Tải bản đầy đủ (.pdf) (3 trang)

Điều trị ngộ độc thuốc tê 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (284.32 KB, 3 trang )

AMERICAN SOCIETY OF REGIONAL ANESTHESIA AND PAIN MEDICINE

HƯỚNG DẪN ĐIỀU TRỊ NGỘ ĐỘC THUỐC TÊ 2018
Hội học viên Gây mê hồi sức
Thuốc điều trị ngưng tim trong ngộ độc thuốc tê khác với thuốc điều trị ngưng tim trong hoàn cảnh khác.








 Giảm liều Adrenalin (Epineprine) ≤ 1 mcg/kg
 Không được sử dụng: vasopressin, thuốc chẹn kênh calci, thuốc ức chế beta, hoặc các
thuốc gây tê vùng khác.
Ngưng sử dụng thuốc gây tê
Gọi hỗ trợ
o Xem xét sử dụng liệu pháp nhũ tương lipid ngay khi có những dấu hiệu đầu tiên của ngộ
độc thuốc tê.
o Gọi lấy bộ cấp cứu ngộ độc thuốc tê.
o Thông báo cho đơn vị tim phổi nhân tạo gần nhất. Dự kiến và lên kế hoạch cho hồi sức kéo
dài.
Quản lý đường thở
o Thông khí với Oxy 100% / Tránh tăng thông khí / Cải thiện đường thở nếu cần thiết.
Kiểm soát động kinh
o Ưu tiên sử dụng Benzodiazepin
o Tránh dùng liều cao Propofol, đặc biệt ở những bệnh nhân có huyết động không ổn định.
Điều trị hạ huyết áp và nhịp tim chậm - Nếu ngừng tim, bắt đầu hồi sinh tim phổi.

Nhũ tương Lipid 20%


(Thể tích và tốc độ truyền không quan trọng)
Bệnh nhân > 70kg
Bolus nhanh 100mL nhũ tương Lipid 20% trong
2 - 3 phút


Truyền nhũ tương Lipid 20% 200 - 250mL
trong 15 - 20 phút.

Bệnh nhân > 70kg
Bolus nhanh 1.5mL/kg nhũ tương Lipid 20%
trong 2 - 3 phút


Truyền Nhũ tương Lipid 20% ~
0.25mL/kg/phút (theo cân nặng lý tưởng)

Nếu tình trạng bệnh nhân không cải thiện:


Tiêm bolus nhắc lại 1 hoặc 2 lần với liều tương tự và gấp đôi tốc độ truyền dịch; liều tối đa
12mL/kg



Tổng lượng dịch truyền có thể lên đến 1L trong quá trình hồi sức kéo dài (vd., > 30 phút)



Tiếp tục theo dõi

o Ít nhất 4 - 6 giờ sau khi có biến cố về tim mạch.
o Hoặc, ít nhất 2 giờ sau khi có biến cố về thần kinh trung ương.
Không sử dụng quá 12mL/Kg nhũ tương Lipid (đặc biệt quan trọng ở những người có cân nặng
thấp và trẻ em)
o Liều để điều trị ngộ độc thuốc tê thường nhỏ hơn nhiều.
Xem phần sau để biết thêm chi tiết





Giảm rủi ro (Hợp lý)











Sử dụng lượng thuốc tê nhỏ nhất để đạt
được hiệu quả và thời gian gây tê mong
muốn.
Nồng độ thuốc tê trong máu bị ảnh hưởng
bởi nơi tiêm và liều sử dụng. Điều này rất
quan trọng trong việc nhận định bệnh nhân
có nguy cơ ngộ độc thuốc tê trước khi tiến

hành gây tê vùng, ví dụ., trẻ sơ sinh < 6
tháng, bệnh nhân gầy, người già yếu, suy
tim, bệnh tim thiếu máu cục bộ, bất thường
dẫn truyền, hoặc có rối loạn nhịp chậm
xoang, bệnh chuyển hóa, bệnh gan, nồng độ
protein huyết tương thấp, nhiễm toan và
đang sử dụng thuốc ức chế kênh calci. Bệnh
nhân có phân suất tống máu rất thấp nhạy
cảm hơn với ngộ độc thuốc tê và đặc biệt
mức độ ngộ độc thuốc tê có thể nặng nề
hơn với tiêm nhiều lần.
Xem xét sử dụng một loại thuốc đánh dấu
và/hoặc test liều, ví dụ epinephrine 2.5 đến
5 mcg/mL (tổng 10 - 15 mcg). Biết được
đáp ứng được mong đợi, khởi phát, thời
gian và giới hạn của liều test trong tiêm nội
mạch.
Hút ống tiêm mỗi lần tiêm thuốc trong khi
quan sát khả năng máu vào trong ống tiêm.
Tiêm tăng dần, trong khi tiêm vẫn quan sát
các dấu hiệu của ngộ độc thuốc tê giữa mỗi
lần tiêm thuốc.
Xem xét thảo luận về liều của thuốc tê
trước khi tiến hành tê hoặc tiến hành phẫu
thuật.

Phát hiện ( Thận trọng)


Theo dõi bệnh nhân liên tục trong và sau

khi hoàn thành tiêm thuốc. Độc tính lâm
sàng của thuốc có thể xuất hiện sau 30 phút
hoặc lâu hơn.
 Sử dụng Monitors theo tiêu chuẩn của Hội
gây mê hồi sức Hoa kỳ (ASA).
 Giao tiếp thường xuyên với bệnh nhân để
phát hiện những triệu chứng nhiễm độc.
 Xem xét ngộ độc thuốc tê ở mọi bệnh nhân có
thay đổi trạng thái tinh thần, triệu chứng thần

kinh hoặc các dấu hiệu tim mạch bất thường
sau khi gây tê vùng (ví dụ: thay đổi về HR,
BP, ECG). Xem xét khả năng ngộ độc thuốc tê
ngay cả ở những liều thuốc tê 1) nhỏ (bệnh
nhân nhạy cảm), 2) không được quản lý (dưới
da, niêm mạc, tại chỗ), 3) Quản lý bởi bác sĩ
phẫu thuật, hoặc 4) giảm khả năng cầm máu
gần đây.
 Dấu hiệu của hệ thống thần kinh trung
ương (có thể ít, không điển hình hoặc
không xuất hiện)
o Kích thích (kích động, lú lẫn, co
giật cơ, la hét, động kinh)
o Phiền muộn ( buồn ngủ, hôn mê
hoặc ngưng thở)
o Không đặc hiệu (vị kim loại, tê tay
chân, ù tai, chóng mặt)
 Các dấu hiệu tim mạch (đôi khi chỉ biểu
hiện khi có tình trạng nhiễm độc thuốc tê
nghiêm trọng)

o Ban đầu có thể là tăng cung lượng
tim ( tăng huyết áp, tăng nhịp tim,
loạn nhịp thất), sau đó
 Hạ huyết áp tiến triển
 Block dẫn truyền, nhịp tim chập
hoặc đau tim
 Loạn nhịp thất (nhịp nhanh kịch
phát trên thất, rung thất hoặc đau)
 Thuốc an thần có thể làm mất đi sự nhận biết
hoặc thông báo của bệnh nhân về những triệu
chứng của ngộ độc thuốc tê.
Điều trị
Đề xuất thành phần của một “Hộp cứu hộ Ngộ
độc thuốc tê”
 1L (tổng) dịch nhũ tương Lipid 20%
 Một số bơm kim tiêm lớn
 Dây truyền tĩnh mạch tiêu chuẩn
 Bảng hướng dẫn điều trị của ASRA
 Sử dụng nhũ tương lipid ngay khi có những
dấu hiệu đầu tiên của ngộ độc thuốc tê.
 Nhũ tương lipid có thể được sử dụng để
điều trị ngộ độc thuốc tê bất kỳ loại nào.
 Liều tiêu chuẩn Epinephrine (1mg) có thể
làm giảm khả năng hồi sức của ngộ độc
thuốc tê và giảm hiệu quả của nhũ tương






lipid. Sử dụng liều nhỏ thuốc vận mạch, ví
dụ ≤ 1mcg/kg boluses, hoặc để điều trị hạ
huyết áp.
Không nên sử dụng Propofol khi có dấu
hiệu bất thường tim mạch
Đề nghị theo dõi bệnh nhân trong thời gian
dài ( 2 - 6 giờ) sau khi có bất kỳ dấu hiệu
nào của ngộ độc thuốc tê, vì suy giảm tuần
hoàn trong gây tê tại chỗ có thể tồn tại hoặc
tái phát sau khi điều trị.



×