Tải bản đầy đủ (.doc) (130 trang)

Nghiên cứu công nghệ bảo quản mây nếp (calamus tetradactylus hance, 1975) bằng thuốc cislin 2 5EC và chế phẩm chiết suất từ sả java phục vụ sản xuất đồ thủ công mỹ nghệ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.28 MB, 130 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HOÀNG THỊ TRANG
NGHIÊN CỨU CÔNG NGHỆ BẢO QUẢN MÂY
NẾP
(CALAMUS TETRADACTYLUS HANCE, 1975) BẰNG THUỐC CISLIN
2.5EC VÀ CHẾ PHẨM CHIẾT SUẤT TỪ SẢ JAVA PHỤC VỤ SẢN XUẤT
ĐỒ THỦ CÔNG MỸ
NGHỆ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Lâm nghiệp

Khoa

: Lâm Nghiệp

Khóa học

: 2014 - 2018

Thái Nguyên, năm 2018



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HOÀNG THỊ TRANG
NGHIÊN CỨU CÔNG NGHỆ BẢO QUẢN MÂY
NẾP
(CALAMUS TETRADACTYLUS HANCE, 1975) BẰNG THUỐC CISLIN
2.5EC VÀ CHẾ PHẨM CHIẾT SUẤT TỪ SẢ JAVA PHỤC VỤ SẢN XUẤT
ĐỒ THỦ CÔNG MỸ
NGHỆ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Lâm nghiệp

Lớp

: K46 - LN

Khoa

: Lâm Nghiệp


Khóa học

: 2014 - 2018

Giảng viên hướng dẫn

: TS. Nguyễn Văn Thái

Thái Nguyên, năm 2018


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân
tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu là quá trình nghiên cứu thực nghiệm
hoàn toàn trung thực, chưa công bố trên các tài liệu khác, nếu có gì sai sót tôi
xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.


i
Thái Nguyên, ngày tháng năm
Xác nhận của giáo viên hướng dẫn

Người viết cam đoan

Đồng ý cho bảo vệ kết quả trước
Hội đồng khoa học

TS. Nguyễn Văn Thái


Hoàng Thị Trang

XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên đã sửa sai sót sau khi hội
đồng chấm yêu cầu
(Ký và ghi rõ họ tên)


ii
LỜI CẢM ƠN
Mỗi sinh viên khi ra trường đều cần trang bị cho mình những kiến thức
cần thiết, chuyên môn vững vàng. Như vậy việc thực tập tốt nghiệp là giai
đoạn cần thiết đối với mỗi sinh viên trong nhà trường qua đó giúp sinh viên
hệ thống lại toàn bộ kiến thức đã học và vận dụng vào lý thuyết thực tiễn,
đồng thời giúp sinh viên hoàn thiện về mặt kiến thức luận, phương pháp làm
việc, năng lực công tác nhằm đáp ứng yêu cầu thực tiễn sản xuất, nghiên cứu
khoa học.
Từ những cơ sở trên được sự nhất trí của nhà trường, ban chủ nhiệm
khoa Lâm nghiệp, tôi đã tiến hành thực tập tại trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên với đề tài: “Nghiên cứu công nghệ bảo quản Mây nếp
(Calamus tetradactylus Hance, 1975) bằng thuốc Cislin 2.5EC và chế phẩm
chiết suất từ Sả Java phục vụ sản xuất đồ thủ công mỹ nghệ”.
Trong thời gian thực tập ngoài sự cố gắng và nỗ lực phấn đấu của bản
thân, tôi còn nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy cô và bạn bè. Tôi xin
bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo TS. Nguyễn Văn Thái đã tận tình giúp
đỡ, hướng dẫn tôi vượt qua những khó khăn, bỡ ngỡ ban đầu để hoàn thành đề
tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn toàn thể các thầy cô giáo trong khoa, bạn bè
đã tạo điều kiện, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, rèn luyện và hoàn thành
đề tài tốt nghiệp của mình.

Do trình độ và thời gian có hạn và là bước đầu làm quen với phương
pháp nghiên cứu mới nên không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong
nhận được những kiến thức đóng góp của các thầy, cô giáo cùng toàn thể các
bạn để khóa luận được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn
Thái Nguyên, ngày.....tháng..... năm 2018
Sinh viên
Hoàng Thị Trang


3

DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1. Lượng thuốc thấm của Mây nếp chẻ sợi ........................................ 35
Bảng 4.2. Lượng thuốc thấm của Mây nếp nguyên đoạn ............................... 36
Bảng 4.3. Hiệu lực của thuốc và chế phẩm bảo quản đối với Nấm mốc hại
Mây nếp chẻ sợi sau 1 tuần khảo nghiệm ..................................... 40
Bảng 4.4. Hiệu lực của thuốc và chế phẩm bảo quản đối với Nấm mốc hại
Mây nếp chẻ sợi sau 2 tuần khảo nghiệm ..................................... 41
Bảng 4.5. Hiệu lực của thuốc và chế phẩm bảo quản đối với Nấm mốc hại
Mây nếp chẻ sợi sau 3 tuần khảo nghiệm ..................................... 44
Bảng 4.6. Hiệu lực của thuốc và chế phẩm bảo quản đối với Nấm mốc hại
Mây nếp chẻ sợi sau 4 tuần khảo nghiệm ..................................... 47
Bảng 4.7. Hiệu lực của thuốc và chế phẩm bảo quản đối với Nấm mốc hại
Mây nếp nguyên đoạn sau 1 tuần khảo nghiệm............................ 50
Bảng 4.8. Hiệu lực của thuốc và chế phẩm bảo quản đối với Nấm mốc hại
Mây nếp nguyên đoạn sau 2 tuần khảo nghiệm............................ 53
Bảng 4.9. Hiệu lực của thuốc và chế phẩm bảo quản đối với Nấm mốc hại
Mây nếp nguyên đoạn sau 3 tuần khảo nghiệm............................ 56
Bảng 4.10. Hiệu lực của thuốc và chế phẩm bảo quản đối với Nấm mốc hại

Mây nếp nguyên đoạn sau 4 tuần khảo nghiệm............................ 59


4

DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1. Mây nếp nguyên đoạn ..................................................................... 29
Hình 3.2. Mây nếp chẻ sợi .............................................................................. 29
Hình 3.3. Pha chế dung dịch thuốc Cislin....................................................... 31
Hình 3.4. Ngâm mẫu vào dung dịch thuốc và chế phẩm đã pha .................... 31
Hình 3.5. Hong phơi mẫu sau khi ngâm ......................................................... 32
Hình 3.6. Hiện trường khảo nghiệm ............................................................... 32
Hình 4.1. Biểu đồ lượng thuốc thấm của Mây nếp ......................................... 37
Hình 4.2. Theo dõi nấm mốc sau 1 tuần khảo nghiệm ................................... 39
Hình 4.3. Theo dõi nấm mốc sau 2 tuần khảo nghiệm ................................... 41
Hình 4.4. Biểu đồ ảnh hưởng của nồng độ và thời gian đến TLNM ở Mây nếp
chẻ sợi sau 2 tuần khảo nghiệm ...................................................... 42
Hình 4.5. Biểu đồ ảnh hưởng của nồng độ và thời gian đến CSNM ở Mây nếp
chẻ sợi sau 2 tuần khảo nghiệm ...................................................... 42
Hình 4.6. Theo dõi nấm mốc sau 3 tuần khảo nghiệm ................................... 43
Hình 4.7. Biểu đồ ảnh hưởng của nồng độ và thời gian đến TLNM ở Mây nếp
chẻ sợi sau 3 tuần khảo nghiệm ...................................................... 45
Hình 4.8. Biểu đồ ảnh hưởng của nồng độ và thời gian đến CSNM ở Mây chẻ
sợi sau 3 tuần khảo nghiệm............................................................. 45
Hình 4.9: Theo dõi nấm mốc sau 4 tuần khảo nghiệm ................................... 46
Hình 4.10. Biểu đồ ảnh hưởng của nồng độ và thời gian đến TLNM ở Mây
nếp chẻ sợi sau 4 tuần khảo nghiệm ............................................... 48
Hình 4.11. Biểu đồ ảnh hưởng của nồng độ và thời gian đến CSNM ở Mây
nếp chẻ sợi sau 4 tuần khảo nghiệm ............................................... 48
Hình 4.12. Theo dõi nấm mốc sau 1 tuần khảo nghiệm ................................. 49

Hình 4.13. Biểu đồ ảnh hưởng của nồng độ và thời gian đến TLNM ở Mây
nếp nguyên đoạn sau 1 tuần khảo nghiệm ...................................... 51


5

Hình 4.14. Biểu đồ ảnh hưởng của nồng độ và thời gian đến CSNM ở Mây
nếp nguyên đoạn sau 1 tuần khảo nghiệm ...................................... 51
Hình 4.15. Theo dõi nấm mốc sau 2 tuần khảo nghiệm ................................. 52
Hình 4.16. Biểu đồ ảnh hưởng của nồng độ và thời gian đến TLNM ở Mây
nếp nguyên đoạn sau 2 tuần khảo nghiệm ...................................... 54
Hình 4.17. Biểu đồ ảnh hưởng của nồng độ và thời gian đến CSNM ở Mây
nếp nguyên đoạn sau 2 tuần khảo nghiệm ...................................... 54
Hình 4.18. Theo dõi nấm mốc sau 3 tuần khảo nghiệm ................................. 55
Hình 4.19. Biểu đồ ảnh hưởng của nồng độ và thời gian đến TLNM ở Mây
nếp nguyên đoạn sau 3 tuần khảo nghiệm ...................................... 57
Hình 4.20. Biểu đồ ảnh hưởng của nồng độ và thời gian đến CSNM ở Mây
nếp nguyên đoạn sau 3 tuần khảo nghiệm ...................................... 57
Hình 4.21. Theo dõi nấm mốc sau 4 tuần khảo nghiệm ................................. 58
Hình 4.22. Biểu đồ ảnh hưởng của nồng độ và thời gian đến TLNM ở Mây
nếp nguyên đoạn sau 4 tuần khảo nghiệm ...................................... 60
Hình 4.23. Biểu đồ ảnh hưởng của nồng độ và thời gian đến CSNM ở Mây
nếp nguyên đoạn sau 4 tuần khảo nghiệm ..................................... 60


6

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
STT


Từ viết tắt

Nghĩa của từ viết tắt

1

ĐC

Đối chứng

2

KL

Kết luận

3

TB-ĐC

Trung bình đối chứng

4

LSNG

Lâm sản ngoài gỗ

5


P0

Lượng thấm chế phẩm

6

P1

Khối lượng mẫu trước khi ngâm

7

P2

Khối lượng mẫu sau khi ngâm

8

C

Nồng độ dung dịch thuốc, chế phẩm

9

TLNM

Tỷ lệ nhiễm mốc

10


CSNM

Chỉ số nhiễm mốc

11

N

Tổng số mẫu quan sát

12

n1

Số mẫu nhiễm mốc cấp 1

13

n2

Số mẫu nhiễm mốc cấp 2

14

n3

Số mẫu nhiễm mốc cấp 3


vii


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ iii
DANH MỤC HÌNH ......................................................................................... iv
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ....................................................... vi
MỤC LỤC ....................................................................................................... vii
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1.Đặt vấn đề.................................................................................................... 1
1.2. Mục đích, mục tiêu và ý nghĩa của đề tài................................................... 2
1.2.1.
Mục
đích
cứu...........................................................................................2

nghiên

1.2.2. Mục tiêu của đề tài .................................................................................. 2
1.2.3.
Ý
nghĩa
của
................................................................................................2

đề

tài


Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1.

sở
học........................................................................................................3

khoa

2.1.1. Bảo quản lâm sản và tầm quan trọng của công tác bảo quản lâm sản
.......... 3
2.1.2. Phương pháp bảo quản lâm sản .............................................................. 4
2.2.Cơ sở lý luận về bảo quản Mây................................................................... 8
2.2.1.Nấm hại mây ............................................................................................ 8
2.2.2.Thuốc
bảo
quản
..........................................................................................11

mây

2.3. Tài nguyên mây và tình hình sử dụng để sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ

Việt Nam ......................................................................................................... 19
2.3. Tình hình nghiên cứu và sử dụng chế phẩm bảo quản trên thế giới và ở
Việt Nam ......................................................................................................... 21


vii
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới........................................................ 21



8

2.3.2.
Tình
hình
nghiên
.................................................................24

cứu

tại

Việt

Nam

Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU...26
3.1. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu......................................... 26
3.1.1.
Đối
tượng
cứu........................................................................................26

nghiên

3.1.2.
Phạm
vi

nghiên
...........................................................................................26

cứu

3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành nghiên cứu ............................................ 26
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 26
3.4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................
27
3.4.1. Phương pháp đánh giá ảnh hưởng của nồng độ thuốc hóa học
Cislin, chế phẩm chiết suất từ Sả Java và thời gian ngâm tẩm đến khả
năng

thấm

thuốc

bảo

quản

của

Mây

nếp

.............................................................27
3.4.2. Phương pháp đánh giá ảnh hưởng của nồng độ thuốc hóa học Cislin,
chế phẩm chiết suất từ Sả Java và thời gian ngâm thuốc đến khả năng phòng

chống nấm mốc của Mây nếp.......................................................................... 28
3.4.3.
Phương
pháp
tổng
...........................................................32

hợp



xử



số

liệu

PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN........................... 34
4.1. Ảnh hưởng của nồng độ thuốc hóa học Cislin, chế phẩm chiết suất từ
Sả Java và thời gian ngâm tẩm đến khả năng thấm thuốc bảo quản của
Mây nếp .......................................................................................................... 34
4.2. Ảnh hưởng của của nồng độ thuốc hóa học Cislin, chế phẩm chiết suất
từ Sả Java và thời gian ngâm thuốc đến khả năng phòng chống nấm mốc của
Mây nếp ................................................................................................... 38
4.2.1. Hiệu lực của thuốc và chế phẩm bảo quản phòng, chống nấm mốc hại
Mây

nếp


chẻ

....................................................................................................... 38

sợi


9

Mẫu
chứng..............................................................................................................39

đối

4.2.2. Hiệu lực của thuốc bảo quản phòng, chống nấm mốc hại Mây nếp
nguyên đoạn .................................................................................................... 49


9

4.3. Đề xuất giải pháp bảo quản Mây nếp phục vụ sản xuất đồ thủ công
mỹ nghệ .......................................................................................................... 61
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 63
5.1. Kết luận .................................................................................................... 63
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 65
PHỤ LỤC



1


2

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Mây nếp (Calamus tetradactylus Hance, 1975) là nguồn Lâm sản ngoài
gỗ có đặc tính dẻo dai, dễ uốn, màu trắng đẹp. Với bàn tay khéo léo của người
thợ thủ công đã tạo ra các mặt hàng gia dụng, các sản phẩm mỹ nghệ được thị
trường trong nước và thế giới ưa chuộng, đem lại giá trị kinh tế lớn cho nền
kinh tế quốc dân. Do đặc điểm thuận lợi về khí hậu, đất đai đã tạo cho Việt
Nam nguồn nguyên liệu tre, trúc, song, mây rất đa dạng về chủng loại và phân
bố ở hầu hết các tỉnh Đông Bắc và Bắc Trung Bộ như: Yên Bái, Bắc Giang,
Lào Cai,.... Hiện nay một số loài Mây có giá trị kinh tế cao được gây trồng tại
một số tỉnh đồng bằng như Thái Bình, Nam Định và trồng dưới tán rừng ở các
tỉnh miền núi.
Tuy nhiên, mây có độ bền tự nhiên kém, dễ bị mốc, mối, mọt phá hoại,
làm giảm chất lượng nguyên liệu ngay sau khi chặt hạ đến suốt quá trình gia
công và sử dụng sản phẩm nếu không có biện pháp xử lý thích đáng, kịp thời.
Hiện nay, các cơ sở sản xuất đồ thủ công mỹ nghệ thường áp dụng các biện
pháp cổ truyền như: ngâm xuống ao bùn, nước vôi, sấy diêm sinh, luộc dầu,...
Các biện pháp trên đã phần nào hạn chế được sư gây hại của sinh vật đối với
các sản phẩm, tuy nhiên với điều kiện môi trường có độ ẩm cao hoặc quá
trình xử lý chưa kỹ càng nên các sản phẩm từ mây vẫn bị mốc, mối, mọt xâm
nhập và gây hại dẫn đến nhiều lô hàng bị loại bỏ, gây tổn thất về tiền của và
công sức của người dân. Mặt khác, tại các làng nghề sản xuất với mật độ lớn,
lò sấy diêm sinh đã là nguồn gây ô nhiễm nặng cho môi trường sống.
Để khắc phục nhược điểm từ các phương pháp cổ truyền và đáp ứng

yêu cầu đối với các sản phẩm thủ công mỹ nghệ, đã có nhiều đề tài nghiên
cứu bảo quản mây được thực hiện và đem lại kết quả cao. Trên cơ sở tiếp
thu có chọn lọc các thành tựu nghiên cứu về các chế phẩm bảo quản cũng như
các kỹ thuật tác động xử lý, bảo quản, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:


“Nghiên cứu công nghệ bảo quản Mây nếp (Calamus tetradactylus Hance,
1975) bằng thuốc Cislin 2.5EC và chế phẩm chiết suất từ Sả Java phục
vụ sản xuất đồ thủ công mỹ nghệ”
1.2. Mục đích, mục tiêu và ý nghĩa của đề tài
1.2.1. Mục đích nghiên cứu
Đánh giá được ảnh hưởng của nồng độ thuốc, chế phẩm và thời gian
ngâm tẩm đến khả năng bảo quản gỗ.
1.2.2. Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá được ảnh hưởng của nồng độ thuốc hóa học Cislin 2.5EC,
chế phẩm chiết suất từ Sả Java và thời gian ngâm tẩm đến khả năng thấm
thuốc của Mây nếp
- Đánh giá được ảnh hưởng của nồng độ thuốc hóa học Cislin 2.5EC,
chế phẩm chiết suất từ Sả Java và thời gian ngâm tẩm đến khả năng phòng
chống nấm mốc của Mây nếp
- Đề xuất giải pháp bảo quản Mây nếp phục vụ sản xuất đồ thủ công mỹ
nghệ.
1.2.3. Ý nghĩa của đề tài
1.2.3.1. Ý nghĩa khoa học
- Đề tài là cơ sở khoa học trong việc lựa chọn được loại thuốc có tính
hiệu quả cao
- Không gây ô nhiễm môi trường
- Không làm ảnh hưởng đến sức khỏe con người.
1.2.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu của đề tài được thông qua quá trình thực hiện sử

dụng thuốc Cislin 2.5EC và chế phẩm chiết suất từ Sả Java để bảo quản Mây
nếp sẽ là cơ sở khách quan nhất để biết được tác dụng của thuốc trong việc
bảo quản Mây nếp khỏi nấm mốc
- Làm cơ sở cho việc lựa chọn phương pháp bảo quản thích hợp nhất
tại các cơ sở chế biến thủ công mỹ nghệ
- Có thể làm tài liệu tham khảo cho các phương pháp bảo quản khác



Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Bảo quản lâm sản và tầm quan trọng của công tác bảo quản lâm sản
2.1.1.1. Bảo quản lâm sản
Bảo quản lâm sản là biện pháp tổng hợp giữ gìn nhằm kéo dài thời gian
sử dụng, chống sự xâm nhập phá hoại của mối mọt, nấm mốc, hạn chế tác
động không tốt của môi trường. Bao gồm:
1) Bảo quản kỹ thuật: Là phương pháp bảo quản tác động vào gỗ làm
cho gỗ kéo dài thời gian sử dụng, phương pháp này không dùng hóa chất như:
cách li gỗ với đất, nước, hơi ẩm, hong, phơi, sấy hoặc ngâm gỗ trong bùn ao
2) Bảo quản bằng hoá chất: Là phương pháp dùng hóa chất để phun
tẩm vào gỗ, quét, ngâm gỗ, tẩm gỗ hoặc xông hơi, dùng hoá chất xử lí trực
tiếp sinh vật hại gỗ
3) Bảo quản bằng biện pháp sinh học: Dùng một số loài nấm, côn
trùng để diệt sinh vật hại gỗ. [5]
2.1.1.2. Tầm quan trọng của công tác bảo quản lâm sản
Gỗ và lâm sản ngoài gỗ được sử dụng phổ biến để làm nguyên liệu
trong xây dựng, làm đồ nội thất và đồ gia dụng thiết yếu khác.
Từ lâu đời nhân dân ta đã tích lũy được nhiều kinh nghiệm và tìm ra
các biện pháp hạn chế sự tấn công này như: chặt tre, gỗ vào mùa đông để

giảm lượng dinh dưỡng trong cây, ngâm tre gỗ dưới ao hồ để phá hủy một
phần lượng dinh dưỡng đó, để gác bếp, hun khói,… Đặc điểm nổi bật là
chúng ta sống trong môi trường nhiệt đới nóng ẩm. Điều kiện này thuận lợi
cho sự phát triển của sinh vật nói chung song đối sinh vật gây hại cũng
hoạt động mạnh quanh năm. Công nghệ bảo quản bằng các loại chế phẩm
tự nhiên ra đời chính là đã kế thừa các thành tựu của việc nghiên cứu cơ
bản về sinh vật học.


Việc áp dụng chế phẩm bảo quản lâm sản nhằm mục đích: Kéo dài tuổi
thọ sử dụng lâm sản ngoài gỗ và gỗ gấp hàng chục lần so với việc sử dụng
theo độ bền tự nhiên. Nhằm tăng giá trị sử dụng của các sản phẩm, hạn chế
các tổn thất nặng nề do các sinh vật hại gỗ như mối mọt, nấm mục,… gây ra
kể từ ngay sau khi chặt hạ đến suốt quá trình sử dụng.
Bằng các biện pháp kỹ thuật (có hoặc không sử dụng chế phẩm bảo
quản) phải kéo dài tuổi thọ sử dụng gỗ và lâm sản ngoài gỗ lên nhiều lần so
với gỗ không được xử lý bảo quản, góp phần đảm bảo an toàn cho các sản
phẩm và các công trình sử dụng lâm sản.
Công nghệ bảo quản ra đời được đánh giá là một bộ phận của cuộc
cách mạng khoa học - kỹ thuật của thế kỷ XX. Nó không những đã mang lại
hiệu quả kinh tế to lớn, tiết kiệm tài nguyên rừng, góp phần sử dụng tài
nguyên hợp lý, chủ động, hiệu quả, do đó nó có vai trò trong chiến lược phát
triển, bảo vệ tài nguyên rừng và trong nền kinh tế quốc dân. [4]
2.1.2. Phương pháp bảo quản lâm sản
2.1.2.1. Phương pháp ngâm thường
Đặc điểm chung: Ngâm gỗ hoặc lâm sản ngoài gỗ vào chế phẩm bảo
quản trong điều kiện bình thường là một trong những phương pháp cổ điển
nhất. Khi ngâm gỗ hoặc lâm sản ngoài gỗ trong một chất lỏng có hiện tượng
sau: Sự dịch chuyển của các phần tử trong chế phẩm bảo quản vào trong gỗ
nhờ hiện tượng thẩm thấu và sự chuyển động của dung dịch bảo quản vào gỗ

nhờ áp dụng lực mao quản. Hiện tượng thẩm thấu thường xảy ra ở gỗ hoặc
Tre có độ ẩm cao trên điểm bão hòa và ngâm trong dung dịch. Các màng tế
bào được coi là màng bán thấm, tạo ra sự thấm một chiều của các phần tử
thuốc từ ngoài vào. Đồng thời với quá trình thấm thuốc vào gỗ thì có một số
phần tử nước từ trong gỗ chuyển động ngược trở ra vào dung dịch thuốc. Tốc
độ chuyển động của hai chiều ngược nhau này phụ thuộc vào độ ẩm gỗ, nồng
độ dung dịch, loại gỗ. [10]


2.1.2.2. Phương pháp khuyếch tán
Đặc điểm chung: Nguyên lý cơ bản của phương pháp chính là quá
trình khuyếch tán của ion hoặc phân tử từ chế phẩm bảo quản vào gỗ.
Khi gỗ có độ ẩm cao được ngâm vào dung dịch chế phẩm có nồng độ
cao, hoặc quét cao xung quanh, do chênh lệch nồng độ các phân tử hoặc ion
của chế phẩm từ dung dịch chuyển vào sâu trong gỗ.
Ẩm độ gỗ ít nhất phải trên 50%, nồng độ dung dịch phải cao hơn
gấp 2 - 3 lần so với nồng độ chế phẩm cùng loại khi tẩm bằng phương
pháp khác. [10]
2.1.2.3. Phương pháp nóng - lạnh
Khi gỗ được làm nóng lên, không khí và hơi nước trong gỗ cũng bị
nóng dần và dãn nở thể tích. Song thể tích gỗ tăng không đáng kể, do vậy áp
suất trong gỗ sẽ cao hơn áp suất bên ngoài, một phần không khí và hơi nước
sẽ thoát ra khỏi gỗ.
Khi gỗ bị chuyển sang trạng thái lạnh, không khí và hơi nước còn lại
trong gỗ sẽ bị lạnh và trở về trạng thái ban đầu, thể tích không gian mà chúng
chiếm chỗ sẽ nhỏ hơn. Kết quả làm cho áp suất trong khoang rỗng tế bào gỗ
bị giảm, thấp hơn áp suất môi trường xung quanh. Do sự chênh lệch áp suất
này, dung dịch chế phẩm lạnh sẽ dễ dàng thấm vào gỗ. [10]
2.1.2.4. Phương pháp chân không áp lực
Phương pháp này gồm hai quá trình:

Tăng áp lực: Tạo ra sức ép để ép chế phẩm thấm vào gỗ, trị số áp lực
thông thường 6 - 12.105pa
Hút chân không: Độ sâu chân không thường là 600 – 650 mmHg. Cụ
thể hút chân không ở các thời điểm: Chân không trước khi tăng áp lực, chân
không giữa các quá trình áp lực, chân không sau quá trình áp lực.
Trật tự của hai quá trình cơ bản này thay đổi tùy theo quy trình, tức phụ thuộc
vào nhiều yếu tố: Khả năng thấm chế phẩm của các loại gỗ, độ ẩm gỗ, loại


6

chế phẩm, lượng thấm chế phẩm cần thiết,…Sự thay đổi của hai quá trình đã
tạo nên nhiều phương pháp tẩm gỗ như: Phương pháp tế bào đầy, phương
pháp tế bào rỗng, phương pháp bán dẫn. [10]
2.1.2.5. Phương pháp bóc vỏ cây
Phương pháp này để hạn chế sự xâm nhập của mọt hại gỗ tươi và mối
hại vỏ cây, sau khi khai thác thường được bóc vỏ ( trừ một số loại gỗ chuyên
dùng cần giữ vỏ). Bóc vỏ làm gỗ ráo mặt nhanh, ẩm độ giảm xuống tạo điều
kiện bất lợi cho các sinh vật hại gỗ tươi xâm nhập. [10]
2.1.2.6. Phương pháp phơi, sấy gỗ
Gỗ phơi sấy là một biện pháp bảo quản lâm sản khỏi một số loại côn
trùng hại gỗ tươi. Gỗ có độ ẩm cao được xếp thành chồng lên nhau hoặc được
xếp lên đà kê để ngoài không khí hoặc cho vào lò sấy.
Với phương pháp này, ngoài loại bỏ được những yếu tố gây hại do sinh
vật gây ra còn hạn chế được tác nhân phi sinh vật như cong vênh, nứt nẻ ở gỗ.
Trong việc xếp đống gỗ để hong phơi tránh hiện tượng để ánh sáng
chiếu hoặc gió lùa trực tiếp vào đầu của cây hoặc tấm ván gỗ. Khi đó làm cho
độ ẩm thoát ra quá nhanh dẫn đến hiện tượng gỗ bị nứt đầu.
Việc xếp thanh kê phải đúng kỹ thuật: kích thích các thành kê, khoảng
cách giữa các thanh kê phải đều nhau, các thanh kê giữa các trồng ván phải

thẳng hàng. Khoảng cách giữa các thanh kê phụ thuộc vào loại gỗ, chiều dày
tấm ván, kích thước thanh kê thường dày 2.5 cm, rộng 5 - 6 cm. [10]
2.1.2.7. Phương pháp hun khói, ngâm
Phương pháp này áp dụng theo kinh nghiệm dân gian. Phương pháp hun
khói trên bếp giúp cho tre, nứa, song, mây khô nhanh, chống được mốc. Mặt
khác trên bề mặt sẽ có một lớp bồ hóng có thành phần hóa học tương tự như
sản phẩm dầu nhựa có khả năng phòng được nấm mốc và mọt
Phương pháp ngâm tre, gỗ trong ao hồ hoặc bùn với một thời gian 6
tháng đến 1 năm hoặc lâu hơn sẽ hạn chế được mọt mốc. Phương pháp này sẽ


7

làm biến đổi thành phần hóa học trong gỗ, cụ thể làm cho hàm lượng đường
và tinh bột có trong tre, gỗ giảm đi. [10]
2.1.2.8. Phương pháp tẩm cây đứng
Phương pháp này có tên là tẩm cây sống (cây chưa bị chặt hạ). Lợi
dụng đặc điểm của cây phải hút nước, muối khoáng từ đất qua hệ thống rễ,
theo các mạch dẫn lên lá để sau quá trình quang hợp tạo thành nhựa luyện
nuôi cây. Phương pháp này sẽ tác động chặn dòng nhựa luyện và thay bằng
dung dịch chế phẩm bảo quản, chế phẩm sẽ đi theo mạch dẫn và phân bố
trong cây. [10]
2.1.2.9. Phương pháp thay thế nhựa
Gỗ sau khi chặt 2 - 3 ngày, nhựa cây vẫn ở trang thái lỏng sẽ dịch
chuyển được nếu có lực đẩy từ phía gốc đến ngọn của khúc gỗ.
Lợi dụng đặc điểm này, người ta dùng dung dịch chế phẩm tiếp vào
một đầu của khúc gỗ (phía gốc), nhờ sự chênh lệch áp lực của dung dịch ở
đầu gốc và đầu ngọn khúc gỗ, dung dịch tẩm sẽ ép vào các mạch, dồn dần
nhựa về một phía và sẽ thay thế vị trí của nhựa vào các khoảng trống.
Thời gian ngâm tẩm tùy thuộc vào từng loại gỗ, bình quân 5 - 12 ngày.

Sau khi kết thúc quá trình tẩm một tuần lễ có thể tiến hành bóc vỏ và
tùy theo thời gian hong phơi tương ứng với yêu cầu về độ ẩm ta có thể đem
sử dụng.
Lượng thuốc tiêu hao cho phương pháp này khoảng 400 - 500kg/m3
dung dịch thuốc nước. Có nồng độ dung dịch thuốc tẩm tùy thuộc vào từng
loại thuốc mà sử dụng. [10]
2.1.2.10. Phương pháp quét
+ Phương pháp quét
Là phương pháp bảo quản thô sơ nhất, thường gặp trong thực tế sản
xuất, như trong các khâu bảo quản tạm thời gỗ ở các bãi bến trong một thời
gian ngắn và bảo quản lớp mặt các vật dụng bằng gỗ. [10]


8

+ Phương pháp phun
Phương pháp phun nhanh hơn phương pháp quét tuy vậy do lượng hao
phí của phương pháp này quá lớn, nhất là những chi tiết nhỏ nên phạm vi sử
dụng ít.
Tác dụng bảo quản: mang tính tạm thời, bảo quản lớp mặt. Nó cũng có
tầm quan trọng nhất định trong một số trường hợp như bảo quản bổ sung
những vật dụng ở những chỗ hiểm yếu của các công trình như gầm cầu, trần
nhà các chỗ khe ngóc ngách quét. [10]
2.2. Cơ sở lý luận về bảo quản mây
2.2.1. Nấm hại mây
Mây là loại cây mọc nhanh, do đó lượng đường và tinh bột cao. Đây là
nguồn thức ăn rất hấp dẫn đối với nấm mốc.Trong thực tế cho thấy mây chỉ
sau chặt hạ vài ngày đã bị nấm mốc xâm nhập, gây biến màu mây. Theo hệ
thống phân loại thực vật thì nấm là loài thực vật bậc thấp xếp ngang hàng với
hệ tảo, nhưng khác với tảo ở đặc điểm nấm không có diệp lục tố, nên không

tự quang hợp được mà phải ký sinh trên một giá thể khác để sống.
Hiện nay trên thế giới đã ghi nhận có khoảng trên 80.000 loài nấm khác
nhau được chia ra ở các lớp như sau:
Lớp Archimycetes (Nấm sơ cấp)
Lớp Phycomycetes (Nấm tảo)
Lớp Asomycetes (Nấm túi)
Lớp Basidiomycetes (Nấm đảm)
Lớp Fungi imperfecti (Nấm bất toàn)
Nấm xâm nhập vào mây bằng các phương thức sau :
Sợi nấm từ phần mây đang bị mục lây lan sang phần còn tốt
Bào tử rơi trên bề mặt mây rồi nảy mầm phát triển thành sợi, xâm nhập
vào mây
Trong thành mây, nấm sinh trưởng, phát triển và duy trì mọi hoạt động


9

sống, chính quá trình này dẫn đến sự biến mầu và phân huỷ mây. Tuỳ loài
nấm mà các quá trình trao đổi chất diễn biến khác nhau. [5]
Sự xâm nhập của nấm vào mây có thể chia thành các giai đoạn sau:
Khi mây mới được chặt hạ có độ ẩm cao, các loài nấm tiên phong bắt đầu
xuất hiện trong các tế bào sống và chết, từ đó phát triển loang ra các tế bào
bên cạnh và đi sâu vào bên trong thân mây. Tuy nhiên, các loài này thường
chỉ sử dụng chất đường, bột chứa trong mây, làm chất dinh dưỡng và chỉ gây
biến màu mà không có khả năng phá hại vách tế bào.
Khi độ ẩm mây giảm đi một lượng đáng kể là điều kiện thuận lợi cho các loài
nấm có sức phá hại yếu xuất hiện. Các loài nấm này thường sử dụng các chất
chứa mà nấm tiên phong không sử dụng đến và phá vách tế bào nhưng ở mức
độ yếu, chúng không có khả năng phá huỷ hoàn toàn vách tế bào. Độ ẩm của
mây càng giảm, trong các tế bào có nhiều khoảng trống chứa không khí, tức là

lượng ôxy lớn. Đây là điều kiện bất lợi cho hai nhóm nấm trên nhưng lại
thuận lợi cho nhóm nấm thứ ba xuất hiện. Đó chính là các loài nấm có khả
năng phá hoại mạnh xenluloza và lignin làm mất hoàn toàn tính cơ học của
mây. [5]
Từ sự phân tích về quá trình xâm nhập và phá mây của các loài nấm có
thể chia nấm phá hại thành 2 nhóm chính:
Nhóm nấm mốc: Xâm nhập khi độ ẩm mây cao, bao gồm một số loài
chủ yếu Penicillium glaucum, Coniosporium bamboosea, Coniosporium
shiraianum, Asperginus niger... .
Nhóm nấm mục: Xâm nhập khi độ ẩm trong mây đã giảm, thường gây
hại các kết cấu mây sử dụng ngoài trời, tiếp xúc trực tiếp với đất. Một số loài
nấm mục hại mây thường thấy có nấm chân chim Schizophyllum commune,
nấm gây mục hỗn hợp Hirschioporus flavus, Pleurotus osTreatus,
Auriculeria Polytricha. [5]
Như vậy, độ ẩm mây và không khí giữ vai trò quyết định cho việc sinh
trưởng và phát triển của nấm. Các nhóm nấm hại lâm sản kể trên chỉ có thể


×