp pháp và hiệu lực của bản án, quyết định
dân sự do Tòa án nước ngoài tuyên. Việc công nhận và cho thi hành các bản án,
quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài là thể hiện thái độ của nhà nước hữu
21


quan đối với quá trình xét xử và tính hệ quả của việc thực thi bản án, quyết định
dân sự đó ở nước mình.
Thủ tục công nhận và cho thi hành tại Việt Nam hoặc không công nhận bản
án, quyết định dân sự của Tòa án nước nước ngoài được quy định tại Chương 35
và Chương 36 từ Điều 423 đến Điều 450 của Phần 7 BLTTDS năm 2015. Chương
35 bao gồm các quy định chung về thủ tục công nhận và cho thi hành tại Việt Nam
hoặc không công nhận bản án, quyết định dân sự của tòa án nước ngoài; Chương
36 bao gồm các quy định thủ tục xét đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành tại
Việt Nam bản án, quyết định dân sự của tòa án nước ngoài và thủ tục xét đơn yêu
cầu không công nhận bản án quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài.
2.2. Quy định chung về thủ tục công nhận và cho thi hành tại Việt Nam
hoặc không công nhận bản án, quyết định dân sự của tòa án nước ngoài theo
BLTTDS năm 2015
2.2.1. Quy định chung về thủ tục công nhận và cho thi hành tại
Việt Nam hoặc không công nhận bản án, quyết định dân sự của tòa án nước ngoài
Các quy định chung về thủ tục công nhận và cho thi hành tại Việt Nam hoặc
không công nhận bản án, quyết định dân sự của tòa án nước ngoài (dưới đây gọi là
Phần chung) được xem như những quy định mang tính chất nền tảng, nguyên tắc

chung cho việc công nhận và cho thi hành tại Việt Nam hoặc không công nhận bản
án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài. Điểm mới trong các quy định tại
Phần chung của BLTTDS năm 2015 khi so sánh với các quy định tại Phần chung
của BLTTDS năm 2004 được thể hiện ở hai phương diện cả về hình thức và nội
dung. Cụ thể như sau:
Về hình thức: Số lượng các điều luật tại Phần chung của BLTTDS năm 2015
có tăng thêm (tổng là 9 điều so với BLTTDS năm 2004 là 8 điều), bên cạnh đó
BLTTDS năm 2015 còn có sự thay đổi về kết cấu các điều luật. Cụ thể, tại Phần
chung của BLTTDS năm 2015 không có điều luật quy định riêng về "Nguyên tắc
22


×