Tải bản đầy đủ (.doc) (91 trang)

Ảnh hưởng của mức bón đạm và tuổi thu hoạch đến năng suất và thành phần hóa học của cây thức ăn trichanthera gigantea

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.91 MB, 91 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ THU CÚC

ẢNH HƯỞNG CỦA MỨC BÓN ĐẠM VÀ TUỔI THU
HOẠCH
ĐẾN NĂNG SUẤT VÀ THÀNH PHẦN HÓA HỌC
CỦA CÂY THỨC ĂN TRICHANTHERA
GIGANTEA

Ĩ
LUẬN VĂN THẠC S CHĂN NUÔI


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ THU CÚC

ẢNH HƯỞNG CỦA MỨC BÓN ĐẠM VÀ TUỔI THU
HOẠCH
ĐẾN NĂNG SUẤT VÀ THÀNH PHẦN HÓA HỌC
CỦA CÂY THỨC ĂN TRICHANTHERA
GIGANTEA
Ngành: Chăn nuôi
Mã ngành: 8.62.01.05

Ĩ
LUẬN VĂN THẠC S CHĂN NUÔI


Người hướng dẫn khoa học: TS. Trần Th Hoan


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác và chưa từng sử dụng để bảo
vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan các thông tin, tài liệu trích dẫn trong luận văn này đã
được ghi rõ nguồn gốc.

Tác giả

Nguyễn Thị Thu Cúc


ii

LỜI CẢM ƠN
Nhân dịp hoàn thành luận văn Thạc sĩ khoa học Nông nghiệp, cho phép
tôi bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến TS. Trần Thị Hoan và GS.TS.Từ Quang
Hiển với cương vị người hướng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá
trình thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn tới sinh
viên Nguyễn Việt Trường, Hoàng Đức Trường lớp 46 Chăn nuôi Thú y đã cộng
tác với tôi trong thời gian bố trí thí nghiệm và theo dõi thí nghiệm. Tôi xin cảm
ơn tới các thầy cô trong trại chăn nuôi gia cầm trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, Viện Khoa học Sự sống, Khoa Chăn nuôi Thú y, bộ phân quản lý đào
tạo Sau Đại học thuộc phòng Đào tạo - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên

đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi trong quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành
luận văn.
Nhân dịp này tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp
đã giúp đỡ, động viên để tôi hoàn thành luận văn của mình.
Thái Nguyên, ngày 19 tháng 10 năm 2018
Tác giả

Nguyễn Thị Thu Cúc


3

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... ii
MỤC LỤC ............................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................... v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT HOẶC TÊN KHÁC CỦA .......................... vi
CÁC GIỐNG CÂY THỨC ĂN XANH TRONG LUẬN VĂN .......................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.................................................................................. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH .................................................................................. viii
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1. Đặt vấn đề.......................................................................................................... 1
2. Mục tiêu của đề tài ............................................................................................ 2
3. Ý nghĩa của đề tài .............................................................................................. 2
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................ 3
1.1.

Giới thiệu về cây T. gigantea ...................................................................... 3


1.2.

Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng của cây thức ăn ......... 8

1.2.1. Ảnh hưởng của phân bón ............................................................................ 8
1.2.2. Ảnh hưởng của tuổi thu hoạch hay khoảng cách cắt ................................ 15
1.3.

Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước về cây T. gigantea ................ 18

1.3.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới............................................................ 18
1.3.2. Tình hình nghiên cứu trong nước.............................................................. 20
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...
23
2.1.

Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu ........................................... 23

2.2.

Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 23

2.3.

Phương pháp nghiên cứu........................................................................... 23

2.3.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm.................................................................. 23
2.3.2. Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu ............................................................ 25
2.3.3. Phương pháp xử lý số liệu......................................................................... 26



4

Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 27
3.1.

Khí tượng và thành phần hóa học đất khu vực thí nghiệm ....................... 27

3.1.1. Khí tượng khu vực thí nghiệm năm 2017 ................................................. 27
3.1.2. Thành phần hóa học đất thí nghiệm .......................................................... 29
3.2.
30

Ảnh hưởng của khoảng cách cắt đến năng suất, chất lượng T. gigantea .....

3.2.1. Ảnh hưởng của KCC đến năng suất sinh khối.......................................... 30
3.2.2. Ảnh hưởng của KCC đến năng suất lá tươi .............................................. 33
3.2.3. Ảnh hưởng của KCC đến năng suất vật chất khô ..................................... 34
3.2.4. Ảnh hưởng của KCC đến thành phần hóa học lá...................................... 36
3.2.5. Ảnh hưởng của KCC đến sản lượng ......................................................... 39
3.3.

Ảnh hưởng của mức bón đạm đến năng suất, chất lượng cây thức ăn
T. gigantea ................................................................................................ 42

3.3.1. Ảnh hưởng của các mức bón đạm đến năng suất sinh khối...................... 43
3.3.2. Ảnh hưởng của các mức bón đạm đến năng suất lá tươi .......................... 45
3.3.3. Ảnh hưởng của các mức bón đạm đến năng suất vật chất khô của lá ...... 47
3.3.4. Ảnh hưởng của các mức bón đạm đến thành phần hóa học ..................... 50
3.3.5. Ảnh hưởng của các mức bón đạm đến sản lượng của T. gigantea ........... 52

3.3.6. Hiệu lực sản xuất của các mức bón đạm khác nhau ................................. 55
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................................... 57
1. Kết luận ........................................................................................................... 57
2. Tồn tại và đề nghị............................................................................................ 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 58
PHỤ LỤC


5

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ahs:

Khoáng tổng số

CF:

Xơ thô

CIAT:

Center of International Tropical Agriculture

CP:

Protein thô

CS:

Cộng sự


DM:

Vật chất khô

EE:

Lipit thô

GE:

Năng lượng thô

K:

Kali

KCC:

Khoảng cách cắt

KPCS:

Khẩu phần cơ sở

N:

Nitơ

NFE:


Dẫn xuất không chứa nitơ

NT:

Nghiệm thức

OM:

Chất hữu cơ

P:

Phốt pho

TCVN:

Tiêu chuẩn Việt Nam

VCK:

Vật chất khô


6

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT HOẶC TÊN KHÁC CỦA
CÁC GIỐNG CÂY THỨC ĂN XANH TRONG LUẬN VĂN

Brachiaria brizantha


B. brizantha

Brachiaria decumhens

B.decumhens

Brachiaria humidicola

B.

humidicola Brachiaria multica
B. multica Moringa oleifera
M.oleifera Paspalum atratum
atratum Panicum maximum
maximum Trichanthera gigantean
gigantean

P.
P.
T.


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.

Bố trí thí nghiệm 1 ........................................................................ 24


Bảng 2.2.

Bố trí thí nghiệm 2 ........................................................................ 25

Bảng 3.2.

Thành phần dinh dưỡng đất thí nghiệm........................................ 29

Bảng 3.3.

Năng suất sinh khối của T. gigantea ở các khoảng cách cắt
khác nhau ..................................................................................... 30

Bảng 3.4.
.... 33

Năng suất lá tươi của T.gigantea ở các khoảng cách cắt khác nhau

Bảng 3.5.

Năng suất vật chất khô của T. gigantea ở các khoảng cách cắt
khác nhau ..................................................................................... 35

Bảng 3.4.

Thành phần hóa học lá T. gigantea ở các khoảng cách cắt
khác nhau ...................................................................................... 37

Bảng 3.5.


Sản lượng của T. gigantea ở khoảng cách cắt khác nhau ............ 39

Bảng 3.8.
....... 43

Năng suất sinh khối của T. gigantea ở các mức bón đạm khác nhau

Bảng 3.9.
46

Năng suất lá tươi của T. gigantea ở các mức bón đạm khác nhau ...

Bảng 3.10.

Năng suất vật chất khô của T. gigantea ở các mức bón đạm
khác nhau ...................................................................................... 48

Bảng 3.11.
50

Thành phần hóa học T. gigantea ở các mức bón đạm khác nhau .....

Bảng 3.12.

Sản lượng của T. gigantea ở các mức bón đạm khác nhau ......... 52

Bảng 3.13.
55

Hiệu lực sản xuất của T. gigantea ở các mức bón đạm khác nhau ...



viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1.

Đồ thị nhiệt độ, ẩm độ và lượng mưa ở khu vực Thái Nguyên ...... 29

Hình 3.2.

Biểu đồ mối quan hệ giữa KCC với năng suất sinh khối ............... 32

Hình 3.3.

Biểu đồ mối quan hệ giữa KCC với năng suất lá tươi.................... 34

Hình 3.4.

Biểu đồ mối quan hệ giữa KCC với năng suất vật chất khô........... 36

Hình 3.5.

Biểu đồ mối quan hệ giữa KCC và sản lượng VCK....................... 41

Hình 3.6.

Biểu đồ mối quan hệ giữa mức bón đạm với năng suất sinh khối ......
45


Hình 3.7.

Biểu đồ mối quan hệ giữa mức bón đạm với năng suất lá tươi ...... 47

Hình 3.8.
Hình 3.9.

Biểu đồ mối quan hệ giữa mức bón đạm với năng suất vật chất
khô.... 49
Biểu đồ mối quan hệ giữa mức bón đạm và sản lượng VCK ......... 54


1

MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Hiện nay, chăn nuôi đang phát triển mạnh mẽ. Người chăn nuôi sử dụng
thức ăn hỗn hợp kết hợp với thức ăn xanh nhằm giảm chi phí thức ăn, đồng
thời nâng cao chất lượng sản phẩm. Việc nghiên cứu nguồn cây thức ăn xanh
có giá trị dinh dưỡng cao, ít nhiễm mầm bệnh phục vụ cho chăn nuôi là rất cần
thiết. Trong những năm gần đây, người dân đã trồng và sử dụng nhiều loại cây
thức ăn cho gia súc, gia cầm, trong đó có cây Trichanthera gigantea (T.
gigantea). Đây là loại cây cho lá, dễ trồng trên mọi loại đất, có thể sống trong
nhiều điều kiện khí hậu và sinh thái khác nhau, có năng suất chất xanh khá cao,
nhiều gia súc, gia cầm thích ăn. Cây T. gigantea có tỷ lệ protein thô từ 21-27%
VCK, hàm lượng sắc tố khoảng 450 mg/kg VCK. Cây T. gigantea có thân gỗ,
dạng thân bụi, lá cây nằm ở trên cao, do đó khả năng nhiễm Salmonella và cầu
trùng ít hơn so với các cây thức ăn nằm sát mặt đất (rau lang, cỏ, rau
muống…). Đặc biệt cây thích hợp với điều kiện khí hậu nhiệt đới như Việt
Nam, Campuchia, Philippine... là nguồn thức ăn dồi dào cho gia súc, gia cầm,

thuỷ sản và thỏ.
Trong chăn nuôi gia cầm, chính vì muốn cải thiện độ vàng của da,
lòng đỏ trứng, đồng thời làm tăng hương vị thịt gia cầm, người chăn nuôi đã
bổ sung sắc tố tổng hợp hoặc bột thực vật giàu sắc tố vào thức ăn. Tuy
nhiên, sắc tố tổng hợp không cải thiện được hương vị thịt, mặt khác sắc tố
tổng hợp có thể còn ảnh hưởng không tốt đến sức khỏe con người. Vì vậy,
bổ sung bột lá cây thức ăn chứa sắc tố để được sản phẩm vừa có màu sắc
hấp dẫn người tiêu dùng, vừa đảm bảo an toàn thực phẩm là phương án tối
ưu. Hiện nay, các loại bột lá cây thức ăn xanh thường được sản xuất là bột lá
keo giậu, bột hoa cúc, bột cỏ Medicago, bột cỏ Stylo, bột lá sắn, bột lá cây
T. gigantea (cây chè đại, chè khổng lồ)…


Tuy T.gigantea là loại cây trồng có tiềm năng nhưng lại ít được nghiên
cứu và quan tâm nhiều tới kỹ thuật trồng, chăm sóc, khai thác để có được năng
suất tốt nhất phục vụ cho việc sản xuất bột lá thực vật. Chính vì vậy, để trồng
cây T. gigantea có năng suất cao, chất lượng tốt, sử dụng hiệu quả trong chăn
nuôi cần phải nắm vững một số kỹ thuật canh tác cơ bản nhất (mật độ, phân
bón, khoảng cách thu hoạch...) và thành phần hóa học cũng như giá trị dinh
dưỡng của cây thức ăn này.
Với các lý do trên, chúng tôi thực hiện đề tài: “Ảnh hưởng của mức
bón đạm và tuổi thu hoạch đến năng suất và thành phần hóa học của cây
thức ăn Trichanthera gigantea”.
2. Mục tiêu của đề tài
- Xác định mức bón phân đạm và được tuổi thu hoạch thích hợp để áp
dụng vào canh tác cây T. gigantea nhằm đạt được năng suất chất xanh và bột lá
cao.
- Xác định được thành phần hóa học để làm dữ liệu xây dựng công thức
thức ăn hỗn hợp cho vật nuôi, mà trong đó bột lá T. gigantea là một trong
những nguyên liệu thức ăn.

3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ cung cấp cho ngành dinh dưỡng và
thức ăn động vật những hiểu biết về ảnh hưởng của mức bón đạm và tuổi thu
hoạch đến năng suất chất xanh và thành phần dinh dưỡng của cây T. gigantea.
Từ đó, có thể sử dụng trong giảng dạy và nghiên cứu khoa học thuộc lĩnh vực
thức ăn và dinh dưỡng vật nuôi.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả của đề tài này có thể ứng dụng trong sản xuất để nâng cao năng
suất chất xanh của cây T. gigantean, nâng cao năng suất và chất lượng bột lá
để giảm giá thành sản phẩm.


Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Giới thiệu về cây T. gigantea
Phân loại thực vật
Cây

T.

gigantea

thuộc họ

Acanthaceae (họ Ô rô), họ phụ
Ancanthoideae,

bộ


Trichanthereae

(chi thực vật có hoa), giống Hera; loài
Trichanthera gigantea, tên khoa học
là Trichanthera gigantea.
Cây T. gigantea có nguồn gốc ở
chân đồi Andean của Colombia,
nhưng cũng được nhưng cũng được
tìm thấy ở dọc bờ sông và khu vực
Hình 1.1. Cây Trichanthera gigantea
đầm lầy từ Costa Rica đến miền Bắc nước Mỹ (Mc Dade, 1983) [65] và các
rừng mưa từ Trung Mỹ đến Peru và lưu vực Amazon, vùng đồng cỏ trên các
đảo ở vùng cửa sông Amazon (Record và Hess, 1972) [73]. Mutis là người đầu
tiên mô tả về cây T. gigantea.
Trích dẫn theo Rosales (1997) [75], Kunt đề xuất thành lập giống
Trichanther vào năm 1817, sau đó tới năm 1847 Nees dựa trên cơ sở những mô
tả ban đầu đặt tên giống Trichanthera.
Đặc tính sinh thái
Cây T. gigantea thích nghi được với nhiều điều kiện sinh thái khác
nhau. Cây có thể sống ở độ cao khoảng từ 0 đến 2000 m. Cây thích nghi tốt với
khí hậu nhiệt đới ẩm và lượng mưa hàng năm từ 1.000 đến 2.800 mm (Acero,


1985 [49], Murgueitio, 1989, [67], Jaramillo and Corredor, 1989) [61]). Cây T.
gigantea phát triển được trong điều kiện đất acid, kém màu mỡ nhưng thoát
nước tốt. Ở Việt Nam cây T. gigantea cho thấy khả năng phát triển tốt ở nơi
có khí hậu nóng ẩm của miền Bắc (Nguyen Ngoc Ha và Phan Thi Phan, 1995)
[69] hay ở Miền Trung với lượng mưa hàng năm 3.415 mm, nhiệt độ 21-290C,
ẩm độ 79-91% (Nguyen Xuan Ba và Le Duc Ngoan, 2003) [70] và thích hợp
cả với Miền Nam với lượng mưa hàng năm 1.600 - 1.700 mm, nhiệt độ trung

bình 26-280C và ẩm độ 78 - 88% (Nguyễn Thị Hồng Nhân, 1998) [28] .
Đặc điểm sinh vật
T. gigantea là loại cây bụi hoặc có thể cao đến 5 m. Cây có tán tròn,
nhánh bậc 2, thân có nhiều mấu lồi nhỏ, phân bố tạo thành 2 - 4 đường bên ở
hai phía dọc theo thân. Khi còn non thân mềm nhiều nước, sau trồng khoảng 6
tháng, cây sinh trưởng cứng cáp, thân màu nâu, hoá gỗ cứng phía ngoài, phía
trong mềm nhưng không hoá bấc. Lá T. gigantean hình cánh quạt dài đến 26
cm và rộng 14 cm thuôn nhọn về chót lá, bản hẹp, cuống lá dài 1-5 cm, có màu
xanh sẫm, mọc đối chéo chữ thập, lá đơn nguyên, giòn, có lông nhỏ mịn và hơi
ráp, khi khô lá ngả mầu đen.
Mỗi quả của cây T. gigantea có 35 - 40 hạt, có 1.123 quả/kg và
4.050.000 hạt/kg (Acero, 1985) [49]. Tuy nhiên, hạt cây thường khó hoặc
hiếm khi nảy mầm nên tỷ lệ trồng bằng hạt chỉ đạt 0-2% (CIPAV, 1996) [54]
nên người ta thường chọn cách nhân giống bằng hom. Theo Mc Dade (1983)
[65] nguyên nhân là do cây không tự thụ phấn khi nhụy hoa không có hạt phấn.
Cây T. gigantea có khả năng ra rễ từ gốc đến ngọn, ngay cả một mẩu lá nhỏ
cũng có khả năng ra rễ, tuy nhiên lá không có khả năng tạo thành cây mới.
Rễ là một trong những bộ phận giúp cây T. gigantea có thể nhân giống,
phần thân trưởng thành tại vị trí gần đất sẽ hình thành rễ, các rễ này khi tiếp
xúc với đất sẽ hình thành cây mới (Gomez and Murgueitio, 1991) [58].


Bên cạnh rễ, người ta còn dùng hom để nhân giống cây T. gigantea. Cây
T. gigantea có khả năng nhân giông vô tính rất nhanh, trong 6 tháng từ một cây
con có thể cho ra ít nhất 100 cây mới. Tuy nhiên, khi sử dụng các đoạn hom có
đường kính 4 cm, dài 50 cm để nhân giống thì tỷ lệ nảy mầm có thể đạt 95%.
Nhưng khi sử dụng các đoạn hom có đường kính lớn hơn (3,2-3,8 cm) và chiều
dài ngắn hơn (20-30 cm) để nhân giống thì tỉ lệ mọc mầm có thể sẽ thấp
hơn 50% (Acero,
1985) [49].

Cây T. gigantea có hoa nở theo
chu kỳ nhưng cây chỉ ra hoa ở vùng
miền Nam Việt Nam còn vùng miền
Bắc chưa thấy cây T. gigantea ra hoa.
T. gigantea là cây ưa ẩm, chịu
bóng râm vừa, có tốc độ sinh trưởng
đều trong năm. Tuy nhiên gặp sương
muối cây bị táp lá và sinh trưởng kém.
Hình 1.2. Lá và hoa T. gigantea
Cây T. gigantea rất nhạy cảm với phân đạm; khi thiếu đạm lá ngả mầu
vàng, nhưng chỉ một lượng nhỏ phân đạm cũng làm lá xanh trở lại.
Cây được trồng chủ yếu bằng phương pháp giâm cành và cành giâm
có thể nẩy mầm tốt ở các mùa trong năm. Cây ưa ẩm vừa phải, nếu ở nơi
thiếu nước thì năng suất bị hạn chế vì cây có lá mỏng và to bản nên thoát
nước rất mạnh.
Cây T. gigantea ít bị sâu bệnh nhưng khi trồng với mật độ cao và đất
quá ẩm thì thường bị bệnh thối nhũn lá, hầu hết lá chuyển thành màu xám đen
và nhũn với tốc độ lây lan rất nhanh. Tuy nhiên, chữa trị hết sức đơn giản, chỉ
cần cắt bỏ những cây bị sâu bệnh, sau đó thu hoạch toàn bộ, làm sạch cỏ, bón
bổ sung phân lân và vôi.


Giá trị sử dụng trong chăn nuôi
T. gigantea là loại cây trồng mới sử dụng làm thức ăn cho gia súc, được
nhập vào Việt Nam năm 1993 từ nước Côlômbia, đây là loại cây thân bụi, lá
to, năng suất khá cao, giàu protein, khoáng và vitamin. Hiện nay, cây T.
gigantean được trồng nhiều ở miền Tây Nam Bộ, Tây Nguyên và vùng núi
phía Bắc nước ta để làm thức ăn cho gia súc, gia cầm, thỏ và cá. Kết quả cho
thấy sử dụng loại cây này đã mang lại hiệu quả kinh tế rõ rệt trong chăn nuôi.
Cây T. gigantea có hàm lượng nước trong lá cao, từ 80-85% khi lá ở độ

tuổi 30-45 ngày, vì vậy lá mềm mại nhưng lại khó phơi khô; tỷ lệ protein thô
trong VCK của lá dao động từ 18-26% tùy thuộc vào tuổi của lá; trong protein
hầu hết là protit, nitơ phi protit rất ít; tỷ lệ lipit thấp, khoảng 2-3% VCK; tỷ lệ
xơ thô thấp, khoảng 10-18% VCK tùy theo tuổi của lá; tỷ lệ khoáng rất cao
(20-25% VCK), hàm lượng canxi cao hơn rất nhiều so với các loại cây thức ăn
khác, do đó có thể sử dụng bột lá T. gigantea như một nguồn cung cấp can xi
cho vật nuôi. Tỷ lệ protein và khoáng trong VCK của lá cao đã làm cho tỷ lệ
dẫn xuất không chứa nitơ thấp hơn so với một số loại lá khác, nó dao động từ
30-40% VCK. Tỷ lệ lipit và dẫn xuất không chứa nitơ trong VCK đều thấp dẫn
đến năng lượng của bột lá thấp. Đây là điều cần lưu ý khi phối hợp bột lá vào
khẩu phần ăn của vật nuôi; bổ sung thêm dầu, mỡ để bù đắp năng lượng thiếu
hụt là yêu cầu bắt buộc khi bổ sung bột lá vào khẩu phần ăn của gia cầm.
Trong thí nghiệm kiểm tra các chất kháng dinh dưỡng (Rosales và Galindo,
1987) [74] chứng minh rằng, trong cây T. gigantea không có alkaloid hay
tanin, hàm lượng sanponin và steroid thấp. Hàm lượng phenol tổng số và
steroid là 450 và 6,2 ppm. Bằng phương pháp tiêu hóa dạ cỏ để xác định tỷ lệ
tiêu hoá đối với lá cây T. gigantea thấy rằng tỷ lệ phân giải chất khô là 77%.


Cây T. gigantea có thể thu hoạch lứa đầu vào lúc 4-6 tháng sau khi trồng,
năng suất đạt 15,64 đến 16,74 tấn/ha (thân lá tươi) với mật độ trồng 40.000
cây/ha (với khoảng cách 0,5m x 0,5m). Sản lượng sinh khối (lá tươi và thân)
đạt trên 50 tấn/ha/năm; khi trồng với mật độ 17.690 cây/ha (khoảng cách
0,75m x 0,75m) và khoảng cách cắt (KCC) 1,5 - 3 tháng một lần, năng suất
bình quân đạt 17 tấn/ha/lứa ở năm thứ 2 trở đi. Sản lượng sinh khối (lá tươi và
thân) đạt trên dưới 100 tấn/ha/năm. Cây T. gigantea có khả năng tái sinh mạnh
mẽ, ngay cả trong điều kiện thu hoạch nhiều lần mà không cung cấp phân bón.
Điều này cho thấy quá trình tổng hợp nitơ có thể xảy ra ở phần rễ thông qua
hoạt động của Mycorrhiza hay những vi sinh vật khác.
Cây T. gigantea chịu được cắt

liên tục nhiều lần trong năm vì hình
thành nhánh non rất tốt. Tuy nhiên,
tốc độ tái sinh chậm nên trong năm
đầu có thể thu được khoảng 4 lứa, các
năm sau khoảng 5-6 lứa/năm.
Cắt ngang phần thân lá mà gia
súc có thể ăn được.
Hình 1.3. Cây T. gigantea sau thu cắt
Sau khi thu cắt nên để héo rồi mới cho gia súc ăn hoặc có thể ủ
chua với cám hoặc bột sắn/bã sắn... theo tỷ lệ 3 - 5% cám (tính theo khối lượng
lá tươi). Nhiều đối tượng vật nuôi có thể sử dụng thân lá cây thức ăn này, như
bò, dê, lợn, gà, cá...
Lá T. gigantea giàu protein và sắc tố do đó ngoài cho vật nuôi ăn tươi
còn có thể chế biến thành bột lá bổ sung vào thức ăn của gia cầm. Mặc dù
năng suất T. gigantea không cao nhưng phân bố sinh khối đều trong năm, đặc
biệt có tỷ lệ lá cao vào lúc giáp vụ nên T. gigantea là cây thức ăn xanh tốt


trong vụ đông - xuân. Có thể sử dụng lá T. gigantea như là thuốc chữa bệnh
táo bón cho gia súc mà không gây độc hại.
1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng của cây thức ăn
Có nhiều yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng, năng
suất, chất lượng cây trồng: khí hậu, đất, giống, nước, sâu bệnh, môi trường,
khoảng cách giữa các lần thu cắt, phân bón… trong số đó, yếu tố phân bón và
khoảng cách cắt đóng vai trò quan trọng, cần được nghiên cứu.
1.2.1. Ảnh hưởng của phân bón
Phân bón là những chất, hợp chất có chứa một hoặc nhiều nguyên tố
dinh dưỡng thiết yếu cho cây trồng, nhằm thúc đẩy sự phát triển, sinh trưởng
của cây trồng, cung cấp dinh dưỡng cho đất, có thể làm thay đổi chất đất phù
hợp với nhu cầu của loại cây trồng. Lượng phân bón nhiều hay ít và các loại

phân bón khác nhau từ đó sẽ dẫn đến sự khác nhau về năng suất, sản lượng,
thành phần các chất dinh dưỡng của cây trồng.
Theo tác giả Từ Quang Hiển và cs (2002) [10] hàng năm chúng ta cần
bón bổ sung một lượng phân bón nhất định cho cây trồng để bù đắp sự thiếu hụt
dinh dưỡng trong đất. Tác giả cho biết, cứ mỗi năm, một bãi chăn thả với sản
lượng cỏ khô khoảng 2,5 tấn/ha/năm (bãi chăn thuộc loại trung bình) sẽ tiêu tốn
khoảng 70 kg N; 7,5 kg P; 60 kg K2O và 37 kg Ca/ha do đó phải bù đắp một
lượng phân bón lớn hơn thế.
1.2.1.1. Phân đạm
Trong 13 loại dưỡng chất thiết yếu cho cây trồng thì đạm đứng vị trí
hàng đầu. Cây trồng hấp thu nitơ từ đất dưới 2 dạng ion: nitơ oxy hóa (NO3-)
và nitơ khử (NH4+), sau đó ion kết hợp với carbohydratio tạo thành
aminoacids, amides, amines; các aminocaid kết hợp lại với nhau tạo thành
protein (Ngô Ngọc Hưng và cs 2004) [18]. Do vậy, nếu cây được cung cấp nitơ
cao thì hàm lượng protein trong cây sẽ cao. Tuy nhiên, đây là loại phân bón dễ
thất thoát, đặc


biệt thường bay hơi khiến lượng đạm mà cây trồng hấp thụ được chỉ từ 30 40% lượng cung cấp. Việc sử dụng phân đạm sao cho hiệu quả, tránh lãng phí
là vấn đề cần được quan tâm.
Ngoài ra đạm còn là thành phần của diệp lục tố tạo nên màu xanh cho lá
cây, đây chính là yếu tố thiết yếu giúp thực vật quang hợp, biến đổi năng lượng
của ánh sáng để chuyển đổi nước và carbonic thành đường bột. Phân đạm là
thức ăn chính cho cây, giúp cho chồi, cành lá phát triển, lá có khích thước lớn
từ đó tăng khả năng quang hợp và tăng năng suất cây trồng.
Đạm ure dùng để bón cho cây (NH2)2CO là chất rắn màu trắng, tan tốt
trong nước, chứa khoảng 46% N. Khi gặp nước sẽ bị thủy phân tạo thành đạm
amôn (NH4+), đây là loại đạm cây có thể hấp thụ được. Tuy nhiên lượng amôn
lớn, cây trồng không hấp thụ hết thì amôn nhanh chóng thủy phân, phân giải
thành amoniac (NH3-).

Theo Nguyễn Văn Viết (2006) [47] ẩm độ trong không khí của mỗi
mùa khác nhau trong sinh quyển ở Việt Nam có ảnh hưởng lớn đến khả
năng sinh trưởng của cây trồng. Ẩm độ quá thấp, bón phân đạm có thể bị
thất thoát do bốc hơi và cây khó hấp thu, nhất là mùa đông ở Bắc bộ. Bên
cạnh đó, đạm ure còn bị phản nitrat hóa, tạo thành oxit nitơ dẫn đến thất
thoát khi sử dụng. Ngoài ra còn nhiều yếu tố dẫn đến thất thoát như nhiệt
độ, pH của nước, mực nước trong ruộng...
Đạm có mặt ở nhiều nơi trong tế bào cấu tạo nên sự sống. Đạm có trong
thành phần tất cả các protein đơn giản, phức tạp và các hợp chất khác nhau.
Đạm là thành phần chính của màng tế bào thực vật, có trong thành phần của
diệp lục tố, mà thiếu nó cây xanh không có khả năng quang hợp (Lê Vĩnh
Thúc, 2015) [36]. Theo Ngô Thị Đào, Vũ Hữu Yêm (2007) [7] đạm còn có
trong thành phần của các gen di truyền ADN, ARN và cả trong các men
(enzime) của cây, có vai trò cực kỳ quan trọng trong trao đổi vật chất của các


10

cơ quan thực vật. Theo Kanno và Macedo (1999) [62] khi bón thừa đạm sẽ
thừa amôn nên cây sẽ phải hút nhiều nước để giải độc vì vậy nước trong thân lá
cao, thân lá mềm, vươn dài, che bóng lẫn nhau gây ảnh hưởng tới quang hợp.
Bón nhiều đạm, tỷ lệ diệp lục cao nên lá thường có màu xanh đậm, cây thành
thục muộn do quá trình sinh trưởng (thân, lá) kéo dài, cây phát triển um tùm,
mềm oặt nên dễ bị “đổ lốp”, sâu bệnh. Ngược lại, nếu thiếu đạm cây sẽ
nhanh già cỗi, ra hoa đậu quả kém, lá sớm vàng úa nhanh rụng, năng suất thấp.
Jailson Lara Lagundes và cs (2005) [60] thí nghiệm bón đạm với các liều
lượng từ 75 - 300 kg N/ha/năm và thấy sản lượng vật chất khô của cỏ tỷ lệ
thuận với mức bón đạm tăng. Mức bón đạm (liều lượng bón) khác nhau đối
với đậu Macroptilium được Lưu Hữu Mãnh nghiên cứu năm 2007 [22] cho
biết mức độ phân bón 30N/ha là phù hợp nhất, với mức độ này cây phát triển

tốt và tạo điều kiện cho cây có thể cố định đạm vào những năm tiếp theo.
Nguyễn Văn Bình (2004) [3] cho biết phân đạm đã có ảnh hưởng rõ rệt
đến hàm lượng các axit béo trong cỏ Timothy. Tăng lượng nitơ bón cho đồng
cỏ Timothy từ 0kg lên 120 kg/ha đã làm tăng rõ rệt axit béo tổng số thức ăn.
Giai đoạn sinh trưởng phát triển chiều cao ở mức nitơ là 0kg/ha hàm lượng axit
béo của cỏ là 8,71 (mg/kg chất khô), tăng lên mức 120 kg/ha hàm lượng axit
béo của cỏ là 11,43 (mg/kg chất khô).
Bùi Quang Tuấn (2005a) [44] đã tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng của
các mức bón phân ure khác nhau đến năng suất, thành phần hóa học, cũng như
hiệu quả của đầu tư phân bón đối với cỏ Voi, cỏ Ghi nê. Kết quả cho thấy mức
bón phân urê thích hợp đối với cỏ Voi là 100kg N/ha/lứa cắt, cỏ Ghi nê là
50kgN/ha/lứa cắt. Điểm nổi bật là bón phân urê đã cải thiện được tỷ lệ protein
thô trong cây thức ăn. Tuy nhiên, ảnh hưởng của mức bón phân urê đến chất
lượng của thức ăn không rõ như ảnh hưởng đến năng suất của cây thức ăn.


11

Với mức phân bón 100 kg urê/ha, năng suất chất xanh của cỏ voi đạt
36,30 tấn/ha/lứa cắt, của cỏ ghi nê đạt 23,40 tấn/ha/lứa cắt, còn với mức bón
200 kg urê/ha năng suất của cỏ voi và cỏ ghi nê tương ứng đạt 45,88 tấn và
27,97 tấn/ha/lứa (Bùi Quang Tuấn, 2005b) [45]. Năng suất chất xanh lứa 1 của
2 dòng cao lương trong thí nghiệm của Nguyễn Thanh Nhàn năm 2014 cao
hơn so với năng suất của cỏ voi, nhưng ở 2 lứa tiếp theo thì thấp hơn.
Theo Lưu Hữu Mãnh (2007) [22] ảnh hưởng các mức độ phân đạm lên
hàm lượng dưỡng chất và năng lượng của đậu Macroptilium cho thấy không có
sự khác biệt về sự đáp ứng các mức độ phân bón lên vật chất khô (DM), tro,
protein thô (CP), béo thô (EE), chất xơ trung tính (NDF) và xơ acid (ADF)
cũng như năng lượng trao đổi (ME). Theo đó, đối với cỏ Paspalum các mức độ
phân đạm ảnh hưởng không có ý nghĩa lên thành phần hóa học của cỏ, tuy

nhiên hàm lượng CP của Paspalum có khuynh hướng tăng theo mức độ phân
bón từ 10,89% (30N) lên 11,64% (50N) và 12,17% (70N), so với kết quả thí
nghiệm của Cheetarak (2000) [53] hàm lượng CP của cỏ Paspalum trồng dưới
tán cây nhãn khá thấp biến động từ 8,5-8,9%. Theo CSIRO và cs (2005) [56]
cỏ Paspalum có hàm lượng CP trung bình là 11%. Như vậy, cho thấy cỏ có
nhu cầu về phân đạm, hàm lượng Nitơ cao. Cũng theo CSIRO cỏ đáp ứng tốt
với mức độ phân bón lên đến 150 đến 200 kg N/ha/năm. Mức độ phân bón 50
kg N làm tăng năng suất protein của giống cỏ Paspalum và mức độ 30N tỏ ra
phù hợp cho đậu Macroptilium trong điều kiện đất đai ở Trung tâm Giống
Nông nghiệp Ô môn. Việc áp dụng chế độ phân bón hợp lý sẽ góp phần nâng
cao năng suất chất xanh và protein thu được trên một đơn vị diện tích.
Theo Nguyễn Văn Quang và cs [2007a] [31] bón 60 kgN/ha cho cỏ họ
đậu khi giai đoạn còn non đạt được năng suất chất xanh là 13,7 tấn/ha (keo giậu
K280),
15,9 tấn/ha (Stylo CIAT 184). Cũng theo Nguyễn Văn Quang và cs [2007b)
[32]


12

bón 200 kg ure/ha cho năng suất protein đạt 1,8 tấn/lứa cho keo giậu K280; 2,4
tấn/lứa cho Stylo Ciat 184.
Nguyễn Đặng Toàn Chương (2011) [4] đã nghiên cứu ảnh hưởng của 3
mức phân NPK ( công thức 2:1:1) và 3 loại phân hữu cơ đến sự sinh trưởng,
năng suất và chất lượng lá cây M. oleifera. Kết quả là mức bón 70kg N - 35kg
P O -55kg P O/ha/năm đã giúp cây sinh trưởng và năng suất chất xanh cao hơn
2

5


2

hẳn các mức bón NPK thấp hơn. Điều này phù hợp với đặc tính sinh học của
cây trồng, khi được cung cấp một lượng dinh dưõng cao, hợp lý sẽ sinh trưởng
tốt hơn. Trong các loại phân hữu cơ bón cho M. Oleifera, phân gia súc có tác
động đến sinh trưởng và năng suất lớn hơn phân xanh, phân rác.
Trần Thị Hoan (2012) [15] khi bón phân đạm cho sắn cho thấy thành
phần hóa học của lá sắn thay đổi không lớn. Khi bón đạm tăng từ 0 kg N lên
80 kg N/ha/lứa cắt, tỷ lệ lipit, khoáng tổng số, xơ trong VCK giảm dần (tỷ lệ
lipit từ
9,09 % xuống 8,18 %; khoáng tổng số từ 14,28 % xuống 13,31 %; tỷ lệ xơ
giảm từ 14,28 % xuống 13,31 %). Do bón đạm tăng làm hàm lượng xơ giảm,
điều này giải thích cho việc bón đạm nhiều lá mềm hơn, gia súc thích ăn hơn.
Khi tăng lượng đạm từ 0 kg lên 80 kg thì hàm lượng dẫn xuất không đạm tăng
dần, chứng tỏ tăng lượng đạm làm tăng khả năng tích lũy dẫn xuất không đạm
của lá sắn. Điều đặc biệt là khi tăng mức bón đạm lên 80 kg N/ha/lứa cắt thì
không những không làm tăng mà còn làm giảm sản lượng lá sắn tươi. Theo
nghiên cứu thì sản lượng lá sắn tươi đạt cao nhất ở mức bón 60 kg N tương tự
cũng mức bón đó sản lượng protein đạt cao nhất.
Mendieta- araica và cs (2013) [66] đã nghiên cứu về mức bón đạm cho
cây M. oleifera với 4 nghiệm thức là 0 - 261 - 521 - 782 kg N/ha/năm. Kết quả
cho thấy khi bón ở mức 521 kg N/ha/năm thì cây M. oleifera cho năng suất
chất xanh và VCK cao nhất.


13

Khi lượng đạm bón cho đồng cỏ, cây thức ăn tăng, mức nitrat sẽ tăng
theo. Vì vậy, chúng ta nên cảnh giác với khả năng ngộ độc nitrat, nếu bón quá
liều lượng. Do đó, cần xác định mức bón phân đạm thích hợp cho từng loại

đất, từng loại cây trồng nhằm tăng năng suất, chất lượng, tăng hiệu quả kinh tế,
không để lại hậu quả cho cây trồng và môi trường.
1.2.1.2. Phân lân
Phân lân kích thích sự phát triển của rễ cây, làm cho rễ ăn sâu vào đất và
lan rộng ra chung quanh, tạo thêm điều kiện cho cây chống chịu được hạn và ít
đổ ngã. Lân kích thích quá trình đẻ nhánh, nảy chồi, thúc đẩy cây ra hoa kết
quả sớm và nhiều. Lân làm tăng đặc tính chống chịu của cây đối với các yếu tố
không thuận lợi: chống rét, chống hạn, chịu độ chua của đất, chống một số loại
sâu bệnh hại,…
Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thế Đặng và Nguyễn Thế Hùng (2005)
[8]; Công Doãn Sắt và Hoàng Văn Tám (2000) [35] cho thấy tùy thuộc vào loại
đất và giống cỏ để bón liều lượng lân cho phù hợp. Hàm lượng photpho bón
cho đất thích hợp vào khoảng 40 kg đến 120 kg P2O5/ha. Phân lân phân giải
chậm, vì vậy phải bón toàn bộ lượng phân một lần khi gieo, trồng và bón vào
cuối thu hoặc đầu xuân đối với đồng cỏ từ năm thứ 2 trở đi.
1.2.1.3. Phân kali
Trong mối quan hệ đất - phân bón, kali đóng một vai trò quan trọng trong
sự sinh trưởng và phát triển của cây. Khi cây lớn lên, nhu cầu kali của cây càng
tăng đặc biệt là giai đoạn cây trồng trưởng thành và chuẩn bị ra hoa. Kali hỗ
trợ cho quá trình chuyển hóa năng lượng (tăng hình thành axit hữu cơ, tăng
trao đổi đạm, do vậy mà hạn chế tích lũy nitrat trong lá). Nó còn giúp cây
trồng tăng khả năng quang hợp, tăng cường sự hình thành bó mạch, giúp cây
cứng cáp, góp phần vào việc chống đổ lốp cho cây, chống bệnh, chống rét...


14

(Nguyễn Vy và Phạm Thúy Lan, 2006) [48]. Bón đủ kali sẽ tạo điều kiện cho
cây có khả năng hút đạm và lân tốt hơn, điều hòa tốt các chất dinh dưỡng là
nền tảng cho một vụ mùa bội thu.

Kết quả nghiên cứu của Trần Ngọc Ngoạn (2007) [25] cho thấy tùy thuộc
vào hàm lượng kali trong đất nhiều hay ít mà mức bón kali cho sắn dao động
từ
80 kg đến
K2O/ha.

180

kg

Phân kali chủ yếu được bón kết hợp với các loại phân khác như N. P...
liều lượng phân kali bón riêng biệt cho cây thức ăn thường ít được quan tâm
và nghiên cứu, chính vì thế mà ảnh hưởng của phân kali tới các loại cây thức
ăn cũng chính là sự ảnh hưởng của các loại phân bón kết hợp cùng.
1.2.1.4. Phân chuồng
Phân chuồng là hỗn hợp các chất do gia súc bài tiết ra (phân và nước
giải) cùng với chất độn chuồng và thức ăn thừa của gia súc. Do phân chuồng
được hình thành từ nhiều thành phần có đặc điểm khác nhau nên các loại phân
chuồng cũng khác nhau về thành phần và tỷ lệ các chất dinh dưỡng có chứa
trong phân. Sử dụng phân chuồng tốt là một biện pháp nâng cao hiệu quả và xử
lý nguồn phế thải gây ô nhiễm môi trường. Tuy nhiên, phân chuồng chưa phải
là loại phân hoàn chỉnh, để tăng độ phì nhiêu cho đất cần kết hợp với các
phân giàu đạm, lân, kali (Đào Văn Bảy và Phùng Tiến Đạt, 2007) [2].
Kết quả nghiên cứu giống keo giậu Hawaii trồng trên đất xám có pH =
4,7 của Viện Chăn nuôi Quốc gia phối hợp với Trường Đại học Nông lâm
thành phố Hồ Chí Minh tại Thủ Đức cho thấy: Keo giậu Hawaii được bón lót 5
tấn phân chuồng/ha và bón thúc bằng phân hóa học N, P, K cho năng suất chất
khô là 3,5 tấn/ha/năm. Nhưng khi được bón lót 10 tấn phân chuồng/ha và bón
thúc bằng 30 kg N, 60 kg P2O5, 40 kg K2O/ha đã đưa năng suất chất khô đạt 4
tấn/ha/năm. Trong đó, số lượng lá chiếm tới 46%, hàm lượng protein trong



15

chất khô chiếm 20,5% và xơ thô chiếm 17,0% (Bùi Xuân An và Ngô Văn
Mận, 1981 [1]).
Như vậy có thể thấy rằng, vai trò của phân bón với các cây thức ăn chăn
nuôi là quan trọng. Đối với cây T. gigantea mặc dù rễ có các nốt sần chứa
Mycorrhiza và các vi sinh vật khác có thể giúp cây cố định hàm lượng
nitơ, nhưng vẫn cần phải bón không chỉ lân, kali, phân chuồng mà còn phải bón
một lượng đạm nhất định, đặc biệt là trong giai đoạn đầu khi nốt sần ở rễ chưa
hình thành.
1.2.2. Ảnh hưởng của tuổi thu hoạch hay khoảng cách cắt
Thời gian giữa các lần thu hoạch kể từ lứa cắt lần thứ nhất trở đi gọi là
tuổi thu hoạch hay khoảng cách cắt. Ví dụ: Trồng từ tháng 3 đến tháng 7 được
cắt đợt thứ nhất, sau khoảng thời gian nhất định để cây tái sinh chồi, dự trữ đủ
dinh dưỡng ta tiến hành thu cắt đợt 2. Tiếp tục như vậy thu cắt đợt 3,4,5... thì
khoảng thời gian giữa các đợt thu cắt người ta gọi là khoảng cách cắt.
Voisin (1963) [79] đã tiến hành nghiên cứu về vấn đề KCC và khẳng
định: Một cây thức ăn nếu được cắt trước khi rễ và những phần còn lại của
lứa cắt trước chưa dự trữ đủ dinh dưỡng thì tái sinh sẽ gặp khó khăn và có
thể không tái sinh được. Nếu tuổi thu hoạch chỉ bằng 1/2 tuổi thu hoạch
thích hợp thì năng suất chỉ còn 1/3. Nếu tăng thêm 50% thời gian của tuổi
thu hoạch thích hợp thì chỉ tăng năng suất 20%, nhưng chất lượng giảm, tỷ
lệ chất xơ tăng.
Tùy theo vĩ độ (khu vực) khác nhau và dạng đồng cỏ sinh trưởng có
thể thu hoạch cỏ 2 - 10 lần/năm. Tuy nhiên, để thu hoạch đạt đến sản lượng cao
nhất và chất lượng tốt nhất thường dựa vào thời điểm cây thành thục. Nếu
cắt quá thưa (ít lần/năm), cây sẽ già, chất lượng kém đi, lứa tái sính sau (đối
với cây có khả năng tái sinh) cũng bị ảnh hưởng và sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới

sản lượng cây thức ăn. Ngược lại, nếu cắt với tần suất dày (quá nhiều
lần/năm), lúc này


×