Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Thực hiện trách nhiệm xã hội tại tổng công ty dịch vụ viễn thông (VNPTVinaphone) (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (581.65 KB, 26 trang )

HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
-------------------------------

VŨ CÔNG TRÁNG

THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI TẠI
TỔNG CÔNG TY DỊCH VỤ VIỄN THÔNG
(VNPT – VINAPHONE)

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 8.34.01.01

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI - 2019


Luận văn được hoàn thành tại:
HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG

Người hướng dẫn khoa học: GS. TS. BÙI XUÂN PHONG

Phản biện 1: ……………………………………………………….

Phản biện 2: ……………………………………………………….

Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ tại
Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông
Vào lúc: …….. giờ ……… ngày ……..tháng …….. năm ……..

Có thể tìm hiểu luận văn tại:


- Thư viện của Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông


1

MỞ ĐẦU
Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đã trở thành một trào lưu
thực thụ và phát triển rộng khắp thế giới. Người tiêu dùng tại các nước phát
triển hiện nay không chỉ quan tâm đến chất lượng sản phẩm mà còn coi
trọng cách thức các công ty làm ra sản phẩm đó. Họ muốn biết liệu các sản
phẩm họ định mua có thân thiện với môi trường sinh thái, với cộng đồng, có
tính nhân đạo và có lành mạnh không. Nhiều phong trào bảo vệ quyền lợi
của người tiêu dùng và môi trường phát triển rất mạnh ở nhiều nước.
Ở nước ta, Tổng công ty dịch vụ Viễn thông (VNPT VINAPHONE) là nhà cung cấp dịch vụ đặt nền móng cho sự phát triển của
ngành Bưu chính, Viễn thông Việt Nam, vừa là Tập đoàn có vai trò chủ chốt
trong việc đưa Việt Nam trở thành 1 trong 10 quốc gia có tốc độ phát triển
Bưu chính Viễn thông nhanh nhất toàn cầu. Bên cạnh “sức mạnh mềm”,
VNPT-VINAPHONE đã xây dựng được “nền tảng tư tưởng” với chuẩn mực
đạo đức và các chương trình thực hiện CSR. Chính điều này đã giúp cho
VNPT-VINAPHONE chiếm được tình cảm, lòng tin không chỉ đối với số
đông khách hàng, cơ quan quản lý trong nước mà còn cả ở nước ngoài. Tuy
nhiên, khi đi sâu phân tích, chúng ta thấy rằng, việc thực hiện TNXH tại
VNPT-VINAPHONE phần lớn mới chỉ dừng lại ở các chương trình vì mục
đích từ thiện và nhân đạo. Trong khi đó, CSR nhìn chung phải được hiểu là
cách thức mà một doanh nghiệp đạt được sự cân bằng hoặc kết hợp những
yêu cầu về kinh tế, môi trường và xã hội đồng thời đáp ứng những kỳ vọng
của các cổ đông và các bên đối tác. Cách thức mà doanh nghiệp tương tác
với các cổ đông, người lao động, khách hàng, nhà cung cấp, chính phủ, các
tổ chức phi chính phủ, các tổ chức quốc tế và các đối tác khác luôn được coi
là một đặc điểm then chốt của khái niệm TNXH.

Vì những lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài “Thực hiện trách nhiệm xã
hội tại Tổng công ty dịch vụ Viễn thông (VNPT-VINAPHONE)” cho đề tài
luận văn cao học của mình.


2
Nội dung của luận văn được tổ chức thành 3 chương chính, bao
gồm:
Chương 1. Cơ sở lý luận về trách nhiệm xã hội của Doanh
nghiệp: Trình bày và hệ thống cơ sở lý luận về trách nhiệm xã hội doanh
nghiệp. Đây là khung pháp lý cần thiết để nghiên cứu đánh giá thực trạng
trách nhiệm xã hội của Tổng công ty dịch vụ Viễn thông (VNPTVINAPHONE) thời gian qua và nghiên cứu đề xuất giải pháp tiếp tục thực
hiện trách nhiệm xã hội của Tổng công ty dịch vụ viễn thông trong thời gian
tới.
Chương 2. Thực hiện trách nhiệm xã hội tại Tổng công ty Dịch
vụ Viễn thông (VNPT – VINAPHONE): Sau khi trình bày tổng quan về
Tổng công ty dịch vụ Viễn thông (VNPT-VINAPHONE) sẽ phân tích đánh
giá thực trạng trách nhiệm xã hội của Tổng công ty. Trên cơ sở đó rút ra
những kết quả đạt được, những tồn tại và nguyên nhân làm cơ sở cho đề
xuất giải pháp ở chương 3.
Chương 3. Giải pháp duy trì và phát triển việc thực hiện trách
nhiệm xã hội của VNPT - VINAPHONE: Trên cơ sở lý thuyết trình bày
tại chương 1, căn cứ vào thực trạng thực hiện TNXH của Tổng công ty dịch
vụ Viễn thông (VNPT-VINAPHONE), chương này sẽ nghiên cứu đề xuất
một số giải pháp mang tính khả thi, phù hợp và sát với thực tế hoạt động của
Tổng công ty dịch vụ Viễn thông (VNPT-VINAPHONE) trong thời gian tới.


3


Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA
DOANH NGHIỆP
Chương 1 đã làm rõ các nội dung chủ yếu về trách nhiệm xã hội
của doanh nghiệp trong giai đoạn hiện nay, qua đó chúng ta hiểu được
những nét tổng quan về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (CSR), các
nhân tố ảnh hưởng tới CSR, tác dụng của việc thực hiện CSR, các công cụ
thực hiện và đánh giá CSR.
1.1. Tổng quan về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp
1.1.1. Văn hóa kinh doanh [10]
Có thể hiểu theo nghĩ rộng, văn hóa kinh doanh (business culture) là
toàn bộ các giá trị vật chất và các giá trị tinh thần do chủ thể kinh doanh
sáng tạo và tích lũy qua quá trình hoạt động kinh doanh, trong sự tương tác
giữa chủ thể kinh doanh với môi trường kinh doanh.
Theo nghĩ hẹp, có thể hiểu: Văn hóa kinh doanh là một hệ thống các
giá trị, các chuẩn mực, các quan niệm và hành vi do chủ thể kinh doanh tạo
ra trong quá trình kinh doanh, được thể hiện trong cách ứng xử của họ với
xã hội, tự nhiên ở một cộng đồng hay một khu vực.
1.1.2. Đạo đức kinh doanh [10]
Từ giác độ khoa học, ‘‘đạo đức là một bộ môn khoa học nghiên cứu
về bản chất tự nhiên của cái đúng – cái sai và phân biệt khi lựa chọn giữa cái
đúng – cái sai, triết lý về cái đúng – cái sai, quy tắc hay chuẩn mực chi phối
hành vi của các thành viên cùng một nghề nghiệp’’.
Theo Dương Thị Liễu (2011), đạo đức kinh doanh là một tập hợp các
nguyên tắc chuẩn mực có tác dụng điều chỉnh, đánh giá, hướng dẫn và kiểm
soát hành vi của các chủ thể kinh doanh.
1.1.3. Trách nhiệm xã hội [2] [8] [10] [12]


4
Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (Corporate Social

Responsibility hay CSR), theo Hội đồng Kinh doanh Thế giới vì Sự Phát
triển Bền vững (World Business Council for Sustainable Development)
được định nghĩa là ‘‘Cam kết của doanh nghiệp đóng góp cho việc phát triển
kinh tế bền vững, thông qua việc tuân thủ chuẩn mực về bảo vệ môi trường,
bình đẳng về giới, an toàn lao động, quyền lợi lao động, trả lương công
bằng, đào tạo và phát triển nhân viên, phát triển cộng đồng, bảo đảm chất
lượng sản phẩm… theo cách có lợi cho cả doanh nghiệp cũng như phát triển
chung của xã hội’’.
1.1.4. Các khía cạnh CSR [2] [8] [12] 20] [30]
Sau đây là mô hình các khía cạnh của trách nhiệm xã hội:

Hình 1. 1: Mô hình yếu tố cấu thành CSR
(Nguồn: O.C. Ferrell, John Fraedrich, Linda Ferrell (2005),
“Business Ethics- Ethical Decision making & cases”, Boston Houghton)
1.2.

Các nhân tố ảnh hưởng tới CSR [12]
Các nhân tố ảnh hưởng tới CSR, gồm có:
-

Quy định của pháp luật

-

Nhận thức của xã hội


5
1.3.


Quá trình toàn cầu hóa

Tác dụng của việc thực hiện CSR [3] [7] [12] [20]
Các tác dụng của việc thực hiện CSR như:
-

CSR góp phần điều chỉnh hành vi của chủ thể kinh doanh

- CSR góp phần nâng cao chất lượng, giá trị thương hiệu và uy tín
của doanh nghiệp

1.4.

-

Việc thực hiện CSR góp phần tăng lợi nhuận cho DN

-

CSR góp phần thu hút và giữ chân nguồn lao động giỏi

-

CSR góp phần nâng cao hình ảnh quốc gia

Các công cụ thực hiện và đánh giá CSR [15] [21]

1.4.1. Các công cụ thực hiện CSR
Theo thống kê, hiện nay trên thế giới có hơn 1000 bộ quy tắc ứng xử
thể hiện Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp liên quan đến các nội dung: an

toàn vệ sinh lao động nơi sản xuất, chăm sóc sức khỏe người lao động và
bảo vệ môi trường như một chứng chỉ phổ biến: SA 8000 – tiêu chuẩn lao
động trong các nhà máy sản xuất; WRAP- trách nhiệm toàn cầu trong ngành
sản xuất may mặc; FSC- bảo vệ rừng bền vững; ISO 14001 – hệ thống quản
lý môi trường trong doanh nghiệp;…
1.4.2. Các công cụ đánh giá CSR
Hiện nay các Bộ Quy tắc ứng xử trên thế giới được chia thành ba
nhóm chính:
-

Quy tắc ứng xử của các tổ chức quốc tế như: ISO, Công ước ILO,

GC, OECD.


6
-

Quy tắc ứng xử của các tập đoàn đa quốc gia, các tổ chức hiệp

hội ngành nghề: Bộ Quy tắc ứng xử của Nike (Tập đoàn thể thao, Adidas
(Tập đoàn thời trang), FTA (Hiệp hội Ngoại thương).
-

Quy tắc ứng xử của các tổ chức độc lập như: SAI (Tổ chức trách

nhiệm xã hội Quốc tế), FLA (Nhượng quyền Thương mại).
Như vậy chương 1 đã làm rõ các nội dung tổng quan về khái niệm
văn hóa kinh doanh, đạo đức kinh doanh, trách nhiệm xã hội, các khía cạnh
CSR, các nhân tố ảnh hưởng tới CSR, tác dụng của việc thực hiện CSR, các

công cụ thực hiện và đánh giá CSR. Nội dung trình bày ở Chương 1 được
xem như những tiền đề, cơ sở lý luận để áp dụng vào phân tích giá thực
trạng trách nhiệm xã hội doanh nghiệp của Tổng công ty dịch vụ Viễn thông
(VNPT-VINAPHONE). Đây cũng là những nội dung mà Chương 2 của luận
văn tập trung nghiên cứu, từ đó tìm ra các giải pháp chủ yếu nhằm duy trì và
phát triển việc thực hiện trách nhiệm xã hội của VNPT - VINAPHONE.


7

Chương 2: THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI TẠI TỔNG
CÔNG TY DỊCH VỤ VIỄN THÔNG (VNPT-VINAPHONE)
Chương 2 nghiên cứu thực trạng, phân tích thực trạng thực hiện
trách nhiệm xã hội tại VNPT-VINAPHONE trong giai đoạn vừa qua. Qua
đó đưa ra một số đánh giá chung, từ đó chỉ ra các tồn tại và hạn chế làm cơ
sở để đề xuất một số giải pháp ở Chương 3.
2.1. Tổng quan về Tổng công ty Dịch vụ Viễn thông (VNPT VINAPHONE)
Sau đây là cơ cấu tổ chức của Tổng công ty Dịch vụ Viễn thông:

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức Tổng Công ty Dịch vụ Viễn thông
(Nguồn: Văn phòng Tổng Công ty VNPT-VINAPHONE)
2.2. Thực trạng thực hiện TNXH tại Tổng công ty dịch vụ Viễn thôn
2.2.1. Nghĩa vụ kinh tế
- Góp phần thúc đẩy tiến bộ khoa học công nghệ:
VNPT VinaPhone đã thành lập trương 2 Trung tâm dữ liệu tại Khu
công nghiệp Nam Thăng Long - Hà Nội và Khu chế xuất Tân Thuận - Tp. Hồ


8
Chí Minh theo tiêu chuẩn Tier 3 – Tiêu chuẩn cao nhất hiện nay để đánh giá

một trung tâm dữ liệu.
Với việc khai trương 2 Trung tâm dữ liệu này, VNPT VinaPhone đã có
một hệ thống 8 Trung tâm dữ liệu đặt tại các thành phố lớn là Hà Nội,
Tp.HCM, Đà Nẵng, Cần Thơ, sẵn sàng đáp ứng tốt nhất nhu cầu thuê/mua
dịch vụ CNTT của các cơ quan thuộc Chính phủ, Bộ ngành và khách hàng
doanh nghiệp. Theo tính toán, với dung lượng của hai IDC mới này, VNPT
VinaPhone có thể đáp ứng hoàn toàn các nhu cầu về máy chủ, lưu trữ dữ liệu
của các doanh nghiệp, cơ quan Nhà nước, chính quyền tại Việt Nam.
- Trách nhiệm kinh tế đối với người lao động:
Có thể thấy nội dung này ở việc VNPT Vinaphone luôn thể hiện sự
quan tâm và trân trọng đối với người lao động, luôn đặt người lao động làm
trung tâm của sự phát triển.
+ Chế độ tiền lương, thưởng và các khoản phụ cấp:
Bảng 2. 1: Quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng của Doanh
nghiệp năm 2015 – 2017
TT

Chỉ tiêu

(1)

(2)

Đơn vị
tính
(3)

Năm
2015
(4)


Năm
2016
(5)

Năm
2017
(6)

14.334

14.334

14.219

I

HẠNG CÔNG TY ĐƯỢC XẾP

II
1

TIỀN LƯƠNG CỦA LAO ĐỘNG
Người
Lao động

2

Mức tiền lương bình quân


1.000đ/
tháng

17.487,44

17.487,44

19.120,00

3

Quỹ tiền lương

Tr. đồng

3.007.980

3.003.271

3.262.407

4

Quỹ khen thưởng, phúc lợi
phân phối trực tiếp cho NLĐ

Tr. đồng

4.003


474.413

708.346

1.000đ/
17.510,71 20.218,15
tháng
III TIỀN LƯƠNG CỦA NGƯỜI QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP
5

Thu nhập bình quân

1

Số người quản lý DN

Người

8

8

23.225,01

8


9
Tr.đồng/
tháng


19,62

27,14

27,14

Quỹ tiền lương

Tr. đồng

4.708,80

4.708,80

4.850,00

4

Mức tiền lương bình quân

Tr.đồng/
tháng

24,53

49,05

50,52


5

Quỹ tiền thưởng, bổ sung
khác

Tr.đồng

588,6

588,6

545,63

6

Tiền thưởng, thu nhập

Tr.đồng

5.297,40

5.297,40

5.395,63

2

Mức lương cơ bản bình quân

3


7

Mức thu nhập bình quân của
Tr.đồng/
55,18
55,18
56,20
viên chức quản lý
tháng
Nguồn số liệu: Do Ban NL – VNPT Vinaphone cung cấp
- Trách nhiệm kinh tế về chất lượng dịch vụ
Bảng 2. 2: Mức độ cải thiện về chất lượng mạng, dịch vụ của
VNPT
Chỉ tiêu

Mức độ cải thiện của năm
2017 so với năm 2016

Thời gian trung bình khắc phục sự cố mạng
truyền tải băng rộng/sự cố

Giảm 22,7%

Tỷ lệ khách hàng băng rộng cố định được triển
khai cung cấp dịch vụ đáp ứng thời gian quy định

Tăng 0,04%

Tỷ lệ khắc phục sự cố trong thời gian quy định kể

từ khi nhận được thông báo sự cố

Tăng 0,09%

Độ khả dụng mạng 2G

Tăng 0,06%

Số phút MLL/1 BTS

Giảm 64,9%

Độ khả dụng mạng 3G

Tăng 0,05%

Số phút MLL/1 Node B

Giảm 65,1%

Nguồn số liệu: theo Báo cáo tổng kết năm 2017 của VNPT


10
Bảng 2. 1: Tỷ lệ kết nối thành công mạng di động của VNPT
Tiêu chuẩn VN

Chỉ tiêu VNPT đặt ra

Thực tế thực hiện từ năm 2014-2017


> 98%

98,5%

99,3% - 99,6%

Nguồn số liệu: Do Ban CNM – Tập đoàn VNPT cung cấp
- Trách nhiệm kinh tế đối với xã hội
Thông qua việc đóng thuế thu nhập doanh nghiệp, thực hiện các
chương trình hỗ trợ giảm nghèo góp phần quan trọng làm tăng trưởng GDP
của quốc gia, VNPT Vinaphone đã và đang tham gia tích cực vào công cuộc
xây dựng nền kinh tế của Việt Nam.
2.2.2. Nghĩa vụ pháp lý
Việc tuân thủ pháp luật về cạnh tranh
Có thể thấy những nỗ lực của VNPT Vinaphone trong thời gian qua
đã khẳng định được 3 tiêu chí của VNPT “chất lượng tốt, giá thành rẻ và
thời gian cung cấp nhanh chóng”. Dựa vào kết quả khảo sát đánh giá mức
độ hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ của VNPT nói chung và VNPT
Vinaphone nói riêng do các tổ chức nghiên cứu thị trường có uy tín thực
hiện, tất cả đều cho kết quả khá khả quan, đặc biệt là chất lượng
download/upload mạng băng rộng FTTH của VNPT đã vươn lên vị trí số 1.
Tuân thủ quy định của pháp luật về chính sách BHXH, BHYT,

KPCĐ

Bảng 2. 2: Đóng góp của VNPT tới BHXH, y tế, thất nghiệp, KPCĐ
STT
1


Chi tiết
Thu nhập người lao động
- Tiền lương, thưởng và các khoản phụ
cấp, thu nhập khác có tính chất như
lương
- BHXH trả thay lương

Năm 2016

Năm 2017

6.465.580

6.172.017

5.093.446

5.404.943

12.330

6.189


11
- Các khoản thu nhập khác không tính
vào chi phí SXKD
Đóng góp của chủ DN về BHXH, y tế,

2


thất nghiệp, kinh phí công đoàn

1.359.804

760.885

422.965

412.734

Nguồn số liệu: do Ban KTTC VNPT cung cấp
-

Vấn đề an toàn và bảo hộ lao động
Tổng công ty có trách nhiệm tập huấn an toàn và bảo hộ lao động,

thực hiện đầy đủ việc trang cấp phương tiện bảo hộ lao động và khám sức
khỏe định kỳ cho người lao động theo quy định của Bộ lao động và quy định
của Tập đoàn. Các đơn vị trong Tập đoàn nói chung và Tổng công ty nói
riêng đều xây dựng chương trình hành động cụ thể nhằm đảm bảo an toàn
tại nơi làm việc. Định kỳ hàng tuần, tháng, năm theo quy định, nhóm công
tác về an toàn, vệ sinh lao động có kế hoạch kiểm tra hệ thống an toàn,
phòng chống cháy nổ.
Vấn đề an toàn và bảo hộ lao động đang được triển khai tốt tại
VNPT Vinaphone.
2.2.3. Nghĩa vụ đạo đức
- Trách nhiệm đạo đức trong việc đáp ứng yêu cầu của KH
Bảng 2. 3: Thị phần dịch vụ d.động của các nhà mạng trên mạng 3G
năm 2016

Đơn vị

Thị phần (%)

Tập đoàn VNPT (Tổng Công ty Dịch vụ Viễn thông
VNPT-Vinaphone)

23,90%

Tập đoàn Viễn thông Quân đội Viettel (Viettel Telecom)

57,70%

Tổng Công ty Thông tin di động MobiFone

16,10%

Công ty cổ phần Viễn thông Hà Nội (Vietnammobile)

2,30%

Nguồn: Sách trắng CNTT-TT năm 2017


12

Hình 2. 1: Thị phần dịch vụ di động 3G của các nhà mạng

-


Trách nhiệm đạo đức trong việc đáp ứng tiêu
chuẩn của ngành kinh doanh

Với việc tiếp tục đổi mới mô hình tổ chức sản xuất kinh doanh
(SXKD) và phương thức quản trị doanh nghiệp, VNPT Vinaphone đã hoàn
thành vượt mức tất các mục tiêu đề ra và đạt mức tăng trưởng lợi nhuận trên
20%.
Một hướng đi khác biệt nữa của VNPT Vinaphone là đóng gói và
cá biệt hóa sản phẩm dịch vụ di động, băng rộng và CNTT, đưa ra các gói
giải pháp tích hợp, Combo sản phẩm.
VNPT Vinaphone cũng kiên quyết loại bỏ các hình thức dịch vụ
làm phiền, quấy nhiễu khách hàng bằng việc loại bỏ 627.562 Sim không đủ
thông tin và thực hiện chặn khoảng 11.618.537 tin nhắn rác.
2.2.4. Nghĩa vụ nhân văn
VNPT Vinaphone là doanh nghiệp luôn thực hiện tốt trách nhiệm
với cộng đồng. Không dừng lại ở đó, với vai trò là một trong những Tập
đoàn chủ lực của quốc gia về viễn thông CNTT, VNPT Vinaphone luôn
đồng hành với các hoạt động tạo nguồn nhân lực, tìm kiếm nhân tài trong
lĩnh vực VT - CNTT nói riêng cũng như trong xã hội nói chung.


13
2.3. Đánh giá chung về thực hiện TNXH tại VNPT-VINAPHONE
2.3.1.

Những kết quả đạt được
Trách nhiệm kinh tế về đào tạo và nâng cao trình độ cho người lao

động đang được thực hiện tương đối tốt tại VNPT-VINAPHONE.
Trách nhiệm kinh tế về chất lượng dịch vụ của VNPTVINAPHONE đang cung cấp đang không ngừng được nâng cao trong

những năm gần đây: Tăng tỉ lệ kết nối cuộc gọi, tỉ lệ tin nhắn truyền đi tới
đích, giảm số cuộc gọi bị gián đoạn...
Thông qua việc đóng thuế thu nhập doanh nghiệp cao, giải quyết
một lượng lớn công ăn việc làm cho đất nước ta và còn góp phần quan trọng
làm tăng trưởng GDP của Quốc gia, VNPT-VINAPHONE đang tích cực
tham gia vào công cuộc xây dựng kinh tế của đất nước, góp phần phát triển
kinh tế quốc gia.
VNPT-VINAPHONE đang thực hiện nghiêm chỉnh những quy
định pháp luật về chính sách bảo hiểm cho người lao động, vấn đề an toàn
và bảo hộ lao động cũng đang được triển khai tốt.
VNPT-VINAPHONE đã thể hiện tốt trách nhiệm đạo đức của
doanh nghiệp mình trong việc đáp ứng yêu cầu của khách hàng.
VNPT-VINAPHONE là doanh nghiệp tiên phong, là đại diện tiêu
biểu cho hình ảnh doanh nghiệp kinh doanh nhưng không quên trách nhiệm
với cộng đồng.
2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân
2.3.2.1. Một số tồn tại
Việc các bộ phận tại VNPT-VINAPHONE phải làm thêm giờ
tương đối nhiều sẽ làm ảnh hưởng ít nhiều tới sức khỏe, tâm sinh lý của
người lao động và thông thường cũng sẽ gây ra thiệt hại là năng suất lao
động giảm.


14
Chính sách khoán chưa phù hợp; nhất là ở các trung tâm, chưa kích thích
người lao động tạo ra giá trị mới.
2.3.2.2. Nguyên nhân
Một lí do dẫn đến việc thực hiện TNXH chưa thực sự hiệu quả là
do thiếu thông tin, vai trò định hướng dẫn dắt TNXH chưa rõ ràng nên vấn
đề nhận thức và hiểu biết, tiếp cận và áp dụng chưa đầy đủ và toàn diện.

VNPT Vinaphone chưa có chính sách khoán lương đến mức huyện,
xã mà khoán lương chủ yếu dựa trên doanh thu tăng thêm.
Chưa đẩy mạnh đầu tư ra kênh thị trường nước ngoài.
Chương 2 đã giới thiệu khái quát về quá trình hình thành, phát triển
của VNPT Vinaphone và trình bày một số đặc điểm về thương hiệu, triết lý
kinh doanh, văn hóa kinh doanh và cơ cấu tổ chức của VNPT Vinaphone;
Đồng thời cũng đã phân tích, đánh giá được thực trạng thực hiện trách
nhiệm xã hội tại VNPT Vinaphone, từ đó rút ra những kết quả đạt được,
những tồn tại và nguyên nhân làm cơ sở cho nghiên cứu đề xuất giải pháp
tiếp tục duy trì và phát triển thực hiện TNXH của VNPT Vinaphone trong
thời gian tới.


15

Chương 3: GIẢI PHÁP DUY TRÌ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆC THỰC
HIỆN TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA VNPT-VINAPHONE
Trên cơ sở lý thuyết trình bày tại chương 1, căn cứ vào thực trạng
thực hiện TNXH của Tổng công ty dịch vụ Viễn thông (VNPTVINAPHONE), chương này sẽ nghiên cứu đề xuất một số giải pháp mang
tính khả thi, phù hợp và sát với thực tế hoạt động của Tổng công ty dịch vụ
Viễn thông (VNPT-VINAPHONE) trong thời gian tới.
3.1. Phương hướng phát triển của VNPT Vinaphone trong thời kỳ đẩy
mạnh hội nhập quốc tế
Mục tiêu tới năm 2020 của VNPT Vinaphone là:
 Đạt doanh thu 83.500 tỷ đồng, lợi nhuận trước thuế đạt 3.300 tỷ
đồng, tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 49%/năm.
 Thị phần dịch vụ di động chiếm trên 30%, dịch vụ băng rộng trên
80%.
 Phát triển ổn định và bền vững, nâng cao hiệu quả kinh doanh
 Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện các giải pháp nâng cao quản trị

doanh nghiệp; Thực hiện sắp xếp và cơ cấu lại dưới sự thay đổi
của Tập đoàn theo hướng tối ưu nguồn lực, tránh chồng chéo để
nâng cao hiệu quả kinh doanh thích ứng với những thay đổi từ
môi trường kinh doanh.
 Luôn nỗ lực là một trong những đơn vị đi đầu trong các hoạt
động đóng góp cho xã hội và cộng đồng.
Bên cạnh đó, VNPT Vinaphone đưa ra định hướng phát triển của
mình như sau:
 Xây dựng tổ chức lấy khách hàng làm trung tâm


16
 Tiếp tục duy trì vị trí dẫn đầu băng rộng cố định, tiến tới cung
cấp cho khách hàng các sản phẩm/dịch vụ mới hấp dẫn hơn.
 Song song với tập trung tăng trưởng trong nước, đẩy mạnh tăng
trưởng doanh thu quốc tế.
3.2. Giải pháp duy trì và tiếp tục thực hiện TNXH của VNPT –
Vinaphone
3.2.1. Đào tạo, nâng cao nhận thức của nguồn nhân lực, trước hết là bộ
phận cán bộ lãnh đạo, quản lý CSR
Một số đề xuất cụ thể nhằm đào tạo, nâng cao nhận thức của mỗi
một nhân viên trong doanh nghiệp về TNXH và việc thực hiện TNXH nhất
là đối với các cán bộ lãnh đạo:
-

Tuyên truyền trên các phương tiện thông tin nội bộ
Tổ chức các khóa đào tại cho những quản lý doanh nghiệp, các

-


cán bộ công nhân viên trong Công ty về các hoạt động cũng như lợi ích của
việc thực hiện TNXH.
Vì vậy, VNPT Vinaphone cần đẩy mạnh đề xuất lên Tập đoàn việc
phối hợp, hợp tác với các trung tâm, viện nghiên cứu về TNXH có uy tín ở
Việt Nam cũng như trên thế giới như UNIDO, ILO, UNEP… nhằm đưa ra
các giải pháp, các chương trình đào tạo về TNXH phù hợp cho người lao
động.
-

Đưa các bộ câu hỏi có liên quan đến TNXH vào chương trình

tìm hiểu về TNXH của Công ty nói riêng và Tập đoàn nói chung.
3.2.2. Thực hiện chiến lược phát triển bền vững dựa trên nền tảng văn
hóa kinh doanh và trách nhiệm xã hội
Để làm được việc này, trước mắt VNPT Vinaphone phải có những
hành động cụ thể như: Đề xuất với Tập đoàn việc thực hiện khoán lương


17
đến cấp huyện, triển khai việc áp dụng BCS trong doanh nghiệp; Đẩy nhanh
việc đầu tư nước ngoài…
3.2.3. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát đối với việc thực hiện trách
nhiệm xã hội tại VNPT-VINAPHONE
- Ban kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp có nhiệm vụ giám sát tính
hợp pháp, trung thực, cẩn trọng của người đứng đầu bộ máy điều hành
VNPT Vinaphone trong quản lý điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh và
thực hiện quyền, nghĩa vụ theo quy định của pháp luật, Điều lệ, các quy
định của doanh nghiệp.
Ngoài các nhiệm vụ của Ban kiểm soát nội bộ, Ban lãnh đạo Công
ty đã có những đánh giá tổng kết các chương trình hoạt động liên quan đến

TNXH của doanh nghiệp nhằm rút kinh nghiệm và hoàn thiện hơn vào thời
gian tiếp theo.
Đối với cán bộ quản lý và nhân viên trực tiếp thực hiện công tác
liên quan đến TNXH thì luôn nâng cao tinh thần đánh giá và tự đánh giá
trong nội bộ đơn vị nhằm mục tiêu hoàn thiện công tác liên quan đến trách
nhiệm xã hội của doanh nghiệp.
Việc tiến hành đánh giá về sự cần thiết phải tăng cường TNXH của
doanh nghiệp cần được thực hiện sớm và hiệu quả, bởi sẽ mất nhiều thời
gian để thấy rõ được tính hiệu quả của nó.
3.2.4 Một số giải pháp khác
Tác giả có một số kiến nghị đối với các cơ quan quản lý nhà nước
như sau:
Một là, tăng cường tuyên truyền đối với các doanh nghiệp nói
chung, VNPT Vinaphone nói riêng về nghĩa vụ và lợi ích của việc thực hiện
CSR.


18
Hai là, phân định rõ ràng trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà
nước và các chủ thể liên quan trong việc hoạch định chính sách, thông tin,
tuyên truyền, kiểm tra, xử lý sai phạm của VNPT Vinaphone nói riêng và
các doanh nghiệp nói chung đối với các vấn đề liên quan đến CSR, trách
nhiệm đối với thị trường, người tiêu dùng và việc bảo vệ môi trường.
Ba là, ban hành các chính sách khuyến khích, hỗ trợ VNPT
Vinaphone nói riêng và các doanh nghiệp nói chung thực hiện trách nhiệm
xã hội.
Bốn là, cần có các biện pháp đủ mạnh để xử lý vi phạm của các
doanh nghiệp trong việc thực hiện trách nhiệm xã hội, nhất là đối với các
doanh nghiệp sản xuất/cung ứng các sản phẩm không bảo đảm chất lượng ra
thị trường, gây ảnh hưởng đến sức khỏe và tính mạng của người tiêu dùng

và gây ô nhiễm môi trường. Đồng thời, cần tăng cường các hình thức
khuyến khích, động viên, khen thưởng đối với các doanh nghiệp tự giác và
thực hiện tốt trách nhiệm xã hội tại Việt Nam.


19

KẾT LUẬN
Trong giai đoạn toàn cầu hóa hiện nay, vai trò của CSR ngày càng
quan trọng trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. CSR là công
cụ hữu hiệu để các doanh nghiệp nâng cao chất lượng, giá trị, tăng doanh
thu của doanh nghiệp.
Ở Việt Nam, vấn đề Đạo đức kinh doanh hay trách nhiệm xã hội là
một vấn đề mới. Việc thực hiện CSR của các doanh nghiệp Việt Nam hiện
nay còn nhiều hạn chế, yếu kém do các doanh nghiệp chưa nhận thức đúng
đắn về CSR. Do đó, các doanh nghiệp Việt Nam cần tuân thủ các quy tắc
chung mang tính toàn cầu để tồn tại và phát triển. Vì vậy, CSR trở thành
một yêu cầu không thể thiếu của các doanh nghiệp.
Thực hiện trách nhiệm xã hội doanh nghiệp có vai trò vô cùng quan
trọng đối với doanh nghiệp nói chung, Tổng công ty dịch vụ Viễn thông
(VNPT Vinaphone) nói riêng. Vì vậy, phải đặt vấn đề trách nhiệm xã hội
doanh nghiệp ở trung tâm của chiến lược kinh doanh và chiến lược
marketing. Tuy nhiên, việc thực hiện trách nhiệm xã hội doanh nghiệp
không phải là công việc đơn giản. Để thực hiện trách nhiệm xã hội thành
công trên thị trường, các doanh nghiệp trong đó có VNPT Vinaphone phải
thay đổi nhận thức về vai trò trách nhiệm xã hội trong kinh doanh. Cần phân
tích hoàn cảnh kinh doanh cụ thể để lựa chọn giải pháp tăng cường trách
nhiệm xã hội doanh nghiệp phù hợp.
Với mục tiêu nghiên cứu lý luận trách nhiệm xã hội của doanh
nghiệp, thực trạng thực hiện trách nhiệm xã hội tại Tổng công ty dịch vụ

viễn thông (VNPT – VINAPHONE), từ đó đề xuất một số giải pháp cơ bản
nhất nhằm duy trì và tiếp tục thực hiện trách nhiệm xã hội tại Tổng công ty
trong thời gian tới. Tác giả không có tham vọng đi hết toàn bộ các vấn đề lý
luận về trách nhiệm xã hội và vạch ra đầy đủ các giải pháp cho toàn bộ Tổng
công ty mà chỉ tập trung giải quyết và đã hoàn thành những nhiệm vụ đã đặt
ra.


20
Thứ nhất, hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về trách nhiệm
xã hội của doanh nghiệp. Nghiên cứu và làm rõ bản chất trách nhiệm xã
hội, tác dụng và công cụ thực hiện và đánh giá trách nhiệm xã hội của doanh
nghiệp.
Thứ hai, vận dụng thích hợp các phương pháp phân tích và đánh
giá đúng thực trạng thực hiện trách nhiệm xã hội tại Tổng công ty dịch vụ viễn
thông (VNPT-VINAPHONE) thời gian qua. Luận văn đã chỉ ra những kết quả
đạt được từ đó so sánh đánh giá giữa các năm và rút ra kết luận. Từ kết quả đánh
giá thực trạng, luận văn đã chỉ ra những tồn tại, các nguyên nhân khách quan và
nguyên nhân chủ quan dẫn đến những tồn tại đó.
Thứ ba, luận văn đã nghiên cứu đề xuất được phương hướng và
một số giải pháp cơ bản hữu hiệu nhằm duy trì và tiếp tục thực hiện trách
nhiệm xã hội của Tổng công ty dịch vụ viễn thông trong thời gian tới. Các
giải pháp này khá đồng bộ và đều xuất phát từ thực trạng hoạt động của
Tổng công ty, cho nên có tính khả thi cao.
Quá trình nghiên cứu và hoàn thành Luận văn này, tác giả đã cố
gắng vận dụng tối đa những kiến thức mới được truyền đạt từ các thầy cô
giáo Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông. Tác giả xin bày tỏ lòng
cảm ơn chân thành tới các thầy cô giáo, đặc biệt thầy giáo, Giáo sư, Tiến
sỹ, Nhà giáo ưu tú Bùi Xuân Phong đã tận tình giúp đỡ để hoàn thành bản
luận văn này.

Trong khuôn khổ giới hạn của một luận văn cao học, cùng khả
năng kiến thức còn hạn chế, chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót và
hạn chế, tác giả rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô
giáo và đồng nghiệp.


21

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
[1].

Nguyễn Thị Minh An (2010), Quản trị thương hiệu, NXB Thống


[2].

Nguyễn Thị Chúc, 2014. Trách nhiệm xã hội của công ty Phân đạm
và Hóa chất Hà Bắc trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. Luận văn
Thạc sĩ. Trường đại học Khoa học xã hội và nhân văn, Đại học
Quốc Gia Hà Nội.

[3].

Nguyễn Đình Cung, Lưu Minh Đức; 2008. TNXH của DN - CSR Một số vấn đề lý luận và yêu cầu đổi mới trong quản lý Nhà nước.

[4].

Đỗ Minh Cương, 2001. Văn hoá kinh doanh và triết lý kinh doanh.
Hà Nội: Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia.


[5].

Lê Anh Cường (2008), Tạo dựng & Quản trị Thương Hiệu – Danh
tiếng lợi nhuận,

[6].

Nguyễn Văn Dung (2009), Xây dựng thương hiệu mạnh, NXB Giao
thông vận tải.

[7].

Phạm Văn Đức, 2010. TNXH của DN ở Việt Nam: Một số vấn đề
lý luận và thực tiễn cấp bách. Tạp chí triết học số 2.

[8].

Lê Thanh Hà, 2006, “Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp trong vấn
đề tiền lương”, Báo Lao động xã hội, số 290, ngày 15/05/2006.

[9].

Trần Thị Huyền, 2013. Duy trì và phát triển văn hóa doanh nghiệp
Viettel để phát triển bền vững và hội nhập quốc tế. Luận văn Thạc
sĩ. Học viện công nghệ bưu chính viễn thông.

[10].

Dương Thị Liễu, 2011. Giáo trình văn hóa kinh doanh. Hà Nội: Nhà

xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân.


22

[11].

Nguyễn Hương Lan, 2011. Văn hóa doanh nghiệp của Tập đoàn
viễn thông quân đội - Chi nhánh Viettel Hồ Chí Minh. Chuyên đề
tốt nghiệp đại học. Đại học kỹ thuật công nghệ TP. Hồ Chí Minh

[12].

Hồng Minh, 2007, “Trách nhiệm xã hội và đạo đức doanh
nghiệp”, Báo Văn hoá và đời sống xã hội, số 2/200

[13].

Nguyễn Trang Nga, 2012. Văn hóa doanh nghiệp của Tập đoàn
Viễn thông Quân đội Viettel và bài học kinh nghiệm cho các doanh
nghiệp khác tại Việt Nam. Chuyên đề tốt nghiệp đại học. Đại học
Ngoại thương.

[14].

Patricia F.Nicolino (2009), Quản trị thương hiệu, NXB Lao Động –
Xã Hội.

[15].


Lê Minh Tiến, Phạm Như Hồ; 2009. TNXH của DN. NXB Tri
Thức.

[16].

Nguyễn Đình Thọ, Nguyễn Thị Mai Trang (2002), Nghiên cứu các
thành phần của giá trị thương hiệu và đo lường chúng trong thị
trường hàng tiêu dùng tại Việt Nam, Đề tài nghiên cứu cấp bộ, Mã
số B2002-22-33, Đại học Kinh tế TP.HCM.

[17].

Tôn Thất Nguyễn Thiêm (2006), Dấu Ấn Thương Hiệu, Tập 1,2
NXB Trẻ.

[18].

Lý Quý Trung (2007), Xây dựng doanh nghiệp dành cho doanh
nghiệp Việt Nam đương đại, NXB Trẻ.

[19].

Nguyễn Mạnh Quân, 2007. Đạo đức kinh doanh và Văn hoá Công
ty. Hà Nội: Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân.

[20].

Nguyễn Quang Vinh, 2009. Thực trạng TNXH của DN ở Việt Nam.
Báo cáo tại hội thảo "TNXH DN và chiến lược truyền thông, kinh
nghiệm quốc gia và quốc tế" do VCCI hợp tác với chương trình

phát triển Liên hợp quốc (UNDP) tổ chức.


23

[21].

Đào Quang Vinh, 2003. Báo cáo tóm tắt nghiên cứu CSR tại các
DN thuộc hai ngành dệt may và da giầy. Viện khoa học lao động và
xã hội.

Tiếng Anh
[22].

Maria Alejandra Gonzalez-Perezl, 2011. Đầu tư trực tiếp nước ngoài
và hệ thống TNXH tại Columbia (Foreign Direct Investment (FDI)
and Social Responsibility Networks (SRN) in Columbia).

[23].

Padmakshi Rana, Jim Platts and Mike Gregory, 2009. Nghiên cứu
về vấn đề TNXH tại các công ty đa quốc gia trong ngành công
nghiệp thực phẩm, (Exploration of Corporation social responsibility
in multinational companies within the food industry).

[24].

Matthew J.Hirschaland, 2006. CSR và sự hình thành chính sách
công toàn cầu (Corporate social responsibility and the shaping of
global public policy).


[25].

Xudong Chen, 2009. Trách nhiệm xã hội dọanh nghiệp tại Trung
Quốc: Nhận diện và thách thức (CSR in China: Conscious and
challenges). Báo cáo tại hội nghị “Hợp tác thương mại Trung Quốc Hoa Kỳ trong thế kỷ 21: Cơ hội và thách thức cho các doanh nhân”,
Ẩn Độ.

[26].

Rahizad Abd Rahim, Farah Waheeda Maludin, Kasmah Tajuddin;
2009. Hành vi ngưòi tiêu dùng hướng đến CSR tại Malaysia
(Consumer behavior towards corporate social responsibility in
Malaysia).

[27].

Forest L.Reinhardt, Robert N.Stavins and Richard H.K.Vietor;
2008. Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp thông qua lăng kính kinh tế
(Corporate social responsibility ửirough an economic lens).

[28].

Duane Windsor; 2006. TNXH của doanh nghiệp: Ba phương thức


×