Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Phương án chữa cháy của cơ sở kinh doanh dịch vụ Karaoke

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (155.74 KB, 19 trang )

CỘN

G HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Mẫu PC11
Ban hành kèm theo Thông tư
số 66/2014TT-BCA
Ngày 16/12/2014

PHƯƠNG ÁN CHỮA CHÁY CỦA CƠ SỞ
(Lưu hành nội bộ )

Tên cơ sở: Karaoke Hùng Tôn
Đ/c: Tổ Ao Sen 2, phường Tân An, thị xã Nghĩa Lộ, tỉnh Yên Bái
Số điện thoại: 0907. 310. 999
Chủ hộ kinh doanh: Phùng Thế Hùng

Nghĩa Lộ, 2018


A. ĐẶC ĐIỂM CƠ SỞ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG TÁC CHỮA CHÁY
I. Vị trí địa lý:
Hộ kinh doanh dịch vụ Karaoke được xây dựng kiên cố 03 tầng và 01 tum
bằng vật liệu không cháy và khó cháy. Gồm có 04 phòng hát (tại tầng 2 và tầng
3). Chất cháy chủ yếu ở đây là: bàn ghế, thiết bị tiêu thụ điện....
Cơ sở được xây dựng tiếp giáp với các hướng như sau:
- Phía bắc giáp: Khu dân cư
- Phía nam giáp: Khu dân cư
- Phía đông giáp: Đường Ao Sen
- Phía tây giáp: Khu dân cư


II. Giao thông phục vụ chữa cháy:
a. Giao thông bên trong cơ sở
Chiều rộng các lối đi, các cửa thoát nạn đều đảm bảo, xe chữa cháy có thể
tiếp cận từ mặt trước của cơ sở.
b. Giao thông bên ngoài
Các tuyến đường bên ngoài cơ sở có giao thông thuận tiện, chiều rộng các
tuyến phố đủ lớn tạo điều kiện cho xe chữa cháy và các xe chuyên dụng của lực
lượng cứu hộ, cứu nạn dễ dàng hoạt động khi có sự cố.
III. Nguồn nước chữa cháy: (5)

TT

Nguồn nước

I

Bên trong:

1

Téc nước sinh
hoạt

II

Bên ngoài:

1

Suối nước


Trữ lượng
(m3) hoặc
Vị trí, khoảng
lưu lượng cách nguồn nước
(l/s)

m3

Những điểm cần
lưu ý

Lấy nước dễ dàng

5m

Lấy nước dễ dàng

2
IV. Tính chất, đặc điểm nguy hiểm về cháy, nổ, độc: (6)
4.1. Đặc điểm về các yếu tố hình thành sự cháy ở cơ sở.
a. Chất cháy.


Cơ sở là nơi tổ chức các hoạt động vui chơi giải trí, ca hát đông người. Vì
vậy nguy cơ cháy là rất cao do sơ xuất trong sử dụng ngọn lửa trần hoặc do sự
cố thiết bị điện. Ngoài các vật liệu xây dựng chủ yếu thuộc nhóm khó cháy và
không cháy trong cơ sở còn sử dụng rất nhiều vật liệu thuộc nhóm dễ cháy như:
các thiết bị điện tử, giấy tờ, bàn ghế... Tùy theo từng vị trí của cơ sở mà tính chất
cháy nổ lại khác nhau. Sau đây chúng ta sẽ nghiên cứu đặc tính của một số chất

cháy phổ biến trong cơ sở trên các thông số kỹ thuật để đề ra các phương pháp
và biện pháp phòng cháy chữa cháy thích hợp và có hiệu quả:
- Chất cháy là các sản phẩm từ bông vải sợi:
Trong cơ sở số lượng sản phẩm từ bông vải sợi (rèm thảm, đệm...) tập trung
ở hầu hết ở phòng sinh hoạt gia đình, các phòng hát karaoke dùng để trang trí.
Vải được chế tạo từ bông thành phẩm hoặc từ sợi tổng hợp. Do đó, về đặc điểm
cháy nó là nguyên liệu dễ cháy, có vận tốc cháy lan lớn.
Vk = 20 kg/m2h, vl = 1.5 m/ph.
Do vải là sản phẩm từ bông, sợi tự nhiên và nhân tạo nên trong điều kiện
cháy sẽ có những đặc điểm như sau:
Vải bông có đặc điểm là khi nung nóng tới nhiệt độ lớn hơn 100 0C thì vải
sẽ bị các bon hoá và thoát ra các loại khí như: Cacbonoxit, Hydro Cacbon,
Cacbonic, Hơi nước, Nhựa axeton ....Nhiệt độ bắt cháy, tốc độ lan truyền ngọn
lửa và nhiệt độ cháy của vải bông phụ thuộc vào độ ẩm của vải: Nhiệt độ cháy
của vải có thể đạt tới 650 – 1000 0C trong điều kiện thuận lợi. Nhiệt độ bốc cháy
của vải là 210oC, nhiệt độ tự bốc cháy Totbc = 470oC. Khi bị cháy, 01kg vải sẽ tạo
ra nhiệt lượng Q = 4150 kcal, cháy hoàn toàn 1kg vải sẽ tạo ra 4,46m 3 sản phẩm
chýa trong đó có: 0,83m3 CO2, 0,69m3 hơi nước và 3,12m3 Nitơ. Các sản phẩm
từ bông vải khi cháy sẽ thoát ra một lượng khói lớn và đặc biệt là tốc độ lan
truyền của ngọn lửa cao. Khả năng lan truyền này còn phụ thuộc vào độ ẩm, tính
chất cũng như trạng thái của vải.
Vận tốc cháy trung bình của vải là 0,84kg/m 2phút, vận tốc cháy theo bề mặt
là 0,48m/phút. Nhiệt độ của ngọn lửa khi cháy vải có thể đạt được tới 659 –
1000oC. Đối với vải tổng hợp, khi cháy tạo ra nhiều khói khí độc như: CO2 –
144g/m3; HCL – 1,5g/m3;CO – 2g/m3.
Lượng khói khí độc trên gây nguy hiểm cho sức khoẻ của con người, nếu
mật độ khói đạt tới 1,5g/m 3 thì tầm nhìn của con người rút ngắn dưới 3m. Ngoài
ra trong khói còn chứa các khí có nhiệt độ cao mà mắt thường không nhìn thấy
được.
Từ kết quả trên, nếu như trong khói có chứa 0,05% khí cacbonoxit (CO) đã

- Các sản phẩm từ giấy:
Giấy được phân bố với một số lượng rất lớn dưới dạng giấy tờ, sổ sách,....
Qua khảo sát thực tế như vậy nên khi xảy ra cháy thì giấy có các đặc điểm nguy
hiểm như sau:


+ Giấy là loại chất dễ cháy có nguồn gốc từ xenlulo, được chế biến qua
nhiều công đoạn của quá trình công nghệ sản xuất.
+ Giấy có khả năng hấp thụ nhiệt tốt hơn bức xạ nhiệt dẫn đến khả năng
dưới tác động nhiệt của đám cháy, giấy nhanh chóng tích đủ nhiệt tới nhiệt độ
bốc cháy.
+ Khi cháy giấy tạo ra sản phẩm cháy là tro, cặn trên bề mặt giấy. Nhưng
lớp tro, cặn này không có tính chất bám dính trên bề mặt giấy, nó dễ dàng bị quá
trình đối lưu không khí cuốn đi và tạo ra bề mặt trống của giấy dẫn tới quá trình
giấy cháy sẽ càng thuận lợi hơn.
- Chất cháy là các sản phẩm từ nhựa tổng hợp và các chế phẩm từ Polyme:
Các sản phẩm từ nhựa tồn tại dưới dạng như: Bàn ghế nhựa, các đường ống
kỹ thuật, hệ thống dây dẫn điện, đường ống kỹ thuật, máy vi tính, đồ điện tử,....
tập trung tại cơ sở với số lượng rất lớn, khi xảy ra sự cố về cháy nổ thì nhựa và
các sản phẩm của nó có những đặc điểm nguy hiểm về cháy như sau:
Nhựa tổng hợp là những chất polyme được điều chế bằng các phản ứng
trùng hợp. Dưới tác dụng của nhiệt độ cao trong đám cháy polyme sẽ bị cháy và
phát sinh ra nhiều loại khói và khí khác nhau.
Chúng ta có thể biết được đặc tính cháy của một số nhựa tổng hợp, khả
năng nóng chảy và đặc tính linh hoạt ở dạng lỏng. Qua các thí nghiệm, người ta
khảo sát được rằng lớp lỏng bình thường có bề dày 1 – 2,10 -3 (Với độ nghiêng
và áp lực lớp lỏng không làm nó bị chảy đi) khi bốc cháy. Trong quá trình cháy,
lớp lỏng này được tăng lên với chiều dày khác nhau. Chính đặc tính chảy dẻo
này tạo khả năng cháy lan và cháy lớn ngày càng nhanh của đám cháy. Sản
phẩm của các polyme có nhiều khí độc như: CO, CL, HCL, anđehit (- CHO).

- Chất cháy là gỗ và các sản phẩm từ gỗ.
Gỗ là loại vật liệu dễ cháy, tồn tại dưới dạng các loại vật dụng: giá dùng để
sắp xếp giấy tờ, sổ sách, bàn ghế, các đồ khác... Thành phần nguyên tố của gỗ
khô chủ yếu gồm 49% Cacbon, 6% Hidrô, 44% O 2, 1% N2. Cấu trúc gỗ gồm
nhiều mạch phân tử như xenlulo, chứa nhiều lỗ xốp, phần thể tích lỗ xốp chiếm
từ 56 – 72% thể tích của gỗ. Ngoài xelulô, gỗ còn có các thành phần khác và
một số muối khoáng như: NaCl, KCl. Khi bị nung nóng đến 383 oK thì gỗ thoát
ra hơi nước và bắt đầu bị phân huỷ ở nhiệt độ cao.
Trong giai đoạn nhiệt độ từ 383 – 403 oK, quá trình phân huỷ gỗ diễn ra
chậm tạo ra các hơi và chất khí, các sản phẩm này chủ yếu là các chất dễ bốc hơi
thoát ra nhiều. Quá trình này toả ra một lượng nhiệt nhất định, khi nhiệt độ tăng
tới 427oK thành phần phân huỷ của gỗ chứa nhiều hơi và khí cháy gồm: 8,6%
CO, 2,99% H2, 33,9% CH4. Hơn nữa gỗ có thể cháy thành ngọn lửa, nhiệt bức
xạ sẽ nung nóng bề mặt gỗ tới nhiệt độ 563 – 573 oK, ở trạng thái này hiệu suất
phân huỷ gỗ cho sản phẩm khi đạt giá trị tối đa và ngọn lửa có chiều cao lớn
nhất.
- Chất cháy là xăng dầu:


Xăng dầu được chứa trong các bình nhiên liệu của xe máy, máy móc, thiết
bị, động cơ được phân bố tập trung chủ yếu ở khu vực để xe của cơ sở.
Xăng dầu có 1 số đặc điểm nguy hiểm cháy như:
Xăng là chất lỏng có nguy hiểm nổ cao. Xăng có t0bct = - 50 đến - 28 0C.
Hỗn hợp hơi xăng với không khí có tính nguy hiểm nổ cao. Trong điều bình
thường (200C, 1at). Giới hạn nồng độ nổ của hỗn hợp hơi xăng với không khí là:
Ct = 0,7%, Cc = 0,8%
Xăng dầu có tốc độ lan lớn:
Xăng:

Vlbm = 4,25 mm/ph


Vkl = 3,25 kg/m3ph

Dầu mazut:

Vlbm = 1,41 mm/ph

Vkl = 1,3 kg/m3ph

+ Nhiệt độ bắt cháy thấp : - 390C
+ Xăng dầu có đặc điểm luôn bay hơi ở điều kiện bình thường hơi xăng dầu
nặng hơn không khí 5 lần nên nó thường bay là là trên mặt đất và đọng lại ở các
hố trũng tạo ra môi trường nguy hiểm cháy nổ nên có khả năng bắt cháy từ các
nguồn nhiệt ở xa hàng chục mét.
b. Nguồn nhiệt có nguy cơ gây cháy.
Trước hết ta cần hiểu: Nguồn nhiệt là những vật mang nhiệt tạo ra giá trị
năng lượng và nhiệt độ cần thiết cho sự cháy. Nguồn nhiệt thường xuất hiện
dưới các dạng sau: Nhiệt năng, hoá năng, cơ năng, điện năng và quang năng.
Chúng có thể gây cháy trực tiếp hoặc gián tiếp. Khi chất cháy tiếp xúc với
nguồn nhiệt, chất cháy sẽ được nung tới nhiệt độ bắt cháy và gây ra đám cháy.
Trong cơ sở, nguồn nhiệt chủ yếu gây cháy là do các thiết bị điện tiêu thụ
không đảm bảo an toàn trong quá trình hoạt động gây ra quá tải, chập mạch ....
Ngoài ra, nguồn nhiệt còn phát sinh do sự bất cẩn, thiếu ý thức của một số nhân
viên của cơ sở không chấp hành nghiêm chỉnh nội quy an toàn phòng cháy chữa
cháy.
Sau đây là một số nguyên nhân phát sinh ra nguồn nhiệt.
* Nguyên nhân do hiện tượng ngắn mạch:
Ngắn mạch là hiện tượng các pha chập nhau hoặc là hiện tượng các pha
chập nhau và chạm đất. Nói cách khác là hiện tượng mạch điện bị nối tắt qua
một tổng trở nhỏ có thể coi như bằng không.

Nguyên nhân gây ra hiện tượng ngắn mạch là do lớp cách điện của các
phần dẫn điện bị phá huỷ do hậu quả của việc kéo căng quá mức, uốn cong quá
mức ở các chỗ nối của chúng với động cơ hay thiết bị điều khiển hay dưới tác
động cơ học, nhiệt độ, độ ẩm trong một thời gian dài hoặc do nhiều dạng thiết bị
điện không phải loại chống bụi, chống ẩm, các hoá chất sẽ lọt vào trong vỏ của
chúng, bám trên bề mặt vật liệu và phần cách điện. Nhưng phần phát nóng của
thiết bị điện khi ngừng hoạt động sẽ bị làm lạnh cho nên chúng thường lắng
đọng nước. Những nguyên nhân trên sẽ dẫn đến hỏng và làm ẩm mạch, phóng


điện ngắn mạch trong các cuộn dây cách điện bị hỏng và các phần dẫn điện
khác.
Khi xảy ra ngắn mạch, điện trở chung của mạch điện giảm xuống dần làm
cho cường độ dòng điện trong mạch tăng lên. Nhiệt độ của dây dẫn, thiết bị điện
tăng cao do tác dụng nhiệt của dòng điện theo định luật Jun - Len xo
Khi mạch điện hạ thế điện áp 380/220V xảy ra ngắn mạch, cường độ dòng
điện có thể đạt từ 25 đến 50 KA. Trên thanh dẫn của tủ phân phối chính điện lực
của cơ sở có thể đạt được từ 10 - 20 KA, trên thanh dẫn của tủ điện lực thứ cấp
có thể đạt được từ 3,5 đến 10 KA, trên các cực động cơ điện nhỏ có thể đạt tới 2
KA.
Ngắn mạch thường kèm theo cung lửa điện, làm nóng cháy dây dẫn. Trong
vùng ngắn mạch do mật độ dòng điện rất lớn tới 10A/cm 2 nên xảy ra hiện tượng
nổ điện của điểm nối kim loại hoá lỏng giã hai dây chạm nhau. Do nổ điện tạo ra
khối lượng hạt kim loại có kích thước từ 50 đến 250µm. Các giọt kim loại mang
năng lượng nhiệt đủ lớn bắn ra môi trường khi gặp vật liệu cháy sẽ gây cháy.
Đặc biệt là trong cơ sở gồm rất nhiều chất cháy dễ cháy như: bông, vải, sợi ...
Nên sự cháy càng xảy ra nhanh.
* Nguyên nhân do hiện tượng quá tải:
Quá tải là trạng thái sự cố; khi đó trong dây dẫn của mạng điện, máy móc
và thiết bị xuất hiện dòng điện lớn hơn dòng điện cho phép lâu dài theo tiêu

chuẩn.
Nguyên nhân xuất hiện quá tải có thể khi thiết kế tính toán không đúng, nếu
tiết kiệm dây dẫn chọn nhỏ hơn quy định, khi dòng mạch điện của thiết bị tiêu
thụ điện sẽ gây quá tải. Hoặc quá tải có thể xuất hiện do mắc thêm các thiết bị
tiêu thụ điện, các thiết bị này không được tính toán trên các dây dẫn của mạng
khi thiết kế. Khi quá tải, dòng điện trong các dây dẫn của mạng điện, máy móc,
thiết bị điện của cơ sở toả nhiệt và nhiệt này phân tán vào môi trường xung
quanh. Khi đó dây dẫn có thể đốt nóng tới nhiệt độ nguy hiểm. Đối với các dây
dẫn tải điện bằng đồng, nhôm,thép, nhiệt độ tối đa cho phép không quá 70 0C. Vì
tăng nhiệt độ, quá trình ôxy hoá cũng tăng và trên dây dẫn (đặc biệt ở chỗ tiếp
xúc của mối nối) lớp ôxit tạo thành và có điện trở lớn, điện trở tiếp xúc tăng,
lượng nhiệt toả ra ở đây cũng tăng theo. Tăng nhiệt độ dẫn đến tăng sự ôxy hoá
ở mối nối và có thể gây ra sự phá huỷ toàn bộ tiếp xúc của dây dẫn. Chất cách
điện của dây dẫn bị nóng quá mức quy định sẽ rất nguy hiểm đặc biệt là chất
cách điện bằng vật liệu cháy, khi bị đốt nóng quá mức chất cách điện chóng bị
lão hoá.
* Nguyên nhân do điện trở tiếp xúc quá lớn:
Điện trở tiếp xúc quá lớn là hiện tượng điện trở sinh ra ở những nơi tiếp xúc
không tốt, khi có dòng điện chạy qua, những nơi đó sẽ nóng lên cục bộ làm hỏng
lớp vỏ cách điện và bị cháy. Điện trở tiếp xúc thường xảy ra những chỗ nối, chỗ
rẽ mạch và lỗ nhỏ của dây dẫn, trong các tiếp xúc của máy móc và thiết bị điện.


Nguyên nhân có thể do ở những chỗ nối tiếp xúc không bị ôxy hoá điện trở
chuyển tiếp xuất hiện trước tiên là do sự co thắt mạch của đường dây điện khi
dòng điện từ một tiếp xúc này sang tiếp xúc khác qua các điện tích tiếp xúc thực
tế của chúng. Mật độ dùng điện ở những chỗ đó có thể đạt tới 107A/cm2.
* Nguồn nhiệt có thể do sơ xuất khi hàn điện:
Trong quá trình hoạt động của cơ sở, do yêu cầu lắp đặt, cải tạo sửa chữa
các cấu kiện xây dựng bằng vật liệu kim loại, phải sử dụng đến máy hàn điện.

Khi đó tia lửa hồ quang và các kim loại nóng chảy bắn ra mang nhiệt độ cao có
thể đạt tới 6000 0C. Với nguồn nhiệt này khi gặp bông, vải sợi có nhiệt độ bắt
cháy nhỏ thì sẽ dễ dàng bắt cháy và gây ra cháy.
* Nguồn nhiệt sinh ra do không chấp hành nội quy an toàn phòng cháy
chữa cháy
Trong cơ sở gồm rất nhiều người bao gồm cả chủ cơ sở, nhân viên phục vụ
và khách đến sử dụng dịch vụ, chất cháy tồn tại rất nhiều trong cơ sở, do vậy các
quy định an toàn phòng cháy chữa cháy phải được chấp hành thật nghiêm chỉnh.
Tuy nhiên trong quá trình làm việc hoặc đến sử dụng dịch vụ tại cơ sở có thể do
sơ suất của mình mà chủ cơ sở, nhân viên phục vụ và khách đến sử dụng dịch vụ
vô tình mang nguồn nhiệt gây ra cháy như: Sử dụng điện, bật lửa, hút thuốc ...
* Nguồn nhiệt có thể phát sinh do hiện tượng sét đánh:
Do cơ sở nằm ở vị trí địa lý cũng thường xuyên có hiện tượng sét đánh xảy
ra, nếu thiết bị chống sét không đảm bảo sẽ rất dễ bị sét đánh xuống và gây cháy.
c. Chất Oxy hóa.
Trong trường hợp này chỉ xét đến dạng cụ thể của nó là Oxy trong không
khí. Quá trình trao đổi khí trong các trường hợp cháy ở cơ sở lượng Oxy luôn
được cung cấp đủ.
4.2. Đặc điểm và sự nguy hiểm khi xảy ra cháy.
a. Đặc điểm cháy
Như đã trình bày ở phần trên, trong Cơ sở luôn tồn tại một lượng rất lớn
chất cháy, đây đều là chất dễ bắt cháy, vận tốc cháy lại lớn. Khi cháy tạo ra rất
nhiều khí độc và nhiều sản phẩm độc hại khác ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức
khoẻ con người, đồng thời gây cản trở khó khăn cho công tác cứu nạn, triển
khai đội hình chiến đấu dập tắt đám cháy. Mặt khác khi xảy ra cháy, nhiệt độ của
đám cháy sẽ tăng rất nhanh, nhiệt độ này sẽ tác động đến các cấu kiện xây dựng
của công trình, làm chúng bị biến dạng và gây sụp đổ, tạo điều kiện cho sự đối
lưu không khí diễn ra thuận lợi, đám cháy được duy trì và càng phát triển mạnh
hơn.
Có thể thấy rằng, khi xảy ra cháy, đám cháy sẽ diễn biến rất phức tạp, đòi

hỏi cần phải nắm chắc địa hình, đặc điểm, tính chất của chất cháy, như vậy mới
có thể có những biện pháp, phương pháp cứu chữa có hiệu quả cao nhất.


b. Sự nguy hiểm khi cháy xảy ra:
Công trình được xây dựng chủ yếu bằng vật liệu không cháy và khó cháy.
Tuy nhiên bên trong lại chứa đựng một lượng rất lớn các chất dễ cháy. Có thể
thấy rằng: Ngoài sự nguy hiểm do cháy mang lại là thiêu cháy toàn bộ tài sản
của con người, tính mạng của con người một cách trực tiếp,thì sản phẩm cháy
của nó còn gián tiếp gây nên những hậu quả đau lòng. Thực nghiệm đã chứng
minh trong đám cháy nếu hàm lượng oxy trong không khí giảm xuống thấp hơn
16% là đã ảnh hưởng đến tính mạng của con người. Nếu giảm xuống 10% con
người sẽ bị ngất. Khi giảm xuống thấp đến 6% con người sẽ bị co giật và chết
sau vài phút.
Một yếu tố nguy hiểm của đám cháy là sự tác động nhiệt của đám cháy. Ở
hầu hết các đám cháy khi lực lượng chữa cháy chuyên nghiệp đến thì nhiệt độ
đám cháy bức xạ ra phòng đã vượt qua rất nhiều so với giới hạn nhiệt độ nguy
hiểm của con người.
Đa số trong các vụ cháy, tỷ lệ tử vong rất cao. Nếu bỏng ở độ II với tỷ lệ
trên 30% diện tích bề mặt da, thì tỷ lệ tử vong là rất lớn, nhiều trường hợp sống
được nhưng lại để lại những di chứng vô cùng nặng nề. Không chỉ vậy, dưới tác
dụng của nhiệt độ, làm cho chất cháy bị nhiệt phân tạo ra hỗn hợp khí, làm cho
chất cháy nhanh chóng đạt tới giá trị bốc cháy.
Đây là một cơ sở lớn, nên lượng người tập trung rất đông. Do đó, nếu xảy
ra cháy trong cơ sở sẽ vô cùng nguy hiểm, không chỉ là tính mạng con người mà
sẽ còn trực tiếp, gián tiếp gây ra thiệt hại về tài sản mà không thể lường trước
được. Do trong quy trình sản xuất, chất cháy luôn tồn tại và phân bố đều trên bề
mặt của sản xuất nên khi cháy ra ngọn lửa sẽ lan rất nhanh, việc khống chế sẽ
gặp rất nhiều khó khăn.
Một tính chất hết sức nguy hiểm khi cháy trong cơ sở là khói. Khói được

tạo ra từ bông, vải, sợi, giấy và các chất khác, ngoài tạo ra các sản phẩm thông
thường là CO2 thì nó còn tạo ra nhiều sản phẩm khác rất nguy hiểm cho con
người đặc biệt là khi cháy các loại vải tổng hợp hoá học, đặc biệt nguy hiểm nếu
quá trình cháy xảy ra không hoàn toàn.
Trong hàm lượng mà khói toả ra có rất nhiều khí độc, và sự nguy hiểm của
nó thể hiện như sau:
- Thứ nhất: Khói sẽ làm giảm tầm nhìn của con người, làm cho họ mất
phương hướng, việc thoát nạn sẽ rất khó khăn.
- Thứ hai: Trong khói có chứa rất nhiều xon khí những xon khí này sẽ hấp
thụ nhiệt và làm cho khói có nhiệt độ cao gián tiếp là chất truyền nhiệt độ.
- Thứ ba: Trong khói có rất nhiều sản phẩm độc hại trực tiếp gây nguy hiểm
cho con người.

Theo các kết quả nghiên cứu cho thấy, nếu khói chứa 0,05% khí cacbonxit
(CO) có thể gây ra nguy hiểm cho sự sống con người, nếu nồng độ CO đạt tới
7,5 - 11,5mg/l thì sau 2 - 6 phút có thể chết ngay hoặc chết rất nhanh. Trong thực


tế các đám cháy, đặc biệt là các đám cháy bông, vải, sợi nồng độ CO cao hơn
giới hạn nguy hiểm rất nhiều lần.
Ngoài ra, giới hạn nồng độ nguy hiểm của một số sản phẩm độc hại khác
nhau như sau: o xít Nitơ (NO) là 0,25%; Khí NO 2 với nồng độ 0,12g/l thì kích
thích mạnh với cơ thể, nồng độ 1,22 - 0,3g/l cơ thể sẽ bị nhiễm độc trong một
thời gian rất ngắn, khi nồng độ đạt tới 0,45 - 0,5 g/l thì sẽ bị chết trong khoảng
thời gian rất ngắn.
HCN 0,02%; H2S (hydrôsunphua) 0,05%. Cả hai khí này đều ảnh hưởng
nghiêm trọng đến sức khoẻ co người. Nồng độ H 2S trong không khí từ 0,5 0,7% sẽ gây nguy hiểm đến tính mạng của con người; từ 0,6 - 0,84% sẽ làm cho
con người chết hoặc khó sống sau khoảng từ 30 - 60 giây.
Còn đối với CO2, là chất khí chiếm tỷ lệ cao nhất trong khói của đám cháy,
nó có tính chất gây ngạt đối với con người, nồng độ 2% sẽ làm cho tần số thở

của người tăng lên 1,1 lần; nồng độ 8 - 10% sẽ gây chết người sau vài phút.
Ngoài ra, dưới tác dụng của nhiệt độ, các cấu kiện xây dựng, dưới một thời
gian nhất định sẽ bị biến dạng và dẫn tới sụp đổ.
Qua phân tích ở trên ta có thể thấy được sự nguy hiểm khi có cháy xảy ra,
cháy ảnh hưởng rất lớn không chỉ về mặt kinh tế mà còn về mặt tinh thần của
con người. Trong mỗi đám cháy đều để lại những hậu quả vô cùng nặng nề, tài
sản của xã hội và đặc biệt là tính mạng của con người. Chính vì vậy mà cần phải
có những biện pháp, phương pháp ngăn chặn đến mức thấp nhất các vụ cháy và
thiệt hại do chúng gây ra.
c. Quá trình phát triển của đám cháy
Như chúng ta đã biết, do đặc điểm cháy của bông, vải, sợi, ban đầu, đám
cháy sẽ cháy âm ỉ ở một phần diện tích rất nhỏ của đám cháy. Sau khi tích tụ đủ
nhiệt sẽ bùng phát thành ngọn lửa và đám cháy phát triển mạnh với vận tốc
cháy lan lớn. Khi xảy ra cháy tại cơ sở sẽ có sự đối lưu không khí sẽ làm cho
đám cháy phát triển ngày càng mạnh và dữ dội hơn. Khi đó các thông số của
đám cháy ngày càng tăng lên, các thông số này sẽ tác động trực tiếp vào đám
cháy và càng thúc đẩy quá trình nhiệt phân diễn ra mạnh và nhanh chóng hơn.
Lúc này cùng với sự tăng nhanh của các thông số đám cháy là cường độ toả ra
của các khí và sản phẩm nhiệt phân mạnh hơn. Nhiệt độ bức xạ của ngọn lửa sẽ
làm cho chất cháy bị nung nóng đến nhiệt độ hoặc cao hơn nhiệt độ bắt cháy của
chúng.
Đối với chất cháy trong cơ sở chủ yếu là bông, vải, sợi thì quá trình nhiệt
phân xảy ra rất nhanh khi đám cháy bùng phát thành ngọn lửa. Đặc biệt, đối với
vải, sợi ở dạng rời thì cháy đã qua giai đoạn cháy âm ỉ và đã phát triển thành
ngọn lửa, thì các thông số: Diện tích đám cháy, cường độ trao đổi khí, vận tốc
cháy hoàn toàn, vận tốc cháy lan, cường độ bức xạ cũng diễn ra với cường độ
lớn hơn rất nhiều. Nhiệt độ trong phòng lúc này có thể đạt tới 250 – 300 0C, giá
trị nhiệt độ này sẽ tác động mạnh đến các cấu kiện xây dựng, các cấu kiện bắt



đầu có các dấu hiệu mất khả năng chịu lực. Đối với các cửa nếu có kính sẽ sớm
bị rạn nứt và vỡ tạo điều kiện thuận lợi cho không khí tràn vào vùng cháy.
Khi đám cháy tác động mạnh hơn, hầu hết các cửa kính các phòng bị phá
vỡ. Không khí ngoài môi trường mang theo ôxi tràn vào vùng cháy làm cho các
giá trị của đám cháy nhanh chóng đạt tới giá trị tối đa. Lúc này, các cấu kiện xây
dựng do sự tác dụng của nhiệt độ cao đã mất đi khả năng chịu lực và bị biến
dạng dẫn tới sụp đổ, do vậy mà công tác cứu chữa sẽ gặp phải rất nhiều khó
khăn.
Chính vì vậy, những nguy hiểm này mà cần phải đề ra những biện pháp,
phương pháp đề phòng phù hợp và hiệu quả để ngăn chặn được hiểm hoạ do
cháy gây ra.
V. Tổ chức lực lượng chữa cháy tại chỗ: (7)
Cơ sở đã thành lập một đội chữa cháy cơ sở gồm …… người. Do anh:
Phùng Thế Hùng – Chủ cơ sở làm đội trưởng, đội đã qua lớp huấn luyện nghiệp
vụ phòng cháy chữa cháy. Số thành viên của đội chữa cháy thường xuyên có mặt
trong giờ hành chính là ………….. người, ngoài giờ hành chính và các ngày
nghỉ luôn có ………… người trong tổ bảo vệ.
Các thành viên của đội chữa cháy cơ sở đều đã được phân công nhiệm vụ
cụ thể của mình, phải thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, nhắc nhở mọi người
trong cơ sở thực hiện nghiêm túc nội quy an toàn phòng cháy chữa cháy và
nhanh chóng thực hiện nhiệm vụ của mình khi có cháy xảy ra.
Các thành viên trong đội chữa cháy đều được huấn luyện và sử dụng
thành thạo các trang thiết bị chữa cháy tại chỗ cơ sở như: bình bột, bình CO2….
VI. Phương tiện chữa cháy của cơ sở: (8)
- Bình bột chữa cháy MFZ4: ……. bình.
- Bình khí chữa cháy MT3: ……. bình.
- Nội quy, tiêu lệnh chữa cháy: …….. bộ.
- Xô, chậu.
B. PHƯƠNG ÁN XỬ LÝ MỘT SỐ TÌNH HUỐNG CHÁY
I. Phương án xử lý tình huống cháy phức tạp nhất:

1. Giả định tình huống cháy phức tạp nhất: (9)
Như cách đánh giá ở phần trước, khu vực phòng hát karaoke là nơi tập
trung rất nhiều các loại chất cháy đặc trưng. Trong đó chủ yếu là các sản phẩm
từ chăn đệm, thiết bị tiêu thụ điện.... Ngoài ra có một số lượng lớn hệ thống thiết
bị điện. Do đó cháy có thể xuất hiện hoặc phát sinh ở bất cứ vị trí, địa điểm nào.
Khi xuất hiện nguồn nhiệt đảm bảo đối với từng loại chất cháy để gây ra cháy.
Cháy ở tầng 2 có khả năng cháy lan rất lớn vì chất cháy ở khu vực này chủ yếu
là các chất dễ cháy và có vận tốc cháy lan nhanh.


Đây là khu vực thường xuyên tập trung một lượng lớn chất cháy. Khi có
cháy xảy ra với sự tập trung chất cháy rất đa dạng, tốc độ cháy phát triển của
ngọn lửa dẫn tới phát sinh ra nhiều lượng khói khí và nhiệt độ đám cháy sinh ra
có ảnh hưởng rất lớn cho công tác thoát nạn của mọi người trong toà nhà và việc
triển khai phương tiện, lực lượng tham gia cứu chữa đám cháy.
Do đặc điểm bố trí và phân bố về số lượng và tải trọng chất cháy như vậy,
chúng ta giả định đám cháy sẽ xuất hiện ở phòng hát karaoke tầng 2.
Vào hồi 18 giờ 30 phút xảy ra cháy tại phòng hát karaoke tầng 2, nguyên
nhân do chập điện.
* Đánh giá tình huống.
Do cháy xảy ra vào thời gian nghỉ, thời điểm mọi người phát hiện và sử
dụng các phương tiện chữa cháy tại chỗ để tiến hành các hoạt động chữa cháy
thì đám cháy đã phát triển thành ngọn lửa và lan rộng.
Khi phát hiện cháy, lực lượng bảo vệ lập tức báo cháy, cắt điện khu vực
cháy và gọi điện cho Đội cảnh sát PCCC&CNCH khu vực Nghĩa Lộ đồng thời
sử dụng một số bình chữa cháy xách tay để phun vào trong đám cháy. Chất cháy
chủ yếu là các chất dễ cháy nên vận tốc cháy lan nhanh 1,5 m/phút ngọn lửa lan
rất nhanh và với các điều kiện thuận lợi đám cháy nhanh chóng lan ra cả tầng.
Khói sinh ra từ đám cháy tăng nhanh với các chất độc hại: CO, CO 2, HCN, N2…
gây nguy hiểm cho tính mạng của người bị nạn. Sản phẩm cháy mang theo tàn

lửa có thể tạo thành các đám cháy mới ở các khu vực xung quanh khi có gió to.
2. Chọn chất chữa cháy.
Đối với tình huống cháy tại phòng hát karaoke tầng 2, do chất cháy ở đây
đa dạng nhưng chủ yếu là chăn, đệm, thiết bị điện tử.... chúng đều là chất cháy
rắn và dựa vào nguyên lý làm ngừng sự cháy đối với chất cháy rắn ta chọn chất
chữa cháy là bột chữa cháy loại ABC kết hợp với nước vì bột chữa cháy và nước
có các ưu điểm sau đây:
- Có khả năng thu nhiệt lớn, có tác dụng làm lạnh chất cháy, làm giảm
nhiệt độ vùng cháy. Khi phun nước vào đám cháy gặp nhiệt độ cao nước sẽ bị
hoá hơi làm giảm tỷ lệ dưỡng khí ôxy dẫn tới làm thiếu ôxy trong vùng cháy
(tính chất này làm giảm và kìm hãm được khả năng phát triển của ngọn lửa, phá
vỡ được 3 thuộc tính của sự cháy) ngoài ra nước còn dùng để làm mát cho cán
bộ chữa cháy trong khi chiến đấu, nước là chất chữa cháy không làm ảnh hưởng
tới sức khoẻ của lực lượng tham gia chữa cháy và môi trường xung quanh.
- Nước với đặc điểm dung môi kém, không có khả năng hoà tan nhiều chất
rắn trong điều kiện cháy, do đó ngoài tác dụng dập tắt đám cháy nước còn tác
dụng quan trọng là bảo vệ các loại chất cháy rắn, hàng hoá khác nằm trong vùng
ảnh hưởng của nhiệt từ dám cháy không bị bắt cháy.
- Nước khi phun vào đám cháy có tính chịu nhiệt tốt, chỉ bị nhiệt phân ở
nhiệt độ to > 1700oC
- Bột chữa cháy đã được trang bị trong bình chữa cháy có thể sử dụng
nhanh, gọn, cơ động và mang lại hiệu quả cao vì là chất cháy chuyên dụng.


4. Sơ đồ bố trí lực lượng phương tiện PCCC


5. Tổ chức hoạt động chiến đấu của lực lượng PCCC tại chỗ.
Bắt đầu từ khi xảy ra cháy sau đó phối hợp với lực lượng PCCC chuyên
nghiệp tới điểm cháy, triển khai đội hình chữa cháy và cứu người.

- Người phát hiện thấy cháy nhanh chóng hô hoán cho mọi người biết, báo
ngay cho chủ cơ sở để có biện pháp chữa cháy cụ thể.
- Ban chỉ huy chữa cháy nhanh chóng phân chia nhiệm vụ cụ thể cho Đội
PCCC cơ sở để triển khai công tác chữa cháy .
* Tổ thông tin: khi xảy ra cháy có nhiệm vụ như sau:
- Gọi điện thoại cho Đội cảnh sát PCCC&CNCH khu vực Nghĩa Lộ theo số
02163. 872.114 và Công an Thị xã Nghĩa Lộ.
- Chi nhánh điện để báo cáo cắt điện khu vực cháy.
- Yêu cầu sự hỗ trợ từ bệnh viện gần nhất (nếu cần thiết).
- Thường xuyên giữ liên lạc, đảm bảo thông tin liên tục.
* Tổ kỹ thuật :
Kiểm tra điện khu vực xảy ra cháy đã ngắt điện chưa, nếu chưa cắt điện
thì tiến hành cắt điện khu vực cháy hoặc toàn bộ Cơ sở nếu thấy cần thiết. Theo
dõi tình trạng hoạt động của hệ thống điện chiếu sáng.
* Tổ bảo vệ :
- Đón xe chữa cháy, xe cứu thương, xe Công an vào làm nhiệm vụ. Hướng
dẫn vị trí đổ xe thích hợp cho xe chữa cháy thuận tiện triển khai các hoạt động
chiến đấu.
- Hướng dẫn thoát nạn và sơ tán tài sản.
- Ngăn không cho người không có nhiệm vụ vào khu vực chữa cháy.
- Bảo vệ hiện trường cháy khi đám cháy đã được dập tắt.
- Triển khai phương tiện PCCC hiện có của Cơ sở: bình chữa cháy xách tay,
các phương tiện có thể đưa nước đến đám cháy nhằm tổ chức chữa cháy ban đầu
để hạn chế ảnh hưởng và sự phát triển của đám cháy.
Chú ý : Trong Cơ sở có nhiều tài sản có giá trị, vì vậy lực lượng bảo vệ phải đặc
biệt quan tâm và bảo vệ đảm bảo các tài sản trong Cơ sở. Tuyệt đối không để người
không có nhiệm vụ ra vào hiện trường cháy.
* Tổ chữa cháy :
- Sử dụng bình chữa cháy xách tay : Khi xảy ra cháy, mang bình đến gần
đám cháy, dốc ngược bình, lắc mạnh khoảng 5 -7 lần, sau đó rút chốt bình chữa

cháy, một tay cầm vòi phun hướng vào đám cháy, một tay bóp cò mở van phun
bột trùm vào ngọn lửa. Ngoài ra, có thể sử dụng các vật dụng khác để có thể đưa
nước tới đám cháy, phun chất chữa cháy vào đám cháy để ngăn chặn không cho
đám cháy phát triển (sau khi đội PCCC chuyên nghiệp triển khai xong thì phối


hợp với đội chữa cháy chuyên nghiệp di chuyển hướng lăng để làm mát cho
chiến sĩ cầm lăng và các cấu kiện xây dựng...).
- Huy động sự hỗ trợ từ cán bộ công nhân viên, các lực lượng và hộ dân
xung quanh để khống chế và dập tắt đám cháy một cách nhanh nhất.
(Người chỉ huy chữa cháy cơ sở có nhiệm vụ báo cáo với người chỉ huy lực
lượng CS PCCC về diễn biến đám cháy khi lực lượng CS PCCC có mặt).
- Tổ chức thoát nạn cho mọi người, cứu người bị thương, trong đám cháy.
- Nhanh chóng di chuyển tài sản ra nơi an toàn.
* Nhiệm vụ của chỉ huy chữa cháy (CHCC).
Công tác tổ chức hướng dẫn, kiểm tra đôn đốc thực hiện các mệnh lệnh,
nhiệm vụ trong chữa cháy là điều kiện bắt buộc phải tiến hành dưới sự chỉ đạo
của người chỉ huy chữa cháy để đảm bảo an toàn cho con người, tài sản và đạt
hiệu quả cao khi chữa cháy.
Đối với cơ sở, vấn đề triển khai đội hình chiến đấu (cứu người và dập tắt
đám cháy) sẽ gặp khó khăn do đặc điểm hoạt động và các đặc điểm kiến trúc của
cơ sở, do đó vai trò của người chỉ huy chữa cháy là tổ chức, bố trí các lực lượng
tham gia, chỉ đạo, hướng dẫn quá trình thực hiện nhiệm vụ một cách hợp lý đố
với từng đặc điểm thực tế của đám cháy, đem lại hiệu quả cao nhất trong khi
chữa cháy.
Người chỉ huy chữa cháy sau khi đến đám cháy nhanh chóng thực hiện các
nhiệm vụ sau:
- Nắm tình hình đám cháy: kích thước đám cháy, đặc điểm, vị trí đám cháy, chất
cháy chủ yếu, trữ lượng chất cháy, số lượng người bị nạn (nếu có). Đồng thời quyết
đoán trước tình hình, khả năng phát triển của đám cháy trên cơ sở đó đề ra kế hoạch

chữa cháy và bảo đảm sự điều hành các tổ, đội tham gia chữa cháy.
- Thành lập ban chỉ huy chữa cháy gồm: Chỉ huy lực lượng PCCC cơ sở,
đại diện chính quyền địa phương (nếu có).
- Căn cứ vào tình hình đám cháy gọi điện cho Đội cảnh sát PCCC&CNCH
khu vực Nghĩa Lộ và Công an Thị xã Nghĩa Lộ.
- Xác định phương pháp và biện pháp để dập tắt đám cháy: Tìm biện pháp
tháo dỡ, thoát khói nếu cần, tổ chức công tác cứu người, tài sản ra nơi an toàn.
- Xác định hướng tấn công chính đó là hướng ngọn lửa đe doạ, cháy lan
mạnh nhất.
- Xác định hướng gió để triển khai đội hình chiến đấu ở đầu gió để cán bộ
công nhân viên không bị tác động của ngọn lửa, khói khí độc và có biện pháp
phun chất chữa cháy dập tắt đám cháy, ngăn chặn cháy lan.
- Phân chia khu vực chiến đấu: Căn cứ vào tình hình thực tế của đám cháy
và kiến trúc của khu vực ta có thể phân chia các khu vực chiến đấu và chọn
hướng tấn công chính.


- Tổ chức huy động các lực lượng khác cùng tham gia chữa cháy, chỉ định
người chỉ huy các phần việc: di chuyển tài sản, hướng dẫn thoát nạn…
- Trong trường hợp chiến đấu lâu dài, chỉ huy chữa cháy cần chuẩn bị lực
lượng phương tiện dự bị, thay thế trong chiến đấu. Tổ chức công tác hậu cần cho
cán bộ tham gia chữa cháy, dự trữ phương tiện đề phòng sự cố hỏng hóc.
- Liên lạc và xin hỗ trợ từ Công an xã trong công tác bảo vệ tài sản và giữ
gìn an ninh trật tự.
- Tổ chức nắm tình hình đám cháy liên tục từ khi đến đám cháy cho đến khi
đám cháy được dập tắt hoàn toàn. Sau khi đã dập tắt đám cháy phải tổ chức công
tác đánh gia, rút kinh nghiệm vụ cháy.
* Chú ý đối với CHCC:
- Mệnh lệnh phải ngắn gọn, rõ ràng, chính xác.
- Kiểm tra việc thực hiện mệnh lệnh đã ban ra.

- Đảm bảo an toàn cho cán bộ công nhân viên khi quyết định vị trí chiến
đấu.
* Phương pháp và biện pháp chữa cháy.
- Phương pháp: Sử dụng phương pháp cách ly bằng bột chữa cháy và làm
lạnh bằng nước, ngoài ra cũng có sử dụng phương pháp cách ly các cấu kiện xây
dựng và các chất cháy ra khỏi khu vực cháy.
* Biện pháp:
- Sử dụng các bình chữa cháy xách tay để phun chất chữa cháy vào đám
cháy.
- Sử dụng các phương tiện tại chỗ: Xô, chậu… để đưa nước tới đám cháy.
- Di chuyển hàng hoá, đồ dùng đang có nguy cơ bắt cháy ra nơi an toàn, tạo
khoảng cách ngăn chặn sự tiếp xúc giữa chất cháy với ngọn lửa. Hạn chế khả
năng cháy lan sang các khu vực xung quanh.
- Dùng câu liêm, kìm công lực, xà beng, búa tạ nhằm phá, cơi nới hệ thống
cửa, trần, mái nhằm giúp quá trình thoát khói được nhanh chóng.
* Nguyên tắc cứu chữa:
- Tiến hành cắt điện khu vực cháy, chỉ phun nước khi chắc chắn đã cắt điện.
- Các phương tiện chữa cháy phải được bố trí hợp lý, thuận lợi, đảm bảo
phát huy hết tác dụng, cơ động nhanh hoạt động dễ dàng không bị ngọn lửa bao
vây, không làm cản trở đường di chuyển thoát nạn và tài sản.
- Khi triển khai lực lượng phương tiện cần tập trung nhanh chóng các mũi
tấn công vào hướng quyết định, tránh bố trí lực lượng phương tiện cuối hướng
gió.


* Biện pháp an toàn khi cứu chữa.
- Chỉ quyết định dùng nước chữa cháy khi biết chắc là trong khu vực cháy
không còn điện.
- Trong quá trình chữa cháy phải có biện pháp làm mát liên tục cho cán bộ
tiếp cận ngọn lửa, gia cứu nạn. Cán bộ sử dụng bình chữa cháy khi đứng phun

phải biết tận dụng các điều kiện hiện có tại hiện trường để đạt hiệu quả cao nhất.
- Khi tiến hành các hoạt động chữa cháy phải đề phòng hiện tượng sụp đổ
cấu kiện xây dựng.
- Thực hiện các biện pháp thoát khói tránh gây ngạt và cản trở tầm nhìn
của người chữa cháy.
- Triển khai chữa cháy phải xác định hướng gió, quá trình chiến đấu không
được để lửa bao vây.
- Thời gian chữa cháy diễn ra lâu dài, các yếu tố từ đám cháy tác động
mạnh, phải có chiến dịch chuẩn bị hậu cần như: Nước uống, thuốc y tế.... để
phục vụ cán bộ trực tiếp chữa cháy và những người bị thương từ đám cháy.
II. Phương án xử lý các tình hướng cháy đặc trưng: (13)
1. Tình huống 1: (Xảy ra cháy tại vị trí để xe)
- Thời điểm xảy ra 15 h 30.
- Chất cháy chủ yếu: xăng dầu, xe máy.
- Nguyên nhân: sơ xuất bất cẩn.
* Dự kiến khả năng phát triển của đám cháy:
- Đám cháy lan theo các chất cháy bố trí trong khu vực và nhanh chóng
cháy lan ra các khu vực xung quanh.
- Đám cháy toả ra nhiệt lượng lớn, thời gian cháy tự do kéo dài có khả
năng các khu vực lân cận.
- Đám cháy toả ra nhiều khói, khí độc ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe
và khả năng chiến đấu của lực lượng chữa cháy.
* Tổ chức chữa cháy:
+ Tổ thông tin: khi xảy ra cháy có nhiệm vụ như sau:
- Gọi điện thoại cho Đội cảnh sát PCCC&CNCH khu vực Nghĩa Lộ và
Công an Thị xã Nghĩa Lộ.
- Chi nhánh điện để báo cáo cắt điện khu vực cháy.
- Yêu cầu sự hỗ trợ từ bệnh viện gần nhất (nếu cần thiết).
- Thường xuyên giữ liên lạc, đảm bảo thông tin liên tục.
+ Tổ kỹ thuật :



Kiểm tra điện khu vực xảy ra cháy đã ngắt điện chưa, nếu chưa cắt điện
thì tiến hành cắt điện khu vực cháy hoặc toàn bộ cơ sở nếu thấy cần thiết. Theo
dõi tình trạng hoạt động của hệ thống điện chiếu sáng.
+ Tổ bảo vệ :
- Đón xe chữa cháy, xe cứu thương, xe Công an vào làm nhiệm vụ. Hướng
dẫn vị trí đổ xe thích hợp cho xe chữa cháy thuận tiện triển khai các hoạt động
chiến đấu.
- Hướng dẫn thoát nạn và sơ tán tài sản.
- Ngăn không cho người không có nhiệm vụ vào khu vực chữa cháy.
- Bảo vệ hiện trường cháy khi đám cháy đã được dập tắt.
- Triển khai phương tiện PCCC hiện có của cơ sở: bình chữa cháy xách
tay, các phương tiện có thể đưa nước đến đám cháy nhằm tổ chức chữa cháy ban
đầu để hạn chế ảnh hưởng và sự phát triển của đám cháy.
+ Tổ chữa cháy :
- Sử dụng bình chữa cháy xách tay : Khi xảy ra cháy, mang bình đến gần
đám cháy, dốc ngược bình, lắc mạnh khoảng 5 -7 lần, sau đó rút chốt bình chữa
cháy, một tay cầm vòi phun hướng vào đám cháy, một tay bóp cò mở van phun
bột trùm vào ngọn lửa. Ngoài ra, có thể sử dụng các vật dụng khác để có thể đưa
nước tới đám cháy, phun chất chữa cháy vào đám cháy để ngăn chặn không cho
đám cháy phát triển (sau khi đội PCCC chuyên nghiệp triển khai xong thì phối
hợp với đội chữa cháy chuyên nghiệp di chuyển hướng lăng để làm mát cho
chiến sĩ cầm lăng và các cấu kiện xây dựng...).
- Huy động sự hỗ trợ từ cán bộ công nhân viên, các lực lượng và hộ dân
xung quanh để khống chế và dập tắt đám cháy một cách nhanh nhất.
- Tổ chức thoát nạn cho mọi người, cứu người bị thương, trong đám cháy.
- Nhanh chóng di chuyển tài sản ra nơi an toàn.



C. BỔ SUNG, CHỈNH LÝ PHƯƠNG ÁN CHỮA CHÁY (14)
TT

Ngày,
tháng, năm

Nội dung bổ sung,
chỉnh lý

Người xây
dựng phương
án ký

Người phê
duyệt phương
án ký

1

2

3

4

5

D. THEO DÕI HỌC VÀ THỰC TẬP PHƯƠNG ÁN CHỮA CHÁY
Ngày,
tháng,

năm

Nội dung, hình
thức học tập,
thực tập

Tình huống
cháy

Lực lượng,
phương tiện
tham gia

Nhận xét,
đánh giá kết
quả

1

2

3

4

5


Nghĩa Lộ, ngày 03/12/2018


Nghĩa Lộ, ngày ……/…../2018

PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN

NGƯỜI XÂY DỰNG PHƯƠNG ÁN



×