Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Biện pháp ngăn chặn tạm giữ trong tố tụng hình sự từ thực tiễn áp dụng của cơ quan cảnh sát điều tra công an thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.29 MB, 92 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TƢ PHÁP

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

NGUYỄN HOÀNG PHƢƠNG

ĐỀ TÀI

BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN TẠM GIỮ TRONG TỐ TỤNG
HÌNH SỰ TỪ THỰC TIỄN ÁP DỤNG CỦA CƠ QUAN
CẢNH SÁT ĐIỀU TRA CÔNG AN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Chuyên ngành: Luật hình sự và tố tụng hình sự
Mã số: 303801104

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Văn Huyên

Hà Nội - 2017


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của
riêng tôi.
Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công
trình nào khác. Các số liệu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng,
được trích dẫn đúng theo quy định.


Tôi xin chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của Luận văn này.
Tác giả luận văn

Nguyễn Hoàng Phƣơng


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BLTTHS

: Bộ luật tố tụng hình sự

CQĐT

: Cơ quan điều tra

CSĐT

: Cảnh sát điều tra

TTHS

: Tố tụng hình sự

VKS

: Viện kiểm sát


DANH MỤC CÁC BẢNG


Số hiệu bảng

Tên bảng

Trang

Bảng số liệu người bị tạm giữ của Cơ quan
Bảng 2.1

cảnh sát điều tra – Công an thành phố Hà Nội

40

trong giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2016.
Kết quả giải quyết các trường hợp tạm giữ của
Bảng 2.2

Cơ quan cảnh sát điều tra – Công an thành phố
Hà Nội trong giai đoạn từ năm 2012 đến năm
2016.

41


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU………………………………………………………………….

1


CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BIỆN PHÁP NGĂN
CHẶN TẠM GIỮ TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT
NAM………………………………………………………………………

7

1.1. Khái niệm tạm giữ trong tố tụng hình sự……………………………..

7

1.2. Đặc điểm của biện pháp ngăn chặn tạm giữ trong tố tụng hình sự…... 12
1.3. Mục đích, ý nghĩa của biện pháp ngăn chặn tạm giữ trong tố tụng
hình sự…………………………………………………………………….. 15
CHƢƠNG 2: QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ BIỆN PHÁP
NGĂN CHẶN TẠM GIỮ VÀ THỰC TRẠNG ÁP DỤNG CỦA CƠ
QUAN CẢNH SÁT ĐIỀU TRA – CÔNG AN THÀNH PHỐ HÀ NỘI 23
2.1. Quy định của pháp luật về biện pháp ngăn chặn tạm giữ……………

23

2.2. Tình hình tội phạm trên địa bàn thành phố Hà Nội…………………..

37

2.3. Thực trạng áp dụng biện pháp ngăn chặn tạm giữ của Cơ quan cảnh
sát điều tra – Công an thành phố Hà Nội…………………………………. 40
2.3.1. Kết quả áp dụng biện pháp ngăn chặn tạm giữ của Cơ quan cảnh
sát điều tra – Công an thành phố Hà Nội…………………………………. 40
2.3.2. Những mặt hạn chế và nguyên nhân của hạn chế………………….. 43
CHƢƠNG 3: YÊU CẦU CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ

VIỆC ÁP DỤNG BIỆN PHÁP NGĂN CHĂN TẠM GIỮ TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI…………………………………………… 54
3.1. Yêu c u nâng cao hiệu quả việc áp dụng biện pháp ngăn chặn tạm
giữ trên địa bàn thành phố Hà Nội………………………………………... 54
3.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật……………………………………….

56

3.3. Giải pháp khác……………………………………………………….. 61
KẾT LUẬN………………………………………………………………. 73


1

MỞ ĐẦU
1. T nh cấp thi t c a

tài

Tạm giữ là biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự (TTHS) được áp
dụng đối v i người bị b t trong trường hợp kh n cấp hoặc phạm tội quả tang,
người phạm tội đ u thú, tự thú nh m đảm bảo cho Cơ quan điều tra có thời
gian tiến hành các hoạt động điều tra ban đ u để có cơ sở quyết định khởi tố
bị can, tạm giam hoặc trả tự do cho người bị b t.
Chính vì tính chất quan trọng của các biện pháp ngăn chặn nói chung và
biện pháp tạm giữ nói riêng mà Đảng và Nhà nư c ta rất quan tâm đến việc áp
dụng biện pháp ngăn chặn này nh m tránh tính trạng b t, tạm giữ, tạm giam
oan người vô tội hoặc để lọt k phạm tội. Điều này được thể hiện qua những
Ch thị, Nghị quyết của Đảng và Nhà nư c về công tác áp dụng biện pháp
ngăn chặn tạm giữ của cơ quan điều tra.

Trong những năm qua, trên địa bàn thành phố Hà Nội nói riêng và trong
cả nư c việc áp dụng biện pháp ngăn chặn tạm giữ đã đạt được những kết
quả quan trọng và cơ quan điều tra (CQĐT) các cấp c ng đã không ngừng
tăng cường hiệu quả công tác áp dụng biện pháp ngăn chặn tạm giữ. Tuy
nhiên, những quy định của Bộ luật tố tụng hình sự về biện pháp ngăn chặn
tạm giữ, về nhiệm vụ quyền hạn của Cơ quan điều tra trong công tác áp dụng
biện pháp ngăn chặn tạm giữ vẫn c n nhiều bất cập, vẫn c n thiếu những quy
phạm định nghĩa về khái niệm biện pháp ngăn chặn, biện pháp tạm giữ. Các
quy phạm về biện pháp tạm giữ không quy định căn cứ áp dụng, th m quyền
ra lệnh tạm giữ c n nhiều mâu thuẫn, một số quy phạm có nội dung mang
tính chất đánh giá định tính nhưng không có văn bản giải thích hư ng dẫn áp
dụng, việc trả tự do cho người bị tạm giữ c ng chưa thực sự phù hợp,v.v…
gây khó khăn cho việc thực thi công tác này trên thực tế. Mặt khác c n có
những hạn chế, sai sót cả về mặt chủ quan lẫn khách quan như: lạm dụng
tạm giữ ảnh hưởng đến quyền tự do thân thể của con người; vẫn để xảy ra


2

tình trạng người bị tạm giữ sau đó không bị khởi tố về hình sự; tình trạng
giam giữ quá hạn, không c n thiết vẫn xảy ra, v.v… gây nên dư luận xã hội
không tốt dẫn t i hậu quả: bỏ lọt người phạm tội, làm oan sai người vô tội, vi
phạm những nguyên t c pháp chế xã hội chủ nghĩa, xâm phạm các quyền cơ
bản của quyền con người, quyền công dân. Cơ sở vật chất phục vụ công tác
áp dụng biện pháp ngăn chặn tạm giữ vẫn chưa được đảm bảo theo yêu c u
của pháp luật.
Để góp ph n kh c phục những hạn chế đó và đề ra giải pháp nâng cao
hiệu quả việc áp dụng biện pháp ngăn chặn tạm giữ, tác giả lựa chọn đề tài:
“Biện pháp ngăn chặn tạm giữ trong TTHS từ thực tiễn áp dụng của cơ quan
cảnh sát điều tra - Công an thành phố Hà Nội” làm đề tài cho luận văn thạc

sỹ của mình.
2. T nh h nh nghiên c u

tài

Biện phát ngăn chặn tạm giữ và việc áp dụng biện pháp ngăn chặn tạm
giữ là chế định được quan tâm nghiên cứu rất nhiều vì đây là biện pháp ngăn
chặn nghiêm kh c, có tính ph ng ngừa cao. Đồng thời đây c ng là biện pháp
ảnh hưởng trực tiếp đến quyền con người mà pháp luật bảo vệ. Vì vậy cho t i
nay đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu về biện pháp ngăn chặn tạm
giữ như công trình khoa học: “Những iện pháp ngăn chặn trong tố tụng h nh
sự” của tác giả Nguyễn Mai Bộ (Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội 1997); đề tài
“Về tự do cá nhân và iện pháp cưỡng chế trong TTHS” của tiến sĩ Tr n
Quang Tiệp (Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2005); hay các luận văn,luận án
như: đề tài: “Tạm giữ, tạm giam trong TTHS Việt Nam” – Luận văn thạc sĩ
Luật học của tác giả Nguyễn Thị Minh Thương (Hà Nội, 2013); “Biện pháp
ngăn chặn ắt người và thực tiễn áp dụng của Cơ quan cảnh sát điều tra,
Viện kiểm sát nhân dân thành phố Hải Phòng” – Luận văn thạc sĩ Luật học
của tác giả Nguyễn Hồng Ly (Hà Nội, 2011). Ngoài ra c n có các bài viết
đăng trên các tạp chí pháp luật uy tín như bài viết “Hoàn thiện các quy định


3

về iện pháp ngăn chặn trong Bộ luật TTHS theo yêu cầu của cải cách tư
pháp” của tác giả Phạm Mạnh Hùng (Tạp chí kiểm sát số 21, 2007); bài viết
“Một số ý kiến về việc hoàn thiện các quy định về các iện pháp ngăn chặn
trong TTHS” của tác giả Nguyễn Đình Bình (Tạp chí kiểm sát số 5, 2008); bài
viết “Một số ý kiến nhằm góp phần nâng cao chất lượng công tác kiểm sát
hoạt động ắt, tạm giữ, tạm giam” của tác giả Dương Ngọc An (Tạp chí kiểm

sát số 14, 2012); bài viết “Áp dụng iện pháp ngăn chặn ắt, tạm giữ, tạm
giam đối với người chưa thành niên” của tác giả Mai Bộ (Tạp chí T a án
nhân dân số 5, 2006); bài viết “Biện pháp ắt người theo quy định của Bộ
luật TTHS 2003 – một số vấn đề cần trao đổi” của hai tác giả Đinh Thành An
và Ngô Văn Vịnh (Tạp chí Nghề luật số 3, 2012).
Nhìn chung các công trình nghiên cứu c ng như các bài viết nêu trên
nghiên cứu các biện pháp ngăn chặn một cách khái quát, trên phạm vi cả
nư c, chưa có công trình khoa học pháp lý nào nghiên cứu chuyên biệt công
tác áp dụng biện pháp ngăn chặn tạm giữ về mặt lý luận đồng thời đặt trong
thực tiễn của một địa bàn có diễn biến tội phạm đa dạng, phức tạp như địa bàn
thành phố Hà Nội.
3. M c
3.1. M c

ch và nhiệm v nghiên c u
ch nghiên c u

Mục đích nghiên cứu mà tác giả mong muốn đạt được là làm sáng tỏ
những vấn đề lý luận về biện pháp ngăn chặn tạm giữ và phân tích những quy
định của pháp luật trong TTHS Việt Nam về nhiệm vụ, quyền hạn của CQĐT
trong công tác áp dụng biện pháp ngăn chặn tạm giữ và thực tiễn áp dụng.
Qua quá trình nghiên cứu tác giả phát hiện ra những quan điểm c n mâu
thuẫn về chế định này từ đó đề xuất những kiến nghị nh m hoàn thiện những
quy định của Bộ luật tố tụng hình sự (BLTTHS) về biện pháp ngăn chặn tạm
giữ và đưa ra một số giải pháp nh m nâng cao hiệu quả việc áp dụng biện
pháp ngăn chặn tạm giữ.


4


3.2. Nhiệm v nghiên c u
Qua quá trình nghiên cứu đồng thời qua tham khảo các thông tin, tài liệu
trên báo chí và các phương tiện truyền thông khác, tác giả nhận thấy để đạt
được mục đích trên, nhiệm vụ đặt ra đối v i luận văn là:
- Xác định rõ khái niệm, nội dung và đặc điểm việc áp dụng biện pháp
ngăn chặn tạm giữ theo pháp luật TTHS Việt Nam.
- Nghiên cứu thực trạng áp dụng những quy định của pháp luật về áp
dụng biện pháp ngăn chặn tạm giữ của Cơ quan cảnh sát điều tra (CSĐT) –
Công an thành phố Hà Nội trên địa bàn thành phố Hà Nội. Từ đó luận văn
đánh giá các mặt ưu điểm c ng như hạn chế trong việc áp dụng biện pháp
ngăn chặn này của Cơ quan cảnh sát điều tra – Công an thành phố Hà Nội.
- Thông qua thực trạng và đánh giá các mặt đã làm được và chưa làm
được trong việc áp dụng biện pháp ngăn chặn tạm giữ của Cơ quan cảnh sát
điều tra – Công an thành phố Hà Nội, luận văn đưa ra những nguyên nhân của
các mặt hạn chế, bất cập để đưa ra các giải pháp để nâng cáo hiệu quả việc áp
dụng biện pháp ngăn chặn tạm giữ trên địa bàn thành phố Hà Nội.
4. Đối tƣ ng và ph m vi nghiên c u
4.1. Đối tƣ ng nghiên c u
Trong khuân kh của luận văn, tác giả nghiên cứu công tác áp dụng biện
pháp ngăn chặn tạm giữ dư i góc độ khoa học pháp lý tố tụng hình sự, trong
đó đi sâu nghiên cứu các vấn đề:
- Khái niệm, đặc điểm, mục đích, ý nghĩa và nội dung của biện pháp
ngăn chặn tạm giữ trong tố tụng hình sự Việt Nam.
- Quy định của pháp luật về biện pháp ngăn chặn tạm giữ và thực trạng
áp dụng của cơ quan cảnh sát điều tra – Công an thành phố Hà Nội.
- Yêu c u các giải pháp nâng cao hiệu quả việc áp dụng biện pháp ngăn
chặn tạm giữ trên địa bàn thành phố Hà Nội.
4.2. Ph m vi nghiên c u



5

Luận văn nghiên cứu những quy định của pháp luật tố tụng hình sự Việt
Nam liên quan đến biện pháp ngăn chặn tạm giữ và tập trung nghiên cứu sâu
những quy định liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan điều tra, Cơ
quan được giao tiến hành một số hoạt động điều tra trong việc áp dụng biện
pháp ngăn chặn tạm giữ.
Về không gian, luận văn phân tích, nghiên cứu thực tiễn áp dụng những
quy định này trên địa bàn thành phố Hà Nội của Cơ quan CSĐT – Công an
thành phố Hà Nội.
Về thời gian, luận văn nghiên cứu trong khoảng thời gian từ 2012 đến
năm 2016.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên c u
5.1. Phƣơng pháp luận
Luận văn dược nghiên cứu dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa duy
vật biện chứng Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng và
Nhà nư c ta về xây dựng nhà nư c và pháp luật.
5.2. Phƣơng pháp nghiên c u
Quá trình nghiên cứu tác giả s dụng những phương pháp nghiên cứu
truyền thống như phân tích, so sánh, thống kê xã hội học nh m làm rõ các vấn
đề c n nghiên cứu. Đồng thời tác giả s

dụng phương pháp nghiên cứu

chuyên ngành Luật hình sự, Luật tố tụng hình sự. Từ việc tham khảo thêm các
công trình khoa học, tài liệu, sách báo, tác giả phân tích, t ng hợp và đưa ra
kiến nghị để hoàn thiện những quy định của Bộ luật tố tụng hình sự đối v i
các quy định pháp luật liên quan đến lĩnh vực áp dụng biện pháp ngăn chặn
tạm giữ.
6. Ý ngh a l luận và thực tiễn c a luận văn

Kết quả nghiên cứu và những kiến nghị trong luận văn có ý nghĩa quan
trọng đối v i hoạt động áp dụng biện pháp ngăn chặn tạm giữ của Cơ quan
cảnh sát điều tra – Công an thành phố Hà Nội. Đồng thời luận văn c ng góp


6

ph n cung cấp luận cứ hoàn thiện cơ sở lý luận và nâng cao hiệu quả áp dụng
trên thực tế các quy định pháp luật liên quan. Thông qua việc đề xuất các giải
pháp nâng cao hiệu quả việc áp dụng biện pháp ngăn chặn tạm giữ trên địa
bàn thành phố Hà Nội, tác giả mong muốn góp ph n hoàn thiện các quy định
của pháp luật về áp dụng biện pháp ngăn chặn tạm giữ trong tình hình m i.
Kết quả nghiên cứu của luận văn c n có thể được s dụng làm tài liệu tham
khảo cho cán bộ các cơ quan bảo vệ pháp luật nói chung và cơ quan điều tra
nói riêng.
7. Cơ cấu c a luận văn
Ngoài ph n mở đ u, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và mục lục,
luận văn bao gồm ba chương:
Chương 1: Một số vấn dề lý luận về biện pháp ngăn chặn tạm giữ trong
tố tụng hình sự Việt Nam
Chương 2: Quy định của pháp luật về biện pháp ngăn chặn tạm giữ và
thực trạng áp dụng của cơ quan cảnh sát điều tra – Công an thành phố Hà Nội.
Chương 3: Yêu c u các giải pháp nâng cao hiệu quả việc áp dụng biện
pháp ngăn chặn tạm giữ trên địa bàn thành phố Hà Nội.


7

CHƢƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN TẠM

GIỮ TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM
1.1. Khái niệm t m giữ trong tố t ng h nh sự
Xuất phát từ đặc trưng của quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình khởi
tố, điều tra, truy tố, xét x là đối tượng điều ch nh của BLTTHS, trong đó
luôn có một bên là cơ quan quyền lực Nhà nư c có trách nhiệm và quyền hạn
giải quyết các vụ án hình sự. Để đảm bảo việc chủ động ngăn chặn tội phạm,
phát hiện chính xác, nhanh chóng và x lý công minh, kịp thời mọi hành vi
phạm tội, không để lọt tội phạm, không làm oan người vô tội, trong TTHS
quy định các cơ quan có th m quyền có quyền áp dụng các biện pháp cưỡng
chế để tác động t i đối tượng.
Đặc điểm chung của các biện pháp cưỡng chế là sự tác động một chiều
không phụ thuộc vào ý trí của bên bị tác động xuất phát từ những căn cứ, điều
kiện do pháp luật quy định. Đây là yếu tố c n thiết không thể thiếu được trong
cơ chế điều ch nh pháp luật. Nhà nư c v i tư cách ban hành pháp luật điều
ch nh các quan hệ xã hội có quyền buộc chủ thế trong quan hệ pháp luật phả
thực hiện những hành vi cụ thể không phụ thuộc vào ý chí và mong muốn của
chủ thể nh m đạt được những mục tiêu của nhà nư c. Đây chính là cưỡng chế
Nhà nư c vì do nhà nư c quy định, thể hiện quyền lực nhà nư c, do các cơ
quan nhà nư c thực hiện vì lợi ích của nhà nư c. V i chủ thể tự nguyện chấp
hành nghĩa vụ pháp luật thì nhà nư c không c n thiết phải áp dụng biện pháp
cưỡng chế. Cách nhìn nhận vấn đề như vậy nhấn mạnh việc s dụng biện
pháp cưỡng chế là hợp lý, thực sự c n thiết và không c n lựa chọn khác khi
mà các biện pháp thuyết phục đối v i chủ thể không đem lại kết quả. Các biện
pháp cưỡng chế luôn là công cụ tác động xã hội s c bén và nghiêm kh c bởi
lẽ chúng hạn chế quyền, lợi ích hợp pháp của chủ thể quan hệ pháp luật, đặt


8

chủ thể vào trong tình trạng không có lựa chọn nào khác ngoài lựa chọn do cơ

quan quyền lực nhà nư c đưa ra. Tùy thuộc vào mục đích áp dụng, đối tượng
áp dụng hoặc những tiêu chu n khác mà các nhà làm luật phân chia các biện
pháp cưỡng chế thành những nhóm khác nhau và trong mỗi nhóm lại có
những biệm pháp khác nhau, v i những trình tự thủ tục khác nhau bao gồm 2
nhóm chính. Đó là nhóm các biện pháp ngăn chặn và nhóm các biện pháp
cưỡng chế điều tra.
Những biện pháp cưỡng chế điều tra có mục đích nh m thu thập chứng
cứ của vụ án làm căn cứ xem xét việc truy cứu THHS đối v i người phạm tội,
ví dụ như biện pháp khám xét có thể áp dụng đối v i khám người, khám đồ
vật, thư tín, khám chỗ ở, địa điểm hoặc như biện pháp kê biên tài sản, tạm giữ
đồ vật, tài liệu…
Những biện pháp ngăn chặn theo quy định tại Điều 79 BLTTHS 2003
bao gồm các biện pháp sau: B t, tạm giữ, tạm giam, cấm đi khỏi nơi cư trú,
bảo lĩnh, đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm. Như vậy, tạm giữ là một
trong những biện pháp ngăn chặn được quy định trong BLTTHS hiện hành.
Việc nghiên cứu biện pháp ngăn chặn tạm giữ ngoài ý nghĩa về mặt lý luận,
c n có ý nghĩa phục vụ việc nâng cao nhận thức của nhân dân nói chung, cán
bộ các cơ quan bảo vệ pháp luật nói riêng về sự c n thiết phải áp dụng biện
pháp này trong hoạt động khởi tố, điều tra. N m vững nội dung căn cứ, thủ
tục, th m quyền áp dụng biện pháp tạm giữ sẽ giúp các cơ quan pháp luật áp
dụng đúng pháp luật, không vi phạm quyền con người, quyền công dân, góp
ph n nâng cao hiệu quả đấu tranh ph ng, chống tội phạm, giúp công dân có
cơ sở pháp lý tham gia tích cực vào ph ng, chống tội phạm, đồng thời tự bảo
vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Bên cạnh đó, nó c n có ý nghĩa
cung cấp luận cứ khoa học cho việc hoàn thiện chế định biện pháp ngăn chặn
nói chung và biện pháp ngăn chặn tạm giữ nói riêng và phục vụ cho các cơ
quan chức năng hư ng dẫn áp dụng các quy định về biện pháp này một cách


9


thống nhất.
Tuy nhiên trong bộ luật tố tụng hình sự chưa có định nghĩa pháp lý của
khái niệm tạm giữ. Qua tham khảo một số công trình nghiên cứu khoa học về
luật tố tụng hình sự chúng ta thấy có một số quan điểm về tạm giữ sau:
Quan điểm 1: Tạm giữ là biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự do
cơ quan và những người có th m quyền áp dụng đối v i người bị b t trong
trường hợp kh n cấp, phạm tội quả tang, người phạm tội tự thú, đ u thú hoặc
đối v i người bị b t theo lệnh truy nã.1
Theo tác giả đánh giá quan điểm này đã nói lên được những nội dung cơ
bản của biện pháp ngăn chặn tạm giữ được quy định trong Bộ luật TTHS, do
chủ thể có th m quyền áp dụng, đối tượng áp dụng và mục đích của biện pháp
này. Tuy nhiên định nghĩa này lại chưa lột tả được tính chất cưỡng chế của
biện pháp ngăn chặn tạm giữ và c ng chưa làm rõ căn cứ áp dụng của biện
pháp ngăn chặn này.
Quan điểm 2: Tạm giữ là biện pháp ngăn chặn được quy định trong Bộ
luật TTHS do người có th m quyền áp dụng đối v i những người bị b t trong
trường hợp kh n cấp, phạm tội quả tang, người phạm tội tự thú, đ u thú hoặc
đối v i người bị b t theo quyết định truy nã nh m ngăn chặn tội phạm, ngăn
chặn người bị b t trốn việc điều tra, xác minh và để quyết định việc khởi tố bị
can, tạm giam hoặc trả tự do cho người bị b t.2
Quan điểm này xác định được th m quyền, đối tượng, mục đích của biện
pháp tạm giữ. Quan điểm này rõ hơn quan điểm 1 ở chỗ nó đã nêu được căn
cứ áp dụng biện pháp tạm giữ tuy nhiên c ng như quan điểm 1, quan điểm
này lại chưa nêu bật lên được tính chất cưỡng chế của biện pháp tạm giữ.
Quan điểm 3: Tạm giữ là biện pháp ngăn chặn trong luật tố tụng hình sự
thể hiện việc người hoặc cơ quan có th m quyền quyết định tư c tự do v i
1

Trường Đại học Luật Hà Nội (2009), Giáo tr nh luật tố tụng h nh sự Việt Nam, Nxb. Công an nhân dân, Hà

Nội, tr. 216.
2
Võ Khánh Vinh (2004), B nh luận khoa học BLTTHS, Nxb. Công an nhân dân, Hà Nội, tr. 199-200.


10

thời hạn ng n đối v i người bị b t trong trường hợp kh n cấp, trong trường
hợp phạm tội quả tang hoặc người có lệnh truy nã nh m ngăn chặn người bị
b t trốn việc điều tra, xác minh và để quyết định việc truy cứu trách nhiệm
hình sự (khởi tố bị can) đối v i họ.3
Quan điểm 4: Tạm giữ là biện pháp ngăn chặn do cơ quan tiến hành tố
tụng có th m quyền quyết định tư c tự do thân thể trong thời hạn nhất định
đối v i người bị b t trong trường hợp kh n cấp hoặc phạm tội quả tang nh m
đảm bảo cho Cơ quan điều tra có thời gian tiến hành các hoạt động điều tra
ban đ u để có cơ sở quyết định khởi tố bị can, tạm giam hoặc trả tự do cho
người bị b t.4
Hai quan điểm 3 và 4 thể hiện khá đ y đủ các dấu hiệu cơ bản của biện
pháp tạm giữ, đó là các dấu hiệu về tính chất cưỡng chế, chủ thể có th m
quyền, đối tượng áp dụng, trường hợp áp dụng, c ng như mục đích của biện
pháp ngăn chặn này nhưng chưa ch ra được một cách đ y đủ căn cứ áp dụng
biện pháp tạm giữ.
Như vậy, những quan niệm trên đã nêu được nhiều khía cạnh khác nhau
của biện pháp ngăn chặn tạm giữ và tương đối thống nhất khi đề cập đến bản
chất pháp lý của nó. Cho đến nay, trong BLTTHS 2003, thậm chí cả BLTTHS
2015 vẫn chưa có quy phạm quy định khái niệm biện pháp ngăn chặn tạm giữ.
Bởi vậy, vẫn c n có những quan điểm khác nhau về vấn đề này là điều dễ
hiểu. Để có thể đưa ra khái niệm biện tạm giữ thật sự khoa học, tác giả cho
r ng nội hàm khái niệm c n nêu ra được một cách chính xác và đ y đủ những
nội dung sau: bản chất pháp lý, căn cứ áp dụng, chủ thể có th m quyền áp

dụng, đối tượng bị áp dụng và mục đích áp dụng.
3

Nguyễn Mai Bộ (1997), Những biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà
Nội, tr. 85
4
Trường Đại học Quốc gia Hà Nội (2001), Giáo tr nh luật tố tụng h nh sự Việt Nam, Nxb. Đại học Quốc gia
Hà Nội, Hà Nội, tr. 214.


11

Về bản chất pháp lý: Tạm giữ là biện pháp ngăn chặn trong TTHS thể
hiện việc hạn chế quyền con người bị áp dụng. Đó là quyền tự thân thể, quyền
tự do đi lại. Việc hạn chế những quyền này để kịp thời ngăn chặn hành vi
phạm tội mà chủ thể đang thực hiện, ngăn ngừa họ phạm tội m i, trốn tránh
pháp luật hoặc có hành vi gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố, xét x c ng
như để bảo đảm thi hành án.
Về chủ thể áp dụng: Ch những cơ quan người có th m quyền, tiến hành
TTHS m i được áp dụng.
Về đối tượng ị áp dụng: theo quy định của BLTTHS 2003 thì đối tượng
bị áp dụng biện pháp ngăn chặn tạm giữ bao gồm: những người bị b t trong
trường hợp kh n cấp, phạm tội quả tang, người phạm tội tự thú, đ u thú hoặc
đối v i người bị b t theo quyết định truy nã.
Về căn cứ áp dụng: Theo quy định của Điều 79 BLTTHS 2003 và Điều
109 BLTTHS 2015 thì ch định áp dụng biện pháp ngăn chặn nói chung, biện
pháp ngăn chặn tạm giữ nói riêng khi có căn cứ sau:
+ Khi có căn cứ xác định một người đang chu n bị thực hiện tội phạm
hoặc đang thực hiện tội phạm. Trong trường hợp đang chu n bị thực hiện tội
phạm thì tội phạm đó phải thuộc loại tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm

đặc biệt nghiêm trọng;
+ Khi có căn cứ chứng tỏ người bị buộc tội sẽ tiếp tục phạm tội;
+ Khi có căn cứ chứng tỏ người bị buộc tội sẽ gây khó khăn cho việc
điều tra, truy tố, xét x ;
+ Khi c n bảo đảm thi hành án.
Về mục đích áp dụng: là ngăn chặn hành vi phạm tội, hành vi trốn tránh
pháp luật, cản trở hoạt động điều tra của người phạm tội, tạo điều kiện cho
CQĐT thu thập chứng cứ, tài liệu, bư c đ u xác định tính chất hành vi của
người bị tạm giữ tạo điều kiện cho việc x lý tội phạm được chính xác cao,
kịp thời.


12

Trên cơ sở phân tích các yếu tố nội hàm c ng như nghiên cứu các quan
điểm về tạm giữ, theo tác giả có thể đưa ra khái niệm tạm giữ như sau: “Tạm
giữ là iện pháp ngăn chặn trong TTHS, do cơ quan và người có thẩm quyền
theo pháp luật quyết định hạn chế quyền tự do thân thể trong thời hạn nhất
định đối với người ị ắt trong trường hợp khẩn cấp, trường hợp phạm tội
quả tang hoặc người đang truy nã, người phạm tội đầu thú, tự thú nhằm ngăn
chặn tội phạm, tạo điều kiện cho việc điều tra, xử lý tội phạm.”
1.2. Đ c i m c a biện pháp ngăn ch n t m giữ trong tố t ng h nh sự
Tạm giữ là một trong những biện pháp ngăn chặn nghiêm kh c trong hệ
thống các biện pháp ngăn chặn được quy định trong BLTTHS Việt Nam.
Trong quá trình tiến hành tố tụng, việc tạm giữ để đảm bảo ngăn chặn hành vi
phạm tội, hành vi trốn tránh pháp luật, cản trở hoạt động điều tra của người
phạm tội, tạo điều kiện cho CQĐT thu thập chứng cứ, tài liệu, bư c đ u xác
định tính chất hành vi của người bị tạm giữ. Biện pháp ngăn chặn tạm giữ thể
hiện sự cưỡng chế b t buộc của nhà nư c đối v i người bị tạm giữ, sự b t
buộc đó thể hiện ở chỗ biện pháp tạm giữ được bảo đảm thực hiện b ng sức

mạnh cưỡng chế của Nhà nư c, do các cơ quan có chức năng th m quyền
thực hiện.
Biện pháp tạm giữ là một biện pháp ngăn chặn được quy định trong
BLTTHS và nó có tính chất cưỡng chế. Tính cưỡng chế thể hiện ở việc biện
pháp này mang tính b t buộc đối v i tất cả đối tượng bị áp dụng. Biện pháp
tạm giữ hạn chế một số quyền cơ bản của con người được đã được Hiến pháp
và pháp luật quy định. Quyền con người được hiểu là những đảm bảo pháp lý
toàn c u có tác dụng bảo vệ các cá nhân và các nhóm chống lại những hành
động hoặc sự bỏ mặc làm t n hại đến nhân ph m, những sự được phép và sự
tự do cơ bản của con người5. Quyền con người bao gồm nhóm các quyền dân
5

United Nations, UNHCHR, Freequently Asked Questions on Human Rights bases Aproach to Development
Cooperations, New York and Geneve, 2006, p.6 trích trong tài liệu: “Trường Đại học Luật Hà Nội (2014),
Giáo trình Luật Hiến pháp Việt Nam, Nxb. Công an nhân dân, Hà Nội, tr. 243”.


13

sự, chính trị và các nhóm quyền kinh tế, văn hóa, xã hội. Người bị tạm giữ bị
tạm thời cách li khỏi xã hội trong một thời gian, họ bị quản lý trong các cơ sở
tạm giữ, bị hạn chế một số quyền cơ bản mà quan trọng nhất có thể kể t i
quyền “bất khả xâm phạm về thân thể” và quyền “tự do đi lại” 6. Đây là giá trị
cao nhất của mỗi con người, là một trong những quyền hiến định đ u tiên của
con người. Việc hạn chế những quyền này để kịp thời ngăn chặn hành vi
phạm tội mà chủ thể đang thực hiện, ngăn ngừa họ phạm tội m i, trốn tránh
pháp luật hoặc có hành vi gây khó khăn cho việc điều tra. Vấn đề quyền con
người trong TTHS nói chung và trong việc áp dụng biện pháp ngăn chặn tạm
giữ nói riêng rất dễ bị xâm phạm, đồng thời nếu áp dụng sau sẽ không đảm
bảo được tính đúng đ n trong tiến trình giải quyết vụ án hình sự, gây mất lòng

tin trong qu n chúng nhân dân. Tuy vậy, mặc dù người bị tạm giữ bị hạn chế
quyền tự do thân thể, quyền tự do đi lại, nhưng pháp luật vẫn bảo đảm quyền
con người, quyền công dân của họ b ng việc quy định cụ thể những quyền và
nghĩa vụ của người bị tạm giữ để họ biết, trư c hết để tự bảo vệ quyền của
mình và xác định rõ điều kiện, gi i hạn, trình tự, thủ tục khi cơ quan có th m
quyền tiến hành tố tụng ra quyết định tạm giữ. Đồng thời v i việc quy định cụ
thể về quyền và nghĩa vụ của người bị tạm giữ thì g n liền v i đó là nghĩa vụ
của cơ quan, người có th m quyền tiến hành tố tụng có trách nhiệm bảo đảm
các quyền đó theo quy định của pháp luật, đảm bảo các quyền và lợi ích hợp
pháp khác của người bị tạm giữ không bị hành vi phạm tội xâm phạm, đảm
bảo nguyên t c “không ai bị coi là có tội khi chưa có bản án kết tội của T a
án đã có hiệu lực pháp luật”7.
Ngoài tính cưỡng chế, biện pháp tạm giữ c n có tính cấp bách. Tính cấp
bách của tạm giữ thể hiện ở việc đây là biện pháp thường được áp dụng ngay
sau biện pháp b t (trừ trường hợp b t bị can, bị cáo để tạm giam), bởi nếu ch
dừng lại ở biện pháp b t, trong nhiều trường hợp cơ quan có th m quyền sẽ
6
7

Điều 20, Điều 23 Hiến pháp 2013.
Điều 9 Bộ Luật tố tụng hình sự 2003.


14

không xác định được ngay có đủ căn cứ để khởi tố hay chưa, đủ căn cứ để
tạm giam hay không. Trường hợp này nếu không có biện pháp quản lý đối
tượng, đối tượng sau khi bị b t có thể bỏ trốn hoặc tiếp tục phạm tội, hoặc tiêu
hủy chứng cứ hoặc có những hành vi khác gây khó khan cho quá trình giải
quyết vụ việc. Do đó, yêu c u đặt ra là c n có một biện pháp nh m ngăn chặn

ngay đối v i những trường hợp này. Ngoài ra c n có trường hợp c ng c n
phải áp dụng một biện pháp ngăn chặn nh m hạn chế quyền tự do thân thể, tự
do đi lại… của cá nhân, đó là trường hợp tự thú hoặc đ u thú. Thực tế hiện
nay cho thấy, không phải lúc nào cơ quan mà người đ u thú hoặc tự thú đến
trình báo c ng là cơ quan có th m quyền tố tụng giải quyết vụ việc của họ.
Tuy nhiên, đây c ng là những đối tượng c n quản lý, bởi vậy việc giữ họ
trong một thời hạn ng n tại cơ sở giam giữ là c n thiết để có một khoảng thời
gian thích hợp để thông báo và bàn giao người lại cho cơ quan có th m quyền.
Chủ thể có th m quyền ra quyết định tạm giữ được quy định trong
BLTTHS không hoàn toàn là những người đại diện của các cơ quan tiến hành
tố tụng mà bao gồm cả những người của các cơ quan Nhà nư c khác hoặc
trong lực lượng v trang. Đó là Thủ trưởng, phó thủ trưởng CQĐT các cấp;
Người ch huy đơn vị quân đội độc lập cấp trung đoàn và tương đương; người
ch huy đồn biên phòng ở hải đảo và biên gi i; Người ch huy tàu bay, tàu
biển, khi tàu bay, tàu biển đã rời khỏi sân bay, bến cảng; Ch huy trưởng vùng
Cảnh sát biển8. Ngoài Thủ trưởng, phó thủ trưởng CQĐT các cấp, những chủ
thể còn lại được quyền ra quyết định tạm giữ do đặc thù công việc có điều
kiện phát hiện người thực hiện hành vi có dấu hiệu tội phạm đồng thời phải có
biện pháp mang tính chất cấp bách để ngăn chặn người thực hiện hành vi có
dấu hiệu tội phạm có thể trốn hoặc tiếp tục phạm tội, hoặc có những hành vi
gây khó khăn cho việc giải quyết vụ án. Ngoài ra, do điều kiện khách quan
như điều kiện địa lý, địa bàn hoạt động,…nên CQĐT không thể tiếp nhận vụ
8

Khoản 2 Điều 81, Khoản 2 Điều 86 Bộ luật tố tụng hình sự 2003.


15

việc được ngay chính vì vậy chủ thể có th m quyền ra quyết định tạm giữ

được quy định trong BLTTHS không hoàn toàn là những người đại diện của
các cơ quan tiến hành tố tụng.
1.3. M c

ch

ngh a c a biện pháp ngăn ch n t m giữ trong tố t ng

h nh sự
1.3.1. M c

ch:

Công tác đấu tranh ph ng chống tội phạm là nhiệm vụ của toàn dân theo
tinh th n Nghị quyết 09/1998/NQ-CP ngày 31/07/1998 về “Tăng cường công
tác ph ng, chống tội phạm trong tinh hình m i” của Chính phủ, việc ngăn
chặn tội phạm nhanh chóng, làm rõ tội phạm và người phạm tội để kịp thời
đưa ra xét x và x lý là một nghiệp vụ quan trọng và khó khăn đối v i cơ
quan các cơ quan có th m quyền do tình hình tội phạm vẫn có xu hư ng gia
tăng và diễn biến phức tạp gây ra những hậu quả hết sức nghiêm trọng gây lo
l ng cho toàn xã hội. Để đem lại hiệu quả cao đối v i công tác điều tra và x
lý, các cơ quan chức năng phải s dụng các biện pháp được pháp luật cho
phép, cụ thể trong pháp luật TTHS. Các biện pháp cưỡng chế nghiêm kh c
nhất trong TTHS đó là các biện pháp ngăn chăn, trong số đó có biện pháp
ngăn chặn tạm giữ.
Biện pháp ngăn chặn tạm giữ trư c hết là một trong các biện pháp ngăn
chặn được quy định trong BLTTHS. Vì vậy trư c hết, nó c ng mang mục
đích chung của các biện pháp ngăn chặn. Đó là:
- Để kịp thời ngăn chặn tội phạm
- Ngăn chặn bị can, bị cáo sẽ gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố , xét

x .
- Ngăn chặn việc bị can, bị cáo có thể phạm tội tiếp
- Đảm bảo cho việc thi hành án.9
9

Điều 79 Bộ luật tố tụng hình sự 2003.


16

Ngoài ra biện pháp ngăn chặn tạm giữ c ng có mục đích đặc thù so v i
các biện pháp ngăn chặn khác. Đối v i người bị b t trong trường hợp kh n
cấp, phạm tội quả tang, người phạm tội tự thú, đ u thú là để ngăn chặn hành
vi phạm tội, hành vi trốn tránh pháp luật, cản trở hoạt động điều tra của người
phạm tội, tạo điều kiện cho cơ quan điều tra thu thập chứng cứ, tài liệu, bư c
đ u xác định tính chất hành vi của người bị b t giữ. Tạm giữ đối v i người bị
truy nã để có thời gian cho cơ quan đã ra quyết định truy nã đến nhận người
bị truy nã.
1.3.2. Ý ngh a:
Biện pháp ngăn chặn tạm giữ trong TTHS có tác dụng ngăn chặn tội
phạm, ngăn chặn việc cản trở điều tra, bảo đảm cho quá trình điều tra theo
thời hạn luật định nên có ý nghĩa rất l n trong công cuộc đấu tranh ph ng,
chống tội phạm, được thể hiện thông qua các khía cạnh sau:
- Việc quy định biện pháp tạm giữ thể hiện việc s dụng quyền lực Nhà
nư c trong đấu tranh ph ng, chống tội phạm.
Bất kỳ tội phạm nào đều gây ra hoặc đe dọa gây ra những thiệt hại cho
những quan hệ xã hội được luật hình sự bảo vệ. Nó trực tiếp hoặc gián tiếp
ảnh hưởng đến sự n định và phát triển bền vững của Nhà nư c Cộng h a
XHCN Việt Nam, của chế độ XHCN, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống
nhất, toàn vẹn lãnh th của T quốc, chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn

hóa, quốc ph ng, an ninh, trật tự an toàn xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp
của t chức, xâm phạm tính mạng, sức khỏe, tự do, danh dự, nhân ph m, tài
sản của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội
chủ nghĩa. Bởi vậy, Nhà nư c luôn coi công cuộc đấu tranh ph ng, chống tội
phạm là một trong những nhiệm vụ quan trọng của cả hệ thống chính trị, của
các cấp, các ngành các địa phương và mọi công dân. Tham gia công cuộc đấu
tranh ph ng, chống tội phạm là trách nhiệm của toàn xã hội, nhưng vai tr


17

chính và quyết định vẫn là các cơ quan tiến hành tố tụng và người tiến hành
TTHS, trong đó CQĐT giữ vai tr n ng cốt. Điều 13 BLTTHS 2003 xác định:
“Khi phát hiện hành vi có dấu hiệu tội phạm th Cơ quan điều tra, Viện kiểm
sát, Tòa án trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của m nh có trách nhiệm khởi
tố vụ án và áp dụng các iện pháp do Bộ luật này quy định để xác định tội
phạm và xử lý người phạm tội”.
V i nhiệm vụ trên, cơ quan có th m quyền tiến hành tố tụng được áp
dụng mọi biện pháp do BLTTHS quy định, trong đó có các biện pháp ngăn
chặn nói chung và biện pháp ngăn chặn tạm giữ nói riêng, để hạn chế tạm thời
tự do thân thể của người bị tạm giữ trong một thời gian nhất định nh m ngăn
chặn tội phạm, ngăn chặn việc bỏ trốn, tiêu hủy những chứng cứ, bảo đảm
cho hoạt động điều tra có hiệu quả. Việc áp dụng biện pháp ngăn chặn nói
chung, biện pháp tạm giữ nói riêng chính là việc s dụng quyền lực Nhà nư c
trong đấu tranh ph ng, chống tội phạm, thể hiện chính sách hình sự của Nhà
nư c trong đấu tranh ph ng, chống tội phạm, thể hiện thái độ đối v i hành vi
phạm tội, người thực hiện hành vi phạm tội của Nhà nư c ta, góp ph n bảo
đảm công b ng xã hội, công lý được thực thi, không có sự phân biệt, bất bình
đẳng trư c pháp luật. Đối tượng nào thuộc các trường hợp do luật định đều có
thể bị áp dụng biện pháp ngăn chặn tạm giữ, bất kể họ là ai, thuộc thành ph n

xã hội nào. Quy chế chung về tạm giữ c ng được áp dụng đối v i tất cả
những người bị tạm giữ, đảm bảo công b ng, đúng pháp luật.
- Việc quy định, áp dụng biện pháp ngăn chặn tạm giữ có tác dụng thiết
thực cho quá trình điều tra c ng như cho cả quá trình giải quyết vụ án.
Để thực hiện nhiệm vụ chủ động ph ng ngừa, ngăn chặn tội phạm, phát
hiện chính xác, nhanh chóng và x lý công minh, kịp thời mọi hành vi vi
phạm tội thì Cơ quan, người tiến hành TTHS được s dụng các biện pháp
ngăn chặn, trong đó có biện pháp tạm giữ như là phương tiện có hiệu quả
trong quá trình điều tra vụ án, nhất là hoạt động điều tra ban đ u. Thông qua


18

việc áp dụng biện pháp tạm giữ, CQĐT có thời gian thu thập tài liệu, thông
tin xác định hành vi có dấu hiệu tội phạm làm căn cứ để khởi tố vụ án, khởi tố
bị can trong vụ án, ngăn chặn việc người bị tạm giữ có hành động gây khó
khan cho quá trình điều tra xác minh hoặc tiếp tục phạm tội, tạo tiên đề cho
hoạt động truy tố của Viện kiểm sát (VKS) và xét x của T a án, bảo đảm
việc giải quyết vụ án trong thời hạn điều tra, truy tố, xét x theo quy định của
pháp luật.
- Việc quy định, áp dụng biện pháp tạm giữ trong TTHS c n thể hiện
tính nhân văn của Nhà nư c pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa của nhân
dân, do nhân dân và vì nhân dân.
Nhà nư c quy định và áp dụng biện pháp tạm giữ trong TTHS không
nh m mục đích trừng trị, không tư c bỏ mà ch tạm thời hạn chế quyền tự do
thân thể của người bị tạm giữ trong một thời hạn ng n để CQĐT tiến hành các
hoạt động điều tra ban đ u, thu thập tài liệu, chứng cứ làm căn cứ đề ra quyết
định khởi tố hay không khởi tố, trả tự do cho người bị tạm giữ.
Tính nhân văn của biện pháp tạm giữ c n được thể hiện ở các quy định
và áp dụng các quy phạm mang tính nhân đạo của pháp luật đối v i người bị

tạm giữ như: Trong khi tạm giữ, nếu không đủ căn cứ khởi tố bị can thì
CQĐT phải trả tự do cho người bị tạm giữ (Khoản 3 Điều 87 BLTTHS 2003),
trường hợp đã gia hạn tạm giữ thì VKS phải trả tự do ngay cho người bị tạm
giữ (Khoản 3, Điều 118 BLTTHS 2015); Thời hạn tạm giữ được tính b ng 1
ngày tạm giam (Khoản 4, Điều 87 BLTTHS 2003).
Đối v i chủ thể bị áp dụng biện pháp ngăn chặn tạm giữ, TTHS quy định
rõ: người chưa thành niên đủ 14 tu i đến dư i 16 tu i thực hiện hành vi có
dấu hiệu tội phạm thì có thể bị tạm giữ nếu có căn cứ nhưng ch trong trường
hợp phạm tội rất nghiêm trọng do cố ý hoặc phạm tội đặc biệt nghiêm trọng,
c n đối v i người đủ 16 tu i đến dư i 18 tu i có thể bị tạm giữ nếu có đủ căn
cứ nhưng ch trong trường hợp phạm tội nghiêm trọng do cố ý, phạm tội rất


19

nghiêm trọng hoặc phạm tội đặc biệt nghiêm trọng (Điều 303 BLTTHS
2003). Việc thu hẹp các trường hợp tạm giữ đối v i người chưa thành niên thể
hiện chính sách hình sự nhân văn của Nhà nư c ta đối v i chủ thể này, đó là
ch áp dụng biện pháp ngăn chặn tạm giữ đối v i người chưa thành niên trong
trường hợp c n thiết. Quy định này góp ph n bảo vệ tốt hơn quyền và lợi ích
của người bị tạm giữ là người chưa thành niên trong TTHS trên cơ sở t ng kết
thực tiễn, nghiên cứu, nội luật hóa các điều ư c quốc tế mà Việt Nam là thành
viên, đáp ứng được các chu n mực quốc tế.
Mọi vi phạm pháp luật về tạm giữ đều bị x lý và có thể bị truy cứu
trách nhiệm hình sự về tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn giam, giữ người trái
pháp luật (Điều 303 BLHS 1999). Những người bị cơ quan có th m quyền
tạm giữ hình sự, giam giữ oan được bồi thường thiệt hại, phục hồi danh dự,
quyền lợi cho quy định của BLTTHS và Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà
nư c năm 2009…
- Việc quy định và áp dụng biện pháp tạm giữ c n có ý nghĩa l n trong

việc tôn trọng và bảo vệ quyền con người, nhất là quyền tự do cá nhân được
Hiến pháp năm 2013 và pháp luật ghi nhận.
Việc quy định cụ thể, chặt chẽ về các biện pháp ngăn chặn nói chung,
biện pháp ngăn chặn tạm giữ nói riêng nh m đảm bảo hành vi, quyết định của
người có th m quyền tố tụng được thực hiện trong gi i hạn mà BLTTHS quy
định, hạn chế thấp nhất việc ảnh hưởng đến quyền con người, quyền công dân
của người bị tạm giữ. Khi áp dụng biện pháp tạm giữ, cơ quan, người có th m
quyền tiến hành tố tụng trư c hết phải xác định rõ căn cứ áp dụng, th m
quyền quyết định, trình tự, thủ tục tiến hành và thời hạn áp dụng biện pháp
ngăn chặn tạm giữ.
Điều 14 Hiếp pháp năm 2013 ghi nhận: "Ở nước Cộng hòa XHCN Việt
Nam, các quyền con người, quyền công dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn
hóa, xã hội được tôn trọng, ảo vệ, đảm ảo theo Hiến pháp và pháp luật".


20

Để cụ thể hóa, BLTTHS 2003 và BLTTHS 2015 quy định các nguyên t c: tôn
trọng và bảo vệ các quyền cơ bản của công dân, theo đó khi tiến hành tố tụng,
Thủ trưởng, Phó thủ trưởng CQĐT, điều tra viên… trong phạm vi trách
nhiệm của mình phải tôn trọng và bảo vệ quyền con người, quyền và lợi ích
hợp pháp của cá nhân công dân, thường xuyên kiểm tra tính hợp pháp và sự
c n thiết của những biện pháp đã áp dụng, kịp thời hủy bỏ hoặc thay đ i
những biện pháp đó nếu xét thấy có vi phạm pháp luật hoặc không c n c n
thiết nữa (Điều 4 BLTTHS 2003, Điều 8 BLTTHS 2015); Bảo đảm quyền bất
khả xâm phạm về thân thể theo đó mọi người (trong đó có người bị tạm giữ)
có quyền bất khả xâm phạm về thân thể. Không ai bị b t nếu không có quyết
định của T a án, quyết định hoặc phê chu n của VKS, trừ trường hợp phạm
tội quả tang. Việc giữ người trong trường hợp kh n cấp, việc b t, tạm giữ,
tạm giam người phải theo quy định của BLTTHS. Nghiêm cấm tra tấn, bức

cung, dùng nhục hình hay bất kỳ hình thức đối x nào khác xâm phạm thân
thể, tính mạng, sức khỏe của con người (Điều 6 BLTTHS 2003 và Điều 10
BLTTHS 2015); Bảo hộ tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân ph m, tài sản
của công dân, cá nhân, theo đó mọi người (cả người bị tạm giữ) có quyền
được pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân ph m, tài sản.
Mọi hành vi xâm phạm trái pháp luật tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân
ph m, tài sản của cá nhân đều bị x lý theo pháp luật (Điều 7 BLTTHS 2003,
Điều 11 BLTTHS 2015). Trên tinh th n của các quy định này, cơ quan, người
có th m quyền áp dụng biện pháp tạm giữ phải đối x v i người bị áp dụng
biện pháp này như một công dân, một người bình thường, không định kiến
v i những biểu hiện tiêu cực trong quá khứ của họ, bởi họ chưa phải là người
bị coi là có tội. Mặt khác, phải kịp thời thay thế hoặc hủy bỏ biện pháp tạm
giữ khi việc áp dụng biện pháp này không c n c n thiết nữa. Thêm vào đó, cơ
quan có th m quyền áp dụng biện pháp tạm giữ c n áp dụng biện pháp bảo
quản phù hợp đối v i tài sản của người bị tạm giữ mà không có người trông


×