Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Hoàn thiện pháp luật bảo lãnh ngân hàng ở việt nam từ thực tiễn áp dụng pháp luật tại ngân hàng TMCP sài gòn hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.91 MB, 91 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ TƢ PHÁP
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
--------------------

ĐẶNG THÙY LINH

HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT BẢO LÃNH NGÂN HÀNG Ở VIỆT
NAM TỪ THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TẠI NGÂN
HÀNG TMCP SÀI GÒN – HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ TƢ PHÁP
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
--------------------

ĐẶNG THÙY LINH

HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT BẢO LÃNH NGÂN HÀNG Ở VIỆT
NAM TỪ THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TẠI NGÂN
HÀNG TMCP SÀI GÒN – HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Chuyên ngành: Luật kinh tế
Mã số: 60380107


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. VŨ VĂN CƢƠNG

HÀ NỘI - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của
riêng tôi.
Các kết quả nêu trong Luận văn chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ công
trình nào khác. Các số liệu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ
ràng, đƣợc trích dẫn đúng theo quy định.
Tôi xin chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của Luận văn
này.
Tác giả luận văn

Đặng Thùy Linh


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Tiếng Việt
Chữ viết tắt

Ý nghĩa

BLNH:

Bảo lãnh ngân hàng

NHNN:


Ngân hàng Nhà nƣớc

NHTM:

Ngân hàng thƣơng mại

TCTD:

Tổ chức tín dụng

Tiếng Anh
Chữ viết tắt
ICC

Tiếng Anh
International Chamber

Nghĩa tiếng Việt
Phòng Thƣơng mại Quốc tế

of Commerce
ISP

International Standby
Practices

Bộ quy tắc thực hành về tín
dụng dự phòng quốc tế

SHB


Saigon – Hanoi
Commercial Joint
Stock Bank

Ngân hàng Thƣơng mại cổ
phần Sài Gòn – Hà Nội

UCP

Uniform Customs and

Bộ quy tắc thống nhất về tín

practice for
Documentary Credit

dụng chứng từ

URCG

Uniform Rules for
Contract Guarantees

Bộ quy tắc thống nhất về bảo
lãnh hợp đồng

URDG

Uniform Rules for

Demand Guarantees

Bộ quy tắc thống nhất về bảo
lãnh theo yêu cầu


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Số hiệu bảng,
biểu đồ
Bảng 01

Danh mục bảng, biểu đồ
Tổng hợp số liệu doanh số bảo lãnh tại SHB từ năm
2014-2016

Trang
51

Bảng 02

Tổng hợp số liệu doanh thu phí bảo lãnh tại SHB từ
năm 2014-2016

52

Biểu đồ 01

Doanh số bảo lãnh tại SHB từ năm 2014-2016

51


Biểu đồ 02

Doanh thu phí bảo lãnh trong tổng doanh thu phí
dịch vụ từ năm 2014 đến năm 2016

52


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
1. Giới thiệu khái quát về đề tài và tính cấp thiết của đề tài...........................1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài. ..........................................................................2
3. Đối tƣợng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu của luận văn. ..........................3
4. Mục tiêu nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn.......................3
5. Các phƣơng pháp nghiên cứu sử dụng để thực hiện luận văn. ..................4
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn .................................................4
7. Bố cục của luận văn ........................................................................................4
Chƣơng 1 ..................................................................................................................... 6
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BẢO LÃNH NGÂN HÀNG VÀ PHÁP LUẬT
VỀ BẢO LÃNH NGÂN HÀNG ................................................................................. 6
1.1.Khái quát về bảo lãnh ngân hàng ...................................................................6
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm bảo lãnh ngân hàng. ................................................6
1.1.3. Chức năng, vai trò của bảo lãnh ngân hàng ...........................................13
1.2. Khái quát pháp luật về bảo lãnh ngân hàng ..............................................16
1.2.1. Khái niệm pháp luật về bảo lãnh ngân hàng. ..........................................16
1.2.2. Cấu trúc của pháp luật về bảo lãnh ngân hàng. .....................................17
1.2.3. Nguồn pháp luật điều chỉnh quan hệ BLNH............................................18
1.2.4 Các yếu tố chi phối nội dung điều chỉnh của pháp luật về bảo lãnh ngân
hàng. .................................................................................................................20

Kết luận chƣơng 1 ..................................................................................................... 24
Chƣơng 2 ................................................................................................................... 25
THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIẾN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO
LÃNH NGÂN HÀNG Ở NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN HÀ
NỘI ............................................................................................................................ 25
2.1. Thực trạng pháp luật về bảo lãnh ngân hàng ở Việt Nam hiện nay ........25
2.1.1. Đánh giá khái quát về thực trạng pháp luật về bảo lãnh ngân hàng ở Việt
Nam hiện nay. .....................................................................................................25
2.1.2. Những đánh giá cụ thể về thực trạng pháp luật bảo lãnh ngân hàng ở
Việt Nam hiện nay. .............................................................................................27
2.2.2. Những khó khăn, vướng mắc trong thực tiễn thi hành pháp luật về bảo
lãnh ngân hàng tại SHB và nguyên nhân. ..........................................................49


Kết luận chƣơng 2 ..................................................................................................... 55
Chƣơng 3 ................................................................................................................... 57
CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT BẢO LÃNH NGÂN HÀNG Ở
VIỆT NAM VÀ NHỮNG KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP
DỤNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO LÃNH NGÂN HÀNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP
SÀI GÒN – HÀ NỘI ................................................................................................. 57
3.1. Những định hƣớng cơ bản trong hoàn thiện pháp luật về bảo lãnh ngân
hàng ở Việt Nam. .................................................................................................57
3.1.1 Hoàn thiện pháp luật về hoạt động bảo lãnh ngân hàng phải phù hợp với
chủ trương của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội và hệ thống
ngân hàng. ..........................................................................................................57
3.1.2 Hoàn thiện pháp luật về bảo lãnh ngân hàng phải đáp ứng được các tiêu
chí hoàn thiện pháp luật nhằm đảm bảo tính toàn diện, tính đồng bộ, tính thống
nhất, tính phù hợp, tính khả thi của hệ thống pháp luật ....................................57
3.2. Các giải pháp hoàn thiện pháp luật về bảo lãnh ngân hàng .....................58
3.2.1. Giải pháp hoàn thiện quy định của pháp luật về bảo lãnh ngân hàng. ..58

3.2.2. Giải pháp nâng cao khả năng thực thi các quy định pháp luật về bảo
lãnh ngân hàng. ..................................................................................................63
3.3.Một số giái pháp kiến nghị về tổ chức thực hiện pháp luật về bảo lãnh
ngân hàng tại ngân hàng SHB. ...........................................................................66
3.3.1. Hoàn thiện quy định nội bộ điều chỉnh hoạt động bảo lãnh tại SHB ......66
3.3.2 Tăng cường quản lý, chỉ đạo điều hành và hoạch định chiến lược phát
triển bảo lãnh. ....................................................................................................68
3.3.3. Năng cao chất lượng thẩm định khách hàng. ..........................................69
3.3.4. Giải pháp về quản trị rủi ro. ....................................................................69
Kết luận chƣơng 3 ..................................................................................................... 69
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 71
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................... 1


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Giới thiệu khái quát về đề tài và tính cấp thiết của đề tài.
Bảo lãnh ngân hàng (BLNH) là một hoạt động ngân hàng, mang tính phổ
biến tại các quốc gia trên thế giới và ngày càng phát triển mạnh mẽ. Trên thực tế,
hoạt động BLNH góp phần đáng kể trong việc thúc đẩy các hoạt động mua bán
hàng hóa, cung ứng dịch vụ nói chung giữa các doanh nghiệp trong nƣớc và quốc
tế, tạo ra sự tin tƣởng cho các bên giao kết hợp đồng, qua đó mang lại nhiều lợi ích
cho các chủ thể tham gia và cho nền kinh tế nói chung. Hoạt động BLNH ở các tổ
chức tín dụng (TCTD) tại Việt Nam nói chung và tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn-Hà
Nội nói riêng còn khá mới mẻ, chỉ bắt đầu từ thập niên 90 của thế kỷ XX. Mặc dù
vậy, BLNH đã đóng vai trò to lớn trong việc phát triển kinh tế, giúp cho doanh
nghiệp, đặc biệt các doanh nghiệp trong nƣớc phát triển nguồn vốn và tạo điều kiện
cho các doanh nghiệp này tham gia hội nhập kinh tế quốc tế dễ dàng hơn, đồng thời
đem lại nguồn thu không nhỏ cho các TCTD.

Song hành với sự phát triển của hoạt động BLNH, hệ thống văn bản pháp
luật điều chỉnh hoạt động này cũng đƣợc Nhà nƣớc ta quan tâm xây dựng và hoàn
thiện. Sự ra đời của Quyết định số 196/QĐ-NH14 ngày 16/04/1994 về quy chế
BLNH của các ngân hàng thƣơng mại và Quyết định số 23/QĐ-NH14 ngày
21/02/1994 về quy chế bảo lãnh và tái bảo lãnh vay vốn nƣớc ngoài đã đặt nền
móng cho hệ thống pháp luật về BLNH. Từ đó đến nay, hệ thống pháp luật về ngân
hàng nói chung và pháp luật về hoạt động BLNH nói riêng luôn có sự kế thừa và
phát triển. Hiện nay, hoạt động BLNH đƣợc quy định trong Luật Các tổ chức tín
dụng năm 2010. Đạo luật này cùng với các văn bản pháp luật có liên quan đã tạo
một khung pháp lý tƣơng đối đầy đủ và phù hợp với yêu cầu thực tiễn của hoạt
động bảo lãnh.
Hoạt động BLNH phát triển ngày càng sôi động với nhiều loại hình bảo lãnh
đa dạng đã tạo ra nguồn thu không nhỏ cho các TCTD thực hiện bảo lãnh. Tuy
nhiên, hoạt động này cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro khiến TCTD chịu những khoản thua
lỗ hoặc mất uy tín. Một trong các nguyên nhân của các rủi ro này là do pháp luật về
hoạt động BLNH còn bất cập, nhiều mâu thuẫn và thậm chí còn có sự xung đột
pháp luật với quy định của pháp luật nƣớc ngoài và quốc tế. Các tranh chấp phát
sinh trong hoạt động BLNH ngày càng nhiều là minh chứng cho thấy pháp luật hiện
hành về hoạt động BLNH vẫn chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu của thực tiễn đặt ra.


2

Là một trong những Ngân hàng bán lẻ hiện đại, đa năng hàng đầu Việt Nam,
Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Sài Gòn-Hà Nội (SHB) cũng đã gặp không ít khó
khăn, vƣớng mắc trong việc triển khai các quy định pháp luật về BLNH trên thực tế.
Chính vì vậy, để hoạt động BLNH phát triển tƣơng xứng với tiềm năng hiện có của
ngân hàng thì việc đi sâu vào phân tích, đánh giá cơ sở pháp lý xuất phát từ thực
tiễn hoạt động bảo lãnh nói chung và tại SHB nói riêng để hoàn thiện pháp luật về
BLNH tại Việt Nam là một trong những yêu cầu hết sức bức thiết.

Với những lý do nêu trên, tác giả đã chọn đề tài: “Hoàn thiện pháp luật bảo
lãnh ngân hàng ở Việt Nam từ thực tiễn áp dụng pháp luật tại Ngân hàng
thƣơng mại cổ phần Sài Gòn - Hà Nội” để làm luận văn tốt nghiệp thạc sỹ Luật
học với mong muốn hoàn thiện pháp luật về BLNH cũng nhƣ nâng cao hiệu quả áp
dụng pháp luật trong lĩnh vực này.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài.
Nghiên cứu và tìm hiểu các quy định về BLNH ở Việt Nam hiện nay dƣới
góc độ lý luận và thực tiễn không phải là vấn đề mới mẻ. Đặc biệt trong tình hình
hiện nay, số lƣợng các bài viết, công trình nghiên cứu về áp dụng pháp luật trong
hoạt động BLNH cũng đang ngày một tăng, trong đó phải kể đến những công trình
nghiên cứu khoa học, bài viết tiêu biểu sau:
-

“Những vấn đề pháp lý về bảo lãnh Ngân hàng" – Luận văn thạc sĩ luật học

Nguyễn Thành Long, Đại học Luật Hà Nội, năm 1999;
“Giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về bảo lãnh thanh toán của
các Ngân hàng thƣơng mại trên địa bàn Hà Nội” - Luận văn Vũ Hồng Minh, Đại
học Quốc gia Hà Nội, năm 2009;
“Pháp luật về BLNH và thực tiễn tại Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần
Techcombank ở Việt Nam” – Luận văn thạc sĩ luật học Vũ Thị Khánh Phƣợng,
Khoa Luật Đại học Quốc gia, năm 2011;
“Pháp luật về BLNH của các Ngân hàng thƣơng mại – Thực tiễn và đề xuất
hoàn thiện” – Luận văn thạc sĩ luật học Nguyễn Phƣơng Thảo, năm 2014;
“Chế độ pháp lý về BLNH của các tổ chức tín dụng Việt Nam” – Luận văn
thạc sĩ Trần Thị Việt Hà, Đại học Luật Hà Nội, năm 2013;
“Hoàn thiện một số quy định của quy chế bảo lãnh ngân hàng”, Đỗ Minh
Tuấn, Nguyễn Thị Hồng Hạnh, Tạp chí Dân chủ và pháp luật, số 8/2012.
“Tính độc lập của BLNH nguồn gốc và những giới hạn”, Trƣơng Thị Tuyết
Minh, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, số 06/2013;



3

“Pháp luật về bảo lãnh trong bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tƣơng
lai”, Bùi Đức Giang, Tạp chí Nhà nƣớc và Pháp luật, số 02/2016;...
Ngoài các đề tài, bài báo khoa học kể trên còn có nhiều đề tài, công trình ở
cấp độ khác nhau nghiên cứu về BLNH. Tuy nhiên, các đề tài trên chủ yếu đƣợc
nghiên cứu trƣớc khi các văn bản pháp luật mới liên quan trực tiếp đến hoạt động
BLNH đƣợc ban hành (cụ thể là Thông tƣ 07/2015/TT-NHNN và một số văn bản
pháp luật quan trọng khác nhƣ Bộ luật dân sự 2015, Luật kinh doanh bất động sản
2014 …). Do đó, việc nghiên cứu một cách toàn diện và hệ thống pháp luật về
BLNH theo các quy định pháp luật mới hiện nay xuất phát từ chính thực tế áp dụng
tại một ngân hàng thƣơng mại cổ phần là vô cùng cần thiết trong giai đoạn này.
3. Đối tƣợng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu của luận văn.
a) Đối tƣợng nghiên cứu:
- Những vấn đề liên quan đến pháp luật về hoạt động BLNH.
- Thực trạng pháp luật và thực tiễn áp dụng pháp luật về BLNH tại Ngân
hàng SHB
b) Phạm vi nghiên cứu:
Bản thân vấn đề BLNH là một vấn đề tƣơng đối rộng và phức tạp. Trong
phạm vi luận văn này, tác giả không thể đề cập đến toàn bộ các nội dung của BLNH
mà tập trung phân tích một số vấn đề lý luận cơ bản về BLNH, xem xét các nội
dung của pháp luật về BLNH đối với các TCTD, trong đó tập trung vào các quy
định của Luật các Tổ chức tín dụng 2010 và Thông tƣ 07/2015/TT-NHNN ngày
25/6/2015 Quy định về bảo lãnh ngân hàng, đồng thời nghiên cứu thực trạng pháp
luật và thực tiễn áp dụng pháp luật về BLNH tại Ngân hàng SHB. Trên cơ sở đánh
giá những hạn chế còn tồn tại trong các quy định của pháp luật và thực tiễn áp dụng
pháp luật tại SHB, từ đó đƣa ra một số đề xuất, giải pháp hoàn thiện pháp luật và
nâng cao hiệu quả thực thi các quy định về BLNH.

4. Mục tiêu nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn.
Mục tiêu của việc nghiên cứu pháp luật Việt Nam về BLNH và thực tiễn
hoạt động BLNH tại SHB là hoàn thiện pháp luật về BLNH, giải quyết những khó
khăn, vƣớng mắc trong việc triển khai hoạt động này trên thực tế, từ đó đề ra các
giải pháp, đặc biệt là các giải pháp pháp lý nhằm đảm bảo và hạn chế rủi ro cho
TCTD trong hoạt động BLNH.
Với mục tiêu nhƣ trên, luận văn đi vào làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản
về BLNH; nghiên cứu các vấn đề tổng quan về pháp luật hiện hành liên quan đến


4

hoạt động BLNH của các TCTD; làm sáng tỏ những quy định của pháp luật cũng
nhƣ thực tiễn áp dụng pháp luật trong quá trình xác lập, thực hiện và giải quyết
tranh chấp phát sinh từ BLNH; nghiên cứu đánh giá về thực trạng pháp luật Việt
Nam về BLNH hiện nay và thực tiễn áp dụng pháp luật về BLNH tại SHB. Từ đó
luận văn đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện và phát triển hệ thống pháp luật
về BLNH nói chung và hoạt động bảo lãnh tại SHB nói riêng.
5. Các phƣơng pháp nghiên cứu sử dụng để thực hiện luận văn.
Phƣơng pháp của luận văn là phƣơng pháp duy vật biện chứng và duy vật
lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lê nin và hệ thống các quan điểm của Đảng Cộng sản
Việt Nam và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền.
Bên cạnh đó luận văn còn sử dụng kết hợp các phƣơng pháp nghiên cứu
chuyên ngành nhƣ: phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, chứng minh, thống
kê,...
Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, so sánh đƣợc sử dụng chủ yếu để đánh giá,
xem xét các quy định pháp luật về BLNH tại Việt Nam cũng nhƣ của một số nƣớc
trên thế giới. Phƣơng pháp thống kê, lịch sử đƣợc sử dụng để đánh giá sự phát triển
của pháp luật cũng nhƣ việc áp dụng pháp luật về bảo lãnh trên thực tế, từ đó chỉ ra
những điểm cần phát huy, những hạn chế cần khắc phục.

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
- Ý nghĩa khoa học: Trên cơ sở những hạn chế, bất cập của pháp luật và thực
tiễn áp dụng các quy định về BLNH của các TCTD, bổ sung những giải pháp tích
cực góp phần từng bƣớc hoàn thiện cơ chế bảo lãnh của các TCTD.
- Ý nghĩa thực tiễn: Với kết quả nghiên cứu của luận văn, tác giả mong muốn
có thể góp phần vào việc nâng cao nhận thức về nghiệp vụ BLNH đối với những cá
nhân, tổ chức có quan tâm. Đồng thời, góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động
bảo lãnh của các TCTD cũng nhƣ kích thích các giao dịch dân sự, thƣơng mại đƣợc
xác lập nhanh chóng, hiệu quả trong thực tiễn.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài mục lục, phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham kháo, nội
dung luận văn gồm 03 chƣơng:
Chƣơng 1: Những vấn đề lý luận về BLNH và pháp luật về BLNH.
Chƣơng 2: Thực trạng pháp luật và thực tiễn áp dụng pháp luật về BLNH ở
SHB.


5

Chƣơng 3: Các giải pháp hoàn thiện pháp luật BLNH ở Việt Nam và những
kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về BLNH tại SHB.


6

Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BẢO LÃNH NGÂN HÀNG
VÀ PHÁP LUẬT VỀ BẢO LÃNH NGÂN HÀNG
1.1.Khái quát về bảo lãnh ngân hàng
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm bảo lãnh ngân hàng.

1.1.1.1 Khái niệm bảo lãnh ngân hàng
Là một trong những nghiệp vụ cơ bản của các TCTD, BLNH bắt đầu xuất
hiện vào giữa những năm 60 và đƣợc sử dụng rộng rãi trong những thập niên 70 tại
nhiều thị trƣờng trên thế giới, đặc biệt là tại thị trƣờng Hoa Kỳ. Một trong những
nguyên nhân thúc đẩy nghiệp vụ bảo lãnh ngày càng mở rộng là do sự phát triển của
hoạt động sản xuất dầu mỏ ở Trung Đông giúp cho các quốc gia này có điều kiện
kinh tế để ký kết các hợp đồng giá trị lớn với nhiều nƣớc phƣơng tây nhằm thực
hiện các dự án nâng cấp cơ sở hạ tầng, phúc lợi xã hội, công nông nghiệp và an
ninh, quốc phòng. Thực tế này đã đặt ra nhu cầu cần phải có sự đảm bảo chắc chắn
cho việc thực hiện hợp đồng giữa các bên thông qua việc phát hành bảo lãnh của
các TCTD.
Hiện nay, việc sử dụng BLNH đang bùng nổ mạnh mẽ tại các quốc gia trên
thế giới. Có thể khẳng định rằng hầu hết những thƣơng vụ lớn trong phạm vi quốc
tế và tại Việt Nam hiện nay đều có sự xuất hiện của BLNH. Vậy BLNH là gì? Tại
sao nghiệp vụ này lại đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo thực hiện các hợp
đồng trong giao dịch thƣơng mại?
Để hiểu rõ khái niệm “bảo lãnh ngân hàng” trƣớc hết chúng ta cần xem xét
một khái niệm có liên quan mật thiết đó là khái niệm “bảo lãnh”. Dƣới góc độ của
khoa học pháp lý, bảo lãnh đƣợc hiểu là một biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ
dân sự, theo đó: “Bảo lãnh là việc người thứ ba (sau đây gọi là bên bảo lãnh) cam
kết với bên có quyền (sau đây gọi là bên nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay
cho bên có nghĩa vụ (sau đây gọi là bên được bảo lãnh), nếu khi đến thời hạn thực
hiện nghĩa vụ mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng
nghĩa vụ” (Khoản 1 Điều 335 Bộ luật dân sự 2015).
Đối với khái niệm BLNH, mặc dù vẫn mang bản chất của bảo lãnh, tuy nhiên
BLNH có những điểm riêng biệt so với bảo lãnh dân sự thông thƣờng. BLNH
không còn đơn thuần chỉ là một biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ nữa mà còn
là một hoạt động kinh doanh có tính chất chuyên nghiệp. Điều này thể hiện rõ hơn



7

thông qua cách định nghĩa về BLNH trong các văn bản pháp luật về hoạt động ngân
hàng:
- Theo Điều 4 Khoản 18 Luật các TCTD Việt Nam năm 2010 quy định:
“Bảo lãnh ngân hàng là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng cam kết
với bên nhận bảo lãnh về việc tổ chức tín dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay
cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa
vụ đã cam kết; khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng theo thỏa
thuận”.
- Theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Thông tƣ 07/2015/TT-NHNN ngày
25/06/2015 Quy định về BLNH (Thông tƣ 07/2015/TT-NHNN) thì: “Bảo lãnh
ngân hàng là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên bảo lãnh cam kết với bên nhận
bảo lãnh về việc sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho bên được bảo lãnh khi bên
được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết
với bên nhận bảo lãnh; bên được bảo lãnh phải nhận nợ và hoàn trả cho bên bảo
lãnh”. Trong đó “bên bảo lãnh là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài thực hiện bảo lãnh cho bên được bảo lãnh. Trong trường hợp đồng bảo lãnh,
bảo lãnh đối ứng và xác nhận bảo lãnh thì bên bảo lãnh bao gồm cả tổ chức tín
dụng ở nước ngoài” (Khoản 5 Điều 3 Thông tƣ 07/2015/TT-NHNN).
Nhƣ vậy, BLNH lúc này đƣợc hiểu là một hoạt động kinh doanh mang tính
chất chuyên nghiệp. Chủ thể thực hiện hoạt động BLNH không phải bất cứ cá nhân,
tổ chức nào nhƣ trong bảo lãnh dân sự nói chung mà đó phải là các TCTD – những
chủ thể có tính chất chuyên nghiệp. Và mối quan hệ giữa bên đƣợc bảo lãnh và bên
bảo lãnh là mối quan hệ giữa khách hàng và bên cung cấp dịch vụ, đƣơng nhiên mối
quan hệ này sẽ làm phát sinh lợi nhuận cho bên cung cấp dịch vụ - bên bảo lãnh. Về
cơ bản BLNH không phải là một hoạt động đơn lẻ mà là một nghiệp vụ cơ bản –
một hoạt động kinh doanh đặc thù của các TCTD, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài.
1.1.1.2 Đặc điểm bảo lãnh ngân hàng
Thứ nhất, BLNH vừa là hoạt động bảo đảm thực hiện nghĩa vụ vừa là hoạt

động cấp tín dụng cho khách hàng.
BLNH chủ yếu do các TCTD thực hiện nhằm cung ứng dịch vụ bảo lãnh cho
khách hàng bằng việc cam kết bảo đảm nghĩa vụ tài chính của khách hàng trong
trƣờng hợp khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đối
với bên thứ ba. Nhƣ vậy, BLNH là một hoạt động bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.


8

BLNH còn đƣợc coi là một hoạt động cấp tín dụng cho khách hàng, bởi lẽ
khi TCTD (bên bảo lãnh) thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng (bên
đƣợc bảo lãnh) thì khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho TCTD theo thỏa thuận.
Nhƣ vậy, thông qua nghiệp vụ bảo lãnh, các TCTD giúp cho khách hàng thỏa mãn
nhu cầu về vốn trong kinh doanh hoặc tiêu dùng. Ở một số nƣớc nghiệp vụ tín dụng
đặc thù này của các TCTD đƣợc gọi tên là “tín dụng bằng chữ ký” hay là tín dụng
đƣợc cấp dƣới dạng tiềm năng. Trong khi thực hiện hoạt động BLNH, bên bảo lãnh
(TCTD) phải tuân thủ các quy định của pháp luật ngân hàng về cấp tín dụng và các
quy định về bảo đảm nghĩa vụ trong pháp luật dân sự, đồng thời chịu sự chi phối
của một số quy tắc pháp lý đặc thù mà chỉ áp dụng trong hoạt động BLNH của
TCTD nhƣ: thủ tục bảo lãnh, phí bảo lãnh, giới hạn bảo lãnh... . Ngoài ra, TCTD
khi thực hiện nghiệp vụ này phải sử dụng những kỹ thuật chuyên môn nghiệp vụ
của ngân hàng nhằm đảm bảo cho sự an toàn đồng vốn mình bỏ ra khi chấp nhận
thực hiện nghĩa vụ thanh toán thay cho khách hàng.
Thứ hai, BLNH là một loại giao dịch thƣơng mại (hành vi thƣơng mại) đặc
thù do các chủ thể chuyên nghiệp là các TCTD (thƣơng nhân) thực hiện trên thị
trƣờng nhằm mục tiêu lợi nhuận. Khác với hoạt động bảo lãnh dân sự, bên bảo lãnh
có thể thu phí hoặc không thu phí theo thỏa thuận; trong hoạt động BLNH do mang
tính chất là một hoạt động kinh doanh nên các TCTD (bên bảo lãnh) bao giờ cũng
thu phí bảo lãnh của khách hàng (bên đƣợc bảo lãnh). Đây là một trong những đặc
điểm cơ bản để phân biệt BLNH với bảo lãnh dân sự, bản thân tên gọi BLNH cũng

phần nào nói lên điều đó. Nếu nhƣ trong bảo lãnh dân sự bên bảo lãnh có thể là bất
kỳ tổ chức, cá nhân có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự thì trong
BLNH, bên bảo lãnh phải là một chủ thể có uy tín và năng lực tài chính, có khả
năng thực hiện các cam kết bảo lãnh của mình. Chủ thể đó thông thừờng là một
NHTM nhƣng cũng có trƣờng hợp là một chủ thể chuyên nghiệp khác.
Thứ ba, BLNH là nghiệp vụ đƣợc thực hiện trên cơ sở chứng từ. Đặc điểm
này thể hiện ở chỗ, trong quá trình tham gia quan hệ bảo lãnh, TCTD đồng thời
thiết lập hợp đồng cấp bảo lãnh (với bên đƣợc bảo lãnh) và hợp đồng bảo lãnh (với
bên nhận bảo lãnh). Cả hai loại hợp đồng này đều bắt buộc thiết lập bằng văn bản,
ghi nhận các điều khoản, nội dung thỏa thuận về quyền và nghĩa vụ của các bên
tham gia quan hệ bảo lãnh. Đây không chỉ là bằng chứng chứng minh quyền và
nghĩa vụ của các bên trong giao dịch bảo lãnh, mà còn là căn cứ để các bên thực
hiện quyền và nghĩa vụ của mình. Mặt khác, tính chứng từ còn thể hiện ở chỗ, bên


9

bảo lãnh chỉ thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh khi bên nhận bảo lãnh xuất trình đƣợc các
chứng từ hợp lệ, trùng khớp với nội dung đƣợc ghi nhận trên cam kết bảo lãnh. Do
đó, tính chứng từ không chỉ đƣợc xem là cơ sở pháp lý của quan hệ bảo lãnh, mà
còn là cơ sở để TCTD xem xét thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh và thực hiện quyền truy
đòi đối với bên đƣợc bảo lãnh sau khi đã thực hiện xong nghĩa vụ bảo lãnh. Việc
xây dựng nguyên tắc bảo lãnh dựa vào chứng từ là hết sức cần thiết bởi nó không
chỉ đảm bảo cho quyền lợi hợp pháp của các bên mà còn góp phần nâng cao ý thức
trách nhiệm, tinh thần cẩn trọng của các bên khi tham gia giao dịch tài chính – ngân
hàng nói chung.
Thứ tư, BLNH mang tính độc lập, thể hiện ở hai khía cạnh sau:
BLNH mang tính độc lập so với hợp đồng cơ sở. Hợp đồng cơ sở là hợp
đồng đƣợc giao kết giữa bên đƣợc bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh (đây có thể là hợp
đồng mua bán hàng hóa, hợp đồng cung ứng dịch vụ hay hợp đồng xây dựng…).

Mục đích của BLNH là để bảo đảm cho quyền lợi của bên nhận bảo lãnh (bên có
quyền trong hợp đồng cơ sở) những thiệt hại từ việc không thực hiện các nghĩa vụ
trong hợp đồng của bên đƣợc bảo lãnh (bên có nghĩa vụ trong hợp đồng cơ sở).
Trong trƣờng hợp có sự vi phạm nghĩa vụ này thì bên nhận bảo lãnh sẽ đƣợc nhận
một khoản tiền thanh toán từ bên bảo lãnh. Tuy nhiên, việc thanh toán bảo lãnh lại
không phụ thuộc vào nội dung thỏa thuận tại hợp đồng cơ sở mà chỉ hoàn toàn căn
cứ vào các điều khoản và điều kiện ghi trong cam kết bảo lãnh của TCTD. Khi các
điều khoản và điều kiện này đƣợc đáp ứng thì bên nhận bảo lãnh có quyền yêu cầu
TCTD bảo lãnh thanh toán mà không cần phải chứng minh vi phạm của bên đƣợc
bảo lãnh trong hợp đồng cơ sở. Tính độc lập của bảo lãnh mang lại nhiều thuận lợi
cho chính các TCTD. Khi nhận đƣợc yêu cầu thanh toán, TCTD phát hành chỉ cần
kiểm tra chứng từ xuất trình có phù hợp với điều khoản và điều kiện của cam kết
bảo lãnh hay không để từ đó đƣa ra quyết định chấp nhận hoặc từ chối thanh toán
bảo lãnh.
Tính độc lập còn thể hiện ở trách nhiệm thanh toán của bên bảo lãnh. Trách
nhiệm thanh toán của bên bảo lãnh hoàn toàn độc lập với quan hệ giữa bên bảo lãnh
với bên đƣợc bảo lãnh. Bên bảo lãnh không thể đƣa ra những lý do thuộc về quan
hệ giữa bên bảo lãnh với bên đƣợc bảo lãnh để từ chối hoặc trì hoãn việc thanh toán
nếu nhƣ chứng từ thanh toán do bên nhận bảo lãnh xuất trình hoàn toàn phù hợp với
điều khoản và điều kiện quy định tại cam kết bảo lãnh.


10

Thứ năm, BLNH là giao dịch không thể đơn phƣơng huỷ ngang. Tính chất
không thể hủy ngang của BLNH thể hiện ở chỗ sau khi cam kết bảo lãnh đã đƣợc
phát hành hợp lệ thì bên bảo lãnh không có quyền tuyên bố đơn phƣơng hủy bỏ cam
kết bảo lãnh trừ khi nó đƣợc sự đồng ý của ngƣời nhận bảo lãnh. Đặc điểm này
không chỉ đƣợc ghi nhận trong Quy tắc thực hành tín dụng dự phòng quốc tế:
“…cam kết không hủy ngang, độc lập kèm chứng từ và ràng buộc khi phát hành

…”1, mà trong bộ Quy tắc thống nhất về bảo lãnh theo yêu cầu URDG của Phòng
Thƣơng mại quốc tế (ICC) nguyên tắc này càng đƣợc khẳng định rõ ràng:“…Một
BLNH không thể hủy ngang khi đã phát hành ngay cả khi không quy định như vậy
được nêu trong thư bảo lãnh đó … ”2. Pháp luật về bảo lãnh của nhiều quốc gia trên
thế giới cũng công nhận nguyên tắc này. Sở dĩ, tính không đƣợc hủy ngang của
BLNH đƣợc thừa nhận và áp dụng rộng rãi là bởi nó giúp đảm bảo hiệu quả cho
quyền lợi của ngƣời nhận bảo lãnh.
1.1.2. Phân loại bảo lãnh ngân hàng.
1.1.2.1 Phân loại theo hình thức sử dụng
- Bảo lãnh vô điều kiện: Còn đƣợc gọi là bảo lãnh theo yêu cầu (Demand
Guarantee). Đây là loại bảo lãnh trong đó việc thanh toán sẽ đƣợc thực hiện ngay
sau khi TCTD nhận đƣợc yêu cầu đầu tiên của bên nhận bảo lãnh và xem đó là một
lệnh thanh toán không đòi hỏi bất cứ chứng từ nào chứng minh bên đƣợc bảo lãnh
vi phạm hợp đồng. Loại bảo lãnh này có tính độc lập cao nhất với các giao dịch
khác kể cả hợp đồng cơ sở mà theo đó nó đƣợc phát hành. Bên bảo lãnh không
đƣợc viện dẫn bất cứ lý do gì để từ chối thanh toán. Loại bảo lãnh này đƣợc sử dụng
rất phổ biến vì sự thuận tiện và lợi thế cho phía ngƣời hƣởng và phù hợp với tập
quán, thông lệ giao dịch trên thế giới. Tuy nhiên mặt trái của nó là yêu cầu bồi
thƣờng mang tính chủ quan, nên có thể xảy ra gian lận thậm chí lừa đảo nếu bên
nhận bảo lãnh là đối tác không trung thực.
- Bảo lãnh có điều kiện: Đây là loại bảo lãnh mà bên nhận bảo lãnh, nếu
muốn đƣợc trả tiền phải xuất trình chứng từ do mình cung cấp, của bên thứ ba hoặc
của Toà án để chứng minh sự vi phạm nghĩa vụ hợp đồng của đối tác. Loại bảo lãnh
này gây ra sự chậm chễ trong thanh toán cho bên nhận bảo lãnh. Các TCTD cũng

1

Phòng Thƣơng mại Quốc tế (2007), Quy tắc thực hành tín dụng dự phòng quốc tế, (Tài liệu dịch tham
khảo), Hà Nội.
2

Phòng Thƣơng mại Quốc tế (2010), Quy tắc thống nhất về bảo lãnh theo yêu cầu số 758, (Tài liệu dịch
tham khảo), Hà Nội.


11

ngần ngại trong việc phát hành những bảo lãnh này vì họ có thể liên quan vào
những tranh chấp phát sinh giữa các bên trong quan hệ hợp đồng.
1.1.2.2 Phân loại theo mục đích của bảo lãnh
Theo mục đích bảo lãnh thì BLNH đƣợc phân loại thành bảo lãnh thực hiện
hợp đồng, bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trƣớc, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh dự thầu,
bảo lãnh bảo đảm chất lƣợng sản phẩm và các loại bảo lãnh khác.
- Bảo lãnh thực hiện hợp đồng là loại hình BLNH nhằm cung cấp cho bên
nhận bảo lãnh một sự bảo đảm về việc thực hiện đúng hợp đồng của bên đƣợc bảo
lãnh. Bảo lãnh thực hiện hợp đồng có thể sử dụng để bảo đảm nghĩa vụ phát sinh từ
các hợp đồng cơ sở (nhƣ hợp đồng mua bán hàng hóa, xây dựng, thiết kế...).
- Bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trƣớc (hay bảo lãnh hoàn tạm ứng) là loại hình
BLNH nhằm cung cấp một sự bảo đảm về việc hoàn trả khoản tiền ứng trƣớc (tiền
đặt cọc) của bên đƣợc bảo lãnh. Bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trƣớc thƣờng đƣợc sử
dụng trong hợp đồng mua bán hàng hóa, hợp đồng dịch vụ mà bên mua hàng hay
bên hƣởng dịch vụ đã ứng trƣớc tiền cho bên bán hay bên cung cấp dịch vụ.
- Bảo lãnh thanh toán là loại hình BLNH nhằm cung cấp một sự bảo đảm về
việc thực hiện nghĩa vụ thanh toán của bên đƣợc bảo lãnh. Bảo lãnh thanh toán
thƣờng đƣợc sử dụng trong hợp đồng mua bán chịu hàng hóa.
- Bảo lãnh dự thầu là loại hình BLNH cung cấp một sự bảo đảm nhằm hạn
chế thiệt hại cho chủ đầu tƣ (hay chủ thầu) trƣớc sự vi phạm điều kiện dự thầu của
ngƣời tham gia dự thầu (ví dụ nhƣ: không tham gia dự thầu, không ký tiếp hợp đồng
sau khi trúng thầu, yêu cầu thêm điều kiện khi ký hợp đồng so với bản dự thầu...).
Bảo lãnh dự thầu đƣợc sử dụng trong quá trình tổ chức đấu thầu để lựa chọn nhà
thầu. Bảo lãnh dự thầu thực chất là phƣơng tiện thay thế cho việc ký quỹ của ngƣời

tham gia dự thầu nên giá trị bảo lãnh này thƣờng đƣợc quy định theo mức ký quỹ do
ngƣời tổ chức mời thầu đƣa ra.
- Bảo lãnh bảo đảm chất lƣợng sản phẩm (hay bảo lãnh bảo hành) là loại
hình BLNH nhằm cung cấp một sự bảo đảm về chất lƣợng của sản phẩm trong suốt
thời gian bảo hành của thiết bị. Bảo lãnh bảo đảm chất lƣợng sản phẩm thƣờng
đƣợc sử dụng trong hợp đồng cung ứng thiết bị có giá trị lớn.
- Các loại bảo lãnh khác: Ngoài các loại BLNH đƣợc liệt kê nêu trên, BLNH
còn đƣợc sử dụng cho các mục đích khác (nhƣ bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh trong
bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tƣơng lai …), thậm chí cả những nghĩa vụ
không phát sinh từ hợp đồng (ví dụ: bảo lãnh nghĩa vụ nộp thuế, bảo lãnh phát hành


12

chứng khoán, bảo lãnh hối phiếu…). Các loại bảo lãnh này cũng cung ứng sự bảo
đảm cho bên có quyền trƣớc sự vi phạm nghĩa vụ cam kết của bên có nghĩa vụ.
1.1.2.3 Phân loại theo phương thức phát hành bảo lãnh:
* Bảo lãnh trực tiếp:
Là loại bảo lãnh mà trong đó TCTD phát hành bảo lãnh chịu trách nhiệm bảo
lãnh trực tiếp cho bên đƣợc bảo lãnh. Bên đƣợc bảo lãnh chịu trách nhiệm bồi hoàn
trực tiếp cho TCTD phát hành bảo lãnh. Bảo lãnh trực tiếp thƣờng có sự xuất hiện
của ba bên: TCTD phát hành, bên đƣợc bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh. Trong
trƣờng hợp bên nhận bảo lãnh là ngƣời nƣớc ngoài, có thể xuất hiện một TCTD ở
cùng quốc gia với bên nhận bảo lãnh trong vai trò TCTD thông báo. BLNH sẽ hết
hiệu lực khi thời hạn bảo lãnh kết thúc hoặc khi TCTD đã thực hiện nghĩa vụ của
mình.
* Bảo lãnh gián tiếp (Bảo lãnh đối ứng):
Là một loại bảo lãnh mà trong đó bên bảo lãnh đã phát hành bảo lãnh theo
chỉ thị của một TCTD trung gian phục vụ cho bên đƣợc bảo lãnh dựa trên một bảo
lãnh khác gọi là bảo lãnh đối ứng. Trong bảo lãnh gián tiếp, bên nhận bảo lãnh hoàn

toàn không có quyền yêu cầu TCTD trung gian thanh toán bảo lãnh. TCTD phát
hành bảo lãnh hoàn toàn không có quyền yêu cầu bên đƣợc bảo lãnh bồi hoàn. Chỉ
có trung gian mới có nghĩa vụ bồi hoàn cho TCTD phát hành theo bảo lãnh đối ứng.
* Đồng bảo lãnh:
Là loại bảo lãnh do nhiều TCTD cùng đứng ra phát hành bảo lãnh. Trong đó
có một TCTD sẽ đƣợc chọn làm bên phát hành chính, các TCTD thành viên sẽ cam
kết theo từng phần đóng góp của mình bằng các bảo lãnh đối ứng nhƣ một TCTD
trung gian. Loại hình bảo lãnh này thƣờng áp dụng với các hợp đồng có giá trị lớn,
độ rủi ro cao, một TCTD riêng rẽ sẽ gặp khó khăn nếu đơn phƣơng thực hiện.
* Xác nhận bảo lãnh:
Là một hình thức BLNH, theo đó bên xác nhận bảo lãnh cam kết với bên
nhận bảo lãnh về việc bảo đảm khả năng thực hiện nghĩa vụ của bên bảo lãnh đối
với bên nhận bảo lãnh. Bên xác nhận bảo lãnh sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay
cho bên bảo lãnh nếu bên bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ;
bên bảo lãnh phải nhận nợ và hoàn trả cho bên xác nhận bảo lãnh, đồng thời bên
đƣợc bảo lãnh phải nhận nợ và hoàn trả cho bên bảo lãnh. Trƣờng hợp này đƣợc đặt
ra khi các TCTD muốn chia sẻ rủi ro hoặc bên nhận bảo lãnh thiếu tin tƣởng bên
bảo lãnh thì có thể yêu cầu xác nhận bảo lãnh.


13

1.1.3. Chức năng, vai trò của bảo lãnh ngân hàng
1.1.3.1 Chức năng của bảo lãnh ngân hàng
* BLNH là công cụ bảo đảm thực hiện hợp đồng:
Chức năng quan trọng nhất của BLNH chính là cung cấp cho ngƣời thụ
hƣởng một sự bảo đảm chắc chắn cho quyền lợi của họ. Khi có hành vi vi phạm của
bên đƣợc bảo lãnh, bên bảo lãnh sẽ đứng ra bồi hoàn cho bên nhận bảo lãnh một
khoản tài chính nhƣ đã thỏa thuận. Có thể thấy rằng bên nhận bảo lãnh không hề
mong muốn đối tác của mình vi phạm hợp đồng để nhận đƣợc bồi hoàn từ bên bảo

lãnh nhƣng không thể phủ nhận rằng BLNH là một công cụ hữu hiệu để bảo đảm sự
an toàn cho các bên khi tham gia giao kết và thực hiện hợp đồng. Hơn thế, nhờ có
BLNH đã tạo ra sự tin tƣởng giữa các bên tham gia hợp đồng, qua đó giúp nền kinh
tế có điều kiện để phát triển một cách ổn định và an toàn hơn.
* BLNH là công cụ tài trợ:
BLNH cũng đƣợc coi là một công cụ tài trợ về mặt tài chính cho các chủ thể
khi tham gia giao kết hợp đồng. Trong nhiều trƣờng hợp, thông qua BLNH, bên
đƣợc bảo lãnh không phải xuất quỹ, thu hồi vốn nhanh chóng, đƣợc vay nợ hoặc
đƣợc kéo dài thời gian thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ ... Ví dụ nhƣ trong các hợp
đồng xây dựng, TCTD chấp nhận phát hành bảo lãnh cho công ty xây dựng cũng
đƣợc coi là một phƣơng thức tài trợ. Nhờ việc TCTD cam kết sẽ thanh toán khi
công ty xây dựng vi phạm nghĩa vụ đã giúp cho công ty này có thể nhận đƣợc vốn
ứng trƣớc của chủ thầu, từ đó giải quyết các khó khăn về vốn trƣớc mắt. Nhƣ vậy,
mặc dù không trực tiếp cấp vốn nhƣng với việc phát hành bảo lãnh, tổ chức bảo
lãnh đã giúp cho khách hàng của mình có đƣợc những thuận lợi về nguồn vốn nhƣ
khi thực hiện cho vay.
* BLNH là công cụ đôn đốc việc thực hiện nghĩa vụ:
Có thể thấy trong suốt thời gian thực hiện hợp đồng, bên nhận bảo lãnh luôn
có quyền yêu cầu tổ chức phát hành bảo lãnh thanh toán cho mình khi bên đƣợc bảo
lãnh vi phạm hợp đồng. Bởi vậy, bên bảo lãnh luôn phải theo dõi và đôn đốc việc
thực hiện hợp đồng của bên đƣợc bảo lãnh. Mặt khác, Bên đƣợc bảo lãnh cũng luôn
đối mặt với việc mất các quyền lợi có đƣợc từ cam kết bảo lãnh và phải bồi hoàn tài
chính cho bên bảo lãnh khi vi phạm hợp đồng. Nhƣ vậy, bảo lãnh có chức năng đôn
đốc bên đƣợc bảo lãnh thực hiện đúng, đầy đủ hợp đồng ký kết và chức năng này
còn quan trọng và có ý nghĩa hơn đối với bên nhận bảo lãnh. Bởi, bên nhận bảo
lãnh luôn mong muốn bên đƣợc bảo lãnh thực hiện hợp đồng hơn là khoản bồi hoàn


14


tài chính từ cam kết bảo lãnh, rõ ràng việc tìm kiếm một đối tác thay thế tiếp tục
thực hiện hợp đồng không hề dễ dàng.
1.1.3.2 Vai trò của bảo lãnh ngân hàng
* Đối với nền kinh tế:
Hoạt động BLNH đã phát triển mạnh mẽ và đƣợc sử dụng rộng rãi trong hầu
hết các lĩnh vực thƣơng mại, phi thƣơng mại, tài chính cũng nhƣ phi tài chính; nó
không chỉ đơn thuần là hoạt động dịch vụ đem lại nguồn thu cho TCTD bảo lãnh
mà còn đóng vai trò quan trọng đối với các doanh nghiệp và nền kinh tế nói chung.
Trong hoạt động kinh tế thì sự xây dựng lòng tin để tiến hành công việc giao dịch là
hết sức khó khăn, nhất là đối với các hoạt động ngoại thƣơng giữa các quốc gia có
khoảng cách địa lý, có hệ thống pháp luật khác nhau và rất nhiều tập quán khác biệt.
Trong điều kiện ấy, TCTD với uy tín to lớn của mình sẽ cung cấp dịch vụ BLNH để
gúp các bên thực hiện hoạt động thƣơng mại đƣợc thuận lợi, thúc đẩy sự phát triển
của nền kinh tế.
* Đối với bên đƣợc bảo lãnh
BLNH giúp bên đƣợc bảo lãnh có thể ký kết và thực hiện hợp đồng ngay cả
khi họ chƣa đủ uy tín và lòng tin đối với đối tác kinh doanh. Trong việc giao kết
thực hiện hợp đồng kinh doanh thƣơng mại rất cần sự tin tƣởng giữa các bên, để bảo
đảm an toàn và thúc đẩy hoạt động kinh doanh, bên có quyền thƣờng yêu cầu bên
có nghĩa vụ phải thực hiện một công cụ bảo đảm cho nghĩa vụ của mình. So với các
biện pháp bảo đảm khác nhƣ cầm cố, thế chấp, ký quỹ..., biện pháp bảo đảm bằng
BLNH mang tính an toàn, hiệu quả và chi phí thấp. Đó là bởi vì mức phí bảo lãnh
thƣờng thấp hơn nhiều so với chi phí nếu phải sử dụng tài sản để cầm cố, thế chấp,
ký quỹ... Nhƣ vậy, thông qua hoạt động BLNH, bên đƣợc bảo lãnh vừa có thể tiết
kiệm nguồn vốn kinh doanh vừa có thể giao kết đƣợc hợp đồng với đối tác. Hoạt
động BLNH cũng giúp bên đƣợc bảo lãnh nâng cao uy tín của mình đối với các đối
tác kinh doanh vì uy tín của họ đƣợc TCTD đứng ra bảo đảm. Để đƣợc cấp dịch vụ
bảo lãnh, bên đƣợc bảo lãnh phải đƣợc TCTD thẩm định và chỉ đƣợc bảo lãnh khi
đáp ứng đƣợc các điều kiện mà TCTD đƣa ra. Do đó, những bảo lãnh do các TCTD
có uy tín phát hành chính là cơ sở để tạo thêm niềm tin của đối tác kinh doanh đối

với bên đƣợc bảo lãnh. Ngoài ra, sự giám sát thƣờng xuyên của bên bảo lãnh cũng
là động lực thúc đẩy bên đƣợc bảo lãnh thực hiện tốt hợp đồng, hoàn thành nghĩa vụ
với bên nhận bảo lãnh.
* Đối với bên nhận bảo lãnh:


15

Hoạt động BLNH có vai trò căn bản là ngăn chặn và hạn chế tổn thất của bên
nhận bảo lãnh trƣớc sự vi phạm hợp đồng của bên đƣợc bảo lãnh. Trong nền kinh tế
thị trƣờng, với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt nên nếu không nắm bắt một cách
kịp thời các cơ hội kinh doanh, các doanh nghiệp cũng khó cạnh tranh và tồn tại
đƣợc. Tuy nhiên, các cơ hội kinh doanh này bị hạn chế do thiếu sự tin tƣởng vào đối
tác kinh doanh. Hoạt động BLNH sẽ giúp bên nhận bảo lãnh có sự tin tƣởng, yên
tâm hơn đối với bên đối tác (bên đƣợc bảo lãnh) khi việc ký kết và thực hiện hợp
đồng có sự bảo đảm bởi một BLNH. Mặt khác, hoạt động BLNH còn giúp các bên
nhận bảo lãnh chọn đƣợc bạn hàng tốt và giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh. Khi
xảy ra rủi ro vi phạm hợp đồng của đối tác, bên nhận bảo lãnh vẫn đƣợc bảo đảm bù
đắp các thiệt hại một cách nhanh chóng và thuận lợi nhất để có thể tiếp tục hoạt
động kinh doanh của mình.
* Đối với bên bảo lãnh
Đối với các TCTD nói chung, bảo lãnh có vai trò vô cùng quan trọng.
Một là, bảo lãnh giúp cho các TCTD đa dạng hóa danh mục sản phẩm cung
cấp cho thị trƣờng. Hiện nay ở các nƣớc phát triển, thu nhập chủ yếu của các TCTD
có đƣợc là từ thu phí dịch vụ. Còn ở Việt Nam, thu nhập chủ yếu của các TCTD là
từ hoạt động cho vay. Đây là điểm hạn chế mà các TCTD Việt Nam cần khắc phục
vì hoạt động cho vay chứa đựng nhiều rủi ro. Bản thân hoạt động bảo lãnh cũng
chứa đựng rủi ro, tuy nhiên đây chỉ là hoạt động mang tính chất dự phòng nên rõ
ràng rủi ro mà nó mang lại ít hơn so với hoạt động cho vay.
Hai là, TCTD thu đƣợc một khoản phí (phí bảo lãnh) ngay từ khi phát hành

bảo lãnh, từ đó làm tăng doanh thu của TCTD. Trong quá trình thực hiện nghiệp vụ
bảo lãnh, TCTD chủ yếu sử dụng uy tín của mình để hoạt động mà chƣa phải sử
dụng ngay đến nguồn vốn vì vậy có thể không mất chi phí huy động vốn nhƣ cho
vay hay chi phí cơ hội cho mục đích kinh doanh khác. Vì vậy, chi phí cho nghiệp vụ
bảo lãnh thƣờng không lớn và không ảnh hƣởng đến các nghiệp vụ khác của TCTD.
Ba là, việc thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh tạo điều kiện để TCTD tiếp tục cung
ứng các sản phẩm khác cho khách hàng. Thông thƣờng khách hàng tìm đến với dịch
vụ BLNH bao giờ cũng có nhu cầu sử dụng thêm dịch vụ thanh toán, chuyển tiền,
chuyển đổi hay mua bán ngoại tệ …
Bốn là, nghiệp vụ bảo lãnh giúp nâng cao uy tín và tăng cƣờng quan hệ của
các TCTD trên thị trƣờng mà đặc biêt là thị trƣờng quốc tế. Việc lựa chọn sử dụng


16

bảo lãnh hay chấp thuận bảo lãnh của một TCTD chính là sự công nhận về mức độ
uy tín và khả năng thanh toán của TCTD đó.
1.2. Khái quát pháp luật về bảo lãnh ngân hàng
1.2.1. Khái niệm pháp luật về bảo lãnh ngân hàng.
Dƣới góc độ pháp lý, hoạt động BLNH nhằm cung cấp một sự bảo đảm chắc
chắn cho nghĩa vụ của bên đƣợc bảo lãnh đối với bên nhận bảo lãnh. Mặt khác, hoạt
động này đồng thời là hoạt động cấp tín dụng, góp phần không nhỏ vào việc thúc
đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội. Do đó, hoạt động BLNH cần có sự điều chỉnh của
pháp luật nhằm bảo vệ quyền lợi của các bên liên quan, đảm bảo sự an toàn của hệ
thống ngân hàng và phát triển hoạt động BLNH theo định hƣớng của Nhà nƣớc. Cụ
thể nhƣ sau:
Một là, hoạt động BLNH nhằm mục đích bảo đảm quyền và lợi ích của bên
nhận bảo lãnh trƣớc các rủi ro của việc không thực hiện đúng hợp đồng của bên
đƣợc bảo lãnh. Theo đó, nếu bên đƣợc bảo lãnh không thực hiện đúng hợp đồng cơ
sở đã giao kết với bên nhận bảo lãnh, bên nhận bảo lãnh sẽ đƣợc đền bù thiệt hại

một cách nhanh chóng nhất. Tuy nhiên, nếu vì lý do nào đó mà TCTD bảo lãnh
không thực hiện cam kết bảo lãnh hoặc đƣa ra các điều kiện khó khăn khiến cam kết
bảo lãnh không thực hiện đƣợc, thì mục đích nêu trên của BLNH không đạt đƣợc.
Mặt khác, bên đƣợc bảo lãnh cũng phải đối mặt với rủi ro lừa đảo từ phía bên nhận
bảo lãnh trong trƣờng hợp bên nhận bảo lãnh xuất trình bộ chứng từ giả mạo để
đƣợc thanh toán bảo lãnh. Vì vậy, pháp luật về BLNH là cơ sở pháp lý để bảo vệ
quyền lợi của các bên liên quan, qua đó ổn định trật tự xã hội và phát triển kinh tế
quốc gia.
Hai là, sự cần thiết điều chỉnh bằng pháp luật đối với hoạt động BLNH còn
xuất phát từ vị trí pháp lí của các TCTD - chủ thể cấp dịch vụ bảo lãnh. Hoạt động
BLNH mặc dù đem lại nguồn thu quan trọng cho các TCTD thông qua phí bảo lãnh,
tuy nhiên hoạt động này cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro, đặc biệt đối với những khoản
bảo lãnh lớn nếu không đƣợc kiểm soát tốt sẽ làm cho TCTD bị thua lỗ hoặc phá
sản, điều này ảnh hƣởng tiêu cực đến sự an toàn của hệ thống ngân hàng. Để hạn
chế rủi ro và bảo đảm sự an toàn của hệ thống ngân hàng nên Nhà nƣớc phải sử
dụng pháp luật làm công cụ kích thích những tác động tích cực, hạn chế những tác
động tiêu cực trong hoạt động BLNH.
Ba là, hoạt động BLNH tác động tích cực đến đời sống kinh tế - xã hội thông
qua việc thúc đẩy các giao dịch trong nền kinh tế. Mặt khác, hoạt động BLNH, đặc


17

biệt là BLNH trong ngoại thƣơng chịu sự chi phối của các tập quán quốc tế. Do tính
phức tạp và tầm quan trọng của hoạt động này đối với nền kinh tế và đời sống xã
hội nên Nhà nƣớc không thể để nó phát triển tự phát mà đã sử dụng pháp luật làm
công cụ để quản lý và định hƣớng phát triển hoạt động này theo chiến lƣợc phát
triển kinh tế - xã hội của Nhà nƣớc.
Từ ba lý do nêu trên có thể thấy việc điều chỉnh bằng pháp luật đối với
BLNH là yêu cầu mang tính khách quan và cần thiết. Ở Việt Nam, pháp luật về

BLNH đƣợc coi là một bộ phận của pháp luật ngân hàng nhằm điều chỉnh các quan
hệ xã hội phát sinh trong hoạt động BLNH. Có thể nói pháp luật về BLNH là hệ
thống các quy phạm pháp luật do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận nhằm điều
chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình thực hiện hoạt động BLNH.
1.2.2. Cấu trúc của pháp luật về bảo lãnh ngân hàng.
Cấu trúc của pháp luật về BLNH là sự sắp xếp các quy phạm pháp luật điều
chỉnh quan hệ BLNH thành các nhóm (bộ phận) khác nhau trong hệ thống thống
nhất dựa trên nhƣng tiêu chí, căn cứ nhất định. Cụ thể:
- Bộ phận pháp luật quy định về những vấn đề chung về BLNH nhƣ: Quy
định về sử dụng ngôn ngữ trong giao dịch bảo lãnh; Quy định về quản lý ngoại hối
trong BLNH; Những trƣờng hợp không đƣợc bảo lãnh, hạn chế bảo lãnh và thực
hiện giới hạn cấp tín dụng; quy định nguyên tắc áp dụng pháp luật, tập quán trong
quan hệ BLNH;
- Bộ phận pháp luật quy định về chủ thể trong quan hệ BLNH bao gồm: bên
bảo lãnh; bên nhận bảo lãnh; bên đƣợc bảo lãnh…điều kiện đối với các chủ thể
trong quan hệ BLNH… ;
- Bộ phận pháp luật quy định về phạm vi BLNH;
- Bộ phận pháp luật quy định về hình thức và nội dung của giao dịch BLNH;
- Bộ phận pháp luật quy định về quyền và nghĩa vụ của các chủ thể trong
quan hệ BLNH nhƣ:Quyền và nghĩa vụ của bên bảo lãnh, bên bảo lãnh đối ứng và
bên xác nhận bảo lãnh; Quyền và nghĩa vụ của bên đƣợc bảo lãnh; Quyền và nghĩa
vụ của bên nhận bảo lãnh…
- Bộ phận pháp luật quy định về trình tự, thủ tục BLNH;
- Bộ phận pháp luật quy định về các loại hình BLNH;
- Bộ phận pháp luật quy định về giải quyết tranh chấp trong hoạt động
BLNH…


18


1.2.3. Nguồn pháp luật điều chỉnh quan hệ BLNH
* Nguồn pháp luật quốc tế, bao gồm:
- Bộ quy tắc thống nhất về bảo lãnh hợp đồng số 325 (The Uniform Rules for
Contract Guarrantee - URCG 325)
Trƣớc đòi hỏi của thực tiễn về việc cần có bộ quy tắc thống nhất về thực hiện
hoạt động BLNH trong thƣơng mại quốc tế, năm 1978, Phòng Thƣơng mại Quốc Tế
(The International Chamber of Commerce-ICC) đã ban hành bộ quy tắc đầu tiên
điều chỉnh hoạt động BLNH, đó là URCG 325. Tuy nhiên, URCG đƣợc xây dựng
trên cơ sở loại hình bảo lãnh có điều kiện, nghĩa là yêu cầu thanh toán của bên nhận
bảo lãnh phải kèm theo chứng từ xác nhận của bên thứ ba. Do điều kiện này rất khó
thực hiện trong thƣơng mại quốc tế, mặt khác lại chƣa thỏa mãn đƣợc quyền lợi của
bên nhận bảo lãnh, do đó Bộ quy tắc này rất ít khi đƣợc các chủ thể lựa chọn áp
dụng.
- Các quy tắc thống nhất về bảo lãnh theo yêu cầu ( The Uniform Rules for
Demand Guarrantee- URDG):
URDG phiên bản 458 có hiệu lực từ tháng 4 năm 1992 do ICC ban hành.
Đây là bộ quy tắc khá hoàn chỉnh, đề cập đến giao dịch của bảo lãnh đối ứng,
nguyên tắc về yêu cầu gia hạn hoăc thanh toán, luật áp dụng…. và đã đƣợc chấp
nhận rộng rãi trên thế giới. Hơn 17 năm thực hành (1992-2009), URDG 458 đƣợc
chứng minh là thành công và đáng tin cậy. URDG 458 đƣợc sử dụng rộng rãi trong
giao dịch BLNH, đặc biệt là các giao dịch bảo lãnh với các nƣớc Châu Âu, nhƣng
lại không thông dụng trong giao dịch bảo lãnh với Mỹ.
URDG 758 (Uniform Rules for Demand Guarantees – Bộ quy tắc thống nhất
về bảo lãnh trả tiền ngay) là bản sửa đổi đầu tiên sau 18 năm kể từ ngày bản gốc
URDG 458 có hiệu lực thi hành. URDG 758 (Bản sửa đổi 2010) nhận đƣợc sự đồng
thuận rộng rãi trong số các ngân hàng, ngƣời sử dụng và tất cả các thành viên của
cộng đồng bảo lãnh và đƣợc đánh giá là bộ quy tắc rõ ràng hơn, chính xác hơn, toàn
diện hơn, bảo đảm cân bằng hợp lý về lợi ích của các bên, do vậy, so với các nguồn
luật/quy tắc khác, chắc chắn URDG 758 sẽ tiếp tục chứng tỏ là một nguồn luật điều
chỉnh đáng tin cậy và đƣợc sử dụng rộng rãi hơn khác trong hoạt động bảo lãnh

quốc tế. Tuy nhiên, cần lƣu ý rằng sự ra đời của URDG 758 không làm mất đi hiệu
lực của các bộ quy tắc trƣớc đó, URDG 458 và URCG 325 vẫn có thể đƣợc áp dụng
nếu các chủ thể liên quan tại hợp đồng cơ sở lựa chọn và đƣợc bên bảo lãnh chấp
thuận áp dụng.


×