Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Thực trạng pháp luật về thoái vốn nhà nước tại các doanh nghiệp và thực tiễn thực hiện tại tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước (SCIC)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.93 MB, 75 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TƯ PHÁP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

ĐINH THU TRANG

THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ THOÁI VỐN NHÀ NƯỚC
TẠI CÁC DOANH NGHIỆP VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN
TẠI TỔNG CÔNG TY ĐẦU TƯ VÀ KINH DOANH
VỐN NHÀ NƯỚC (SCIC)

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Chuyên ngành: Luật kinh tế
Mã số: 60380107

Người hướng dẫn khoa học: TS Vũ Đặng Hải Yến

HÀ NỘI - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đâylà công trình nghiên cứu khoa học độc lập của
riêng tôi.
Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công
trình nào khác. Các số liệu trong luận văn trung thực, có nguồn gốc rõ rang,
được trích dẫn đúng theo quy định.
Tôi xin chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của Luận văn
này


Tác giả luận văn

Đinh Thu Trang


MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU ................................................................................................. 2
Chương 1 .......................................................................................................... 9
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THOÁI VỐN NHÀ NƯỚC
TẠI CÁC DOANH NGHIỆP VÀ PHÁP LUẬT ĐIỀU CHỈNH HOẠT
ĐỘNG THOÁI VỐN NHÀ NƯỚC TẠI CÁC DOANH NGHIỆP ................ 9
1.1. Khái quát về thoái vốn nhà nước tại các doanh . ...................................... 9
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của vốn nhà nước tại doanh nghiệp ..................... 9
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm của thoái vốn nhà nước tại các doanh nghiệp .... 12
1.1.3 Mục đích của thoái vốn nhà nước tại các doanh nghiệp. ...................... 15
1.2. Khái quát pháp luật điều chỉnh hoạt động thoái vốn nhà nước tại các
doanh nghiệp .................................................................................................. 17
1.2.1. Khái niệm pháp luật điều chỉnh hoạt động thoái vốn nhà nước tại các
doanh nghiệp .................................................................................................. 17
1.2.2. Các bộ phận cấu thành của pháp luật điều chỉnh hoạt động thoái vốn
nhà nước tại các doanh nghiệp ....................................................................... 18
Chương 2 ........................................................................................................ 23
THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT ĐIỀU CHỈNH HOẠT ĐỘNG THOÁI VỐN
NHÀ NƯỚC TẠI CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN NHÀ NƯỚC CỦA
TỔNG CÔNG TY ĐẦU TƯ VÀ KINH DOANH VỐN NHÀ NƯỚC (SCIC)
VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TẠI TỔNG CÔNG TY ĐẦU TƯ
VÀ KINH DOANH VỐN NHÀ NƯỚC (SCIC) ........................................... 23
2.1. Thực trạng pháp luật điều chỉnh hoạt động thoái vốn nhà nước tại các
doanh nghiệp có vốn nhà nước của Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn
nhà nước (SCIC) ............................................................................................ 23

2.1.1. Khái quát hệ thống pháp lý đặc thù điều chỉnh hoạt động thoái vốn nhà
nước tại SCIC ................................................................................................. 23
2.1.2. Quy định về nguyên tắc thoái vốn nhà nước tại các doanh nghiệp ..... 24
2.1.3. Quy định về thẩm quyền quyết định thoái vốn nhà nước tại các doanh
nghiệp ............................................................................................................. 27


2.1.4. Quy định về phương thức thoái vốn nhà nước tại các doanh nghiệp .. 29
2.1.5. Quy định về trình tự, thủ tục thoái vốn nhà nước tại các doanh nghiệp
........................................................................................................................ 31
2.1.6. Quy định về thanh tra, kiểm tra hoạt động thoái vốn nhà nước tại các
doanh nghiệp .................................................................................................. 33
2.2.Thực tiễn áp dụng pháp luật về thoái vốn nhà nước tại Tổng công ty đầu
tư và kinh doanh vốn nhà nước SCIC ............................................................ 34
2.2.1. Khái quát về Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước ......... 34
2.2.2. Những thuận lợi và khó khăn trong áp dụng pháp luật điều chỉnh hoạt
động thoái vốn nhà nước tại SCIC ................................................................. 38
Chương 3 ........................................................................................................ 51
KIẾN NGHỊ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT ĐIỀU CHỈNH
HOẠT ĐỘNG THOÁI VỐN NHÀ NƯỚC TẠI CÁC DOANH NGHIỆP .. 51
3.1. Yêu cầu cơ bản đối với pháp luật điều chỉnh hoạt động thoái vốn nhà
nước tại các doanh nghiệp .............................................................................. 51
3.2 Sự cần thiết của việc hoàn thiện pháp luật điều chỉnh hoạt động thoái vốn
nhà nước tại các doanh nghiệp ....................................................................... 52
3.3 Những đề xuất cụ thể nhằm hoàn thiện pháp luật điều chỉnh hoạt
động thoái vốn nhà nước tại các doanh nghiệp .............................................. 54
PHẦN KẾT LUẬN ........................................................................................ 59
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................... 61



1

BẢNG TỪ VIẾT TẮT
SCIC

Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

CTCP

Công ty cổ phần

LDN

Luật Doanh nghiệp 2014

DN

Doanh nghiệp

TNHH MTV Trách nhiệm hữu hạn một thành viên
GDCK

Giao dịch chứng khoán

UBCK


Ủy ban chứng khoán


2

LỜI NÓI ĐẦU

1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài.
Trước yêu cầu phát triển của nền kinh tế - xã hội giai đoạn hiện nay,
đặc biệt là các tác động của nền kinh tế thế giới với nền kinh tế nước nhà,
nhiệm vụ đổi mới và sắp xếp các doanh nghiệp nhà nước (DNNN) để phù
hợp với nền kinh tế thị trường – định hướng xã hội chủ nghĩa là một trong
những ưu tiên hàng đầu của Chính phủ Việt Nam.
Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 tái
khẳng định nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa với nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, trong đó
kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo. Để khắc phục các hạn chế còn tồn đọng
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của loại hình doanh nghiệp này, phát
huy tiềm lực cũng như vận dụng các tiến bộ của khoa học, kỹ thuật, kinh tế
vào chính hoạt động sản xuất kinhg doanh của các DNNN, thoái vốn được
xác định là giải pháp tối ưu nhất trong giai đoạn hiện nay.
Pháp luật Việt Nam về thoái vốn nhà nước tại các doanh nghiệp hình
thành và phát triển cùng với đòi hỏi phải bán vốn loại hình DNNN ngay từ
những ngày đầu thực hiện cải cách nền kinh tế những năm 1986. Qua hơn 30
năm, pháp luật về thoái vốn nhà nước tại các doanh nghiệp đã có nhiều thay
đổi để đáp ứng các yêu cầu của tình hình mới. Tuy nhiên, cho đến nay, các
quy định của pháp luật về thoái vốn nhà nước tại các doanh nghiệp vẫn chưa
khắc phục được những bất cập còn tồn đọng và vẫn còn những khó khăn
trong quá trình thoái vốn, khiến quá trình này diễn ra còn chậm, chưa đảm
bảo tiến độ cũng như kết quả mà Đảng và Nhà nước đề ra.

Tổng công ty Đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước (SCIC) được thành
lập theo Quyết định số 151/2005/QĐ-TTg ngày 20/6/2005 của Thủ tướng
Chính phủ (sau đây gọi là Quyết định số 151/2005/QĐ-TTg). Với chức năng
quản lý, đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước, sự ra đời của SCIC nằm trong


3

tiến trình cải cách kinh tế nói chung và cải cách doanh nghiệp nhà nước nói
riêng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nhà nước. Một trong những
nhiệm vụ quan trọng mà SCIC được giao phó đó là thực hiện việc thoái vốn
nhà nước tại các doanh nghiệp. Với tư cách là một chủ thể đặc biệt, hoạt
động thoái vốn nhà nước tại các doanh nghiệp do SCIC thực hiện thời gian
qua đã đạt được những kết quả tích cực. Thông qua SCIC, thông qua thoái
vốn, các doanh nghiệp đã được cải tổ, từ đó nâng cao giá trị doanh nghiệp
mình, tiền thu được từ thoái vốn cũng theo đó mà tăng lên. Tuy nhiên, việc
thoái vốn vẫn tồn tại một số những hạn chế, như việc SCIC thường chỉ hoàn
thành và vượt kế hoạch bán vốn về giá trị mà không hoàn thành được kế
hoạch về số lượng do số lượng doanh nghiệp thuộc đối tượng khó bán còn
cao.
Để góp phần hoàn thiện pháp luật về thoái vốn nhà nước tại các doanh
nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động thoái vốn tại Tổng công ty
Đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước (SCIC), tác giả lựa chọn đề tài “Thực
trạng pháp luật về thoái vốn nhà nước tại các doanh nghiệp và thực tiễn thực
hiện tại Tổng công ty Đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước (SCIC)”cho luận
văn tốt nghiệp. Có thể nói trước yêu cầu về việc đẩy nhanh quá trình cổ phần
hóa các doanh nghiệp nhà nước, thoái vốn nhà nước tại các doanh nghiệp
không trọng yếu được xem là cấp thiết.
2. Tình hình nghiên cứu
Pháp luật về thoái vốn nhà nước tại các doanh nghiệp đã nhận được sự

quan tâm đặc biệt của giới luật học nước ta ngay từ những ngày đầu thực
hiện cải cách nền kinh tế. Vấn đề này đòi hỏi những quan điểm, những
nghiên cứu của nhiều tác giả khác nhau với nhiều khía cạnh và góc nhìn khác
nhau. Thực tế vấn đề này cũng được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu với
nhiều công trình, bài viết có giá trị.
Trước hết phải kể đến một số công trình nghiên cứu chuyên sâu của
các tác giả Việt Nam như:
- Sách tham khảo “Cải cách doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam sau


4

gần 30 năm đổi mới: thực trạng và giải pháp” của tác giả GS TS Nguyễn
Quang Thuấn, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội 2004.
-Luận án tiến sĩ “Ảnh hưởng của cổ phần hóa đến hiệu quả tài chính
của các doanh nghiệp nhà nước Việt Nam” của tác giả Nguyễn Thị Xuân
Hồng, Hà Nội 2017.
Ở nhiều nước trên thế giới, đã có rất nhiều công trình nghiên cứu đề
cập tới việc thoái vốn nhà nước tại các doanh nghiệp, có thể kể đến những
công trình nghiên cứu sau:
- “State-owned enterprises in Brazil: History and lessons” của tác giả
Aldo Musacchio và Sergio G. Lazzarini được trình bày tại buổi làm việc về
các doanh nghiệp nhà nước trong giai đoạn phát triển của Tổ chức hợp tác và
phát triển kinh tế (OECD)
- Tài liệu “State owned enterprises in China: reviewing the evidence”
của Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD)
- “Challenges Ahead in China’s Reform of State-Owned Enterprises”
của tác giả TS Wendy Leutert.
- “State-Owned Enterprises Catalysts for public value creation?” của
Price Waterhouse Coopers, hay còn gọi là PwC, là một trong bốn công ty

kiểm toán hàng đầu thế giới.
Các nghiên cứu nói trên đã đề cập đến các khía cạnh khác nhau với
phạm vi khác nhau về việc thoái vốn nói chung và cổ phần hóa các doanh
nghiệp nhà nước nói riêng, có ý nghĩa quan trọng trong lý luận và thực tiễn
thực hiện việc thoái vốn nhà nước tại các doanh nghiệp ở Việt Nam.
Tuy nhiên sau nhiều năm, trước đòi hỏi của sự phát triển kinh tế - xã
hội thời kỳ mới, các quy định của pháp luật về thoái vốn nhà nước tại các
doanh nghiệp đã có những chuyển biến và thay đổi rõ rệt mà chưa có công
trình nào giai đoạn gần đây nghiên cứu, đặc biệt là đề xuất những giải pháp
áp dụng với một doanh nghiệp cụ thể khi thực thực hiện thoái vốn nhà nước
tại các doanh nghiệp có vốn nhà nước.


5

Với tình hình trên, đề tài "Thực trạng pháp luật về thoái vốn nhà nước
tại các doanh nghiệp và thực tiễn thực hiện tại Tổng công ty đầu tư và kinh
doanh vốn nhà nước (SCIC)" sẽ được nghiên cứu ở cấp độ luận văn thạc sỹ
một cách tương đối toàn diện, đầy đủ và đảm bảo được tính logic, không có
sự trùng lặp với các công trình nghiên cứu khoa học đã được công bố.
3. Phạm vi nghiên cứu
Trên cơ sở kế thừa những thành tựu nghiên cứu của các công trình
khoa học đã công bố, luận văn với đề tài “Thực trạng phap luật về thoái vốn
nhà nước tại các doanh nghiệp và thực tiễn thực hiện tại Tổng công ty đầu tư
và kinh doanh vốn nhà nước (SCIC)” có đối tượng và phạm vi nghiên cứu cụ
thể như sau:
- Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là:Hệ thống các quan điểm, quy
định của pháp luật hiện hành về thoái vốn nhà nước tại các doanh nghiệp
(bao gồm mục tiêu, yêu cầu của thoái vốn; đối tượng và điều kiện để thực

hiện thoái vốn; hình thức thoái vốn; một số nội dung trong các trình tự thoái
vốn tập trung vào các điểm sau đây: lập kế hoạch thoái vốn, thoái vốn lần đầu
và quản lý, sử dụng tiền thu từ thoái vốn, đối tượng và điều kiện mua cổ
phần, chính sách ưu đãi đối với doanh nghiệp và người lao động trong doanh
nghiệp trong hoạt động mua cổ phần của doanh nghiệp.)
- Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu vào những quy định cơ bản của pháp
luật về thoái vốn nhà nước tại các doanh nghiệp, thực tiễn thực hiện và đề
xuất một số giải pháp áp dụng trong quá trình thoái vốn nhà nước tại các
doanh nghiệp của Tổng công ty Đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước (SCIC)
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.
Luận văn với đề tài “Thực trạng pháp luật về thoái vốn nhà nước tại
các doanh nghiệp và thực tiễn thực hiện tại Tổng công ty Đầu tư và kinh


6

doanh vốn nhà nước (SCIC)” có mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể
như sau:
- Mục đích:
+ Về mặt lý luận, nhận thức được vai trò chủ đạo của loại hình doanh
nghiệp có vốn nhà nước trong nền kinh tế thị trường – định hướng xã hội chủ
nghĩa nhiều thành phần hiện nay (dẫn dắt nền kinh tế và khắc phục các
khuyết tật của thị trường); nắm vững được các quy định cơ bản của pháp luật
hiện hành về thoái vốn nhà nước tại các doanh nghiệp đặt trong mối quan hệ
so sánh với các quy định trước đây để từ đó nhận diện được những thay đổi
tích cực của pháp luật trước đòi hỏi của thực tế, từ đó góp phần hoàn thiện
các quy định pháp luật điều chỉnh vấn đề thoái vốn nhà nước của các doanh
nghiệp ở Việt Nam.
+ Về mặt thực tiễn, trên cơ sở đã thoái vốn nhà nước thành công tại

một số doanh nghiệp, đề xuất những giải pháp khắc phục những khó khăn mà
SCIC đã, đang và sẽ gặp phải trên con đường thực hiện việc thoái vốn nhà
nước tại các doanh nghiệp theo chủ trương, chính sách của Đảng, nhà nước.
- Để đạt được các mục đích trên, luận văn phải giải quyết những nhiệm
vụ sau:
+ Tìm hiểu những vấn đề lý luận về vai trò của vốn nhà nước tại các
doanh nghiệp, những nội dung cơ bản của pháp luật về thoái vốn nhà nước tại
các doanh nghiệp đặt trong mối quan hệ so sánh với quy định của pháp luật
giai đoạn trước đây.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động của các doanh nghiệp nói
chung, thực trạng thoái vốn nhà nước tại các doanh nghiệp trong thời gian
qua; trên cơ sở đó chỉ ra một số bất cập còn tồn đọng trong hoạt động sản
xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp này.
- Đưa ra định hướng và các giải pháp góp phần hoàn thiện quy định
của pháp luật điều chỉnh vấn đề thoái vốn nhà nước tại các doanh nghiệp và
áp dụng trong quá trình thực tiễn thực hiện tại SCIC.


7

5. Phương pháp nghiên cứu.
Để giái quyết nhiệm vụ nghiên cứu mà đề tài đặt ra, luận văn đã sử
dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau đây:
- Phương pháp luận nghiên cứu khoa học duy vật biện chứng và duy
vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm,
đường lối, chính sách của Đảng và nhà nước về đổi mới, sắp xếp khu vực
kinh tế nhà nước qua từng giai đoạn.
- Phương pháp bình luận, phương pháp lịch sử...được sử dụng trong
Chương 1 nghiên cứu những vấn đề chung về doanh nghiệp có vốn nhà nước
và thoái vốn nhà nước tại các doanh nghiệp.

- Phương pháp phân tích, phương pháp so sánh luật học, phương pháp
đối chiếu, phương pháp đánh giá... được sử dụng trong Chương 2 nghiên cứu
những nội dung cơ bản của pháp luật về thoái vốn nhà nước, bán cổ phần
doanh nghiệp, từ đó nghiên cứu xác lập định hướng và đưa ra những giải
pháp cụ thể góp phần hoàn thiện pháp luật về vấn đề này.
- Phương pháp tổng hợp, phân tích, đánh giá... được sử dụng trong
Chương 3 để đưa ra một số giải pháp cụ thể áp dụng khi thực hiện thoái vốn
nhà nước tại các doanh nghiệp của SCIC.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Những đóng góp của luận văn thể hiện trên một số phương diện sau
đây:
Thứ nhất: Vấn đề thoái vốn nhà nước tại các doanh nghiệp được
nghiên cứu một cách tương đối có hệ thống và tương đối toàn diện.
Thứ hai: Trên cơ sở tổng hợp kết quả nghiên cứu, luận văn đề xuất
một sốgiải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện một vài quy phạm pháp cơ bản về
thoái vốn nhà nước tại các doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả của việc thoái
vốn nhà nước tại các doanh nghiệptrên thực tế thực hiện tại SCIC.


8

7. Kết cấu của luận văn.
Ngoài mục lục, lời nói đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo;
luận văn được kết cấu thành 3 Chương cụ thể:
- Chương 1. Những vấn đề lý luận về thoái vốn nhà nước tại các doanh
nghiệp và pháp luật điều chỉnh hoạt động thoái vốn nhà nước tại các
doanh nghiệp.
- Chương 2. Thực trạng pháp luật điều chỉnh hoạt động thoái vốn nhà
nước tại các doanh nghiệp của Việt Nam và thực tiễn áp dụng pháp
luật tại Tổng công ty Đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước (SCIC)

- Chương 3. Kiến nghị giải pháp hoàn thiện pháp luật điều chỉnh hoạt
động thoái vốn nhà nước tại các doanh nghiệp.


9

Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THOÁI VỐN NHÀ NƯỚC
TẠI CÁC DOANH NGHIỆP VÀ PHÁP LUẬT ĐIỀU CHỈNH HOẠT
ĐỘNG THOÁI VỐN NHÀ NƯỚC TẠI CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. Khái quát về thoái vốn nhà nước tại các doanh nghiệp.
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của vốn nhà nước tại doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm vốn nhà nước tại doanh nghiệp
Theo Karl Marx, kinh tế thị trường là một giai đoạn phát triển tất yếu
của lịch sử mà bất cứ nền kinh tế nào cũng phải trải qua để đạt tới nấc thang
cao hơn trên con đường phát triển và nền kinh tế tư bản chủ nghĩa chính là
nền kinh tế thị trường phát triển đến trình độ phổ biến và hoàn chỉnh. Sự
thành công của nền kinh tế thị trường ở nhiều nước từ Tây Âu đến Bắc Mỹ
và cả Châu Á đã chứng minh cho tính tất yếu của nền kinh tế thị trường trong
sự phát triển của các quốc gia. Tuy nhiên, mô hình kinh tế thị trường vẫn
chứa đựng nhiều yếu tố chưa thuyết phục và chưa được mọi quốc gia chấp
nhận một cách dễ dàng. Các yếu tố đó bao gồm: (i) Luôn luôn có nguy cơ mất
cân đối cung - cầu tạo ra các cuộc khủng hoảng thừa hoặc khủng hoảng
thiếu; (ii) Vì mục tiêu lợi nhuận và cạnh tranh, doanh nghiệp ít quan tâm đến
lợi ích toàn cục, lợi ích cộng đồng (gây ô nhiễm, phá hoại môi trường, trốn
tránh luật pháp gian lận thương mại…); (iii) Kinh tế thị trường về bản chất
là mô hình làm giàu cho thiểu số; tự nó không thể làm giàu cho mọi người...
Trong bối cảnh đó, sự can thiệp của nhà nước xuất hiện như một lẽ tất yếu
tạo ra sự hoạt động có hiệu quả, có định hướng của nền kinh tế thị trường.
Lịch sử đã chứng minh rằng, các nền kinh tế thị trường thành công nhất đều

không thể phát triển một cách tự phát nếu thiếu sự can thiệp và hỗ trợ của nhà
nước1. Thật vậy, một nền kinh tế không thể "cất cánh" được trừ phi nó có
được một thượng tầng vững chắc. Vì thế, ở nhiều quốc gia, nhà nước bỏ vốn
1

Theo Lê Nguyễn Hương Trinh, Về vai trò Nhà nước trong nền kinh tế thị trường, Tạp chí Triết học (2006).
/>

10

vào đầu tư vào các doanh nghiệp tại các lĩnh vực nhà nước cần độc quyền,
hoặc các lĩnh vực mà các thành phần kinh tế khác không muốn làm hoặc
không thể làm nhằm xây dựng cơ sở hạ tầng cho nền kinh tế, đồng thời góp
phần ổn định kinh tế vĩ mô. Việc nhà nước đầu tư vốn vào các doanh nghiệp
đã hình thành nên khái niệm vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
Ở Việt Nam, khái niệm vốn nhà nước tại doanh nghiệp được ghi nhận
cụ thể tại Khoản 8 Điều 3 Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào
sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp 2014: “Vốn nhà nước tại doanh
nghiệp bao gồm vốn từ ngân sách nhà nước, vốn tiếp nhận có nguồn gốc từ
ngân sách nhà nước; vốn từ quỹ đầu tư phát triển tại doanh nghiệp, quỹ hỗ
trợ sắp xếp doanh nghiệp; vốn tín dụng do Chính phủ bảo lãnh, vốn tín dụng
đầu tư phát triển của nhà nước và vốn khác được nhà nước đầu tư tại doanh
nghiệp”.
Tại Điều 4 giải thích từ ngữ Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 quy định:
"Vốn Nhà nước bao gồm vốn ngân sách Nhà nước; công trái quốc gia, trái
phiếu chính phủ, trái phiếu chính quyền địa phương; vốn hỗ trợ phát triển
chính th c, vốn vay ưu đ i của các nhà tài trợ; vốn từ quỹ phát triển hoạt
động sự nghiệp; vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước; vốn tín dụng
do Chính phủ bảo l nh; vốn vay được bảo đảm b ng tài sản của Nhà nước;
vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước; giá trị quyền sử dụng

đất.”.
1.1.1.2. Đặc điểm của vốn nhà nước tại doanh nghiệp
Như vậy, theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, vốn nhà
nước tại doanh nghiệp được đặc trưng bởi các nội dung sau:
Thứ nhất, về chủ sở hữu của vốn nhà nước tại doanh nghiệp
Chủ sở hữu vốn nhà nước tại doanh nghiệp là nhà nước. Đây là đặc
điểm thể hiện sự khác biệt căn bản của vốn nhà nước tại doanh nghiệp với
vốn đầu tư của các chủ sở hữu khác. Tính chất đặc biệt của chủ sở hữu nhà
nước được thể hiện ở những điểm sau:


11

(i)Việc xác định tư cách chủ sở hữu phức tạp, khó xác định: nhà
nước là một hệ thống phức tạp bao gồm nhiều cơ quan và bộ máy quản lý ở
nhiều cấp khác nhau. Do đó, khi bàn tới nhà nước như một chủ thể sở hữu thì
chủ thể này rất khó xác định cụ thể như trường hợp của các chủ sở hữu là cá
nhân và pháp nhân khác. Nhiều quốc gia trên thế giới quan niệm cơ quan
hành pháp (Chính phủ) là chủ thể thực hiện các chức năng chủ sở hữu đối với
vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp. Tuy nhiên, về bản chất, Chính phủ
cũng chỉ là chủ sở hữu được ủy quyền, không có đầy đủ các đặc điểm và
quyền như những chủ sở hữu đích thực.
(ii) Việc thực hiện quyền của chủ sở hữu nhà nước phải thực hiện
thông qua các chủ thể được ủy quyền: Về bản chất, nhà nước là chủ sở hữu.
Tuy nhiên, chủ thể sở hữu nhà nước lại có nhiều cấp quản lý từ trung ương
đến địa phương nên việc thực hiện quyền quản lý, giám sát sử dụng vốn, tài
sản nhà nước, thu nhập từ tài sản nhà nước thường được thực hiện thông qua
bộ máy hành chính, làm việc theo chế độ công chức. Cơ chế trách nhiệm cá
nhân, động cơ để đạt được mục tiêu và áp lực kiểm tra giám sát thường
không rõ ràng như các chủ thể sở hữu khác thộc sở hữu tư nhân.

Thứ hai, về mục tiêu của chủ sở hữu đối với vốn nhà nước tại doanh
nghiệp
Nếu như đối với các nhà đầu tư (chủ sở hữu vốn) thông thường, vốn
dùng vào đầu tư, kinh doanh nhằm mục đích sinh lời thì vốn nhà nước tại
doanh nghiệp không chỉ có mục tiêu kinh tế mà còn có mục tiêu chính trị, an
ninh, văn hóa, xã hội. Cụ thể, theo Điều 5 Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà
nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp 2014, mục tiêu đầu tư,
quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệpbao gồm: (i) Thực hiện định
hướng, điều tiết, ổn định kinh tế vĩ mô mang tính chiến lược trong từng thời
kỳ, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của đất nước theo định hướng xã hội
chủ nghĩa; (ii) Đổi mới, nâng cao hiệu quả đầu tư, quản lý, sử dụng vốn nhà
nước tại doanh nghiệp; (iii) Nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh
doanh của doanh nghiệp. Như vậy, chủ sở hữu vốn nhà nước đầu tư vốn nhà
nước tại doanh nghiệp gồm nhiều mục tiêu khác nhau, chính vì vậy, tính mục


12

tiêu trong việc đầu tư, sử dụng vốn, tài sản nhà nước của chủ sở hữu nhà
nước thường khó phân định rõ ràng.
Thứ ba, quy mô vốn nhà nước tại doanh nghiệp lớn, mang tính ổn
định cao, có khả năng chi phối lớn đến sự phát triển kinh tế - xã hội
Theo quy định tại Điều 5, Điều 1, Điều 16 Luật Quản lý, sử dụng vốn
nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp 2014, nhà nước
đầu tư vốn vào các doanh nghiệp theo nguyên tắc: (i) Đầu tư vốn nhà nước
để hình thành và duy trì doanh nghiệp ở những khâu, công đoạn then chốt
trong một số ngành, lĩnh vực mà các thành phần kinh tế khác không tham
gia; (ii) Đầu tư vốn nhà nước để thành lập oanh nghiệp cung ng sản
phẩm, dịch vụ công ích thiết yếu cho xã hội, Doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh, Doanh nghiệp hoạt động

trong lĩnh vực độc quyền tự nhiên, Doanh nghiệp ng dụng công nghệ cao,
đầu tư lớn, tạo động lực phát triển nhanh cho các ngành, lĩnh vực khác và
nền kinh tế; (iii) Đầu tư bổ sung vốn nhà nước để tiếp tục duy trì tỷ lệ cổ
phần, vốn góp của nhà nước tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu
hạn hai thành viên trở lên trong trường hợp không thu hút được các nhà đầu
tư Việt Nam và nước ngoài đối với doanh nghiệp cung ng các sản phẩm,
dịch vụ công ích thiết yếu cho xã hội; hoặc cần thiết phải duy trì để thực hiện
nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
Như vậy, những lĩnh vực mà nhà nước đầu tư vốn đều là những lĩnh
vực đòi hỏi mức vốn đầu tư lớn, yêu cầu tính ổn định cao mà ít nhà đầu tư tư
nhân nào có thể đáp ứng được. Chính vì vậy, khác với vốn đầu tư của các nhà
đầu tư khác, vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp có quy mô lớn và mang
tính ổn định cao hơn.
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm của thoái vốn nhà nước tại các doanh nghiệp
1.1.2.1. Khái niệm thoái vốn nhà nước tại các doanh nghiệp
Trong suốt quá trình ra đời, tồn tại và phát triển của mình, khu vực
kinh tế nhà nước đã có những đóng góp to lớn vào sự phát triển của đất nước.
Nhưng khi bước vào công cuộc đổi mới đất nước những năm 1986 và đắt đầu


13

chuyển sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, khu
vực này đã bộc lộ nhiều hạn chế, yếu kém và chưa đáp ứng được đòi hỏi của
thực tế. Trước tình hình đó, yêu cầu đặt ra là phải đổi mới, cải cách khu vực
kinh tế nhà nước, trong đó chú trọng tới các doanh nghiệp có vốn nhà nước.
Tuy nhiên áp dụng giải pháp nào cho loại hình doanh nghiệp này phụ thuộc
vào điều kiện kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia.
Thực tế cho thấy hình thức thoái vốn, bán cổ phần đã xuất hiện từ rất
sớm, từ thế kỷ XV, XVI và phát triển rất mạnh từ thế kỷ XVIII. Ngày nay

thoái vốn đã trở thành hình thức kinh tế phổ biến, đặc trưng của các nền kinh
tế hiện đại. Hình thức thoái vốn liên kết các nhà đầu tư hợp vốn thành lập
công ty cổ phần, xã hội hóa nguồn vốn, trực tiếp thúc đẩy nhanh lực lượng
sản xuất, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ.
Rút kinh nghiệm từ công cuộc cải cách ở các nước xã hội chủ nghĩa
Đông Âu những năm 70, 80 của thế kỷ trước, từ sự thành công của quá trình
bán cổ phần ở Trung Quốc, Việc Nam xác định bán cổ phần là giải pháp tối
ưu trong quá trình sắp xếp, đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của các
doanh nghiệp có vốn nhà nước.
Vậy, thoái vốn là gì? Thoái vốn là một hình thức rất phổ biến trong
đầu tư, khi mà các nhà đầu tư cá nhân hay tổ chức muốn rút vốn đầu tư của
mình. Vậy chúng ta có thể hiểu một cách đơn giản "thoái vốn" chính là cách
cá nhân hay tổ chức tham gia hùn vốn với doanh nghiêp hay với một công ty
để kinh doanh mà bây giờ mình quyết định không tham gia nữa, và sẽ rút lại
phần vốn của mình thì được gọi là thoái vốn. Đối với người thoái vốn thì họ
cảm nhận được rằng khoản đầu tư của mình đã đến lúc thu thành quả, nhưng
đối với tổ chức bị thoái vốn thì họ cần phải làm gì để tránh tác động rút vốn
ảnh hưởng đến hoạt động công ty. Vậy thì cách tốt nhất để đối phó với vấn đề
thoái vốn chính là doanh nghiệp nên chuẩn bị trước để đối phó với tình trạng
thoái vốn, tránh rơi vào thế bị động. Việc thoái vốn, dù muốn hay không, vẫn
ít nhiều gây nên những xáo trộn trong nội bộ doanh nghiệp.


14

Vậy còn thoái vốn nhà nước tại các doanh nghiệp là gì? Theo góc độ
pháp lý, thoái vốn nhà nước tại các doanh nghiệp là việc nhà nước rút phần
vốn góp đã đầu tư tại các ngành, lĩnh vực sản xuất kinh doanh.
Dưới góc độ sở hữu, thoái vốn nhà nước là quá trình chuyển đổi doanh
nghiệp từ có vốn sở hữu của nhà nước sang hình thức sở hữu của nhiều thành

phần kinh tế thông qua hình thức bán cổ phần, bán vốn.
Như vậy, bản chất của thoái vốn nhà nước là phương thức thực hiện xã
hội hóa sở hữu, chuyển doanh nghiệp một chủ thành doanh nghiệp nhiều chủ,
tức là chuyển từ hình thức sở hữu đơn nhất sang sở hữu chung thông qua việc
chuyển một phần hoặc toàn bộ tài sản của doanh nghiệp cho các thành phần
kinh tế khác. Nói cách khác, thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp là hành vi
mua và bán, trong đó nhà nước sẽ thu được tiền bán phần vốn góp của doanh
nghiệp, các nhà đầu tư sẽ được quyền sở hữu và định đoạt toàn bộ hoặc một
phần hoạt động kinh doanh cũng như hưởng các lợi nhuận sau khi đã làm
nghĩa vụ nộp thuế với nhà nước.
1.1.2.2. Đặc điểm thoái vốn nhà nước tại các doanh nghiệp
Với những quan niệm về thoái vốn nhà nước tại các doanh nghiệp như
trên có thể đưa ra một số đặc điểm của thoái vốn nhà nước tại các doanh
nghiệp như sau:
Thứ nhất, chủ thể thực hiện hoạt động thoái vốn nhà nước tại các
doanh nghiệp.
Thủ tướng Chính phủ là chủ thể ban hành quyết định danh mục doanh
nghiệp nhà nước thoái vốn, kèm theo danh sách và chủ trương, lộ trình thoái
vốn doanh nghiệp nhà nước. Các Bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố, Ngân hàng Nhà nước, Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh
vốn nhà nước căn cứ vào tiêu chí phân loại, doanh nghiệp theo Quyết định
của Thủ tướng Chính phủ, Đề án tái cơ cấu doanh nghiệp, xây dựng phương
án thoái vốn nhà nước tại các doanh nghiệp thuộc quyền đại diện chủ sở hữu,
gửi Bộ Tài chính, Ban Chỉ đạo Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp để tổng


15

hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. Ngược lại, việc thoái
vốn của các nhà đầu tư tại doanh nghiệp thì chủ thể thực hiện chính là những

cá nhân sở hữu phần vốn này và chủ sở hữu doanh nghiệp. Đây là đặc điểm
quan trọng để phân biệt việc nhà nước thoái vốn tại các doanh nghiệp với
việc các nhà đầu tư thoái vốn.
Thứ hai, phương thức thoái vốn nhà nước tại các doanh nghiệp phải
tuân thủ nghiêm ngặtcác quy định pháp luật.
Các cơ chế, phương thức thoái vốn nhà nước gồm: đấu giá công khai
toàn bộ số lượng cổ phần, bán đấu giá một phần số lượng cổ phần, bán cả lô
toàn bộ số vốn của nhà nước tại doanh nghiệp thông qua đấu giá công khai,
chào bán cạnh tranh, bán thỏa thuận,.. Trong khi cá nhân chủ sở hữu vốn tại
các doanh nghiệp khi muốn thoái phần vốn của mình sẽ được toàn quyền
quyết định phương thức bán, giá bán sao cho không trái với pháp luật hiện
hành, thì việc thoái vốn nhà nước tại các doanh nghiệp hoàn toàn không được
thực hiện linh hoạt như vậy. Việc lựa chọn phương thức thoái vốn nhà nước,
giá bán cổ phần được nhà nước quy định cụ thể tại Luật Doanh nghiệp số
68/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014 (sau đây gọi là Luật Doanh
nghiệp), Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh
doanh tại doanh nghiệp số 69/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014 (sau
đây gọi là Luật Quản lý, Sử dụng vốn nhà nước), Nghị định số 91/2015/NĐ –
CP ngày 13 tháng 10 năm 2015 do Chính Phủ ban hành về đầu tư vốn nhà
nước và doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp (sau
đây gọi là Nghị định số 91/2015/NĐ-CP),..và tại những quy chế bán vốn tại
những tổ chức bán vốn như Quyết định số 06/QĐ-ĐTKDV.HĐTV ngày 11
tháng 4 năm 2016 Ban hành quy chế bán cổ phần của Tổng công ty Đầu tư và
kinh doanh vốn nhà nước do Hội đồng thành viên Tổng công ty Đầu tư và
kinh doanh vốn nhà nước ban hành (sau đây gọi là Quy chế bán vốn số 06).
Tùy vào từng quy mô, loại hình kinh doanh của doanh nghiệp mà chọn
phương thức thoái vốn cho phù hợp.
1.1.3 Mục đích của thoái vốn nhà nước tại các doanh nghiệp.



16

Trong nền kinh tế thị trường, các quy luật quan trọng nhất chi phối là
quy luật giá trị và giá trị thặng dư, quy luật cạnh tranh. Các chủ thể kinh tế
tiến hành sản xuất, kinh doanh đều hướng đến đạt mục tiêu sinh lợi, giá trị
tạo ra giá trị thặng dư. Dưới tác động của quy luật giá trị, muốn đạt mục tiêu
đó, các chủ thể không có cách nào khác phải cạnh tranh để chiếm ưu thế trên
thị trường, để tiêu thụ hoàng hóa và đạt lợi nhuận..
Khi nền kinh tế thị trường còn đang ở trình độ thấp, cơ cấu của nền
kinh tế thị trường chủ yếu là các xí nghiệp vừa và nhỏ, sức cạnh tranh còn
yếu và nhu cầu về vốn kinh doanh chưa nhiều, các rủi ro trong kinh doanh
cũng ở mức độ thấp. Nhưng khi nền kinh tế thị trường càng phát triển, các
chủ thể kinh tế muốn tồn tại và phát triển thì quy mô doanh nghiệp phải lớn,
trình độ công nghệ càng phải cao, trình độ quản lý phải tốt mới có điều kiện
nâng cao chất lượng hàng hóa, dịch vụ để đáp ứng yêu cầu không ngừng tăng
lên của người tiêu dùng. Theo đó thoái vốn nhà nước, bán cổ phần được xác
định là giải pháp tối ưu nhất trong quá trình sắp xếp lại doanh nghiệp có vốn
nhà nước tại Việt Nam.
Thứ nhất, thoái vốn nhà nước giúp bổ sung nguồn ngân sách nhà
nước.
Về nguồn thu được từ việc thoái vốn, tiền thu về chắc chắn sẽ được sử
dụng theo quy định của Chính phủ. Một phần sẽ được đầu tư trở lại các DN
mà nhà nước xác định cần nắm giữ theo quy định tại Luật Quản lý, sử dụng
vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất kinh doanh tại DN. Một phần khác sẽ được
đưa vào cân đối ngân sách Nhà nước để chi cho đầu tư phát triển theo đúng
quy định của Luật Ngân sách nhà nước. Hay bổ sung cho chi đầu tư phát
triển một số công trình quan trọng, có ý nghĩa lớn về xã hội như „‟Gói 20
ngàn tỷ chống quá tải” cho 5 bệnh viện tuyến tại Hà Nội, TP Hồ Chí Minh;
bổ sung vốn chương trình xây dựng nông thôn mới, hay hỗ trợ vốn dự án
chống biến đổi khí hậu...

Thứ hai, thoái vốn góp phần phòng, chống tham nhũng, tăng trưởng
kinh tế và phát triển thị trường chứng khoán.


17

Trong công ty cổ phần, mỗi bộ phận và mỗi thành viên đều có lợi ích
riêng gắn với lợi ích và mục tiêu của doanh nghiệp, điều này tạo ra động lực
bên trong mỗi hoạt động quản lý do có sự ràng buộc và giám sát lẫn nhau,
hạn chế các hành vi vụ lợi như khi doanh nghiệp đang thuộc hoàn toàn sở
hữu của nhà nước.
Trong công ty cổ phần, với tư cách vừa là người lao động, vừa là
người sở hữu, người lao động trong công ty cổ phần có điều kiện làm chủ
thực sự doanh nghiệp, họ có thể tham gia vào việc quyết định các vấn đề
quan trọng của công ty, nâng cao tính chủ động, tích cực của mình để góp
phần nâng cao hiệu quả hoạt động doanh nghiệp.
Với các doanh nghiệp có tiềm lực lớn, thông qua việc phát hành cổ
phiếu trên thị trường chứng khoán sẽ góp phần phát triển thị trường vốn quan
trọng này đối với nền kinh tế trong giai đoạn hiện nay.
Thứ ba, thoái vốn nhà nước tại các doanh nghiệp là giải pháp hữu
hiệu trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
Theo cam kết của Việt Nam khi trở thành thành viên chính thức của
WTO (tháng 11/2006) cũng như tỏng các hiệp định song phương và đa
phương về thương mại, Việt Nam phải bảo đảm sự bình đẳng giữa các thành
phần kinh tế, như vậy sẽ không còn tình trạng bao cấp của nhà nước đối với
các doanh nghiệp có vốn nhà nước, yêu cầu đặt ra là các doanh nghiệp này
phải thực sự mạnh để có thể cạnh tranh và tồn tại trong điều kiện hội nhập
kinh tế quốc tế hiện nay.
1.2.Khái quát pháp luật điều chỉnh hoạt động thoái vốn nhà nước tại các
doanh nghiệp

1.2.1. Khái niệm pháp luật điều chỉnh hoạt động thoái vốn nhà nước tại
các doanh nghiệp
Sự ra đời và tồn tại của hoạt động thoái vốn nhà nước tại các doanh
nghiệp như một tất yếu nhằm hỗ trợ doanh nghiệp nhà nước thực hiện các
mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, khắc phục những hạn chế của nền kinh tế


18

thị trường, đảm bảo công bằng xã hội và thực hiện sử dụng nguồn vốn nhà
nước một cách hiệu quả nhất. Có thể nói, với vai trò đã được chứng minh rõ
ràng trên thực tế hoạt động của các doanh nghiệp sau khi thoái vốn nhà nước
đối với sự phát triển của nền kinh tế, xã hội, pháp luật điều chỉnh hoạt động
thoái vốn nhà nước đóng vai trò quan trọng trong hệ thống pháp luật. Do đó,
việc nghiên cứu, đánh giá các quy định pháp luật này là cần thiết và không
thể thiếu trong tiến trình xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật ở Việt
Nam hiện nay. Xuất phát từ sự cần thiết nói trên, việc đưa ra khái niệm pháp
luật điều chỉnh hoạt động thoái vốn nhà nước có ý nghĩa quan trọng, đây
chính là cơ sở, là nền móng cho việc hoàn thiện các quy định pháp luật điều
chỉnh hoạt động quản lý và sử dụng vốn nhà nước ở Việt Nam hiện nay.
Một cách khái quát, pháp luật điều chỉnh hoạt động thoái vốn nhà nước
tại các doanh nghiệp bao gồm các quy định cụ thể điều chỉnh các quan hệ xã
hội phát sinh trong quá trình thoái vốn nhà nước. Các quan hệ phát sinh trong
quá trình thoái vốn nhà nước bao gồm nhiều nhóm. Đó là quan hệ phát sinh
trong quá trình lập kế hoạch thoái vốn nhà nước; là quan hệ phát sinh trong
quá trình sử dụng nguồn vốn nhà nước sau khi thoái để thực hiện các mục
tiêu hoạt động đã được xác định trước. Ngoài ra, chúng còn là quan hệ phát
sinh trong quá trình Nhà nước thực hiện hoạt động kiểm tra, thanh tra, giám
sát hoạt động thoái vốn nhà nước tại các doanh nghiệp. Như vậy, các quan hệ
xã hội phát sinh trong quá trình thoái vốn nhà nước tại các doanh nghiệp rất

đa dạng và phức tạp, trải rộng. Theo đó, có thể đưa ra khái niệm Pháp luật
điều chỉnh hoạt động thoái vốn nhà nước tại các doanh nghiệp như sau:
“ Pháp luật điều chỉnh hoạt động thoái vốn nhà nước là tổng hợp các
quy phạm pháp luật do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành
nh m điều chỉnh các quan hệ x hội phát sinh trong quá trình thoái
vốn nhà nước tại các doanh nghiệp”
1.2.2. Các bộ phận cấu thành của pháp luật điều chỉnh hoạt động thoái
vốn nhà nước tại các doanh nghiệp


19

Pháp luật điều chỉnh hoạt động thoái vốn nhà nước tại các doanh
nghiệp thường bao gồm những bộ phận cơ bản sau đây:
(i) Quy định về nguyên tắc thoái vốn nhà nước tại các doanh nghiệp
Nguyên tắc là những điều cơ bản được tổ chức đặt ra dựa trên những
quan điểm tư tưởng nhất định đòi hỏi các tổ chức và cá nhân phải tuân theo.
Nguyên tắc của pháp luật là những tư tưởng cơ bản, mang tính xuất phát
điểm, cấu thành một bộ phận quan trọng nhất, thấm nhuần toàn bộ nội dung
cũng như hình thức của hệ thống pháp luật, là cơ sở chỉ đạo toàn bộ hoạt
động xây dựng pháp luật cũng như thực hiện pháp luật.2 Hoạt động thoái vốn
nhà nước tại các doanh nghiệp cũng vậy, để có thể thoái vốn hiệu quả nhất
cần những nguyên tắc nhất định. Đó có thể là nguyên tắc công khai, minh
bạch để tránh triệt để lợi ích nhóm; có thể là nguyên tắc hiệu quả để hạn chế
tối đa tổn thất đầu tư và bảo toàn vốn nhà nước ở mức cao nhất...Để đảm bảo
thoái vốn nhà nước tại các doanh nghiệp hiệu quả, hạn chế thất thoát, tiêu cực
có thể xảy ra thì việc thoái vốn nhà nước theo những nguyên tắc pháp lý là
cần thiết. Với ý nghĩa này, các nguyên tắc pháp lý trong quá trình thoái vốn
nhà nước đã được xác lập ở hầu hết các hoạt động thoái vốn nhà nước, và trở
thành kim chỉ nam, nền tảng cho việc quy định nội dung hoạt động thoái vốn

nhà nước cũng như quá trình thoái vốn nhà nước trên thực tế.
(ii) Quy định về thẩm quyền quyết định thoái vốn nhà nước tại các
doanh nghiệp
Nhà nước là một hệ thống phức tạp bao gồm nhiều cơ quan và bộ máy
quản lý ở nhiều cấp khác nhau. Do đó, khi bàn tới nhà nước như một chủ thể
sở hữu thì chủ thể này rất khó xác định cụ thể như trường hợp của các chủ sở
hữu là cá nhân và pháp nhân khác. Chủ thể sở hữu nhà nước lại có nhiều cấp
quản lý từ trung ương đến địa phương. Vì vậy, cần phải có những văn bản
pháp luật quy định cụ thể thầm quyền quyết định thoái vốn nhà nước tại các
22

Nguyễn Cửu Việt, Chủ biên – Giáo trình Nhà nước và pháp luật đại cương, NXB Đạo học Quốc gia Hà
Nội, 2000 (Trang 152)


20

doanh nghiệp của từng cấp để các cấp có thể hiểu được rõ vai trò và trách
nhiệm của mình, phối hợp được với nhau trong hoạt động thoái vốn nhà
nước, cũng như là ý thức được trách nhiệm của mình đến đâu trong quá trình
thoái vốn nhà nước tại các doanh nghiệp.
(iii)Quy định về phương thức thoái vốn nhà nước tại các doanh
nghiệp
Với những đặc trưng của vốn nhà nước, việc thoái vốn nhà nước tại
các doanh nghiệp cũng mang những đặc trưng tương tự, khác với việc thoái
vốn tại các doanh nghiệp có vốn tư nhân. Phương thức thoái vốn tại các
doanh nghiệp có vốn nhà nước theo đó cũng cần phải được quy định cụ thể
tại những văn bản đặc thù, mà không áp dụng các phương thức bán cổ phần
như các doanh nghiệp thông thường được.
(iv)Quy định về trình tự, thủ tục thoái vốn nhà nước tại các doanh

nghiệp
Khác với việc thoái vốn tại các doanh nghiệp thông thường, thoái vốn
tại các doanh nghiệp có vốn nhà nướccần sự tham gia của các cơ quan quyền
lực nhà nước, phải tuân theo những trình tự, thủ tục, điều kiện được quy định
chặt chẽ trong Luật Quản lý, Sử dụng vốn nhà nước. Việc thoái vốn nhà nước
cũng được thực hiện theo Quy chế bán vốn của Tổng công ty Đầu tư và kinh
doanh vốn nhà nước. Tùy vào quy mô doanh nghiệp, loại hình kinh doanh mà
nhà nước có trình tự, thủ tục thoái vốn nhà nước tại các doanh nghiệp khác
nhau... Tuy nhiên các quy định về trình tự, thủ tục thoái vốn nhà nước tại các
doanh nghiệp đều hướng tới mục tiêu chung nhất là đảm bảo phần vốn góp
của nhà nước được thoái một cách có hiệu quả, hạn chế tiêu cực, thất thoát...
(v) Quy định về thanh tra, kiểm tra hoạt động thoái vốn nhà nước tại
các doanh nghiệp.
Việc thoái vốn nhà nước tại các doanh nghiệp không phải do “ông chủ
thực sự” của doanh nghiệp thực hiện mà phải thông qua các chủ thể đại diện,
mặt khác, cơ chế hoạt động của hoạt động thoái vốn lại mang tính linh hoạt


21

cao, điều này rất dễ dẫn tới tiêu cực trong quá trình quản lý, thoái vốn cũng
như làm thất thoát nguồn vốn, sử dụng lãng phí, không hiệu quả nguồn vốn....
Để hạn chế tiêu cực này Pháp luật đã có quy định về thẩm quyền, trình tự thủ
tục, cũng như trách nhiệm của các chủ thể liên quan trong quá trình tiến hành
thanh tra, kiểm tra hoạt động thoái vốn nhà nước tại các doanh nghiệp. Đảm
bảo phát hiện kịp thời và xử lý nghiêm minh các hành vi sai phạm trong quá
trình thoái vốn làm thất thoát, lãng phí tài sản của nhà nước, ảnh hưởng tới
lợi ích của nhà nước, của doanh nghiệp và người lao động.
1.3. Kết luận chương 1
Từ những nghiên cứu về bản chất của hoạt động thoái vốn nhà nước tại

các doanh nghiệp, pháp luật điều chỉnh hoạt động thoái vốn nhà nước tại các
doanh nghiệp, luận văn đưa ra một số kết luận như sau
Thứ nhất, Vốn Nhà nước tại doanh nghiệp bao gồm vốn từ ngân sách
Nhà nước, vốn tiếp nhận có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước; vốn từ quỹ
đầu tư phát triển tại doanh nghiệp, quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp; vốn tín
dụng do Chính phủ bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước và
vốn khác được Nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp.Thoái vốn nhà nước tại các
doanh nghiệp là việc nhà nước rút phần vốn góp đã đầu tư tại các ngành, lĩnh
vực sản xuất kinh doanh. Thoái vốn nhà nước là quá trình chuyển đổi doanh
nghiệp từ có vốn sở hữu của nhà nước sang hình thức sở hữu của nhiều thành
phần kinh tế thông qua hình thức bán cổ phần, bán vốn
Thứ hai, thoái vốn nhà nước tại các doanh nghiệp có 02 đặc điểm:(i)
Chủ thể quyết định và quản lý hoạt động thoái vốn nhà nước tại các doanh
nghiệp; (ii) Phương thức thoái vốn nhà nước tại các doanh nghiệp phải tuân
thủ nghiêm ngặt các quy định của pháp luật.
Thứ ba, thoái vốn nhà nước tại các doanh nghiệp có vai trò quan trọng
trong việc: (i) Giúp bổ sung nguồn ngân sách nhà nước. (ii) Góp phần phòng,
chống tham nhũng, tăng trưởng kinh tế và phát triển thị trường chứng khoán.
(iii) Là giải pháp hữu hiệu trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.


×