Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Những vấn đề pháp lý về giao nhận và thanh toán trong hợp đồng mua bán hàng hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.89 MB, 102 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ TƯ PHÁP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ THANH HUYỀN

ĐỀ TÀI
NHỮNG VẤN ĐỀ PHÁP LÝ VỀ GIAO NHẬN VÀ THANH
TOÁN TRONG HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TƯ PHÁP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ THANH HUYỀN

ĐỀ TÀI

NHỮNG VẤN ĐỀ PHÁP LÝ VỀ GIAO NHẬN VÀ THANH
TOÁN TRONG HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Chuyên ngành:

Luật kinh tế



Mã số: CH23NC077

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Viết Tý

Hà Nội - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng
tôi.
Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công
trình nào khác. Các số liệu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng,
được trích dẫn đúng theo quy định.
Tôi xin chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của Luận văn
này.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thanh Huyền


LỜI CẢM ƠN

Trên thực tế không có sự thành công nào mà không gắn liền với sự hỗ
trợ của người khác. Trong suốt thời gian từ khi bắt đầu học tập tại trường đến
nay, em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của quý Thầy Cô, gia
đình và bạn bè. Vì vậy, Em xin gởi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc
đối với các thầy cô trường Đại học Luật Hà Nội, đặc biệt là các thầy cô khoa
Kinh tế, những người đã trực tiếp hoặc gián tiếp giảng dạy truyền đạt những
kiến thức khoa học chuyên ngành bổ ích cho bản thân em trong suốt quá trình

theo học tại trường.
Đặc biệt, em xin chân thành cám ơn thầy giáo Nguyễn Viết Tý đã quan
tâm và nhiệt tình hướng dẫn để em có thể hoàn thành tốt luận văn thạc sỹ.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè, đã luôn ở bên
động viên em trong suốt quá trình học tập và hoàn thành khoá luận tốt nghiệp.
Hà Nội, ngày 20 tháng 7 năm 2017
Học Viên

Nguyễn Thị Thanh Huyền


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................ 1
1. Giới thiệu khái quát về đề tài và tính cấp thiết của đề tài ............................. 1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài ......................................................................... 2
3. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu luận văn ................................... 3
4. Mục tiêu nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn .......................... 3
5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 4
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn ................................................. 4
7. Bố cục của luận văn .................................................................................... 5

CHƯƠNG 1:NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIAO NHẬN VÀ THANH
TOÁN TRONG HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA ............................. 6
1.1. KHÁI QUÁT VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA .......................... 6

1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của hợp đồng mua bán hàng hóa ............................... 6
1.1.2. Nội dung hợp đồng mua bán hàng hóa ...................................................... 11
1.2. KHÁI QUÁT VỀ GIAO NHẬN TRONG HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA 13

1.2.1. Khái niệm về giao nhận hàng hóa ............................................................... 13

1.2.2. Chủ thể tham gia giao nhận hàng hóa ........................................................ 14
1.2.3. Phương thức giao nhận hàng hóa ................................................................ 16
1.3. KHÁI QUÁT VỀ THANH TOÁN TRONG HỢP ĐỒNG MUA BÁN
HÀNG HÓA ................................................................................................. 18

1.3.1. Khái niệm về thanh toán ............................................................................. 18
1.3.2. Chủ thể tham gia thanh toán ........................................................................ 19
1.3.3. Phương thức thanh toán ............................................................................... 20


1.4 CẤU TRÚC PHÁP LUẬT VỀ GIAO NHẬN VÀ THANH TOÁN TRONG
HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA. ......................................................... 21

1.4.1 Hệ thống các quy định pháp luật về giao nhận và thanh toán trong hợp
đồng mua bán hàng hóa. ......................................................................................... 21
1.4.2 Nội dung pháp luật về giao nhận và thanh toán trong hợp đồng mua bán
hàng hóa................................................................................................................... 22
CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG
PHÁP LUẬT VỀ GIAO NHẬN VÀ THANH TOÁN TRONG HỢP ĐỒNG
MUA BÁN HÀNG HÓA ......................................................................... 25
2.1. QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT LIÊN QUAN TỚI VẤN ĐỀ GIAO NHẬN VÀ
THỰC TIỄN ÁP DỤNG ................................................................................ 25

2.1.1. Quy định về phương thức giao nhận hàng hóa ........................................... 25
2.1.2. Quy định về số lượng, chủng loại hàng hóa giao nhận .............................. 33
2.1.3. Quy định về thời gian/thời hạn giao nhận hàng hóa................................... 39
2.1.4. Quy định về địa điểm giao nhận hàng hóa.................................................. 43
2.1.5. Quy định về chứng từ hàng hóa liên quan tới giao nhận hàng hóa ............. 45
2.1.6. Những vấn đề lưu ý liên quan tới giao nhận hàng hóa trong mua bán hàng
hóa quốc tế............................................................................................................... 49

2.2. QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT LIÊN QUAN TỚI VẤN ĐỀ THANH TOÁN VÀ
THỰC TIỄN ÁP DỤNG ................................................................................ 51

2.2.1. Quy định về phương thức thanh toán .......................................................... 51
2.2.2. Quy định về thời gian thanh toán ................................................................ 55
2.2.3. Quy định về giá thanh toán .......................................................................... 59
2.2.4. Quy định về chứng từ thanh toán ................................................................ 62


2.2.5. Những vấn đề lưu ý liên quan tới thanh toán trong mua bán hàng hóa quốc
tế ............................................................................................................................... 66
CHƯƠNG 3:MỘT SỐ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ
GIAO NHẬN VÀ THANH TOÁN TRONG HỢP ĐỒNG MUA BÁN
HÀNG HÓA ............................................................................................ 69
3.1. CƠ SỞ CỦA SỰ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ GIAO NHẬN VÀ
THANH TOÁN TRONG HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA ................... 69
3.2. KIẾN NGHỊ VỀ HOÀN THIỆN CÁC QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ GIAO
NHẬN VÀ THANH TOÁN TRONG HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG .......... 70

3.2.1. Hoàn thiện các quy định pháp luật về giao nhận hàng hoá........................ 70
3.2.2 Hoàn thiện các quy định pháp luật về thanh toán hàng hoá........................ 71
3.2.3 Hoàn thiện một số quy định pháp luật dựa trên các quy định Công ước
Viên 1980 ................................................................................................................ 73
3.2.4. Hoàn thiện pháp luật về thanh toán tín dụng thư ........................................ 74
3.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG HIỆU QUẢ VIỆC ÁP DỤNG
CÁC QUY ĐỊNH VỀ GIAO NHẬN VÀ THANH TOÁN TRONG THỰC TIỄN ... 75

3.3.2. Bổ sung các án lệ với tư cách là nguồn luật có giá trị tham khảo trong lĩnh
vực pháp luật về hợp đồng ..................................................................................... 78
3.3.3. Chính phủ cần đưa ra những chính sách tăng cường hiệu quả giao nhận và

thanh toán bằng việc nâng cấp cơ sở hạ tầng vận tải hàng hoá, sử dụng các công
cụ hỗ trợ cho việc thanh toán ................................................................................. 80


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Giới thiệu khái quát về đề tài và tính cấp thiết của đề tài
Mua bán hàng hóa là một phương thức giao dịch cổ điển và phổ biến
trong đời sống kinh tế-xã hội kể từ khi con người biết trao đổi sản phẩm. Cho
tới ngày nay cùng với sự phát triển kinh tế xã hội, mua bán hàng hóa nói
chung cũng như giao nhận và thanh toán nói riêng đang có xu hướng thay đổi
để phù hợp với thời đại mới- thời đại của sự hội nhập. Nguyên nhân của sự
thay đổi này bởi lẽ mua bán hàng hóa ngày nay không chỉ đơn thuần trong
phạm vi biên giới quốc gia mà còn là sự trao đổi hàng hóa và giao lưu kinh tế
giữa các nước với nhau, trong “cơn lốc”của nền kinh tế hàng hóa, khi mà nhu
cầu buôn bán cũng như phụ thuộc lẫn nhau giữa các quốc gia ngày càng trở
nên mạnh mẽ.
Trước tình hình các giao dịch kinh doanh diễn ra ngày càng sôi động,
giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa giữa các thương nhân, giữa các doanh
nghiệp với nhau ngày càng tăng về số lượng, đòi hỏi Nhà nước phải ban hành
quy định pháp luật về mua bán hàng hóa có tính “đổi mới”và “mở cửa”để hợp
đồng được xác lập nhanh chóng mang lại lợi nhuận tối ưu cho chủ thể, nhưng
đồng thời cũng phải đảm bảo tính chặt chẽ, điều chỉnh chi tiết cho quá trình
thiết lập và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa, hạn chế thấp nhất những
rủi ro và đảm bảo quyền lợi cho thương nhân Việt Nam.
Xét từ những yêu cầu nêu trên, pháp luật về giao nhận và thanh toán
hiện hành hiện hành liệu đã phát huy hết vai trò của nó? Trong thực tiễn áp
dụng, bên cạnh những ưu điểm, việc áp dụng các quy định pháp luật liệu có
gặp phải những khó khăn và hạn chế. Thực tế, một số nội dung liên quan tới

giao nhận và thanh toán hiện nay chưa được quy định cụ thể hoặc chưa được
quy định, dẫn tới những tranh chấp không mong muốn giữa các chủ thể trong
hợp đồng. Mặt khác, sự hạn chế hiểu biết của các chủ thể kinh doanh về pháp


2

luật hợp đồng mua bán hàng hóa nói chung cũng như giao nhận và thanh toán
nói riêng cũng là một nguyên nhân làm giảm hiệu quả trong việc áp dụng
pháp luật đối với các quan hệ phát sinh trong lĩnh vực này.
Vì vậy, từ những lí do nêu trên, việc nghiên cứu đề tài “Những vấn đề
pháp lý về giao nhận và thanh toán trong hợp đồng mua bán hàng hóa”
mang tính cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn. Việc nêu ra và phân tích các
quy định pháp luật hiện hành góp phần nâng cao hiểu biết của các nhà kinh
doanh liên quan tới hoạt động giao nhận và thanh toán trong mua bán hàng
hóa. Đồng thời từ việc đánh giá thực trạng áp dụng các quy định thực tiễn là
tiền đề cho việc hoàn thiện pháp luật trong lĩnh vực này, tạo cơ sở vững chắc
để hạn chế tối đa những rủi ro trong giao nhận và thanh toán từ đó giúp hoạt
động mua bán hàng hóa phát triển mạnh mẽ, mang lại hiệu quả cho nền kinh
tế quốc dân.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Về quy định pháp luật giao nhận và thanh toán đã được đề cấp tới trong
rất nhiều đề tài nghiên cứu khoa học liên quan tới hợp đồng mua bán hàng
hóa. Đến nay có không ít các công trình nghiên cứu, các bài viết phân tích về
hợp đồng mua bán hàng hóa trong kinh doanh như:
- “Pháp luật hợp đồng kinh tế - Thực trạng và hướng hoàn thiện”đề tài
khoa học KH99-06 của Trường đại học Luật Hà Nội;
- “Hợp đồng trong hoạt động thương mại ở Việt Nam hiện nay - Những
vấn đề lý luận và thực tiễn”, Luận văn thạc sỹ của tác giả Lê Thị Giang;
- “Hợp đồng mua bán hàng hóa và thực tiễn áp dụng tại công ty cổ

phần hóa dầu Petrolimex” Luận văn thạc sỹ của tác giả Vũ Phương Huyền;
- “Một số vấn đề pháp lý về giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng
hóa quốc tế ở Việt Nam” Luận văn thạc sỹ của tác giả Nguyễn Phú Vinh.


3

Những công trình của các tác giả kể trên đã đề cập từ nhiều góc độ và
phạm vi nghiên cứu khác nhau, là nguồn tài liệu tham khảo quan trọng trong
quá trình thực hiện đề tài.
Điểm chung của những công trình nghiên cứu nêu trên đều tiếp cận
hợp đồng mua bán hàng hóa theo hướng khái quát về các nội dung của hợp
đồng mà không đi sâu phân tích và tìm hiểu kỹ một khía cạnh của nội dung
hợp đồng mua bán hàng hóa. Vì vậy, việc tập trung giải quyết vấn đề giao
nhận và thanh toán trong hợp đồng mua bán hàng hóa của luận văn dường
như là hướng tiếp cận mới mẻ mà trước nay chưa có công trình nghiên cứu
nào thực hiện.
3. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu luận văn
- Đối tượng nghiên cứu luận văn là pháp luật giao nhận và thanh toán
trong hợp đồng mua bán hàng hóa hiện hành ở Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu: hợp đồng mua bán hàng hóa dưới giác độ là hợp
đồng dân sự đặc thù. Trong phạm vi luận văn này, tác giả chỉ tập trung nghiên
cứu pháp luật về giao nhận và thanh toán – một trong những nội dung chủ yếu
của hợp đồng mua bán hàng hóa, bao gồm hợp đồng mua bán hàng hóa trong
nước và hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế.
4. Mục tiêu nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
- Mục tiêu nghiên cứu của luận văn: nghiên cứu những vấn đề lý luận
về giao nhận và thanh toán trong hợp đồng mua bán hàng hóa và các pháp
luật hiện hành về giao nhận và thanh toán trong hợp đồng mua bán hàng hóa.
- Nhiệm vụ nghiên cứu luận văn: làm rõ các quy định về giao nhận và

thanh toán trong hợp đồng mua bán hàng hóa, từ đó đánh giá bất cập, hạn chế
của quy định và đề xuất phương hướng và các giải pháp xây dựng, hoàn thiện
pháp luật về giao nhận và thanh toán.


4

5. Phương pháp nghiên cứu
Xuất phát từ những đặc thù của đối tượng và phạm vi nghiên cứu, các
phương pháp được chủ yếu sử dụng trong quá trình nghiên cứu đề tài là:
- Phương pháp phân tích, tổng hợp được sử dụng để phân tích các quy
định pháp lý về giao nhận và thanh toán, từ đó đưa ra những đánh giá về ưu
điểm và hạn chế của các quy định pháp luật.
- Phương pháp so sánh giữa quy định pháp luật hiện hành với các quy
định pháp luật cũ, quy định pháp luật Việt Nam với quy định pháp luật của
các quốc gia khác, các điều ước quốc tế để tìm ra những sự tương đồng, khác
biệt, những ưu điểm hạn chế của quy định pháp luật.
- Phương pháp phân loại, chỉ cho người đọc sự đa dạng với một vấn đề
có thể được thực hiện hoặc tiếp cận theo những cách thức nào.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
Luận văn hoàn thành sẽ là một nguồn tham khảo pháp luật về giao nhận
và thanh toán trong hoạt động mua bán hàng hóa hiện nay.
Trong luận văn, tác giả giải quyết các vấn đề về mặt lí luận về vấn đề
giao nhận và thanh toán trong hợp đồng mua bán hàng hóa, các quy định của
pháp luật về giao nhận và thanh toán trong hợp đồng mua bán hàng hóa, cũng
như thực tiễn thực hiện trong những năm vừa qua. Luận văn nghiên cứu tập
trung chủ yếu trong phạm vi những quy định của Bộ luật dân sự Việt Nam
2015 và Luật Thương mại 2005, phân tích đối chiếu giữa qui định của pháp
luật Việt Nam hiện hành với quy định pháp luật đã hết hiệu lực, quy định
pháp luât của Việt Nam và quy định pháp luật các nước khác cũng như quy

phạm quốc tế.


5

Từ những phân tích về mặt lí luận, luận văn đề xuất những giải pháp
hoàn thiện quy định của pháp luật Việt Nam về giao nhận và thanh toán liên
quan tới mua bán hàng hóa.
7. Bố cục của luận văn
Chương 1: Những vấn đề lý luận về giao nhận và thanh toán trong hợp
đồng mua bán hàng hóa;
Chương 2: Thực trạng và thực tiễn áp dụng pháp luật về giao nhận và
thanh toán trong hợp đồng mua bán hàng hóa;
Chương 3: Một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật về giao nhận và thanh
toán trong hợp đồng mua bán hàng hóa.


6

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIAO NHẬN VÀ THANH TOÁN
TRONG HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA
1.1. KHÁI QUÁT VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA

1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của hợp đồng mua bán hàng hóa
● Khái niệm về hợp đồng mua bán hàng hóa
Hiện nay, pháp luật không có quy định cụ thể thế nào là hợp đồng mua
bán hàng hóa. Tuy nhiên, căn cứ định nghĩa hợp đồng theo quy định của Bộ
luật dân sự số 91/2015/QH13 ngày 24 tháng 11 năm 2015 của Quốc hội và
định nghĩa mua bán tài sản trong luật thương mại số 36/2005/QH11 ngày 14

tháng 06 năm 2005 của Quốc hội, có thể suy ra khái niệm của hợp đồng mua
bán hàng hóa.
Theo quy định của Bộ luật dân sự 2015: "Hợp đồng mua bán tài sản là
sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao tài sản cho bên
mua và nhận tiền, còn bên mua có nghĩa vụ nhận tài sản và trả tiền cho bên
bán".
Trong hợp đồng mua bán tài sản, bên bán là người có tài sản đem bán,
là chủ sở hữu tài sản hoặc là người được ủy quyền bán hoặc cũng có thể là
người đại diện hợp pháp theo quy định của pháp luật. Bên mua là người có
tiền mua tài sản.
Tài sản trong hợp đồng phải là tài sản được phép giao dịch theo quy
định của pháp luật. Tài sản có thể là vật, có thể là quyền tài sản với điều kiện
tài sản đó phải được phép giao dịch. Nếu tài sản là vật thì vật đó phải được
xác định rõ (vật gì; trọng lượng; khối lượng; số lượng); nếu là quyền tài sản
thì phải có giấy tờ hoặc các bằng chứng khác chứng minh quyền đó thuộc sở


7

hữu của bên bán. Ngoài ra, theo quy định của các văn bản pháp luật khác thì
đối tượng của hợp đồng mua bán còn có thể là các tài sản hình thành trong
tương lai. Trong trường hợp này, bên bán phải cung cấp đầy đủ các giấy tờ,
tài liệu, chứng cứ để có thể xác định được tài sản đó và chứng minh tài sản sẽ
chắc chắn được hình thành trong tương lai và khi hình thành, chắc chắn tài
sản đó thuộc quyền sở hữu của mình.1
Trong hợp đồng mua bán tài sản, mỗi bên trong hợp đồng đều bị ràng
buộc bởi nghĩa vụ đối với bên kia, quyền của bên này tương ứng với nghĩa vụ
của bên kia. Bên bán có nghĩa vụ chuyển giao tài sản cho bên mua và nhận
tiền, bên mua có nghĩa vụ nhận tài sản và trả tiền cho bên bán. Bên bán có
nghĩa vụ bảo đảm quyền sở hữu đối với tài sản đã bán cho bên mua không bị

người thứ ba tranh chấp.
Theo quy định của Luật thương mại 2005, Mua bán hàng hoá là quan
hệ chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá và có thanh toán, theo đó “bên bán có
nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và nhận
thanh toán; bên mua có nghĩa vụ thanh toán cho bên bán, nhận hàng và
quyền sở hữu hàng hoá theo thỏa thuận."
Theo định nghĩa trên cho thấy bản chất của mua bán hàng hoá là sự
chuyển giao quyền sở hữu đối với hàng hoá từ người này sang người khác, từ
đó có thể phân biệt mua bán hàng hoá với những hình thức chuyển giao tài
sản khác. Đối với thuê tài sản, việc thuê tài sản chỉ chuyển quyền sử dụng và
quyền chiếm hữu cho người thuê, người cho thuê vẫn là chủ sở hữu đối với tài
sản. Đối với giao nhận hàng hoá, vì người làm dịch vụ giao nhận hàng hoá chỉ
thực hiện chức năng trung gian vận chuyển hàng hoá từ người gửi, tổ chức
vận chuyển lưu kho, lưu bãi, làm các thủ tục giấy tờ và các dịch vụ khác có
Tham khảo bài viết “Một số quy định cơ bản của Hợp đồng mua bán tài sản”trên trang :
web:tongdaituvanluat.vn
1


8

liên quan để giao hàng cho người nhận. Đối với gia công hàng hoá, bên nhận
gia công bằng nguyên vật liệu của bên đặt gia công cung cấp thực hiện việc
gia công hàng hoá để hưởng thù lao, hàng hoá luôn thuộc quyền sở hữu của
bên đặt gia công.
Khi chuyển quyền sở hữu hàng hoá giữa bên bán và bên mua có nhiều
cách thanh toán khác nhau, trong đó phương thức thanh toán bằng tiền chủ yếu
được sử dụng trong giao dịch. Ngoài ra, bên bán và bên mua có thể lựa chọn
phương thức thanh toán hàng đổi hàng hoặc thanh toán bù trừ theo thời hạn.
Tuy nhiên, dù hai bên lựa chọn phương thức nào, sau cùng người bán phải

nhận được một khoản lợi nhuận từ việc chuyển giao hàng hoá cho bên mua.
Như vậy, căn cứ quy định pháp luật và những phân tích trên, hợp đồng
mua bán hàng hoá được hiểu là sự thoả thuận, theo đó bên bán có nghĩa vụ
chuyển quyền sở hữu cho người mua hàng hóa mà pháp luật cho phép chuyển
giao, còn người mua có nghĩa vụ nhận hàng và thanh toán cho bên bán một
giá trị tương ứng với giá trị của hàng hoá.
● Đặc điểm của hợp đồng mua bán hàng hóa
Có thể xem xét các đặc điểm của hợp đồng mua bán hàng hóa trong
mối liên hệ với hợp đồng mua bán tài sản theo nguyên lý của mối quan hệ
giữa cái riêng và cái chung. Xét về cái chung, hợp đồng mua bán hàng hoá có
những đặc điểm chung của hợp đồng mua bán tài sản trong dân sự như:
* Là hợp đồng ưng thuận - tức là nó được coi là giao kết tại thời điểm
các bên thỏa thuận xong các điều khoản cơ bản, thời điểm có hiệu lực của hợp
đồng không phụ thuộc vào thời điểm bàn giao hàng hóa, việc bàn giao hàng
hóa chỉ được coi là hành động của bên bán nhằm thực hiện nghĩa vụ của hợp
đồng mua bán đã có hiệu lực.


9

* Có tính đền bù – Hợp đồng mang tính đền bù là những hợp đồng mà
trong đó một bên sau khi thực hiện nghĩa vụ cho bên đối tác sẽ nhận được
những lợi ích vật chất ngược lại từ phía bên kia. Trong hợp đồng mua bán
hàng hóa, bên bán khi thực hiện nghĩa vụ giao hàng hóa cho bên mua sẽ nhận
từ bên mua một lợi ích tương đương với giá trị hàng hóa theo thỏa thuận,
thông thường dưới dạng khoản tiền thanh toán.
* Là hợp đồng song vụ - mỗi bên trong hợp đồng mua bán hàng hóa
đều bị ràng buộc bởi nghĩa vụ đối với bên kia, đồng thời lại cũng là bên có
quyền đòi hỏi bên kia thực hiện nghĩa vụ đối với mình. Trong hợp đồng mua
bán hàng hóa tồn tại hai nghĩa vụ chính mang tính chất qua lại và liên quan

mật thiết với nhau: nghĩa vụ của bên bán phải bàn giao hàng hóa cho bên mua
và nghĩa vụ của bên mua phải thanh toán cho bên bán2
Đồng thời, với tư cách là hình thức pháp lý của quan hệ mua bán hàng
hóa, hợp đồng mua bán hàng hóa có những đặc điểm nhất định, xuất phát từ
bản chất thương mại của hành vi mua bán hàng hóa.
* Về chủ thể, hợp đồng mua bán hàng hóa được thiết lập giữa các chủ
thể chủ yếu là thương nhân. Luật thương mại 2005 quy định thương nhân bao
gồm tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp; cá nhân hoạt động thương mai
một cách độc lập, thường xuyên và có đăng ký kinh doanh. Ngoài ra, các tổ
chức, cá nhân không phải là thương nhân cũng có thể trở thành chủ thể của
hợp đồng mua bán hàng hóa. Theo quy định Luật thương mại 2005, hoạt
động của bên chủ thể không phải là thương nhân và không nhằm mục đích lợi
nhuận trong quan hệ mua bán hàng hóa phải tuân theo luật thương mại khi
chủ thể này lựa chọn áp dụng luật thương mại.

2

Bài viết “Hợp đồng mua bán hàng hóa”của hãng luật filawfirm


10

* Về hình thức, hợp đồng mua bán hàng hóa có thể được thể hiện dưới
hình thức lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể của các bên giao kết.
Trong một số trường hợp nhất định, pháp luật bắt buộc các bên phải giao kết
hợp đồng dưới hình thức văn bản, ví dụ như hợp đồng mua bán hàng hóa quốc
tế - phải được thể hiện dưới hình thức văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá
trị pháp lý tương đương như điện báo, TELEX, FAX hay thông điệp dữ liệu.
Về đối tượng, hợp đồng mua bán hàng hóa có đối tượng là hàng hóa.
Theo nghĩa thông thường có thể hiểu hàng hóa là sản phẩm lao động của con

người, với sự phát triển của xã hội, hàng hóa càng trở nên phong phú. Khái
niệm hàng hóa được quy định trong luật pháp các nước hiện nay dù có những
khác biệt nhất định song đều có xu hướng mở rộng các đối tượng là hàng hóa
được phép lưu thông.
Một số cách hiểu về phạm vi hàng hóa là đối tượng của mua bán
thương mại trong pháp luật các nước như sau:
Theo luật thương mại của đa số các nước và trong nhiều điều ước quốc
tế như Hiệp định GATT, Hiệp định thành lập khối thị trường chung châu
Âu…; hàng hóa – đối tượng của mua bán thương mại gồm những tài sản có
hai thuộc tính cơ bản là: có thể đưa vào lưu thông và có tính chất thương mại.
Theo luật Hoa Kỳ, hàng hóa bao gồm mọi thứ có thể dịch chuyển
quyền sở hữu được vào thời gian xác định theo hợp đồng mua bán hàng hóa;
hàng hóa có thể đã có ở hiện tại hoặc sẽ có trong tương lai.
Theo Luật thương mại 2005, hàng hóa là đối tượng của quan hệ mua bán
có thể là hàng hóa hiện đang tồn tại hoặc hàng hóa sẽ có trong tương lai; hàng
hóa có thể là động sản hoặc bất động sản được phép lưu thông thương mại.


11

1.1.2. Nội dung hợp đồng mua bán hàng hóa
Xét từ bản chất hợp đồng là sự thoả thuận giữa hai bên, nội dung của
hợp đồng mua bán hàng hóa là các điều khoản do các bên thỏa thuận, thể hiện
quyền và nghĩa vụ của bên bán và bên mua trong quan hệ hợp đồng mua bán
hàng hóa. Tuy nhiên, để tạo điều kiện thuận lợi trong việc thực hiện và phòng
ngừa các tranh chấp có thể xảy ra trong quá trình thực hiện hợp đồng, pháp
luật một số quốc gia có quy định các nội dung bắt buộc phải có trong Hợp
đồng nhằm hướng các bên tập trung vào thỏa thuận các nội dung quan trọng
của hợp đồng.
Các nước thuộc hệ thống luật Anh - Mỹ về cơ bản chỉ bắt buộc thỏa

thuận về điều khoản đối tượng của hợp đồng mua bán; còn những nội dung
khác nếu các bên không thỏa thuận cụ thể thì có thể viện dẫn tập quán thương
mại để xác định. Trong khi đó, pháp luật của các nước thuộc hệ thống pháp
luật châu Âu lục địa, điển hình là Cộng hòa Pháp, thông thường hợp đồng
mua bán cần phải thoả thuận rõ về đối tượng, chất lượng và giá cả 3. Luật
Thương mại 1997 Số: 58/L-CTN ngày 10 tháng 5 năm 1997 của Quốc hội
trước đây có quy định về những nội dung chủ yếu có trong hợp đồng mua bán
hàng hoá, Luật thương mại 2005 không còn quy định một điều khoản riêng
như vậy mà cụ thể hoá trong từng điều luật. Trên cơ sở các quy định của Bộ
luật dân sự 2015 và Luật thương mại 2005, điều 50 Luật thương mại 1997 và
xuất phát từ tính chất của quan hệ hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương
mại, có thể thấy những điều khoản quan trọng của hợp đồng mua bán hàng
hóa bao gồm: Đối tượng hàng hoá, chất lượng, số lượng, chủng loại; phương
thức giao nhận; giá cả; phương thức thanh toán, thời gian thanh toán; thời hạn
và địa điểm giao nhận hàng.

3

Tham khảo bài viết “Hợp đồng mua bán hàng hóa”trên trang web:


12

Những nội dung được liệt kê trên là những nội dung quan trọng cần có
trong hợp đồng, giúp cho hợp đồng cụ thể, rõ ràng, tránh những hậu quả pháp
lý không đáng có. Ngoài ra, hợp đồng là sự thoả thuận của hai bên, do đó các
bên có thể tự do thoả thuận những điều khoản khác, miễn không vi phạm điều
cấm của pháp luật. Thông thường, trong nội dung hợp đồng còn có điều
khoản về hiệu lực hợp đồng, phương thức giải quyết tranh chấp..., một số hợp
đồng quan trọng còn có điều khoản về phạt hợp đồng, phương thức bồi

thường thiệt hại.
Trong những nội dung của hợp đồng mua bán hàng hoá, thông qua việc
đánh giá pháp luật nhiều quốc gia, đối tượng hàng hoá luôn được xác định là
điều khoản chủ yếu của hợp đồng. “Đối với các nước theo hệ thống Thông
luật (Common law) mà tiêu biểu là Anh, Mỹ, một hợp đồng mua bán hàng
hoá chỉ cần sự thoả thuận về đối tượng thì hợp đồng được coi là hợp pháp về
mặt nội dung. Các điều khoản khác như giá cả, quy cách chất lượng, phương
thức thanh toán...được coi là các bên mặc nhiên chấp thuận và được đưa vào
hợp đồng, phù hợp với các quy tắc thừa nhận trong lĩnh vực buôn bán hàng
hoá tương tự, hoặc tuân theo tập quán thương mại.Trong khi đó ở Pháp, nội
dung chủ yếu của hợp đồng mua bán hàng hoá gồm đối tượng và giá cả”. 4
Trong quan hệ mua bán hàng hóa, các bên không chỉ bị ràng buộc bởi
những điều khoản đã thỏa thuận với nhau mà còn chịu sự ràng buộc bởi
những quy định của pháp luật. Trong trường hợp hợp đồng có những thoả
thuận trái với quy định của pháp luật, hợp đồng có thể vô hiệu một phần hoặc
toàn bộ. Trường hợp, một số điều khoản pháp luật có quy định đồng thời pháp
luật mở rộng cho phép các bên có thoả thuận khác với quy định pháp luật, nếu
trong hợp đồng hai bên không có thoả thuận về điều khoản đó, thì được hiểu
4

Tham khảo bài viết “Tìm hiểu pháp luật về hợp đồng mua bán hàn hoá và đại diện thương mại”của TS.
Nguyễn Am Hiểu- THS. Quản Thị Mai Hương


13

hai bên thống nhất thực hiện hợp đồng theo những quy định của pháp luật.Ví
dụ: Luật Thương mại cho phép hai bên thỏa thuận về địa điểm giao hàng,
trường hợp hai bên không có thỏa thuận thì thời điểm giao hàng được xác
định theo khoản 2 điều 35 Luật thương mại 2005.

1.2. KHÁI QUÁT VỀ GIAO NHẬN TRONG HỢP ĐỒNG MUA BÁN
HÀNG HÓA

1.2.1. Khái niệm về giao nhận hàng hóa
Giao nhận hàng hoá là quá trình kể từ khi người bán giáo hàng đến khi
người mua nhận hàng, việc giao nhận hàng hóa luôn gắn liền với việc chuyển
quyền sở hữu đối hàng hóa đó. Việc giao nhận được coi là hoàn tất khi quyền
sở hữu được chuyển cho bên nhận hàng. Trong mua bán hàng hóa, quá trình
này có thể diễn ra trực tiếp giữa bên mua và bên bán mà cũng có thể có sự
tham gia của một bên là người làm dịch vụ giao nhận hàng hoá: tổ chức việc
vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm các thủ tục giấy tờ và các dịch vụ khác có
liên quan để giao hàng cho bên nhận.
Giao nhận hàng hóa là nghĩa vụ cơ bản, đầu tiên của các bên trong quan
hệ hợp đồng mua bán hàng hóa nhằm hiện thực hóa những thỏa thuận trong
hợp đồng bằng những hành vi cụ thể. Trong nghĩa vụ giao - nhận hàng hóa,
giao hàng là nghĩa vụ cơ bản của bên bán và nhận hàng là nghĩa vụ cơ bản của
bên mua. Cụ thể, pháp luật đã quy định rõ bên bán phải giao hàng, chứng từ
theo thỏa thuận trong hợp đồng, trường hợp không có thỏa thuận cụ thể, bên
bán có nghĩa vụ giao hàng và chứng từ liên quan theo quy định của Luật
thương mại 2005. Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu bên bán không
giao hàng thì bên mua không thể thực hiện các cam kết tiếp theo như nhận
hàng, thanh toán. Do vậy, giao hàng là nghĩa vụ cơ bản nhất, cũng là bước
tiên quyết trong việc hiện thực hóa hợp đồng.


14

Song song với nghĩa vụ giao hàng của bên bán là nghĩa vụ nhận hàng
của bên mua. Bên mua có nghĩa vụ nhận hàng theo thỏa thuận và thực hiện
những công việc hợp lý để giúp bên bán giao hàng. Như vậy, không chỉ có

nghĩa vụ nhận hàng, bên mua còn phải thực hiện những công việc hợp lý tạo
sự thuận lợi cho việc giao hàng của bên bán. Các công việc hợp lý như sắp
xếp kho bãi, bố trí người nhận hàng, thông tin cụ thể các vấn đề đó cho bên
bán… trước khi bên bán giao hàng. Việc bên bán không giao hàng hoặc bên
mua không nhận hàng đều có thể cấu thành vi phạm nghĩa vụ trong hợp đồng
và phải chịu các chế tài do Luật thương mại 2005 quy định.
Tuỳ theo tính chất của từng loại hàng hoá mà hai bên chủ hàng và vận tải
quy ước với nhau trong hợp đồng và ghi vào giấy vận chuyển là giao nhận theo
số lượng, trọng lượng, thể tích hoặc vừa số lượng, vừa trọng lượng kết hợp.
Khi giao nhận hàng hoá, bên bán và bên mua luôn phải tuân theo
nguyên tắc “hàng hóa nhận để chở đi theo nguyên tắc nào thì khi trả cũng
theo nguyên tắc ấy”, nghĩa là nhận theo số lượng thì trả theo số lượng, nhận
theo trọng lượng thì trả theo trọng lượng…Hàng hoá đóng gói trong thùng,
hòm, bao… có gắn xi, cặp chì, thì khi trả hàng, thùng hòm, bao phải nguyên
vẹn, xi, chì không mất dấu. Nếu hàng hoá thuộc loại có hao hụt trong thời
gian vận chuyển thì ghi rõ tỷ lệ hao hụt vào hợp đồng vận tải và giấy vận
chuyển. Nếu không thể ghi rõ tỷ lệ hao hụt thì giải quyết theo thỏa thuận giữa
hai bên.5
1.2.2. Chủ thể tham gia giao nhận hàng hóa
Chủ thể tham gia trong hợp đồng mua bán hàng hoá có thể gồm hai
bên: bên bán và bên mua hoặc có thể có thêm bên thứ ba trung gian tham gia

5

Tham khảo bài viết “Quy định giao nhận hàng hóa”trên website:


15

vào quá trình giao nhận hàng hoá: bên vận tải hoặc thương nhân thực hiện

dịch vụ logistic
Để đảm bảo việc thực hiện hợp đồng mang lại lợi ích cho các bên đồng
thời không xâm hại đến những lợi ích mà pháp luật cần bảo vệ, ngoài những
điều khoản quy định quyền và nghĩa vụ do hai bên thoả thuận, các bên trong
quan hệ mua bán hàng hoá phải tuần thủ các quy định bắt buộc theo quy định
pháp luật.
Trong hợp đồng mua bán hàng hoá, nghĩa vụ cơ bản nhất của người
bán là giao hàng đúng đối tượng và chất lượng. Bên bán phải kiểm tra chất
lượng hàng hóa trước khi giao hàng, nếu hai bên có thỏa thuận trong hợp
đồng thì bên bán phải đảm bảo cho bên mua tham dự việc kiểm tra. Ngoài ra,
theo quy định của pháp luật, bên bán có nghĩa vụ giao hàng đúng số lượng,
địa điểm, thời gian hoặc thời hạn theo thoả thuận. Trường hợp có thoả thuận
về giao chứng từ liên quan tới hàng hoá, bên bán có nghĩa vụ giao chứng từ
cho bên mua trong thời hạn, tại địa điểm và bằng phương thức hai bên thỏa
thuận. Ngoài ra, bên bán phải đảm bảo tính hợp phát của hàng hoá, hàng hoá
không vi phạm sở hữu trí tuệ, không bị tranh chấp quyền sở hữu bởi bên thứ
ba. Nếu hàng hóa mua bán có bảo hành thì bên bán phải chịu trách nhiệm bảo
hành hàng hóa đó theo nội dung và thời hạn đã thoả thuận.
Theo quy định của pháp luật, trong hợp đồng mua bán hàng hoá bên
mua có nghĩa vụ nhận hàng theo thỏa thuận và thực hiện những công việc hợp
lý để giúp bên bán giao hàng. Đồng thời, bên mua có nghĩa vụ thanh toán đầy
đủ cho bên bán theo thời gian và phương thức hai bên thoả thuận.
Tuy nhiên, bên mua có quyền tạm ngưng việc thanh toán nếu có bằng
chứng về việc bên bán lừa dối, hàng hóa đang là đối tượng bị tranh chấp, hàng
hoá được giao không phù hợp với hợp đồng. Trường hợp tạm ngừng thanh


16

toán vì hàng hóa là đối tượng của tranh chấp hoặc hàng hóa giao không phù

hợp với hợp đồng mà bằng chứng do bên mua đưa ra không xác thực, gây
thiệt hại cho bên bán thì bên mua phải bồi thường thiệt hại và chịu trách
nhiệm theo quy định của pháp luật.
Trong quá trình mua bán hàng hóa, khi bên bán và bên mua không đủ
điều kiện để vận tải hàng, đặc biệt với hàng hóa phải vận chuyển ở cự li dài,
hai bên có thể sử dụng dịch vụ vận tải thông qua bên thứ ba trung gian: bên
kinh doanh dịch vụ vận tải hoặc thương nhân thực hiện dịch vụ logistic.
Với ngành nghề kinh doanh đặc thù, bên thứ ba sẽ tìm ra cách thức để
tiết kiệm thời gian phương tiện di chuyển, thời gian xếp dỡ hàng hóa và thời
gian không tác nghiệp vận chuyển do thời tiết, khí hậu hay do sự kết nối các
phương tiện vận tải không liên tục…sao cho quả trình vận chuyển hàng hóa từ
điểm nhận hàng đến điểm trả hàng nhanh nhất có thể, đồng thời đảm bảo hàng
hóa an toàn. Ngoài ra, khi có sự cố xảy ra trên đường vận chuyển như thay
đổi các phương thức vận tải hay địa điểm xếp dỡ hàng hóa, bên thứ ba với
kinh nghiệm lâu năm sẽ linh hoạt hơn để đưa ra phương án chuyển đổi đảm
bảo hàng hóa được vận chuyển thuận lợi.
1.2.3. Phương thức giao nhận hàng hóa
Hiện nay, khi mạng lưới giao thông phát triển, việc giao nhận hàng hoá
giữa người mua và người bán có thể lựa chọn nhiều phương thức khác nhau,
như: phương thức giao nhận hàng rời; phương thức giao nhận nguyên toa,
nguyên hầm; phương thức giao nhận theo thước đo mớn nước … Với mỗi
phương thức giao nhận lại có những ưu điểm và nhược điểm riêng, tùy thuộc
vào phương tiện vận tải cũng như thể loại hàng hóa mà các bên lựa chọn
phương thức giao nhận cho phù hợp. Bên cạnh đó, khi thỏa thuận về phương
thức giao nhận các bên phải dựa trên các quy định về giao nhận đối với mỗi


17

loại phương thức vận chuyển, như các quy định về: giao nhận bằng vận tải

đường bộ, giao nhận bằng đường thuỷ, giao nhận bằng đường hàng không,
giao nhận bằng đường sắt, đường ống.
Giao nhận hàng hoá bằng đường hàng không có ưu điểm an toàn hơn,
cung cấp dịch vụ tiêu chuẩn, và đơn giản hoá về chứng từ thủ tục hơn so với
các phương tiện vận tải khác. Đồng thời, các tuyến đường vận tải hàng không
hầu hết là các đường thẳng nối hai điểm vận tải với nhau do đó tốc độ của vận
tải hàng không cao, tốc độ khai thác lớn, thời gian vận chuyển nhanh. Tuy
nhiên, cước vận tải hàng không cao, và không phù hợp với việc vận chuyện
chuyển hàng hoá cồng kềnh, có khối lượng lớn hoặc có giá trị thấp.
Giao nhận hàng hoá bằng đường thuỷ chủ yếu bằng đường biển và được
sử dụng trong buôn bán quốc tế. Giao nhận hàng hoá bằng đường thuỷ nhìn
chung phù hợp chuyên chở với tất cả các loại hàng hoá. Giao nhận bằng đường
thuỷ nổi trội hơn về năng lực chuyên chở, không bị hạn chế như các phương
thức vận tải khác, đồng thời đây là phương thức có giá thành thấp, phù hợp với
việc vận chuyển ở cự ly dài. Tuy nhiên, vận tải đường thủy có một số nhược
điểm như phụ thuộc rất nhiều vào điệu kiện tự nhiên, các tuyến đường vận tải
hầu hết là những tuyến đường giao thông tự nhiên do đó tốc độ của tàu còn thấp
và việc tăng tốc độ khai thác của tàu còn bị hạn chế.
Giao nhận hàng hoá bằng đường bộ là phương thức vận chuyển phổ
biến hiện nay, loại hình vận tải này có những ưu điểm nổi bật về sự tiện lợi,
tính cơ động và khả năng thích nghi cao với các điều kiện địa hình và thời
tiết, có hiệu quả kinh tế cao trên các cự li ngắn và trung bình.Vận tải hàng hóa
bằng đường bộ luôn chủ động về thời gian và đa dạng trong vận chuyển các
loại hàng hóa. Tuy nhiên hình thức vận tải này bị hạn chế bởi khối lượng và
kích thước hàng hóa, không chở được những khối lượng hàng hóa lớn như


18

vận tải bằng đường thủy, nhưng lại khá linh hoạt với những hàng hóa có khối

lượng vận chuyển không quá lớn và nhỏ. 6
Ngoài ba phương thức giao nhận hàng hoá phổ biển trên, giao nhận hàng
hoá còn bao gồm hai phương thức khác, bao gồm vận chuyển bằng đường sắt
hiện nay không còn áp dụng nhiều và vận chuyển hàng hoá bằng đường ống, là
phương thức đặc biệt chủ yếu dùng để vận chuyển khí và xăng dầu.
1.3. KHÁI QUÁT VỀ THANH TOÁN TRONG HỢP ĐỒNG MUA BÁN
HÀNG HÓA

1.3.1. Khái niệm về thanh toán
Thanh toán được hiểu là sự chi trả của một bên cho bên còn lại theo
phương thức và thời hạn nhất định, thường được sử dụng khi trao đổi sản
phẩm hoặc dịch vụ trong một giao dịch có ràng buộc pháp lý7.
Trong hợp đồng mua bán hàng hoá, thông thường các bên tự thoả thuận
tất cả các điều kiện của việc thanh toán như: phương thức thanh toán, địa
điểm, thời hạn thanh toán... trong trường hợp không có sự thoả thuận của các
bên về điều kiện thanh toán trong hợp đồng thì sẽ lựa chọn theo quy định của
pháp luật.
Trước đây, khi việc mua bán hàng hoá còn giản đơn, hai bên lựa chọn
hình thức thanh toán hàng đổi hàng. Tuy nhiên, hình thức thanh toán này
không còn phù hợp nữa khi việc mua bán hàng hoá ngày càng trở nên phức
tạp, nhất là khi việc mua bán hàng hoá được mở rộng giữa các quốc gia với
nhau. Sau đó, tiền mặt là hình thức thành toán phổ biến được thay thế trong
các cuộc mua bán và là hình thức được sử dụng trong một thời gian dài. Hiện
nay cùng với sự phát triển của ngân hàng, hầu hết các cuộc mua bán hàng hoá
6
7

Tham khảo bài viết “Vận tải hàng hóa bằng đường bộ”trên website:
Tham khảo: và thuvienphapluat.vn



×