Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

NGHIÊN CỨU KỸ THUẬT NHÂN GIỐNG CÂY SA NHÂN TÍM (Amomum longiligulare T.L.Wu) BẰNG PHƯƠNG PHÁP GIÂM HOM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (938.1 KB, 109 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
….….

TRẦN MINH CHÂU

NGHIÊN CỨU KỸ THUẬT NHÂN GIỐNG CÂY
SA NHÂN TÍM (Amomum longiligulare T.L.Wu)
BẰNG PHƯƠNG PHÁP GIÂM HOM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 9/2010


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
….….

TRẦN MINH CHÂU

NGHIÊN CỨU KỸ THUẬT NHÂN GIỐNG CÂY
SA NHÂN TÍM (Amomum longiligulare T.L.Wu)
BẰNG PHƯƠNG PHÁP GIÂM HOM
Chuyên ngành: Trồng trọt
Mã số: 60. 62. 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

Hướng dẫn khoa học:
PGS. TS. PHẠM VĂN HIỀN



Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 9/2010


NGHIÊN CỨU KỸ THUẬT NHÂN GIỐNG CÂY
SA NHÂN TÍM(Amomum longiligulare T.L.Wu)
BẰNG PHƯƠNG PHÁP GIÂM HOM
TRẦN MINH CHÂU

Hội đồng chấm luận văn:
1. Chủ tịch:
2. Thư ký:
3. Phản biện 1:
4. Phản biện 2:
5. Ủy viên:

ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
HIỆU TRƯỞNG

i


LÝ LỊCH CÁ NHÂN
Tôi tên là Trần Minh Châu, sinh ngày 20 tháng 10 năm 1967 tại TP. Tuy Hòa
- tỉnh Phú Yên, con ông Trần Minh Sử và Bà Nguyễn Thị Cừu.
Tốt nghiệp tú tài tại Trường Trung học phổ thông Nguyễn Huệ - tỉnh Phú
Yên năm 1985.
Tốt nghiệp Đại học ngành Trồng trọt hệ chính qui tại Trường Đại học Nông
Lâm, Thành phố Hồ Chí Minh năm 1990.

Hiện nay tôi làm việc tại Trung tâm Ứng dụng & Chuyển giao Công nghệ
thuộc Sở Khoa học & Công nghệ tỉnh Phú Yên.
Tháng 09 năm 2006, tôi theo học cao học ngành Trồng trọt tại Trường Đại
học Nông Lâm, Thành phố Hồ Chí Minh.
Tình trạng gia đình: - Vợ Phạm Thị Hải Yến, kết hôn năm 1993. Hiện có 2
con Trần Ngọc Ái Trinh và Trần Ngọc Ái Vy.
Địa chỉ liên lạc: Khu phố Liên Trì 2, phường 9, TP. Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên.
Điện thoại: 0903 533 739.
Email:

ii


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Trần Minh Châu

iii


LỜI CẢM TẠ
Chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thành phố
Hồ Chí Minh, Ban Chủ nhiệm Khoa Nông học, Phòng Đào tạo Sau Đại học đã tạo
điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu.
Kính tri ân Quí Thầy Cô đã tận tình hướng dẫn và truyền đạt những kiến
thức, kinh nghiệm quí báu cho tôi trong quá trình học tập cũng như trong thời gian
thực hiện đề tài.

Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến Thầy Phạm Văn Hiền đã tận tình
hướng dẫn, động viên và cung cấp nhiều tài liệu quí báu giúp tôi hoàn thành đề tài
này.
Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến TS. Nguyễn Thanh Phương, Thầy
Trần Trọng Nghĩa Khoa Lâm Trường Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh
đã tận tình giúp đỡ, động viên, cung cấp nhiều tài liệu cho tôi hoàn thành đề tài này.
Xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc Sở KH&CN giúp đỡ về thời gian và
kinh phí cho tôi hoàn thành luận văn này, cảm ơn Trạm Thực nghiệm Công nghệ
Sinh học Hòa Quang đã trợ giúp cho tôi trong suốt quá trình thực hiện bố trí các thí
nghiệm các đồng nghiệp đã động viên tinh thần, giúp đỡ về thời gian và công sức
cho tôi hoàn thành luận văn này, các Anh chị, bạn bè, đồng môn học cao học khóa
2006, 2007 Khoa Trồng trọt, Khoa Chăn nuôi-Thú y Trường Đại học Nông Lâm
Thành phố Hồ Chí Minh đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình thực tập tốt
nghiệp.
Xin cảm ơn tất cả mọi người trong gia đình và không bao giờ quên được
những lo lắng, những lời động viên, nhắc nhở của người vợ yêu quý Phạm Thị Hải
Yến cùng hai con thân yêu của Tôi.

iv


TÓM TẮT
Nghiên cứu kỹ thuật nhân giống cây Sa nhân tím
(Amomum longiligulare T.L.Wu) bằng
phương pháp giâm hom
Đề tài được thực hiện tại Trạm thực nghiệm công nghệ sinh học Hòa Quang,
từ tháng 5 năm 2008 đến tháng 5 năm 2010, nhằm tăng tỷ lệ sống của cây con Sa
nhân tím giâm hom, làm cơ sở cho việc xây dựng quy trình kỹ thuật nhân giống vô
tính cây Sa nhân tím.
Đề tài đánh giá ảnh hưởng đến khả năng ra rễ và tạo chồi của hom Sa nhân

tím là môi trường giâm (tro trấu, cát, đất phù sa); chất kích thích rễ NAA (ở các
nồng độ 0; 50; 100; 200 và 500 ppm); tỉ lệ phiến lá để lại trên hom giống (1/3; 1/2;
2/3 hay để nguyên lá); phun NAA (ở 4 mức nồng độ: 0; 1; 3; 5 ppm) và thời gian
sau phun (1; 3; 5 ngày sau phun); thời gian cắt ngọn (5; 7; 9; 12 và 15 ngày trước
khi thu hom giâm); hỗn hợp cơ chất bầu đất tối ưu.
Đề tài gồm 5 thí nghiệm, thí nghiệm 1, 2 được bố trí theo kiểu thí nghiệm 2
yếu tố có lô phụ; thí nghiệm 3 được bố trí theo kiểu khối đầy đủ ngẫu nhiên 2 yếu
tố, yếu tố A là NAA, yếu tố B là ngày sau phun, thí nghiệm 4, 5 được bố trí theo
kiểu khối hoàn toàn ngẫu nhiên 1 yếu tố, mỗi nghiệm thức 3 lần lặp lại.
Sau 60 ngày kể từ khi giâm hom, tiến hành khảo sát các chỉ tiêu theo dõi: Kết
quả cho thấy môi trường giâm không tăng tỉ lệ sống, khi xử lý bằng NAA ở nồng độ
100 ppm có tỷ lệ hom sống cao nhất (96,67%), số rễ cấp 1/hom nhiều nhất (7,3 rễ)
và số chồi/hom là (1,9 chồi).
Xét về mức độ lá chừa lại trên hom cho thấy hom giống có mức độ chừa lại
2/3 lá mẹ có ảnh hưởng tốt đến tỷ lệ sống (85,56%) và số chồi/hom là 1,8 chồi.
Xét về phun NAA ở nồng độ 3ppm lên cây và 3 ngày sau phun cắt lấy hom
giâm cho thấy tỷ lệ hom sống cao nhất (98,33%), số rễ cấp 1/hom nhiều nhất (5,8
rễ) và số chồi/hom là 1,7 chồi.

v


Khi khảo sát tỷ lệ sống trong giai đoạn vườn ươm, ảnh hưởng của thời gian
cắt ngọn trên cây mẹ sau 9 ngày tiến hành thu lấy hom cho kết quả tốt nhất
(87,78%).
Sau khi xử lý hom giống với chất kích thích sinh trưởng NAA ở nồng độ
100ppm trong 1 phút, đem giâm trực tiếp trong bầu đất với thành phần hỗn hợp gồm
70% đất phù sa, 20% tro trấu và 10% phân chuồng hoai cho kết quả cao nhất về tỉ lệ
sống (98,89%), sự ra rễ và sinh trưởng phát triển chồi của cây con trong giai đoạn
vườn ươm.


vi


ABSTRACT
The thesis “Study the cutting method in the Sa nhan tim plant (Amomum
longiligulare TLWu) breeding techniques” was realized at Hoa Quang
biotechnology experimental station , from May 2008 to May 2010, with aiming to
increase the survival rate of Sa nhan tim trees, as the basis of asexual multiplication
for nurseling-Sa nhan tim tree.
The content of the topic evaluate some factors that affect the ability of roots
and shoots that factors are environment (rice and husk ash, sand, alluvial soil) with
NAA-stimulant root at different concentrations (0, 50, 100, 200 and 500 ppm) level
of leaf was left on cutting race (1/3, 1/2, 2/3 or leave leaf alone), NAA has to spray
at four levels (0, 1, 3, 5 ppm) and after spraying (1, 3 and 5 days after spraying);
growth top is cancel in period (5, 7, 9, 12 and 15 days before collecting of cutting)
organic mixture of land is optimal.
The topic includes five experiments with three replications were done. The
first experiment and the second were two-factor tests designed as Split-Plot Design
(SPD); the third experiment was arranged in randomized complete block design
(RCBD) with two factors-factor A is NAA, B is day after spraying, the fourth
experiment and the fifth were arranged in random completely block design with
one factors.
After 60 days as from the cutting, to survey the follow targets: The results
showed that when treated with NAA at 100 ppm to have the cutting rate live highest
(96.67%), amount of roots-level 1/cutting is the most (7.3 root) and number of
shoots/ cutting are 1.9 shoots.
Checking the level of leaving leaf /cutting to show cutting race left 2/3 leaf
to influence the survival rate well (85.56%) and number of shoots/cuttings are 1.8
shoots.

Checking of spraying NAA (in 3ppm) on tree and after 3 days to take cutting
that showed survival rate is highest (98.33%), amount of roots-level 1/cutting is the
most ( 5.9 root) and number of shoots/cutting are 1.7 shoots.

vii


When we survey the survival rate in the nursery stage, we need to notice the
effect of time will destroy growth top on mother-tree after 9 days we crop for best
results (87.78%).
In summary, after treating with NAA stimulant at 100ppm in 1 minute, to
bring rise in soil immediately-with mixture contain 70% silt, 20% ash and rice husk
and 10% decomposed muck. It brings the best result about survival rate (98.89) for
growth of the root and shoot in the nursery stage.

viii


MỤC LỤC
TRANG TỰA.............................................................................................................. i
LỜI CẢM TẠ ........................................................................................................... iv
DANH SÁCH CÁC BẢNG..................................................................................... xii
DANH SÁCH CÁC HÌNH..................................................................................... xiv
Chương 1. MỞ ĐẦU ................................................................................................. 1
1.1 Đặt vấn đề ............................................................................................................. 1
1.2 Mục đích - yêu cầu ................................................................................................ 2
1.2.1 Mục đích............................................................................................................. 2
1.2.2 Yêu cầu............................................................................................................... 2
Chương 2. TỔNG QUAN ......................................................................................... 4
2.1 Giới thiệu tổng quan về cây Sa nhân Tím ............................................................. 4

2.1.1 Phân loại ............................................................................................................. 4
2.1.2 Đặc điểm thực vật học của cây Sa nhân ............................................................. 5
2.1.2.1 Thân và chồi .................................................................................................... 5
2.1.2.2 Hệ rễ ................................................................................................................ 5
2.1.2.3 Lá..................................................................................................................... 6
2.1.2.4 Hoa .................................................................................................................. 6
2.1.2.5 Quả và hạt ....................................................................................................... 6
2.1.3 Đặc điểm sinh lý, sinh thái của cây Sa nhân ...................................................... 8
2.2. Tình hình sản xuất Sa nhân trên thế giới và ở Việt Nam ..................................... 9
2.2.1 Thực trạng về sản xuất Sa nhân hiện nay trên thế giới: ..................................... 9
2.2.2 Thực trạng sản xuất Sa nhân hiện nay tại Việt Nam .......................................... 9
2.3 Phương pháp nhân giống..................................................................................... 12
2.3.1 Nhân giống hữu tính......................................................................................... 12
2.3.2 Nhân giống vô tính ........................................................................................... 12
2.3.3 Cơ sở sinh lý của giâm hom ............................................................................. 13
2.3.3.1 Nhân tố nội sinh ............................................................................................ 13
2.3.3.2 Nhân tố ngoại sinh ........................................................................................ 14
2.4 Điều kiện khí hậu vùng phân bố cây Sa nhân tím và nơi thực hiện đề tài .......... 16
ix


2.4.1 Lượng mưa ....................................................................................................... 16
2.4.2 Nhiệt độ ............................................................................................................ 17
2.4.3 Nắng ................................................................................................................ 19
2.4.4 Gió .................................................................................................................... 20
2.2.4.1. Gió mùa Tây Nam ........................................................................................ 20
2.2.4.2. Gió mùa Đông Bắc ....................................................................................... 20
Chương 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................... 22
3.1 Địa điểm và thời gian .......................................................................................... 22
3.2 Nội dung nghiên cứu ........................................................................................... 22

3.3 Vật liệu thí nghiệm .............................................................................................. 22
3.4 Phương pháp thí nghiệm ..................................................................................... 23
3.4.1 Thí nghiệm 1: Ảnh hưởng của các nồng độ NAA và môi trường giâm hom đến
khả năng tái sinh chồi và rễ cây Sa nhân tím . .............................................. 23
3.4.2 Thí nghiệm 2: Ảnh hưởng của tỉ lệ phiến lá để lại trên hom và môi trường
giâm hom đến tỉ lệ ra rễ và nẩy chồi của cây Sa nhân tím . .......................... 24
3.4.3 Thí nghiệm 3: Ảnh hưởng của việc phun NAA và thời gian sau phun đến khả
năng ra rễ và nảy chồi của cây Sa nhân tím ................................................. 24
3.4.4 Thí nghiệm 4: Ảnh hưởng của thời gian cắt ngọn đến tỉ lệ ra rễ và nảy chồi
của cây Sa nhân tím ...................................................................................... 25
3.4.5 Thí nghiệm 5: Ảnh hưởng của tỉ lệ cơ chất trong hỗn hợp bầu đến khả năng
sinh trưởng của cây Sa nhân tím .................................................................. 26
3.5 Phương pháp đo đếm........................................................................................... 27
3.6 Phương pháp xử lý số liệu................................................................................... 27
Chương 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................. 28
4.1 Ảnh hưởng của môi trường giâm hom và nồng độ kích thích sinh trưởng NAA
đến tỷ lệ sống của hom Sa nhân tím .............................................................. 28
4.2 Ảnh hưởng của môi trường giâm hom và tỉ lệ phiến lá để lại đến tỷ lệ ra rễ của
hom Sa nhân tím ............................................................................................ 37
4.3 Ảnh hưởng của các mức nồng độ dung dịch kích thích ra rễ NAA và thời gian
sau phun đến khả năng ra rễ và phát triển chồi của cây Sa nhân tím ............ 44

x


4.4 Ảnh hưởng của thời gian cắt ngọn đến sự ra rễ và phát sinh chồi của cây Sa
nhân tím ......................................................................................................... 51
4.5 Ảnh hưởng của tỉ lệ cơ chất trong hỗn hợp bầu đến khả năng sinh trưởng và phát
triển của cây Sa nhân tím .............................................................................. 54
4.6 Xây dựng quy trình giâm hom để nhân giống cây Sa nhân tím .......................... 57

Chương 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .................................................................. 59
5.1 Kết luận ............................................................................................................... 59
5.2 Đề nghị ................................................................................................................ 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 61

xi


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Thống kê một số loài mang tên sa nhân ở Việt Nam ................................. 4
Bảng 2.2 Phân biệt một số loài sa nhân trồng ........................................................... 10
Bảng 2.3 Diện tích, sản lượng cây Sa nhân .............................................................. 11
Bảng 2.4 Diễn biến sản lượng khai thác Sa nhân ..................................................... 11
Bảng 2.5 Lượng mưa trung bình tháng và năm ............................................................ 17
Bảng 2.6. Nhiệt độ trung bình tháng và năm ................................................................ 18
Bảng 2.7 Tổng số giờ nắng trung bình tháng và năm .................................................. 19
Bảng 4.1. Ảnh hưởng của môi trường giâm hom và nồng độ NAA đến tỷ lệ sống
của hom Sa nhân tím................................................................................. 29
Bảng 4.2 Ảnh hưởng của môi trường giâm hom và nồng độ NAA đến số lượng rễ
của hom Sa nhân tím................................................................................. 30
Bảng 4.3 Ảnh hưởng của môi trường giâm hom và nồng độ NAA đến chiều dài rễ
của hom Sa nhân tím................................................................................. 31
Bảng 4.4 Ảnh hưởng của môi trường giâm hom và nồng độ NAA đến trọng lượng
rễ của hom Sa nhân tím ............................................................................ 32
Bảng 4.5 Ảnh hưởng của môi trường giâm hom và nồng độ NAA đến số chồi của
hom Sa nhân tím ....................................................................................... 33
Bảng 4.6 Ảnh hưởng của môi trường giâm hom và nồng độ NAA đến số lá trên
chồi của hom Sa nhân tím ......................................................................... 35
Bảng 4.7. Ảnh hưởng của môi trường giâm hom và tỉ lệ phiến lá để lại đến tỷ lệ
sống của hom Sa nhân tím ........................................................................ 38

Bảng 4.8. Ảnh hưởng của môi trường giâm và tỉ lệ phiến lá để lại đến số rễ cấp 1
của hom Sa nhân tím................................................................................. 39
Bảng 4.9. Ảnh hưởng của môi trường giâm và tỉ lệ phiến lá để lại đến chiều dài rễ
của hom Sa nhân tím................................................................................. 39
Bảng 4.10. Ảnh hưởng của môi trường giâm và tỉ lệ phiến lá để lại đến trọng
lượng rễ của hom Sa nhân tím .................................................................. 40

xii


Bảng 4.11 Ảnh hưởng của môi trường giâm và tỉ lệ phiến lá để lại đến số chồi trên
hom Sa nhân tím ....................................................................................... 41
Bảng 4.12. Ảnh hưởng của môi trường giâm và tỉ lệ phiến lá để lại đến số lá trên
chồi............................................................................................................ 43
Bảng 4.13. Ảnh hưởng của 4 mức nồng độ NAA và 3 mức thời gian sau phun đến
tỷ lệ sống của hom Sa nhân tím ................................................................ 45
Bảng 4.14. Ảnh hưởng của 4 mức nồng độ NAA và 3 mức thời gian sau phun đến
số lượng rễ của hom Sa nhân tím ............................................................. 46
Bảng 4.15. Ảnh hưởng của 4 mức nồng độ NAA và 3 mức thời gian sau phun đến
chiều dài rễ của hom Sa nhân tím ............................................................. 47
Bảng 4.16. Ảnh hưởng của 4 mức nồng độ NAA và 3 mức thời gian sau phun đến
trọng lượng rễ ........................................................................................... 48
Bảng 4.17. Ảnh hưởng của 4 mức nồng độ NAA và 3 mức thời gian sau phun đến
số chồi trên hom........................................................................................ 49
Bảng 4.18. Ảnh hưởng 4 mức nồng độ NAA và 3 mức thời gian sau phun đến số


................................................................................................................. 50

Bảng 4.19 Ảnh hưởng của thời gian cắt ngọn đến tỉ lệ sống và sự ra rễ của hom Sa

nhân tím .................................................................................................... 52
Bảng 4.20 Ảnh hưởng của thời gian cắt ngọn đến sự phát sinh, phát triển chồi của
hom Sa nhân tím ....................................................................................... 53
Bảng 4.21 Ảnh hưởng của tỉ lệ cơ chất trong hỗn hợp bầu đất đến tỉ lệ sống và sự
ra rễ của hom Sa nhân tím ........................................................................ 55
Bảng 4.22 Ảnh hưởng của tỉ lệ cơ chất trong hỗn hợp bầu đến sự sinh trưởng, phát
triển chồi của hom Sa nhân tím ................................................................ 56

xiii


DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình 2.1 Hoa Sa nhân tím ........................................................................................... 6
Hình 2.2 Quả và hạt Sa nhân tím ................................................................................ 6
Hình 4.1 Ảnh hưởng môi trường giâm và nồng độ NAA đến chiều cao chồi .......... 34
Hình 4.2 Ảnh hưởng môi trường giâm và nồng độ NAA đến trọng lượng chồi ....... 34
Hình 4.3 Ảnh hưởng của môi trường và NAA đến sự ra rễ và chồi ......................... 36
Hình 4.4 Ảnh hưởng của nồng độ NAA đến sự ra rễ và chồi ................................... 36
Hình 4.5 Ảnh hưởng của môi trường giâm đến sự ra rễ và chồi............................... 36
Hính 4.6 Ảnh hưởng của môi trường và tỉ lệ phiến lá để lại đến chiều cao chồi...... 42
Hính 4.7 Ảnh hưởng của môi trường và tỉ lệ phiến lá để lại đến trọng lượng chồi .. 42
Hình 4.9. Ảnh hưởng của nồng độ NAA và thời gian sau phun đến trọng lượng chồi ...... 50
Hình 4.10 Ảnh hưởng của thời gian cắt ngọn đến sự ra rễ và sinh trưởng ............... 54

xiv


Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề

Cây sa nhân là cây dược liệu bản địa, phân bố tự nhiên trên nhiều vùng của
Việt Nam. Phú Yên là một trong những vùng phân bố của các loài sa nhân mà chủ
yếu là Sa nhân tím (Amomum longiligulare T.L.Wu).
Sa nhân là vị thuốc được dùng nhiều trong y học cổ truyền phương đông bao
gồm Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Ấn Độ, Việt Nam và nhiều quốc gia khác.
Hạt sa nhân còn được dùng làm gia vị, tinh dầu hạt sa nhân cũng được sử dụng
trong kỹ nghệ mỹ phẩm, chế tạo nước hoa, dầu gội, xà phòng thơm (Nguyễn Tập,
2007).
Ở Việt Nam có 15 loài sa nhân phân bố trong rừng tự nhiên, là cây mọc dưới
tán không cạnh tranh đất, chống xói mòn và cháy rừng trong mùa nắng. Trước đây
sa nhân hoàn toàn được người dân thu hái trong rừng, sản lượng thất thường. Gần
đây nhân dân đã tuyển chọn gây trồng một số loại sa nhân có sản lượng cao như Sa
nhân tím (Amomum longiligulore) ở các tỉnh miền trung, Sa nhân đỏ (Amomum
villosum) ở một số tỉnh phía bắc như Hòa Bình, Bắc Kạn, Thái Nguyên, Phú Thọ,
Sơn La (Nguyễn Thanh Phương, 2008).
Tuy nhiên do nạn phá rừng làm nương rẫy và nhiều nguyên nhân khác đã
làm cho nguồn sa nhân trong tự nhiên ngày càng cạn kiệt, không thể tái sinh trong
khi đó nhu cầu sa nhân trong nước và trên thế giới ngày càng gia tăng. Do vậy, cùng
với việc bảo tồn nguồn sa nhân mọc tự nhiên để tiếp tục thu hái thì việc trồng mới là
vấn đề cấp bách cần phải đặt ra.
Hạt sa nhân chứa 2- 3% tinh dầu (Đỗ Tất Lợi, 2004), nên khả năng tái sinh
cây từ hạt trong rừng tự nhiên cũng như việc nhân giống từ hạt gặp nhiều khó khăn.

1


Theo Nguyễn Thanh Phương (2008), cây sa nhân gieo từ hạt thì sau 4 năm mới cho
thu hoạch quả trong khi đó cây trồng từ hom thì 1,5 năm đã cho thu hoạch quả.
Trong thời gian qua, Việt Nam xuất khẩu được 400-500 tấn/năm sa nhân từ
rừng tự nhiên sang Nhật, Singapore, Hồng Kông. Giá hiện nay khoảng từ 120.000đ

đến 150.000 đ/kg.
Hiện nay, việc sản xuất sa nhân chưa thành công trên diện rộng là do chưa có
nhiều nghiên cứu toàn diện về cây sa nhân như: Kỹ thuật trồng, chăm sóc, thu hái,
bảo quản, chế biến, nhất là kỹ thuật nhân giống.
Việt Nam có tiềm năng cây dược liệu lớn nhưng chưa được phát huy. Ngược
lại, tài nguyên cây thuốc đã bị xói mòn, nhiều loài đứng trước nguy cơ tuyệt chủng
do hai nguyên nhân chủ yếu là do rừng tự nhiên bị suy thoái cả về diện tích và trữ
lượng, điều kiện sinh thái của nhiều loài cây không còn phù hợp. Việc khai thác quá
mức không đúng kĩ thuật làm nhiều loài không tái sinh được. Về phương diện quản
lý chưa có một chính sách vĩ mô để bảo tồn và phát triển nguồn dược liệu trong
rừng tự nhiên cũng như bảo tồn gen cây thuốc quí.
Từ những yêu cầu của thực tế, để đẩy mạnh nhân nhanh giống tốt đáp ứng
yêu cầu số lượng, chất lượng có hiệu quả vào sản xuất nên đề tài: “Nghiên cứu kỹ
thuật nhân giống cây Sa nhân tím (Amomum longiligulare T.L.Wu) bằng
phương pháp giâm hom” được thực hiện.
1.2 Mục đích - yêu cầu
1.2.1 Mục đích
Sử dụng chất kích thích ra rễ, kết hợp một số biện pháp tác động yếu tố nội
sinh và ngoại sinh nhằm tăng tỷ lệ ra rễ, tạo chồi và sự sinh trưởng của cây con Sa
nhân tím, làm cơ sở cho việc xây dựng quy trình kỹ thuật nhân giống vô tính cây Sa
nhân tím.
1.2.2 Yêu cầu
- Xác định được nồng độ chất kích thích sinh trưởng α-Napthalene Acetic
Acid (NAA) thích hợp ảnh hưởng tốt đến tỷ lệ ra rễ.
- Xác định được các chỉ số tối ưu trong mỗi biện pháp kỹ thuật tác động tổng
hợp gồm: Môi trường giâm hom, mức độ chừa lại lá trên hom giống, thời gian cắt
ngọn hom giống, và cơ chất tạo bầu đất cho cây con khi được kết hợp biện pháp xử

2



lý chất kích thích ra rễ với nồng độ thích hợp ảnh hưởng tốt đến tỷ lệ sống và tỷ lệ
ra rễ của hom giống và sự sinh trưởng cây con trong vườn ươm.
1.3 Phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ khảo sát ở giai đoạn hình thành chồi, rễ và khả năng sinh trưởng
của cây Sa nhân tím trong giai đoạn vườn ươm tại Phú Yên.
Thời gian thực hiện từ tháng 5/2008 đến tháng 5/2010.

3


Chương 2
TỔNG QUAN
2.1 Giới thiệu tổng quan về cây Sa nhân tím
2.1.1 Phân loại
Lớp:

Liliopsida

Phân Lớp:

Commelinidae

Bộ:

Zingiberales

Họ:

Zingiberaceae


Phân Họ:

Alpinioideae

Chi:

Amomum

Loài:

Amomum longiligulare

Nhóm loài mang tên sa nhân ở Việt Nam thuộc chi Amomum roxb. Trên thế
giới, chi này có khoảng 100 loài.
Bảng 2.1. Thống kê một số loài mang tên sa nhân ở Việt Nam
Tên khoa học

Tên Việt Nam
Sa nhân đỏ

5

Amomum villosum Lour
var T.L Wu
A.xanthioides wall ex
Bak T.LWu
A. aurantiacum H.T
TSai S.W.Zhao
A. longiligulare T.L

Wu
A.lappaceum Ridl

6

A. Ovoideum Gaguep

Sa nhân trắng

7

A.echinosphaera
K.Schum
(giống A.villosrum).

Sa nhân đỏ

TT
1
2
3
4

Sa nhân xanh
Sa nhân đỏ
Sa nhân tím
Sa nhân

4


Phân bố
Hoà Bình - Bắc Cạn - Thái
Nguyên - Phú Thọ - Nghệ An
Quảng Nam - Đắc Lắc - Hoà
Bình
Lai Châu - Sơn La
Phú Thọ - Phú Yên - Bình Định Đắc Lắc
Hoàng Liên Sơn
Hoà Bình - Phú Quốc - Ba Vì Thanh Hoá
Ba Vì - Thanh Hoá - Phú Yên


8

A.bislorum Jack

9

A. repoense Pierre

10
11
12
13
14
15

Sa nhân 2 hoa

Đắc Lắc - Quảng Nam

Đà Nẵng
Quảng Nam - Đà Nẵng
Yên Bái - Bắc Kạn - Thái Nguyên
- Phú Thọ
Lai Châu - Sơn La

Sa nhân
Sa nhân, thầu
A.vespertilio Gagnep
dầu se đất
A.schmidtii Gagnep
Sa nhân hồi
Sa nhân hoa
A.thyr Soideum Gagnep
Ninh Bình
thưa
A. repens Sorner
Sa nhân rễ gấm
Lào Cai - Ninh Bình
A.davieanum Pierre
Sa nhân
Lai Châu - SơnLa
A.cardamomum Willd
Đậu khấu
Trung Bộ
(Nguồn: Bộ NN&PTNT, 2006)

2.1.2 Đặc điểm thực vật học của cây Sa nhân
Sa nhân tím (Amomum longiligulare T.L. Wu), thuộc chi Amomum, họ
Gừng (Zingiberaceae).

2.1.2.1 Thân và chồi
Sa nhân tím là cây thân ngầm, thân giả mọc trên mặt đất sống lâu năm. Cây
mọc đứng không ra nhánh, cành, chiều cao của cây còn tùy thuộc vào từng loài và
điều kiện sinh trưởng khác nhau, nói chung là cao 1 - 2 m, nhưng có loài cao 5 m.
Có thân ngầm ở dưới đất, thân ngầm dưới đất có thể bò dài 0,3 - 1,0 m, đầu chồi
đâm lên mặt đất thành cây mới. Từ gốc cây mới thường có 2 chồi tách riêng, mọc
đâm ngầm xuống đất, sau khi đạt đến chiều dài nhất định lại đâm lên khỏi mặt đất
để mọc thành cây mới (thân giả). Thân ngầm và rễ mọc ở tầng đất mặt 0 - 15 cm.
Hàng năm mỗi bụi sa nhân ra khoảng 3 - 5 "tia thân ngầm" nằm sâu trong đất 1 - 2
cm dưới mặt đất.
2.1.2.2 Hệ rễ
Rễ chùm, phần lớn phân bố ở lớp đất mặt trong phạm vi 20 cm, rễ từ thân
ngầm đan xen với nhau tương đối dày đặc có tác dụng giữ nước và chống xói mòn
đất rất tốt.

5


2.1.2.3 Lá
Lá có bẹ, sắp xếp thành 2 hàng hoàn chỉnh trên cây; lá có hình lưỡi mác, dài
độ 30 - 40 cm, rộng 2-8 cm, gân lá có dạng lông chim, hai mặt lá nhẵn màu xanh
tươi, bóng, đầu nhọn phía gốc tròn gần như không có cuống, sống trong điều kiện
ánh sáng chiếu mạnh thì lá có hình gợn sóng.
2.1.2.4 Hoa
Hàng năm từ tháng 7 - 10, từ các đốt thân ngầm
dưới đất mọc lên những chồi hoa. Hoa mọc thành chùm, có
4 - 8 hoa/ chùm; cuống hoa dài từ 7 - 10 cm; hoa lưỡng
tính, đài 3 nối liền nhau; tràng 3 cánh hình ống; nhị đực 3,
trong đó có 2 nhị bị thoái hóa; đầu vòi 1, bầu hạ, 3 ngăn, tỷ
lệ đậu quả < 30%.

Hình 2.1 Hoa Sa nhân tím
2.1.2.5 Quả và hạt
Quả hình cầu hay hình bầu dục, mặt ngoài vỏ màu nâu, có gai, trong có nhiều
hạt, hạt phần lớn là hình có cạnh, màu nâu đỏ tím đến màu đen, sau khi đập dập có
mùi thơm.

Hình 2.2 Quả và hạt Sa nhân tím
* Thu hái và chế biến (Đỗ Tất Lợi, 2004)
Sau trồng 2-3 năm, cây sa nhân bắt đầu cho thu quả và có thể thu hoạch 5 - 7
năm liền.
Sa nhân thu hoạch vào khoảng tháng 8 hoặc có thể sớm hơn một ít. Vì thời
gian thu hoạch rất ngắn, mà hái sớm hay muộn quá đều ảnh hưởng đến chất lượng
của sa nhân nên cần phải theo dõi để kịp thời thu hái. Khi vỏ ngoài đã tím thẩm, gai

6


đã thưa, bóc ra thấy róc vỏ, bóp quả thấy còn cứng, lúc bóc ra hạt hơi có màu vàng,
ở giữa mỗi hạt có chấm đen hay màu hung hung, nhấm thấy chua và có chất cay
nồng là sa nhân đúng tuổi hái được. Loại này gọi là Sa nhân hạt cau (loại tốt nhất).
Nếu để quá 5 - 7 ngày mới hái, quả bóc ra đã mềm, nhấm thấy ngọt chất cay
đã hết, đó là Sa nhân đường, kém giá trị hơn vì ít tinh dầu, khó bảo quản vì dễ ẩm
mốc, cứ phơi khô để vài ngày là bị ẩm, hạt rời vụn ra màu đen như cứt gián.
Nhưng nếu vội hái non quá, khi bóc ra hạt vẫn còn non trắng hay hơi vàng,
nhấm thấy cay nhưng không chua, gọi là Sa nhân non kém giá trị.
Sa nhân hái về phải tải ra phơi khô ngay, nếu không gặp nắng phải dùng củi
sấy kịp thời, tốt nhất là ngày phơi, đêm sấy, chừng 4 - 5 ngày thì khô. Thường 10 kg
sa nhân đầu mùa phơi được 1,8 kg sa nhân vỏ (sa nhân xác), nếu hái đúng tuổi có
khi được 2 kg. Nếu sa nhân hái về không kịp phơi khô ngay sẽ dễ bị thối nát, màu
ngả đen như cứt gián. Khi sa nhân khô kiệt rồi nếu bóc vỏ trước khi phơi sấy thì

tinh dầu bốc đi mất, dễ vở vụn và cũng kém giá trị. Mỗi kg sa nhân bóc được từ 0,7
- 0,8 kg sa nhân hạt. Tùy theo thời kỳ hái và phơi sấy, thường người ta phân ra làm
nhiều loại:
- Sa nhân hạt cau: là loại tốt nhất, có hạt to mẩy, khi hạt khô không bị nhăn
nheo. Màu nâu sẫm, cứng, nhấm cay nhiều, nồng.
- Sa nhân non: là loại 2, hạt không mẩy, có vết nhăn nheo, màu vàng răng
ngựa, nhấm ít cay.
- Sa nhân vụn: là loại 3, gồm những quả sa nhân đường, non vỡ ra hay không
được phơi sấy đúng cách, còn gọi là sa nhân cứt gián kém cay.
- Sa nhân đường là loại 4, sờ tay thấy ẩm hơi dính, nhấm hơi ngọt, mềm, màu
đen.
* Về công dụng của quả sa nhân:
Thành phần hóa học: Trong hạt sa nhân có 2 - 3% tinh dầu. Thành phần chủ
yếu: D - Camphor 33%, Bornyla acetate 26,5%, D - Borneole 19%, D - Limonen
7%, Camphene 7%, Phelandren 2,3%, Anpha - Pinen 1,8%, parametoxyetylxinamat
1%, lianalola, nerolidola... (Đỗ Tất Lợi, 2004)

7


Năm 1958, hệ dược Viện Y học Bắc Kinh có nghiên cứu thấy trong loài sa
nhân Amomum villosum Lour có saponin với tỷ lệ 0,69%.
Theo Đỗ Tất Lợi (2004), sa nhân là một vị thuốc kích thích và giúp sự tiêu
hóa, thường dùng làm gia vị và chế rượu mùi. Theo tài liệu cổ, sa nhân có vị cay,
tính ôn, vào các kinh tỳ, thận và vị. Có tác dụng hành khí, điều trung, hòa vị, làm
cho tiêu hóa được dễ dàng. Dùng trong những trường hợp đau bụng, đầy bụng, ăn
không tiêu, tả lỵ, nhức răng.
Hiện nay, ngoài công dụng như trên, hạt sa nhân còn dùng để chiết tinh dầu
làm hương liệu thực phẩm, nước hoa, dầu gội.
2.1.3 Đặc điểm sinh lý, sinh thái của cây sa nhân

Sa nhân là cây nhiệt đới, nhiệt độ bình quân hàng năm 22 - 280C là thích
nghi cho cây sinh trưởng, nhiệt độ 16 - 190C cây phát triển kém, song khả năng chịu
lạnh của sa nhân khỏe hơn các cây nhiệt đới khác, có thể chịu được nhiệt độ 1 - 30C
trong thời gian ngắn. Là cây chịu bóng, thích râm mát, sống dưới ánh sáng tán xạ,
dưới tán rừng có độ tàn che 0,5 - 0,6 độ ánh sáng tốt nhất là 50%; nhưng quá râm
thì cây sa nhân mọc rất rậm rạp, ít ra hoa kết quả, thậm chí không ra hoa kết quả. Sa
nhân mọc hoang dại trong rừng, vì độ khép tán của rừng quá lớn, cho nên rất ít ra
hoa kết quả; còn cây mọc ở rìa rừng, ánh sáng chiếu xuống tương đối nhiều, cây tuy
thấp nhưng đậu quả rất nhiều. Dưới ánh sáng trực xạ, cây sa nhân sinh trưởng xấu
và lá bị vàng. Sa nhân đòi hỏi nước rất nghiêm ngặt, lượng mưa hàng năm khoảng
1.800 - 2.500 mm, độ ẩm bình quân hàng năm trên 80% là tốt.
Trong thời kỳ nở hoa đậu quả, nếu gặp độ ẩm không khí cao thì tỷ lệ đậu quả
cao, ngược lại nếu gặp khô hạn sẽ làm cho hoa khô héo, quả lép nên sản lượng
giảm. Sa nhân không đòi hỏi đất đai tốt lắm, đất cát, đất thịt đều có thể trồng được,
tốt nhất là đất cát pha thoát nước tốt, giàu chất mùn, màu mỡ tơi xốp, lớp đất dưới là
đất thịt. Đất sét dễ bị úng nước, đất sỏi đá khô cằn, đất mặn... đều không nên trồng
Sa nhân. Trên đất dốc thoai thoải hoặc dốc tương đối đứng thì có thể chọn loại đất
như trên để trồng. Hướng dốc tốt nhất hướng Nam hoặc Đông Nam.
Sa nhân sống dưới tán rừng, đặc biệt trong thung lũng và khe núi, có độ ẩm
không khí cao và mát, cây sinh trưởng tốt và cho năng suất quả cao. Sa nhân có nhu

8


cầu cao về các chất khoáng dinh dưỡng N,P,K, đặc biệt là đạm và kali (Nguyễn
Thanh Phương, 2008)
Nhìn về toàn bộ điều kiện ngoại cảnh mà sa nhân đòi hỏi, điều kiện khí hậu
đặc biệt là điều kiện rừng (râm, ẩm, mát, nhiều sương mù) và điều kiện nước, đất là
khâu quan trọng đảm bảo cho sa nhân sinh trưởng, phát dục tốt.
2.2. Tình hình sản xuất sa nhân trên thế giới và ở Việt Nam

2.2.1 Thực trạng về sản xuất sa nhân hiện nay trên thế giới
Sản lượng sa nhân được sản xuất trung bình hàng năm trên thế giới khoảng
30.000 - 35.000 tấn, xuất khẩu trung bình được 23.000 tấn. Các quốc gia chính sản
xuất sa nhân là: Costa Rica, Guatemala, Indonesia, Brazin, Nigieria, Ấn Độ, Thái
Lan, Nicaragua, Nam Phi, Lào, Việt Nam, Nepal... Trước đây, Ấn Độ sản xuất và
xuất khẩu sa nhân nhiều nhất thế giới vào những năm 1980 - 1990. Sau đó
Guatemala vượt lên dẫn đầu thế giới về sản xuất và xuất khẩu, chiếm 55 - 66% thị
phần thế giới.
Các nước ở khu vực Tây Á tiêu thụ 59% sản phẩm sa nhân trên thế giới,
Châu Âu chiếm 30%, Nhật Bản 3%, số còn lại tiêu thụ ở Mỹ và các nước khác.
Mười nước chính nhập khẩu sa nhân chiếm 80%, sa nhân mua bán trên thị
trường thế giới: Ả Rập Xê Út (26%), Ấn Độ (19%), Singapore (12%), Pakistan
(8%), Trung Quốc (7%), Các tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất (7%), Bangladesh
(6%), Hồng Kông (6%), Việt Nam (4%), Jordan (2%).
Việt Nam là nước vừa nhập khẩu và là nước xuất khẩu sa nhân ra thị trường
thế giới. Năm 2000 - 2003, trung bình mỗi năm Việt Nam xuất sang Nhật 15,4 tấn,
giá trung bình là 5.500 USD/tấn, tổng doanh thu hàng năm là 84.000 USD. Năm
2002, Việt Nam xuất sang Ả Rập Xê Út khoảng 11 tấn với giá 8.636 USD/tấn,
doanh thu 95.000 USD. Việt Nam đã nhập khẩu khoảng 1.017 tấn sa nhân với chi
phí 975.000 USD (2002), Indonesia là nhà cung cấp chính cho Việt Nam: 647 tấn,
giá 705 USD/tấn; Hồng Kông: 319 tấn (giá 1.316 USD/tấn, FOB); Singapore: 51
tấn (giá 1.667 USD/tấn).
2.2.2 Thực trạng sản xuất sa nhân hiện nay tại Việt Nam
Mặt hàng sa nhân thực tế đã được khai thác, thu mua từ nhóm loài phức tạp
kể trên, trong đó phổ biến nhất là 3 loài: Amomum longiligulare T.L. Wu, Amomum

9



×