Tải bản đầy đủ (.doc) (137 trang)

Giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường do hoạt động phát triển du lịch trên địa bàn thành phố hạ long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.95 MB, 137 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ đÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
----------

----------

NGUYỄN MINH DIỆP

GIẢI PHÁP GIẢM THIỂU Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG DO
HOẠT đỘNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH TRÊN đỊA BÀN
THÀNH PHỐ HẠ LONG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI - 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ đÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN MINH DIỆP

GIẢI PHÁP GIẢM THIỂU Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG DO
HOẠT đỘNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH TRÊN đỊA BÀN
THÀNH PHỐ HẠ LONG



CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 60.34.04.10
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. NGUYỄN MẬU DŨNG

HÀ NỘI - 2015


LỜI CAM đOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi. Số liệu và kết
quả nghiên cứu là trung thực và chưa từng được sử dụng trong bất cứ luận văn, luận
án nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự trợ giúp cho việc thực hiện luận văn đều đã
được cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 15 tháng 10 năm 2014
Học viên

Nguyễn Minh Diệp

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page i


LỜI CÁM ƠN
để hoàn thành luận văn này, trước tiên tôi xin bày tỏ tình cảm chân thành và
lòng biết ơn đến các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, Học
viện Nông nghiệp Việt Nam đã trang bị cho hành trang kiến thức, cũng như tạo điều
kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.

đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy PGS.TS Nguyễn Mậu
Dũng đã tận tình chỉ bảo hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện
luận văn.
Tôi xin chân thành cám ơn tập thể cán bộ lãnh đạo Chi cục Bảo vệ môi
trường, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng Thống kê, Ban Quản lý vịnh thành
phố Hạ Long tỉnh Quảng Ninh đã tạo mọi điều kiện và giúp đỡ tôi về cả vật chất và
tinh thần trong suốt quá trình hoàn thành luận văn này.
Hà Nội, ngày 15 tháng 10 năm 2014
Học viên

Nguyễn Minh Diệp

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page ii


MỤC LỤC
LỜI CAM đOAN....................................................................................................
1
LỜI CÁM ƠN .........................................................................................................ii
MỤC LỤC ............................................................................................................ iii
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................... v
DANH MỤC HÌNH, HỘP......................................................................................vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................vii
PHẦN I: MỞ đẦU..................................................................................................
1
1.1

Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................... 1


1.2
2

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài .....................................................................

1.2.1 Mục tiêu chung ............................................................................................ 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể............................................................................................. 2
1.3

đối tượng nghiên cứu................................................................................... 2

1.4

Phạm vi nghiên cứu...................................................................................... 2

PHẦN II: CỞ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG
DO HOẠT đỘNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH............................................ 3
2.1
3

Cơ sở lý luận về ô nhiễm môi trường do phát triển du lịch ...........................

2.1.1 Lý luận về môi trường và du lịch.................................................................. 3
2.1.2 Sự cần thiết phải giảm thiểu ô nhiễm do phát triển du lịch.......................... 10
2.1.3 Nội dung nghiên cứu .................................................................................. 11
2.2

Cơ sở thực tiễn về công tác giảm thiểu ô nhiễm môi trường do hoạt động
phát triển du lịch ........................................................................................ 16


2.2.1 Trên thế giới............................................................................................... 16
2.2.2 Ở nước ta ................................................................................................... 18
PHẦN III: đẶC đIỂM đỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ......................................................................................... 22
3.1

đặc điểm địa bàn nghiên cứu ..................................................................... 22

3.1.1 điều kiện tự nhiên ...................................................................................... 22
3.1.2 Tài nguyên thiên nhiên ............................................................................... 23
3.1.3 đặc điểm kinh tế xã hội.............................................................................. 27
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 3


3.2
34

Phương pháp nghiên cứu ............................................................................

3.2.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu........................................................... 34

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 4


3.2.2 Phương pháp điều tra, thu thập thông tin .................................................... 34

3.2.3 Phương pháp phân tích số liệu.................................................................... 35
3.2.4 Hệ thống chỉ tiêu phân tích và xử lý số liệu ................................................ 36
PHẦN IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN................................. 37
4.1

Khái quát tình hình ô nhiễm môi trường do hoạt động phát triển du lịch tại
thành phố Hạ Long ..................................................................................... 37

4.1.1 Tiềm năng du lịch tại Hạ Long ................................................................... 37
4.1.2 Các hoạt động phát triển du lịch Hạ Long .................................................. 38
4.1.3 Các thành tựu phát triển du lịch Hạ Long ................................................... 42
4.1.4 Tình hình ô nhiễm do hoạt động phát triển du lịch...................................... 44
4.2

Thực trạng công tác giảm thiểu ô nhiễm môi trường do hoạt động phát triển
du lịch tại Hạ Long..................................................................................... 58

4.2.1 Quy hoạch phát triển du lịch và các Chiến lược bảo vệ môi trường khu vực
Vịnh Hạ Long ............................................................................................ 58
4.2.2 Các quy định được ban hành về quản lý môi trường ................................... 64
4.2.3 Hiện trạng công tác thu gom rác thải trên Vịnh Hạ Long ............................ 65
4.2.4 Công tác tuyên truyền bảo vệ môi trường ................................................... 71
4.2.5 Công tác thu phí xử lý rác thải.................................................................... 75
4.2.6 Kiểm tra, giám sát việc quản lý môi trường tại các khu du lịch................... 78
4.2.7 đánh giá việc thực hiện công tác giảm thiểu ô nhiễm môi trường do hoạt
động phát triển du lịch tại thành phố Hạ Long ............................................ 79
4.3

Một số giải pháp nhằm giảm thiểu ô nhiễm do hoạt động phát triển du lịch
nhằm đảm bảo phát triển bền vững thành phố Hạ Long ..............................

84

4.3.1 Mục tiêu bảo vệ môi trường khu vực Vịnh Hạ Long................................... 84
4.3.2 định hướng quy hoạch bảo vệ môi trường đối với hoạt động du lịch.......... 90
4.3.3 Các giải pháp nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường do hoạt động phát triển
du lịch thành phố Hạ Long ......................................................................... 94
PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................... 106
5.1

Kết luận.................................................................................................... 106

5.2

Kiến nghị ................................................................................................. 107

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 110

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 4


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 Giá trị các thông số làm cơ sở tính toán giá trị tối đa cho phép trong nước
thải sinh hoạt .......................................................................................... 5
Bảng 2.2 Giá trị giới hạn một số thông số chất lượng nước mặt ............................. 6
Bảng 2.3 Giá trị giới hạn các thông số cơ bản trong không khí xung quanh ........... 7
Bảng 3.1 đặc điểm đất đai thành phố Hạ Long qua các năm (2008-2010) ........... 25
Bảng 3.2 Tình hình dân số - lao động của thành phố qua các năm (2010-2012) ... 28
Bảng 3.3 Kết quả sản xuất kinh doanh của thành phố Hạ Long qua các năm (20102012) .. 30

Bảng 3.4 Số mẫu điều tra cụ thể cho từng đối tượng ............................................ 35
Bảng 4.1 đánh giá các điều kiện phát triển du lịch ở Hạ Long ............................. 40
Bảng 4.2 đánh giá môi trường kinh doanh du lịch tại Hạ Long ........................... 41
Bảng 4.3 Mức độ hài lòng của khách du lịch khi đến thăm Hạ Long.................... 44
Bảng 4.4 Lượng khách du lịch đến thăm Vịnh Hạ Long ...................................... 45
Bảng 4.5 Xếp hạng mức ảnh hưởng của các hoạt động du lịch ở vịnh Hạ Long ... 47
Bảng 4.6 Phát sinh chất thải rắn trên tàu du lịch .................................................. 50
Bảng 4.7 Thành phần chất thải rắn tại thành phố Hạ Long ................................... 54
Bảng 4.8 Kết quả quan trắc môi trường không khí tại một số khu du lịch ............ 55
Bảng 4.9 Một số dự án bảo vệ môi trường tại thành phố Hạ Long trong thời gian tới ...
63
Bảng 4.10 Nhân lực, phương tiện, thời gian hoạt động và khối lượng rác được thu
gom, vận chuyển, xử lý tại trung tâm I.................................................. 67
Bảng 4.11 Nhân lực, phương tiện, thời gian hoạt động và khối lượng rác được thu
gom, vận chuyển, xử lý tại trung tâm II ................................................ 68
Bảng 4.12 Nhân lực, phương tiện, thời gian hoạt động và khối lượng rác được thu
gom, vận chuyển, xử lý tại trung tâm III ............................................... 69
Bảng 4.13 Nhân lực, phương tiện, thời gian hoạt động và khối lượng rác được thu
gom, vận chuyển, xử lý tại trung tâm IV ............................................... 69
Bảng 4.14 Hoạt động hưởng ứng các ngày lễ môi trường lớn trong năm 2013 tại Hạ
Long 71
Bảng 4.15 đánh giá của người dân và các cơ sở kinh doanh về công tác tuyên
truyền BVMT ....................................................................................... 73
Bảng 4.16 Phí xử lý nước thải của một số cơ sở kinh doanh du lịch tại Hạ Long năm
2013 ..................................................................................................... 77
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 5



DANH MỤC HÌNH, HỘP
Hình 3.1 Quy hoạch Kinh tế Thành phố Hạ Long ................................................ 32
Hình 4.1 Lượng khách du lịch đến Hạ Long trong những năm qua ...................... 37
Hình 4.2 Hình ảnh vịnh Hạ Long trong con mắt khách du lịch trước khi họ tới đây ...
42
Hình 4.3

Số lượng tàu đăng kí hoạt động tại khu Công viên hang động từ 2005 2011 48

Hình 4.4 Số lượng nhà hàng, khách sạn, nhà nghỉ tại thành phố Hạ Long ............
54
Hình 4.5 Diễn biến hàm lượng TSS trong nước biển vùng vịnh Hạ Long 2012... 57
Hình 4.6 Bản đồ quy hoạch môi trường vịnh Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh............. 61
3

Hình 4.7 Thống kê lượng rác thải thu gom hàng năm (m )................................... 70
Hộp 4.1

Phản ánh của cán bộ BQL vịnh Hạ Long............................................... 46

Hộp 4.2

Ý kiến của chủ tàu, thuyền về vấn đề giảm thiều ô nhiễm môi trường
trường trên Vịnh ................................................................................... 49

Hộp 4.3

Phản ánh của người dân sống trong khu du lịch .................................... 51

Hộp 4.4


đánh giá về quy hoạch phát triển du lịch............................................... 59

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 6


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BOD
BVMT
CC

CHXHCN
COD
DO
KS
ONMT
QCVN

SL
TCVN
TNMT
TSS
TTDL
UBND
UNESCO

Nhu cầu ô xy sinh hóa
Bảo vệ môi trường

Cơ cấu
Cao đẳng
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Nhu cầu ô xy hóa học
Hàm lượng ô xi hòa tan
Khách sạn
Ô nhiễm môi trường
Quy chuẩn Việt Nam
Quyết định
Số lượng
Tiêu chuẩn Việt Nam
Tài nguyên môi trường
Tổng chất rắn lơ lửng
Thể thao Du lịch
Ủy ban nhân dân
Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên Hiệp Quốc

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vii


PHẦN I: MỞ đẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Du lịch đã và đang trở thành một nhu cầu trong đời sống văn hoá xã hội của
con người. Trong những năm gần đây, hoà chung vào xu thế phát triển của ngành
du lịch thế giới, du lịch Việt Nam đã có những bước phát triển mạnh mẽ, dần tạo lập
được vị thế trong khu vực cũng như trong con mắt bạn bè quốc tế, đóng góp một
phần đáng kể trong phát triển kinh tế xã hội đất nước. Tuy nhiên bên cạnh những
mặt tích cực mà du lịch đem lại thì du lịch cũng đang bộc lộ những mặt trái tác

động không nhỏ đến tài nguyên môi trường.
Thành phố Hạ Long là trung tâm chính trị, kinh tế và văn hóa của tỉnh Quảng
Ninh, có vị trí thuận lợi trong việc phát triển ngành du lịch cũng như có điều kiện
thu hút khách du lịch trong nước và quốc tế. Hạ Long có rất nhiều điểm thăm quan
hấp dẫn như Vịnh Hạ Long, khu di tích và danh thắng núi Bài Thơ, khu di tích và
danh thắng chùa Lôi Âm – Hồ Yên Lập, và nhiều khu du lịch sinh thái khác. đặc
biệt khi đến với Vịnh Hạ Long, du khách sẽ được cảm nhận, hòa mình vào trong
cảnh sắc của thiên nhiên hùng vĩ với những dải đảo đá tuyệt đẹp, hang động lộng
lẫy nhiều nhũ đá, măng đá, những bãi tắm trong xanh,…
Vịnh Hạ Long đã hai lần được UNESCO công nhận là kì quan thiên nhiên
của thế giới (tháng 12/2004 và tháng 11/2000), đặc biệt vào tháng 11/2011, vịnh Hạ
Long được bình chọn là một trong bảy kỳ quan thiên nhiên mới của thế giới, đó
chính là vinh dự và tự hào rất lớn của Việt Nam, nó cũng mang lại cho nước ta
những lợi thế về kinh tế, văn hóa và xã hội.
Trong những năm qua, du lịch tại vịnh Hạ Long đã có nhiều khởi sắc và
đạt được nhiều thành công trong hoạt động thu hút khách du lịch, điều đó được thể
hiện bằng những con số rất thuyết phục. Tuy nhiên, do sự phát triển không cân đối
giữa các ngành và các khu vực kinh tế và đặc biệt là sự phát triển ồ ạt của các loại
hình du lịch, đã và đang làm cho môi trường khu vực bị xuống cấp nhanh chóng,
đồng thời chịu áp lực đang tăng lên của cộng đồng địa phương đòi hỏi phải có môi
trường sạch và bền vững để du lịch Hạ Long phát triển một cách toàn diện. Do đó,
bảo vệ môi trường cho khu vực vịnh Hạ Long vừa là đòi hỏi cấp thiết cho việc bảo
về Di sản thiên nhiên, Kì
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 1


quan thiên nhiên của thế giới, vừa có ý nghĩa rất quan trọng trong việc bảo vệ
tài nguyên môi trường phục vụ chiến lược phát triển du lịch của Hạ Long.

Từ những vấn đề bất cập nêu trên, tôi đã chọn đề tài: “Giải pháp giảm thiểu
ô nhiễm môi trường do hoạt động phát triển du lịch trên địa bàn thành phố Hạ
Long” để làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ kinh tế của mình.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích hiện trạng ô nhiễm môi trường do hoạt động phát triển
du lịch tại thành phố Hạ Long, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm giảm thiểu ô
nhiễm do hoạt động phát triển du lịch tại Hạ Long trong thời gian tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về giảm thiểu ô nhiễm môi trường
do hoạt động phát triển du lịch.
- Nghiên cứu thực trạng ô nhiễm môi trường và phân tích các tác động xấu
do hoạt động phát triển du lịch đến môi trường địa bàn thành phố Hạ Long.
- đề xuất một số giải pháp nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường do hoạt
động phát triển du lịch trên địa bàn thành phố Hạ Long trong thời gian tới.
1.3 đối tượng nghiên cứu
đề tài này tập trung nghiên cứu các vấn đề về kinh tế - du lịch – quản lý liên
quan đến công tác quản lý môi trường đối với các chủ thể gây ô nhiễm do hoạt động
phát triển du lịch tại vịnh Hạ Long.
đối tượng trực tiếp là nghiên cứu công tác quản lý môi trường của cơ quan
quản lý môi trường, ban quản lý khu du lịch tại địa bàn nghiên cứu.
1.4 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Không gian nghiên cứu của đề tài là tại vịnh Hạ Long,
trung tâm du lịch của thành phố Hạ Long nói riêng và tỉnh Quảng Ninh nói chung.
- Phạm vi thời gian: đề tài nghiên cứu tình hình phát triển du lịch và công
tác bảo vệ môi trường tại vịnh Hạ Long trong giai đoạn 2005 – 2012.
- Phạm vi nội dung: đề tài tập trung nghiên cứu các giải pháp về quản lý
nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường do hoạt động phát triển du lịch.



PHẦN II: CỞ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG
DO HOẠT đỘNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH
2.1 Cơ sở lý luận về ô nhiễm môi trường do phát triển du lịch
2.1.1 Lý luận về môi trường và du lịch
2.1.1.1 Môi trường
a. Khái niệm môi trường
Môi trường của một sự vật hoặc của một sự kiện là tổng thể các yếu tố bên
ngoài ảnh hưởng đến sự vật và sự kiện đó. Khi nói đến môi trường thì phải nói đến
môi trường của sự vật và sự kiện gì vì những đối tượng này chỉ tồn tại ở môi trường
xác định vì các yếu tố bên ngoài.
Chúng ta có những khái niệm về môi trường như sau:
- Môi trường là một bộ phận của Trái đất bao quanh con người mà ở một thời
điểm nhất định xã hội loài người có quan hệ trực tiếp với nó.( Kalesnick, 1970)
- Môi trường là bao gồm toàn bộ các hệ thống tự nhiên và các hệ thống do
con người tạo ra xung quanh mình. Trong đó con người sinh sống bằng lao động
của mình để khai thác các tài nguyên thiên nhiên và nhân tạo nhằm mục đích thoả
mãn nhu cầu của con người. (UNESCO, 1981)
Trong “Luật bảo vệ môi trường” đã được Quốc hội nước CHXHCN Việt
Nam khoá IX, kỳ họp thứ IV thông qua ngày 27/12/1993 có định nghĩa khái niệm
môi trường như sau: “Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất
nhân tạo, quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời
sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên”.
+ Môi trường sống là tất cả các điều kiện tự nhiên bao quanh sinh vật có ảnh
hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến sự tồn tại và phát triển của sinh vật.
+ Môi trường sống của con người: đối với con người thì môi trường sống là
tồn hợp các điều kiện vật lý, hóa học, sinh học, xã hội bao quanh con người và có
ảnh hưởng tới sự sống và phát triển của từng cá nhân, từng cộng đồng và toàn bộ
loài người trên hành tinh.



b. Ô nhiễm môi trường
Ô nhiễm môi trường là sự tích lũy trong môi trường các yếu tố (vật lý, hóa
học, sinh học) vượt quá tiêu chuẩn chất lượng môi trường, khiến cho môi trường trở
nên độc hại đối với con người, vật nuôi, cây trồng. (Cục bảo vệ môi trường, 1999)
Ô nhiễm môi trường được hiểu là việc chuyển các chất thải hoặc năng lượng
vào môi trường đến mức có khả năng gây hại đến sức khỏe con người, đến sự phát
triển của sinh vật hoặc làm suy giảm chất lượng môi trường. Các tác nhân ô nhiễm,
bao gồm các chất thải ở dạng khí (khí thải), lỏng (nước thải), rắn (chất thải rắn)
chứa hóa chất hoặc tác nhân vật lý, sinh học và các dạng năng lượng như nhiệt độ,
bức xạ. (Nguyễn Thế Chinh, 2003)
c. Khái niệm về tiêu chuẩn môi trường và quy chuẩn kỹ thuật môi trường
Căn cứ theo Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn của Quốc hội số 68/2006/QH11
ngày 29/6/2006:
- Tiêu chuẩn là quy định về đặc tính kỹ thuật và yêu cầu quản lý dùng làm
chuẩn để phân loại, đánh giá sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình, môi trường và
các đối tượng khác trong hoạt động kinh tế - xã hội nhằm nâng cao chất lượng và
hiệu quả của các đối tượng này. Tiêu chuẩn do một tổ chức công bố dưới dạng văn
bản để tự nguyện áp dụng.
Từ đó, ta có thể hiểu “Tiêu chuẩn môi trường là quy định về đặc tính kỹ thuật
và yêu cầu quản lý dùng làm chuẩn để phân loại, đánh giá nhằm nâng cao chất
lượng của môi trường”.
- Quy chuẩn kỹ thuật là quy trình về mức giới hạn của đặc tính kỹ thuật và yêu
cầu quản lý mà sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình, môi trường và các đối tượng
khác trong hoạt động kinh tế - xã hội phải tuân thủ để đảm bảo an toàn, vệ sinh, sức
khỏe con người; bảo vệ động vật, thực vật, môi trường; bảo vệ lợi ích và an ninh
quốc gia, quyền lợi của người tiêu dùng và các yêu cầu thiết yếu khác. Quy chuẩn
kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành dưới dạng văn bản để bắt buộc
áp dụng.
Vì vậy, “Quy chuẩn kỹ thuật môi trường là quy trình về mức giới hạn của
đặc tính kỹ thuật và yêu cầu quản lý mà môi trường phải tuân thủ để đảm bảo an

toàn, vệ sinh, sức khỏe con người; bảo vệ động vật, thực vật, môi trường”.


- Quy chuẩn kỹ thuật nước thải sinh hoạt
Giá trị tối đa cho phép của các thông số ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt
khi thải ra nguồn nước tiếp nhận nước thải không vượt qua giá trị Cmax được tính
toán như sau:
=

Cmax C x K
Trong đó:
Cmax là nồng độ tối đa cho phép của thông số ô nhiễm trong nước thải sinh
hoạt khi thải ra nguồn nước tiếp nhận, tính bằng milligram trên lít nước thải (mg/l);
C là giá trị nồng độ của thông số ô nhiễm quy định tại Bảng 2.1.
K là hệ số tính tới quy mô, loại hình cơ sở dịch vụ, cơ sở cộng đồng chung
cư quy định tại Bảng 2.2.
Không áp dụng công thức tính nồng độ tối đa cho phép trong nước thải cho
thông số pH và tổng coliforms.
Bảng 2.1 Giá trị các thông số làm cơ sở tính toán giá trị tối đa cho phép trong
nước thải sinh hoạt
TT

Thông số

Giá trị C

đơn
vị

A


B

-

5-9

5-9

1

pH

2

mg/l

30

50

3

BOD5 (20 C)
Tổng chất rắn lơ lửng (TSS)

mg/l

50


100

4

Tổng chất rắn hòa tan

mg/l

500

1000

5

Sunfua (tính theo H2S)

mg/l

1,0

4,0

6

Amoni

mg/l

5


10

7

Nitrat (NO3) (tính theo N)

mg/l

30

50

8

Dầu mỡ ñộng, thực vật

mg/l

10

20

9

Tổng các chất hoạt ñộng bề mặt

mg/l

5


10

mg/l

6

10

3.000

5.000

0

3-

10

Phosphat (PO4 )

11

Tổng Coliform

MPN/
100ml

(Nguồn: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt QCVN 14:
2008/BTNMT)



Trong đó:
Cột A quy định giá trị C của các thông số ô nhiễm làm cơ sở tính toán giá trị
tối đa cho phép trong nước thải sinh hoạt khi thải vào các nguồn nước được dùng
cho mục đích cấp nước sinh hoạt.
Cột B quy định giá trị C của các thông số ô nhiễm làm cơ sở tính toán giá trị
tối đa cho phép trong nước thải sinh hoạt khi thải vào các nguồn nước không dùng
cho mục đích cấp nước sinh hoạt.
- Quy chuẩn chất lượng nước mặt
Bảng 2.2 Giá trị giới hạn một số thông số chất lượng nước mặt
TT

Thông số

Giá trị giới hạn

đơn
vị

A

B

A1

A2

B1

B2


6-8,5

6-8,5

5,5-9

5,5-9

1

pH

2

Ôxy hòa tan (DO)

mg/l

≥6

≥5

≥4

≥2

3

Tổng chất rắn lơ lửng (TSS)


mg/l

20

30

50

100

4

COD

mg/l

10

15

30

50

5

BOD5 (20 C)

mg/l


4

6

15

25

6

Amoni (NH 4) (tính theo N)

+

mg/l

0,1

0,2

0,5

1

7

Tổng dầu, mỡ (oils & grease)

mg/l


0,01

0,02

0,1

0,3

8

Chất hoạt động bề mặt

mg/l

0,1

0,2

0,4

0,5

9

E. Coli

20

50


100

200

10

Coliform

2500

5000

7500

10000

o

MPN/
100ml
MPN/
100ml

(Nguồn: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt QCVN 08 :
2008/BTNMT)
Ghi chú: Việc phân hạng nguồn nước mặt nhằm đánh giá và kiểm soát chất
lượng nước, phục vụ cho các mục đích sử dụng khác nhau:
A1- Sử dụng cho mục đích cấp nước sinh hoạt và các mục đích khác như loại
A2, B1, B2.



A2 – Dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt nhưng phải áp dụng công nghệ xử
lý phù hợp, bảo tồn động thực vật thủy sinh, hoặc các mục đích sử dụng như loại B1,
B2.
B1 – Dùng cho mục đích tưới tiêu thủy lợi hoặc các mục đích sử dụng khác
có yêu cầu chất lượng nước tương tự hoặc các mục đích sử dụng như loại B2.
B2 – Giao thông thủy và các mục đích khác so với yêu cầu nước chất lượng
thấp.
- Quy chuẩn kỹ thuật không khí
Bảng 2.3 Giá trị giới hạn các thông số cơ bản trong không khí xung quanh
3

(đơn vị: Microgam trên mét khối - µg/m )
TT

Thông số

Trung bình

Trung bình

Trung bình

Trung bình

1 giờ

3 giờ


24 giờ

năm

1

SO2

350

-

125

50

2

CO

30000

10000

5000

-

3


NOx

200

-

100

40

4

O3

180

120

80

-

5

Bụi lơ lửng (TSP)

300

-


200

140

6

Bụi ≤ 10 µm (PM10)

-

-

150

50

7

Pb

-

-

1,5

0,5

Ghi chú : Dấu (-) là không quy định
(Nguồn: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng không khí xung quanh QCVN

05 : 2009/BTNMT)
2.1.1.2 Du lịch
Du lịch có rất nhiều định nghĩa do đó để đưa ra một định nghĩa thống nhất là
điều khó khăn. Do tính hai mặt trong sự phát triển của hiện tượng du lịch mà vào
thế kỷ 14-15 người ta đã định nghĩa du lịch đồng nghĩa với đi du lịch và với khách
du lịch. Nhưng đến thế kỷ 17-19 thì người ta lại nói đến du lịch thiên nhiên nhiều
hơn về hoạt động kinh doanh du lịch. đến thế kỷ 21 nói đến du lịch là nói đến
khách du lịch và kinh doanh du lịch. Trong đó đi du lịch là cầu còn kinh doanh du
lịch là cung.


Tháng 6/1991, tại Otawa (Canada) diễn ra Hội nghị quốc tế về thống kê du
lịch cũng đưa ra định nghĩa: “Du lịch là hoạt động của con người đi tới một nơi


ngoài môi trường thường xuyên (nơi ở thường xuyên của mình), trong một khoảng
thời gian ít hơn đã được các tổ chức du lịch đã quy định trước”.
Theo Luật Du lịch (27/06/2005): “Du lịch là các hoạt động có liên quan đến
chuyến đi của con người ngoài cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu
thăm quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định.”
Theo định nghĩa về du lịch của nhà kinh tế học Mỹ Micheal Coltman:“Du
lịch là một hiện tượng kinh tế - xã hội phức tạp phát sinh các mối quan hệ kinh tế và
phi kinh tế giữa 4 thành tố sau: khách du lịch, nhà kinh doanh du lịch, dân cư sở
tại và chính quyền địa phương”.
Thông qua một số định nghĩa trên, có thể nói rằng du lịch là một dạng hoạt
động đặc thù, gồm nhiều thành phần tham gia, tạo thành một tổng thể hết sức phức
tạp. Hoạt động du lịch vừa có đặc điểm của ngành kinh tế, lại có đặc điểm của
ngành văn hóa – xã hội.
2.1.1.3 Các tác động của hoạt động du lịch đến môi trường
Du lịch và môi trường có mối quan hệ mật thiết, tương hỗ nhau trong quá

trình hình thành và phát triển của một khu du lịch. Du lịch, một mặt có tác động tích
cực đến môi trường, một mặt lại có tác động tiêu cực đến môi trường. Môi trường
tạo điều kiện, kích thích cho du lịch phát triển một cách thuận lợi. Còn du lịch có
tác động ngược trở lại du lịch phát triển sẽ quay trở lại đầu tư để bảo vệ môi trường
nhằm phát triển du lịch bền vững. Cụ thể:
a. Tác động tích cực của du lịch đến môi trường.
- Bảo tồn thiên nhiên: Du lịch góp phần khẳng định giá trị và góp phần vào
việc bảo tồn các diện tích tự nhiên quan trọng, phát triển các Khu bảo tồn và Vườn
quốc gia.
- Tăng cường chất lượng môi trường: Du lịch có thể cung cấp những sáng
kiến cho việc làm sạch môi trường thông quan kiểm soát chất lượng không khí,
nước, đất, ô nhiễm tiếng ồn, rác thải và các vấn đề liên quan đến môi trường khác
thông qua các chương trình quy hoạch cảnh quan, thiết kế xây dựng và duy tu bảo
dưỡng các công trình kiến trúc.


- đề cao môi trường: Việc phát triển các cơ sở du lịch được thiết kế tốt có thể
đề cao giá trị các cảnh quan.
- Cải thiện hạ tầng cơ sở: Các cơ sở hạ tầng của địa phương như sân bay,
đường xá, hệ thống cấp thoát nước, xử lý chất thải, thông tin liên lạc có thể được cải
thiện thông qua hoạt động du lịch.
- Tăng cường hiểu biết về môi trường của cộng đồng dân cư địa phương
thông qua việc trao đổi và học tập với du khách. (enidc.com.vn, 2007)
b.Các tác động tiêu cực
- Ảnh hưởng tới nhu cầu và chất lượng nước: Du lịch là ngành công nghiệp
tiêu thụ nước nhiều, thậm chí tiêu hao nguồn nước sinh hoạt hơn cả nhu cầu nước
sinh hoạt của địa phương.
- Nước thải: Nếu như không có hệ thống thu gom nước thải cho khách sạn,
nhà hàng thì nước thải sẽ ngấm xuống nguồn nước ngầm hoặc các thủy vực lân cận
(sông, hồ, biển), làm lan truyền nhiều loại dịch bệnh như giun sán, đường ruột, bệnh

ngoài da, bệnh mắt hoặc làm ô nhiễm các thủy vực gây hại cho cảnh quan và nuôi
trồng thủy sản.
- Rác thải: Vứt rác bừa bãi là vấn đề chung của mọi khu du lịch. đây là
nguyên nhân gây mất cảnh quan, mất vê sinh, ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng
và nảy sinh xung đột xã hội.
- Ô nhiễm không khí: Tuy được coi là ngành “công nghiệp không khói”,
nhưng du lịch có thể gây ô nhiễm không khí qua phát xả khí thải động cơ xe máy, ô
tô và tàu thuyền, đặc biệt là các trục giao thông chính, gây hại cho cây cối, động vật
hoang dã và các công trình xây dựng bằng đá, bê tong.
- Năng lượng: Tiêu thụ năng lượng trong khu du lịch thường không hiệu quả
và lãng phí.
- Ô nhiễm tiếng ồn: Tiếng ồn từ các phương tiện giao thông và du khách có
thể gây phiền hà cho cư dân địa phương và các khách khác kể cả động vật hoang dã.
- Ô nhiễm phong cảnh: Ô nhiễm phong cảnh có thể được gây ra do khách sạn
nhà hàng có kiến trúc xấu xí, thô kệch, vật liệu ốp lát không phù hợp, bố trí các dịch
vụ thiếu khoa học, sử dụng quá nhiều phương tiện quảng cáo, nhất là các phương


tiện xấu, dây điện, cột điện tràn lan, bảo dưỡng kém đối với các công trình xây dựng
và cảnh quan. Phát triển du lịch hỗn độn, pha tạp, lộn xộn là một trong những hoạt
động gây suy thoái môi trường tệ hại nhất.
- Làm nhiễu loạn hệ sinh thái: Việc phát triển hoạt động du lịch thiếu kiểm
soát có thể tác động lên đất (xói mòn, sạt lở,…), làm biến động nơi cư trú, đe dọa
các loài động thực vât hoang dã (tiếng ồn, săn bắn, cung ứng thịt thú rừng, thú lấy
lông, côn trùng,…). Xây dựng đường giao thông và khu cắm trại gây cản trở hoạt
động sinh sống và di chuyển tìm kiếm mồi, kết đôi hoặc sinh sản của động vật, phá
hoại rạn san hô do khai thác mẫu vật, cá cảnh hoặc neo đậu tàu thuyền…
(enidc.com.vn, 2007)
2.1.2 Sự cần thiết phải giảm thiểu ô nhiễm do phát triển du lịch
Theo tính toán của Tổ chức Du lịch thế giới (WTO), tốc độ tăng thu nhập

của du lịch vượt xa nhịp độ tăng của nhiều ngành kinh tế khác. Du lịch phát triển
làm sống lại các làng nghề truyền thống (nhất là các nghề thủ công truyền thống tạo
ra các sản phẩm phục vụ nhu cầu lưu niệm, tiêu dùng của du khách như dệt thổ cẩm,
tranh dân gian, mây tre đan, mỹ nghệ...) góp phần thúc đẩy toàn xã hội tham gia sự
nghiệp phát triển du lịch.
Du lịch là một hoạt động mà qua đó du khách cũng như người lao động trong
khu vực và cư dân địa phương có điều kiện tăng thêm hiểu biết, mở mang kiến thức
văn hoá chung, có thêm kinh nghiệm và vốn sống.
Ngoài ra, còn có thể kể hàng loạt các tác động tích cực nữa mà du lịch đem
lại cho cộng đồng như bảo tồn và phát huy nền văn hoá dân tộc, giữ gìn và phục hồi
sức khoẻ, kích thích việc tìm kiếm các hình thức bảo vệ tự nhiên, nâng cao lòng yêu
nước, yêu thiên nhiên...
Bên cạnh những mặt tích cực trên, du lịch phát triển cũng nảy sinh nhiều vấn
đề bất cập, mâu thuẫn với sự phát triển của nhiều ngành kinh tế khác, gây khó khăn
trong quản lý và bảo vệ môi trường... Làm sao để khai thác tài nguyên du lịch tự
nhiên tài nguyên du lịch nhân văn phục vụ phát triển du lịch một cách bền vững
trước tình trạng đang gia tăng của sự suy giảm giá trị các nguồn tài nguyên này do
hoạt động vô tình, thiếu ý thức của khách du lịch và sự khai thác quá mức của các

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 10


nhà kinh doanh du lịch? Vấn đề xử lý chất thải, rác thải từ hoạt động du lịch, vấn đề
cung cấp lương thực, thực phẩm, năng lượng... cho các khu điểm du lịch, các cơ sở
lưu trú của du khách... cũng như một số các tác động tiêu cực khác nữa đến môi
trường tự nhiên, môi trường kinh tế-xã hội của đất nước như ô nhiễm không khí,
tiếng ồn, mâu thuẫn giữa khách du lịch và cộng đồng cư dân địa phương, gia tăng
các tệ nạn xã hội. (Nguyễn Chí Nguyện, 2013)

Do đó, việc giảm thiểu ô nhiễm tại thành phố Hạ Long vừa là đòi hỏi cấp
thiết cho việc bảo vệ môi trường khu vực vừa bảo vệ Di sản thế giới, vừa có ý nghĩa
rất quan trọng trong việc bảo vệ tài nguyên và môi trường phục vụ chiến lược phát
triển kinh tế xã hội bền vững của khu vực cũng như góp phần nâng cao nhận thức
của cộng đồng và năng lực quản lý bảo vệ môi trường của các cơ quan liên quan.
2.1.3 Nội dung nghiên cứu
2.1.3.1 Các nguồn gây ô nhiễm do phát triển du lịch
a. Chất thải từ khách du lịch
Du lịch phát triển sẽ đóng góp rất lớn cho sự phát triển kinh tế xã hội cho địa
phương, càng thu hút được nhiều khách du dịch đến tham quan, nghỉ dưỡng thì
nguồn lợi kinh tế thu được càng nhiều nhưng cũng gây thêm sức nặng cho môi
trường tại địa phương. Tình trạng rác rưởi do khách vô ý thức vứt ra bừa bãi cũng
làm đau đầu ban quản lý các khu di tích. Tại nhiều điểm thăm quan đáng lẽ cần
được bảo vệ nghiêm ngặt thì sự vô ý thức của một bộ phận du khách cũng hủy hoại
và làm hoen ố vẻ đẹp của các di tích, danh thắng bởi những hành vi như dùng dao,
dùng bút, than, phấn để khắc hình, kí tên, vẽ nhăng cuội chi chít trên di tích. Có
những hang động với hệ thống nhũ đá tuyệt đẹp hình thành từ hàng nghìn năm, vậy
mà sau vài mùa đón khách thăm quan đã bị rơi, rụng hay vỡ nát do các du khách lén
lấy đá đập để nghe âm thanh hoặc tìm kiếm một mẩu nhũ mang về. Mặc dù ban
quản lý đã tăng cường nhắc nhở và xử phạt nhưng hiệu quả đạt được không cao.
Tuy nhiên, cũng không thể đổ hết trách nhiệm lên đầu các cơ quan chức năng địa
phương bởi có những lúc số lượng khách đổ về quá đông mà lực lượng bảo vệ, thu
gom rác lại mỏng, có làm việc hết công suất cũng không xuể.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 11


b. Rác thải từ các phương tiện trung chuyển phục vụ hoạt động du lịch

Hoạt động giao thông vận tải là không thể thiếu trong hoạt động phát triển du
lịch. Khi du lịch phát triển thì đi kèm với nó chính là mạng lưới các phương tiện
chuyên chở khách du lịch và hàng hóa phục vụ cho khách du lịch như các loại xe
khách, xe tải, ô tô, xe máy…,điều này đã tác động không nhỏ tới môi trường tại các
địa phương này. Hoạt động giao thông vận tải là một trong những nguyên nhân chủ
yếu gây ô nhiễm môi trường, đặc biệt là ô nhiễm không khí (chiếm tỷ lệ 70%). Nó
gây ô nhiễm lớn nhất đối với môi trường không khí, đặc biệt là sự phát thải khí CO,
VOC và NO2. Với mật độ các loại phương tiện tham gia giao thông lớn, chất lượng
lại kém và hệ thống đường giao thông chưa tốt thì thải lượng ô nhiễm từ các
phương tiện vận tải phục vụ cho hoạt động du lịch đang có xu hướng gia tăng. Các
nghiên cứu khoa học chỉ ra rằng, các chất gây ô nhiễm từ chất thải của các phương
tiện giao thông có động cơ sẽ xâm nhập vào phổi, thậm chí máu của con người, gây
ra các bệnh về mắt và hệ hô hấp.
c.Rác thải từ các công trình xây dựng cơ sở vật chất phục vụ du lịch
Các hoạt động phát triển kết cấu hạ tầng nhằm mục đích phục vụ cho hoạt
động du lịch như xây dựng mới, cải tạo, mở rộng đường bộ, cảng biển, trung tâm
thương mại, siêu thị, chợ, nhà hàng, khách sạn, khu nghỉ dưỡng, trung tâm vui
chơi giải trí,… các hoạt động này tùy thuộc vào quy mô mà tác động ít nhiều đến
môi trường.
Hoạt động thi công xây dựng tác động đến các vấn để chất lượng môi trường
như không khí, tiếng ồn, rung, nước mặt, nước ngầm, những tác động này diễn ra
rất rõ đối với các dự án vừa thi công vừa tiến hành khai thác. Với không khí thì ô
nhiễm bụi vì bụi phát sinh từ các hoạt động đào, đắp đất đá, vận chuyển nguyên vật
liệu, nồng độ ô nhiễm bụi thường biến thiên, không ổn định tùy thuộc vào điều kiện
thời tiết và tiến độ, khối lượng thực hiện.
Bên cạnh đó, các hoạt động xây dựng còn tác động đến môi trường nước bởi
rác và phế thải tràn đổ hoặc bồi lắng, xói mòn do mưa. Không chỉ vậy, việc phát
triển kết cấu hạ tầng tác động rất lớn đến tài nguyên đất, rõ ràng nhất là chiếm dụng
đất đai và chuyển đổi mục đích sử dụng đất.


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 12


Trong thời gian qua, các dự án xây dựng phát triển kết cấu, cơ sở hạ tầng đều
đã thực hiện lập Báo cáo đánh giá môi trường hoặc Bản cam kết Bảo vệ môi
trường, thực hiện quan trắc và giám sát môi trường theo quy định, góp phần kiểm
soát chất thải, hạn chế ô nhiễm trong hoạt động xây dựng đặc biệt là với các dự án
xây dựng nằm trong khu vực du lịch. Từ khi công tác thẩm định được thực hiện,
thông qua báo cáo đánh giá tác động môi trường, các chủ đầu tư, nhà thầu đã quan
tâm hơn đến việc thực hiện các biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu tác động tiêu cực
đến môi trường, qua đó công tác bảo vệ môi trường tại các khu du lịch đã có nhiều
tiến bộ hơn so với trước đây.
d. Rác thải từ hệ thống nhà hàng, khách sạn
Du lịch phát triển sẽ kéo theo hàng loạt các chuỗi nhà hàng khách sạn để
phục vụ khách du lịch, các hoạt động kinh doanh dịch vụ tại các nhà hàng, khách
sạn này cũng tác động tới công tác quản lý và bảo vệ môi trường tương tự các hoạt
động sản xuất kinh doanh khác. Việc quản lý và bảo vệ môi trường lĩnh vực này nếu
không được đầu tư, quan tâm đúng mức sẽ có tác động ảnh hưởng tiêu cực tới môi
trường. Ở nước ta hiện nay, việc xử lý nước thải nhà hàng, khách sạn thông thường
được thông qua hệ thống bể phốt, tuy có đạt được một số kết quả nhất định, song
nhìn chung hệ thống xử lý này còn nhiều tồn tại và không đạt tiêu chuẩn như còn
khoảng 60-70% cặn bã không phân hủy được, hàm lượng các kim loại nặng và
BOD còn ở mức cao, nhiều chất độc hại, vi khuẩn gây bệnh phải thải ra môi trường,
các nguồn nước từ nhà tắm, máy giặt, nhà bếp được đổ trực tiếp vào hệ thống thoát
nước công cộng đã làm cho các kênh, mương sông và hệ thống thoát nước tại các
khu du lịch bị ô nhiễm nặng. Do đặc trưng về lĩnh vực hoạt động nên nguồn phát
sinh nước thải của các nhà hàng khách sạn chủ yếu từ các hoạt động như: nước thải
vệ sinh của nhân viên và khách (từ các phòng vệ sinh), nước thải từ bếp nhà hàng,

căn tin, nước thải từ khu vực nhà giặt,…; nguồn phát sinh chất thải rắn thường là
rác sinh hoạt và các chất thải nguy hại như bao bì, giẻ lau, pin ắc quy thải, bóng
đèn… Tuy nhiên, phần lớn lượng nước thải và chất thải rắn của hầu hết các nhà
hàng, khách sạn chưa được thu gom toàn bộ để xử lý, biện pháp xử lý nước thải đơn
giản, thường chỉ mới được xử lý đơn giản lắng, lọc qua các hố ga hoặc bể phốt 3

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 13


ngăn, nhiều công trình hệ thống đã xuống cấp hoặc quy mô kích thước bể không đủ
để đảm bảo xử lý theo tình hình hoạt động thực tế. Tại nhiều cơ sở, việc quản lý, xử
lý chất thải chưa đảm bảo quy trình đã để xảy ra tình trạng ô nhiễm, tắc nghẽn dòng
chảy mương thoát nước, váng mỡ, cặn đồ ăn đóng váng gây mùi hôi thối, khó chịu.
Nguyên nhân chủ yếu của tình trạng trên là do cơ sở vật chất, hạ tầng chưa
đảm bảo yêu cầu xử lý, một số cơ sở đã cũ, các hạng mục hệ thống thu gom , xử lý
nước thải đến nay đã xuống cấp hoặc xây dựng không đảm bảo hiệu quả xử lý theo
quy chuẩn môi trường cho phép hiện tại. Một số cơ sở cho thuê địa điểm để kinh
doanh nhà hàng, hạ tầng địa điểm thuê không phải công trình phục vụ cho việc kinh
doanh nhà hàng nên hiệu quả xử lý nước thải không đảm bảo. Bên cạnh đó là ý thức
chấp hành các quy định về bảo vệ môi trường của chủ các cơ sở kinh doanh dịch vụ
nhà hàng, khách sạn chưa nghiêm túc. Phần lớn các cơ sở đều chưa làm thủ tục
hành chính về môi trường, chưa đầu tư các côn trình, biện pháp xử lý môi trường
theo quy định. Tình trạng tự phát trong kinh doanh trong điều kiện chưa đảm bảo
làm gia tăng nguồn nước thải nhưng về hạ tầng và công trình xử lý nước vẫn không
thay đổi, không đáp ứng được do quá tải dẫn đến hiệu quả xử lý không đảm bảo,
gây ô nhiễm môi trường.
2.1.3.2 Các giải pháp nhằm giảm thiểu ONMT do phát triển du lịch
a.Giải pháp về thể chế chính sách, quản lý và giám sát môi trường

- Nâng cao năng lực bộ máy quản lý môi trường các cấp là một trong những
giải pháp quan trọng hàng đầu, đảm bảo khả năng thực thi các giải pháp thực hiện
bảo vệ môi trường hiệu quả.
- Việc tổ chức thực hiện các chính sách liên quan đến bảo vệ tài nguyên thiên
nhiên và môi trường cần được chi tiết hóa và phân cấp thực hiện. Công tác quản lý
môi trường bao gồm:
+ Xây dựng các bản quy hoạch, chiến lược phát triển du lịch bền vững, ưu
tiên phát triển du lịch xanh, du lịch sinh thái,…
+ Tuyên truyền về công tác giữ gìn vệ sinh môi trường tại các khu du lịch
trong cộng đồng các nhà hàng, cơ sở kinh doanh trong lĩnh vực du lịch, người dân,
ngư dân sống trong khu du lịch.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 14


×