Tải bản đầy đủ (.doc) (153 trang)

Chọn tạo và đánh giá các dòng dưa chuột địa phương tự phối

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.9 MB, 153 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNN

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
--------------------

ĐÀM HƯƠNG GIANG

CHỌN TẠO VÀ ĐÁNH GIÁ CÁC DÒNG DƯA CHUỘT
ĐỊA PHƯƠNG TỰ PHỐI

CHUYÊN NGÀNH : KHOA HỌC CÂY TRỒNG
MÃ SỐ

: 60.62.01.10

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC :
TS. TRẦN THỊ MINH HẰNG

HÀ NỘI - 2015


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng công bố trong bất kì
công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được làm rõ
nguồn gốc.


Tác giả luận văn

Đàm Hương Giang

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn, ngoài sự cố
gắng và nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được sự hỗ trợ to lớn của nhà trường,
sự quan tâm động viên giúp đỡ, những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy cô giáo
trong khoa Nông học nói chung và các thầy cô trong bộ môn Rau - Quả - Hoa cây
cảnh của Học viện Nông nghiệp Việt Nam nói riêng.
Để có được kết quả nghiên cứu này, người tôi trân trọng cảm ơn nhất là
Tiến sỹ Trần Thị Minh Hằng, người trực tếp hướng dẫn khoa học tận tình, chu
đáo cho tôi trong thời gian nghiên cứu đề tài và hoàn thành luận văn.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến gia đình, người thân, anh chị
em, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo điều kiện giúp tôi hoàn thành chương trình học
tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN

ƠN

i LỜI CẢM
ii MỤC LỤC

iii DANH MỤC BẢNG
MỤC HÌNH
CÁC DÒNG DƯA CHUỘT ĐỊA PHƯƠNG

vi DANH
viii NGUỒN GỐC
ix MỞ ĐẦU

1
1.

ĐẶT VẤN ĐỀ

2.

MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU

3.

Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN

Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1
3

3

4

1.1.

Nguồn gốc và phân bố cây dưa chuột

4

1.1.1.

Nguồn gốc

4

1.1.2.

Phân bố

5

1.2.
5

Đặc điểm thực vật học của cây dưa chuột ..............................................................

1.2.1.

Rễ


5

1.2.2.

Thân

6

1.2.3.



6

1.2.4.

Hoa

6

1.2.5.

Quả và hạt

1.3.
8

Yêu cầu điều kiện ngoại cảnh .................................................................................


8

1.3.1

Nhiệt độ

9

1.3.2.

Ánh sáng

9

1.3.3.

Ẩm độ

1.3.4.

Đất và dinh dưỡng

1.4.

Tạo dòng dưa chuột tự phối

1.5.
12
1.6.


10
10
12

Đánh giá khả năng kết hợp chung bằng phương pháp lai đỉnh.............................
Tạo giống ưu thế lai ở cây dưa chuột

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

13
Page 3


1.7.
14

Tình hình nghiên cứu về chọn tạo giống dưa chuột trên Thế giới và ở Việt Nam.......

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 4


1.7.1.

Tình hình nghiên cứu về chọn tạo giống dưa chuột trên Thế giới

14

1.7.2.


Tình hình nghiên cứu về chọn tạo giống dưa chuột ở Việt Nam

16

Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

20

2.1.

Vật liệu, địa điểm và thời gian nghiên cứu ........................................................... 20

2.1.1.

Vật liệu nghiên cứu

2.1.2.

Địa điểm và thời gian nghiên cứu

2.2.

Nội dung nghiên cứu

2.3.

Phương pháp nghiên cứu

2.3.1.


Thiết kế thí nghiệm

2.3.2.

Phương pháp tự phối.

22

2.3.3.

Phương pháp lai đỉnh.

23

2.3.4.

Phương pháp phân tích số liệu

24

2.3.5.

Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi.

25

2.4.

Kỹ thuật trồng và chăm sóc


Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1.

20
22
22
22
22

26

28

Đánh giá khả năng phân ly các tính trạng của các dòng dưa chuột tự phối
đời I1, I2 có nguồn gốc từ các mẫu giống dưa chuột địa phương các tỉnh
đồng bằng, trung du và miền núi Bắc Bộ.

3.1.1.

Thời gian qua các giai đoạn sinh trưởng chủ yếu của các dòng dưa chuột tự
phối đời I1, I2 .

3.1.2.

29
29

Đánh giá khả năng phân ly tính trạng kích thước lá mầm và lá thật của các
dòng dưa chuột tự phối đời I1, I2


3.1.3.

Đánh giá khả năng phân ly các đặc điểm của lá của các dòng dưa chuột tự
phối đời I1, I2

3.1.4.

53

Đánh giá khả năng phân ly một số tính trạng về quả của các dòng dưa chuột
tự phối đời I1, I2

3.1.7.

49

Đánh giá khả năng phân ly một số tính trạng ra hoa của các dòng dưa chuột
tự phối đời I2

3.1.6.

36

Đánh giá khả năng phân ly kiểu sinh trưởng và chiều dài 15 đốt của các
dòng dưa chuột tự phối đời I1 và I2

3.1.5.

31


69

Đánh giá khả năng phân ly tính trạng hình thái bề mặt vỏ và gai của các

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 4


dòng tự phối đời I1, I2

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

81

Page 5


3.2.

Kết quả tạo dòng dưa chuột tự phối đời I2 và I3 từ các dòng dưa chuột tự
phối đời I1, I2.

3.3.

92

Kết quả lai tạo các tổ hợp lai đỉnh giữa các dòng dưa chuột tự phối đời I1
với Cuc71 và Lũng.


PHẦN V KẾT LUẬN – ĐỀ NGHỊ

93

97

5.1.

Kết luận

97

5.2.

Đề nghị

97

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

98
101

Page 5



DANH MỤC BẢNG

STT

Tên bảng

Trang

Bảng 2.1. Các dòng dưa chuột tham gia thí nghiệm

20

Bảng 2.2. Các dòng dưa chuột sử dụng để lai đỉnh với 2 vật thử Cuc71 và
Lũng

21

Bảng 3.1. Thời gian qua các giai đoạn sinh trưởng chủ yếu của các dòng dưa
chuột tự phối đời I1, I2

29

Bảng 3.2. Đánh giá khả năng phân ly kích thước lá mầm và lá thật của các
dòng dưa chuột tự phối đời I1, I2
Bảng 3.3.

31

Đánh giá khả năng phân ly hình dạng lá các dòng dưa chuột đời
I1, I2


36

Bảng 3.4. Đánh giá khả năng phân ly phiến lá của các dòng dưa chuột tự
phối đời I1, I2

38

Bảng 3.5. Đánh giá khả năng phân ly hình dạng lá của các dòng dưa chuột tự
phối đời I1, I2

43

Bảng 3.6. Đánh giá khả năng phân ly chiều dài 15 đốt của các dòng dưa
chuột tự phối đời I1, I2

51

Bảng 3.7. Đánh giá khả năng phân ly một số tính trạng về giới tính và tính
tạo quả không hạt của các dòng dưa chuột tự phối đời I2

54

Bảng 3.8. Đánh giá khả năng phân ly tính trạng về kích thước của hoa đực
của các dòng dưa chuột tự phối đời I1, I2

58

Bảng 3.9. Đánh giá khả năng phân ly tính trạng về kích thước của hoa cái và
màu gai của các dòng dưa chuột tự phối đời I1, I2


64

Bảng 3.10. Đánh giá khả năng phân ly tính trạng về kích thước quả của các
dòng tự phối đời I1, I2

69

Bảng 3.11. Đánh giá khả năng phân ly tính trạng hình dạng quả của các dòng
tự phối đời I1, I2.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

72
Page 6


Bảng 3.12. Đánh giá khả năng phân ly tính trạng màu sắc vỏ quả của các dòng
dưa chuột tự phối đời I1, I2

78

Bảng 3.13. Đánh giá khả năng phân ly tính trạng hình thái bề mặt vỏ và gai
của các dòng tự phối đời I1, I2

81

Bảng 3.14. Đánh giá khả năng phân ly tính trạng hình thái bề mặt vỏ, gai quả
và chiều dài cuống của các dòng tự phối đời I1, I2

85


Bảng 3.15. Đánh giá khả năng phân ly tính trạng về hình thái bề mặt vỏ quả
của các dòng tự phối

88

Bảng 3.16. Khả năng kết hạt của các dòng dưa chuột tự phối

92

Bảng 3.17. Khả năng kết hạt của các tổ hợp lai đỉnh các dòng dưa chuột tự
phối đời I1 x Cuc71

94

Bảng 3.18. Khả năng kết hạt của các tổ hợp lai đỉnh các dòng dưa chuột tự
phối đời I1 x Lũng

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

95

Page vii


DANH MỤC HÌNH
STT

Tên hình


Trang

Hình 3.1.

Các bước tự thụ phấn cho hoa dưa chuột

24

Hình 3.1.

Một số giai đoạn sinh trưởng, phát triển của các dòng dưa chuột

28

Hình 3.2.

Hình ảnh lá các dòng dưa chuột địa phương tự phối đời I1 và I2.

49

Hình 3.3.

Chiều dài 15 đốt thân đầu tên của các dòng dưa chuột tự phối
đời I1 và I2

52

Hình 3.4.

Hình ảnh về hoa đực của các dòng dưa chuột tự phối


63

Hình 3.5.

Hình ảnh về hoa cái các dòng dưa chuột tự phối

69

Hình 3.6.

Hình ảnh quả các dòng dưa chuột tự phối đời I1

76

Hình 3.7.

Hình ảnh quả các dòng dưa chuột tự phối đời I2

77

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 8


NGUỒN GỐC CÁC DÒNG DƯA CHUỘT ĐỊA PHƯƠNG
Ký hiệu dòng
Bắc Kạn BN
Ninh CB

ĐB

Nguồn gốc BK
Bắc
Cao Bằng
Điện Biên HD

Hải Dương HP
Phòng HY
Yên LCA
LCH

Hải
Hưng
Lào Cai
Lai Châu LS

Lạng Sơn SL

Sơn

La
TB

Thái Bình TQ

Tuyên Quang VP
Vĩnh Phúc
1661


Thái Lan

3681

Thái Lan

LŨNG

Hải Phòng

CÚC71

Công ty cổ phần giống
cây trồng miền Nam

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 9


MỞ ĐẦU

1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Dưa chuột (Cucumis sativus L.) là một cây trồng phổ biến trong họ bầu bí
(Cucurbitaceae), là loại rau ăn quả thương mại quan trọng được trồng lâu đời
ở nhiều nước trên thế giới và được biết đến là một trong những thực phẩm tốt cho
sức khỏe con người. Với những ưu điểm như: thơm, ngon, giòn, ngọt, chứa
nhiều khoáng chất cho sự phát triển cơ thể mà quả dưa chuột được nhiều người
tiêu dùng ưa chuộng. Theo kết quả phân tích hóa sinh, trong 100g phần ăn được
của quả dưa chuột chứa lượng nước rất cao 95g, đồng thời thành phần dinh

dưỡng rất đa dạng:
0,8g protein, 0,1g lipid, 23mg can xi, 27mg phospho, 1mg sắt, mangan, iot, và
thiamin. Dưa chuột còn chứa nhiều loại vitamin trong đó: vitamin B1 0,03mg,
vitamin B2 0.04mg%, vitamin PP 0,1mg và vitamin C 5mg (Nguyễn Công Khẩn và cs.,
2007). Quả dưa chuột được sử dụng rộng rãi trong các bữa ăn dưới dạng: quả
tươi ăn sống, xào, trộn salad, hay muối đóng hộp, làm phong phú và tăng chất
lượng rau ăn hàng ngày. Ngoài ra, quả dưa chuột còn được dùng như một vị thuốc
và làm mỹ phẩm vì nó chứa nhiều dưỡng chất thiết yếu cho cơ thể.
Dưa chuột là loại rau truyền thống. Đã có nhiều tài liệu nghiên cứu cho rằng
dưa chuột có nguồn gốc ở Việt Nam. Hiện nay, có nhiều giống dưa chuột trồng và
dưa chuột hoang dại còn tồn tại ở nước ta. Nhiều giống đã trở thành cây đặc sản
của đồng bào dân tộc miền núi phía Bắc như dưa Mán của người Mán, dưa
Mèo của người H’mông với ưu điểm quả to, vị ngọt dịu, ăn giòn và thơm. Tuy nhiên,
do phương thức canh tác còn lạc hậu và cách để hạt giống từ vụ này sang vụ
khác không đảm bảo kỹ thuật nên các giống dưa chuột bản địa đang đứng trước
nguy cơ bị thoái hóa do tạp giao và tuyệt chủng. Do vậy, việc khai thác, bảo tồn và
sử dụng hợp lý nguồn gen dưa chuột truyền thống của đồng bào dân tộc là rất cần
thiết.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 1


Đồng bằng sông Hồng là một trong những vùng sản xuất rau lớn nhất ở nước
ta. Dưa chuột là cây trồng chính và được trồng phổ biến ở đây. Với tến bộ khoa học
kỹ thuật ngày càng phát triển thì dưa chuột được trồng nhiều vụ trong năm, quả
cho

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


Page 2


thu hoạch nhiều đợt. Tuy nhiên, năng suất và chất lượng quả còn thấp, nguyên
nhân chủ yếu là người dân thiếu bộ giống tốt cho các vùng sinh thái. Các giống dưa
chuột được trồng hiện nay phần lớn là giống địa phương như: Phú Thịnh (Hưng
Yên), Quế Võ (Bắc Ninh), Lũng (thành phố Hải Phòng),… với năng suất trung bình
chỉ đạt từ 15-20 tấn/ha, quả nhỏ, chóng ngả vàng, chất lượng kém, không được
người tiêu dùng ưa chuộng và không đạt tiêu chuẩn chế biến, xuất khẩu. Đồng thời,
các giống này hầu hết do người dân tự sản xuất và để giống trong một thời gian dài
nên giống có nguy cơ bị thoái hóa. Trong những năm gần đây, một số giống dưa
chuột lai F1 đã được các công ty giống cây trồng giới thiệu và đưa vào sản xuất.
Nông dân
có xu hướng sử dụng hạt giống dưa chuột lai F1 để khắc phục những nhược
điểm
của các giống dưa chuột địa phương. Tuy nhiên, phần lớn giống dưa chuột lai
sử dụng trong sản xuất là giống nhập nội, giá hạt giống khá đắt, không chủ động
được nguồn giống và không thích ứng rộng với các thời vụ trồng và các vùng sinh
thái ở nước ta. Do đó, nghiên cứu về các giống dưa chuột ưu thế lai trong nước là
rất cần thiết để đáp ứng nhu cầu về giống ngày càng cao của thực tễn sản xuất.
Có thể nói, việc chọn lọc và tạo ra các dòng dưa chuột địa phương qua nhiều
đời tự phối sẽ góp phần khai thác hiệu quả nguồn gen dưa chuột bản địa và
giới thiệu giống dưa chuột chất lượng cao phục vụ sản xuất ở vùng đồng bằng
sông Hồng nói riêng và cả nước nói chung. Nhằm bảo tồn và khai thác nguồn gen
quý từ các giống dưa chuột bản địa tại trung du, miền núi phía Bắc - Việt Nam.
TS. Trần Thị Minh Hằng (khoa Nông học, Học viện Nông nghiệp Việt Nam) và cộng
sự đã tiến hành thu thập và bước đầu nghiên cứu để khai thác nguồn gen này
trong công tác chọn tạo giống dưa chuột ưu thế lai trong nước. Các dòng tự phối
được tạo ra là kết quả của quá trình tự thụ phấn cưỡng bức các cá thể của quần

thể cây thụ phấn chéo liên tục trong nhiều thế hệ. Việc tến hành chọn tạo các dòng
tự phối qua nhiều thế hệ nhằm tạo dòng thuần, từ đó làm cơ sở cho việc tạo giống
ưu thế lai.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 2


Trên cơ sở 30 dòng dưa chuột tự phối đời I1 đã được chọn tạo từ 30
mẫu giống thu thập ở các tỉnh phía Bắc để chọn tạo được các dòng thuần từ
nguồn vật liệu khởi đầu này, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài nghiên cứu:
“Chọn tạo và đánh giá các dòng dưa chuột địa phương tự phối”.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 3


2. MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU
* Mục đích
- Tạo dòng tự phối đời I2, I3 mang đặc tính tốt từ các mẫu giống dưa chuột
địa phương nhằm chọn tạo dòng thuần phục vụ cho chọn tạo giống ưu thế lai F1.
- Đánh giá được mức độ phân ly ở các dòng tự phối đời I1, I2 để sơ bộ xác
định độ thuần của chúng.
- Tạo các tổ hợp lai đỉnh của các dòng tự phối I1 với 2 vật thử (Cuc71 và
Lũng) nhằm đánh giá khả năng kết hợp chung sớm của các dòng tự phối I1.
* Yêu cầu
- Theo dõi các tính trạng chất lượng (vị đắng lá mầm, màu sắc lá, quả, hình
dạng quả,…) và tính trạng số lượng (chiều dài lóng, kích thước lá, số lượng hoa cái,
đường kính quả,…) các dòng tự phối đời I1, I2, trên cơ sở đó đánh giá được mức độ

phân ly các tính trạng này.
- Lai các dòng tự phối I1 với 2 vật thử Cuc71 và Lũng.
- Tạo được các dòng dưa chuột tự phối ưu tú đời I2 và I3.
3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
* Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần cung cấp thêm cơ sở dữ liệu
cho công tác chọn tạo giống dưa chuột ưu thế lai F1 ở Việt Nam.
* Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả đề tài sẽ cung cấp nguồn vật liệu phục vụ cho công tác chọn tạo
giống dưa chuột chất lượng cao cho thực tễn sản xuất dưa chuột ở miền Bắc, Việt
Nam.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 4


Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Nguồn gốc và phân bố cây dưa chuột
1.1.1. Nguồn gốc
Cây dưa chuột thuộc họ bầu bí Cucurbitaceae, chi Cucumis, loài C.sativus L.,
có bộ nhiểm sắc thể 2n = 14. Dưa chuột là loại rau ăn quả thương mại quan trọng,
nó được trồng lâu đời trên thế giới và trở thành thực phẩm thông dụng của nhiều
nước. Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chưa có tài liệu nào xác minh về nguồn gốc phát
sinh của cây dưa chuột và còn nhiều ý kiến khác nhau về xuất xứ của loài cây này.
Nhiều tài liệu cho biết dưa chuột có nguồn gốc ở miền Tây Ấn Độ, nơi tồn
tại các loài họ hàng hoang dại. Dưa chuột là loài lưỡng bội (2n = 2x = 14) với kích
thước bộ genome ước tính khoảng 350 Mb, độ thuần của các giống dưa chuột
phù hợp với mức độ đa dạng di truyền được theo dõi ở các giống bản địa Ấn Độ
như loài Cucumis hardwickii. Loài hoang dại Cucumis hardwickii là dạng dưa chuột

quả nhỏ đắng có gai quả cứng, thưa được tìm thấy mọc hoang dại ở chân núi
Himalaya. Từ Ấn Độ, dưa chuột đã được đưa đến Hy Lạp và Ý và sau đó là Trung
Quốc. (De Candole A.P, 1984), (Staub et al., 2009).
Cũng có ý kiến cho rằng dưa chuột còn có nguồn gốc ở Nam Á và được
trồng trọt khoảng 3000 năm nay. Dưa chuột được đưa đến một số vùng phía
Tây châu Á, Bắc Phi và Nam Âu. Sau đó dưa chuột mới được giới thiệu ở Trung Quốc
khoảng 100 năm trước công nguyên và nó xuất hiện ở Pháp vào thế kỷ thứ 9, ở
thế kỷ 13 dưa chuột được gieo trồng ở Anh. Người Tây Ban Nha đã phát hiện ra
cây dưa chuột của địa phương trong thời gian thực dân thống trị lâu dài ở thế kỷ
16. (Tạ Thu Cúc, 2000).
Nhà thực vật học người Nga Vavilov (1926) lại cho rằng khu vực miền núi phía
Bắc Việt Nam giáp Lào là nơi phát sinh cây dưa chuột vì ở đây còn tồn tại các loài
dưa chuột hoang dại. Ông cũng khẳng định, Trung Quốc là trung tâm khởi nguyên
thứ hai của cây dưa chuột do có giống dưa chuột Trung Quốc với hàng loạt tính
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 5


trạng như quả dài, hình thành quả không cần thụ phấn (parthenocarpy), quả không
chứa chất gây đắng Cucubitaxina, gai quả màu trắng,…(Vavilov N.I, 1926).

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 6


Cây dưa chuột được khoa học xác nhận có nguồn gốc ở Việt Nam, tồn tại ở
nước ta hàng nghìn năm nay. Trong quá trình giao lưu buôn bán nó được trồng phổ
biến sang Trung Quốc và từ đây chúng được phổ biến sang Nhật Bản và Châu Âu

(Trần Khắc Thi và Nguyễn Công Hoan, 2005). Tài liệu sớm hơn cả có nhắc đến dưa
chuột ở nước ta là sách “Nam phương thảo mộc trạng” của Kế Hàm có từ năm Thái
Khang thứ 6 giới thiệu “…cây dưa leo hoa vàng, quả dài cỡ gang tay, ăn mát vào
mùa hè.” Mô tả kỹ hơn cả là cuốn “Phủ biên tạp lục” (năm 1775), Lê Qúy Đôn đã
ghi rõ tên dưa chuột và vùng trồng là Đàng Trong (từ Quảng Bình đến Hà Tiên) và
Bắc Bộ. (dẫn theo Nguyễn Khắc Thi và cs.).
1.1.2. Phân bố
Hiện nay, cây dưa chuột hầu như được trồng khắp mọi nơi trên thế giới từ
0

vùng nhiệt đới Châu Á, Châu Phi đến tận 63 vĩ Bắc. Ở các vùng ôn đới, ở các vùng
cực Bắc Châu Âu, dưa chuột luôn là một trong những cây trồng chính trong nhà ấm.
Ở nước ta, cây dưa chuột có thể trồng được ở nhiều vùng trong cả
nước nhưng thích hợp nhất chủ yếu ở đồng bằng và trung du, miền núi phía Bắc.
Một số tỉnh trồng nhiều dưa chuột như: Hải Dương, Hải Phòng, Hưng Yên, Nam
Định, Hà Nội, Phú Thọ,…
1.2. Đặc điểm thực vật học của cây dưa chuột
1.2.1. Rễ
Rễ cây dưa chuột nhìn chung yếu hơn rễ của một số cây cùng họ bầu bí như:
các cây bí ngô, dưa hấu và dưa thơm do dưa chuột có nguồn gốc ở vùng nhiệt
đới ẩm ướt. Hệ rễ của cây dưa chuột chiếm 1,5% tổng sinh khối của cây, hệ
thống rễ phân bố trên bề mặt rộng từ 60-90cm, ở tầng đất sâu từ 0-30cm. Trong
đất có thành phần cơ giới trung bình rễ dài 10-15cm và đạt 10-25cm trong đất
thịt pha cát. Ở nhóm có thời gian sinh trưởng dài, bộ rễ cùng các cơ quan trên bề
mặt đất phát triển mạnh hơn. Bộ rễ yếu và sức hấp thụ của rễ kém, nếu gặp hạn
hay úng hoặc nồng độ phân cao, bộ rễ dưa dễ bị vàng khô, vì thế nên trồng dưa
trên đất có thành phần cơ giới nhẹ, thoát nước tốt, có nhiều chất hữu cơ, pH từ
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 5



6,5-7,5. Mức độ phát triển bộ rễ ở giai đoạn đầu là một trong những tính trạng
có tương quan chặt chẽ tới năng suất khi thu hoạch (Lã Đình Mỡ và Dương Đức
Huyền).

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 6


1.2.2. Thân
Cây dưa chuột có thân mảnh, nhỏ, thuộc loại thân leo hay bò có phủ một lớp
lông dày bảo vệ, gây ngứa và làm rát da. Chiều cao và đường kính thân phụ
thuộc vào giống, điều kiện ngoại cảnh và kỹ thuật chăm sóc, độ dài thân chính
khoảng 23m. Thân cây dưa chuột phân thành nhiều đốt, mỗi đốt mang 1 hoặc 2 lá với 1 tua
cuốn ở phía đối diện. Tốc độ tăng trưởng không xác định, thân tròn hoặc có
góc cạnh, có lóng ít hay nhiều tùy giống. Số đốt càng ngắn thì số lá và vị trí xuất
hiện hoa càng nhiều. Trên thân chính thường hình thành nhánh, số nhánh và sự
phát triển của nhánh phụ thuộc vào giống và ngoại cảnh. Giống chín sớm thường có
thân ngắn và phân nhánh hơn giống chín trung bình và chín muộn.
Do thuộc dạng thân bò leo, cây ra quả chủ yếu trên thân chính nên cần
phải làm giàn để nâng đỡ thân, lá và quả làm tăng năng suất và chất lượng quả.
Đường kính thân là một chỉ têu quan trọng để đánh giá tnh hình sinh trưởng
của cây và chọn giống.
1.2.3. Lá
Lá dưa chuột gồm có 2 lá mầm và lá thật. Hai lá mầm hình trứng, mọc đối
xứng nhau qua trục thân. Khi cây còn nhỏ thì độ lớn, sự cân đối và thời gian tồn tại
lá mầm trên cây là những chỉ tiêu để đánh giá và dự đoán tình hình sinh trưởng của
cây. Lá thật có 5 cánh, bản lá hình trái tim có xẻ thuỳ nông sâu khác nhau tuỳ từng

loại giống, trên lá có lông cứng, ngắn. Độ dày mỏng của lông trên lá, diện tích lá và
màu sắc lá thay đổi từ xanh vàng đến xanh thẫm tùy theo giống, kỹ thuật canh tác.
Ở các cuống lá có tua cuốn giúp cây leo bám. Trong quá trình dịch chuyển từ
vùng nhiệt đới ẩm tới vùng đồng bằng, sa mạc và canh tác trong nhà kính, các
giống mới hiện nay khả năng ra tua cũng yếu hơn, quy trình tiến hoá này kéo dài
hàng ngàn năm. Cùng với sự đột biến tự nhiên và phương thức trồng trọt, dạng
dưa chuột bụi không leo, không hình thành tua là đỉnh cao nhất của sự tến hoá loài
Cucumis sativus.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 6


1.2.4. Hoa
Hoa dưa chuột có màu vàng, có 4-5 đài, 4-5 cánh hợp, đường kính hoa từ 23cm. Hoa cái mọc ở nách lá thành đôi hay riêng biệt, hoa cái bầu thường có 34 noãn, núm nhụy phân nhánh hoặc hợp. Hoa đực mọc thành cụm từ 5-7 hoa, có
4-5

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 7


nhị đực hợp nhau. Dưa chuột cũng có hoa lưỡng tính (hoa có cả nhị và
nhụy).
Hoa dưa chuột thường nở từ 5-10 giờ sáng, trên cùng một cây hoa đực
nở trước hoa cái khoảng 2-3 ngày, tuổi thọ của hoa đực ngắn từ 1-2 ngày, hạt
phấn có sức sống tốt nhất 4-5 giờ sau khi hoa nở. (Vũ Thị Việt Hồng, 2010).
Qua quá trình tến hóa và tác động của con người trong công tác chọn tạo
giống, nhiều dạng hoa mới của dưa chuột đã xuất hiện và sự biến dị về tính
trạng giới tính ở hoa dưa chuột rất phong phú (theo Tatlioglu, 1993). Các yếu tố phi

di truyền tác động đến sự biến đổi giới tính ở dưa chuột bao gồm: Chế độ dinh
dưỡng, thời gian chiếu sáng, cường độ chiếu sáng và những yếu tố ngoại cảnh bất
lợi. Kooistra (1974) đã chia tất cả các dạng dưa chuột có kiểu hoa khác nhau thành 7
nhóm. Biểu hiện giới tính của hoa dưa chuột cụ thể thư sau:
o Dạng cây đơn tính cùng gốc (Monoecious): Cây có cả hoa đực và hoa cái.
Số lượng hoa và tỷ lệ hoa đực/hoa cái tùy thuộc vào giống, điều kiện môi trường,
kỹ thuật chăm sóc và chất điều tết sinh trưởng. Dưa chuột dạng đơn tính cùng
gốc có tỷ lệ đậu quả thấp, trung bình khoảng 50-60% (Hossain M.A., et al., 2002).
Đây là dạng đặc trưng cho loài, hầu hết các giống dưa chuột địa phương của Việt
Nam và đa số các giống nhập nội bao gồm cả gống lai F1 thuộc dạng này.
o Dạng cây đơn tính cái (Gynoecious): Cây chỉ có hoa cái. Cây đơn tính cái
ở dưa chuột được điều khiển bởi gen trội đơn, chủ yếu là do việc biến đổi gen
và yếu tố môi trường. Cây thuộc dạng này xuất hiện hoa cái sớm hơn (28-30 ngày
sau mọc) và cho tỷ lệ đậu quả cao (75-80%). Là do nó mang gen đậu quả không hạt
không qua thụ tnh (Parthenocarpy). Trong công tác chọn giống nhóm này được sử
dụng như dạng bất dục đực. Các con lai từ dòng hoa cái sẽ tiết kiệm được 30–40%
chi phí công khử đực và sử dụng ong trong sản xuất hạt lai. Hầu hết dạng
trồng trong nhà kính thường là cây đơn tính cái (gynoecious) vì chúng hầu như
không cần đến côn trùng thụ phấn và sự thụ tinh giữa hoa đực và hoa cái
(Daniel Nicodemo et al., 2013).
o Dạng cây đơn tính đực (Androecious):Trên cây chỉ có hoa đực, dạng này
rất hiếm.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 7


o Dạng cây lưỡng tính: Trên cây có hoa lưỡng tính. Trong điều kiện thuận
lợi, hoa vẫn có thể đậu và tạo quả dạng tròn. Cây hoa lưỡng tính ít gặp ở dưa chuột.


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 8


×