Tải bản đầy đủ (.pdf) (37 trang)

BÀI GIẢNG PHÁP LUẬT VỀ DOANH NGHIỆP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (872.51 KB, 37 trang )

BÀI 2
PHÁP LUẬT VỀ DOANH NGHIỆP

Giảng viên: ThS. Hoàng Văn Thành

v1.0015103212

1


MỤC TIÊU BÀI HỌC










Trình bày được khái niệm doanh nghiệp;
Phân tích được các đặc điểm của doanh nghiệp;
Trình bày được các loại hình doanh nghiệp theo
các tiêu chí phân loại khác nhau;
Trình bày được quy chế, trình tự thủ tục thành
lập doanh nghiệp;
Trình bày được các trường hợp tổ chức lại doanh
nghiệp và chuyển đổi hình thức pháp lý của
doanh nghiệp;
Trình bày được khái niệm giải thể doanh nghiệp


và các điều kiện giải thể doanh nghiệp;
Trình bày được các bước tiến hành thủ tục giải
thể doanh nghiệp.
Trình bày được khái niệm phá sản và các bước
trình tự thủ tục phá sản doanh nghiệp.

v1.0015103212

2


CÁC KIẾN THỨC CẦN CÓ

Để học được tốt được bài học này, sinh viên phải học
xong các môn sau:


Lý luận chung về Nhà nước và pháp luật;



Luật Dân sự.

v1.0015103212

3


HƯỚNG DẪN HỌC



Đọc tài liệu tham khảo.
➢ Luật Doanh nghiệp 2014
➢ Bộ Luật Dân sự 2005
➢ Luật Cán bộ công chức 2008
➢ Luật Phá sản 2014
➢ Nghị định số 43/2010/NĐ-CP



Thảo luận với giảng viên và các sinh viên khác
về những vấn đề chưa nắm rõ.



Trả lời các câu hỏi ôn tập ở cuối bài.

v1.0015103212

4


CẤU TRÚC NỘI DUNG

v1.0015103212

2.1.

Khái quát về doanh nghiệp


2.2.

Thành lập, tổ chức lại, giải thể, phá sản doanh nghiệp

5


2.1. KHÁI QUÁT VỀ DOANH NGHIỆP

2.1.1. Khái niệm
doanh nghiệp

2.1.2. Đặc điểm
doanh nghiệp

2.1.3. Phân loại
doanh nghiệp

v1.0015103212

6


2.1.1. KHÁI NIỆM DOANH NGHIỆP

Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được đăng ký
thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh (Khoản 7 Điều 4 Luật
Doanh nghiệp 2014).

v1.0015103212


7


2.1.2. ĐẶC ĐIỂM DOANH NGHIỆP
Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng.
• Tên riêng của doanh nghiệp phải tuân thủ các điều kiện sau:
➢ Tên tiếng Việt của doanh nghiệp bao gồm hai thành tố theo thứ tự: loại hình
doanh nghiệp và tên riêng.
➢ Tên doanh nghiệp phải được gắn tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện,
địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp.
➢ Không thuộc các trường hợp cấm đặt tên hoặc đặt tên trùng, tên gây nhầm lẫn
với tên doanh nghiệp đã đăng ký.
• Các trường hợp cấm đặt tên quy định tại Điều 39 Luật Doanh nghiệp 2014:
➢ Đặt tên trùng hoặc tên gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký.
Ví dụ: Tên bằng tiếng Việt của doanh nghiệp yêu cầu đăng ký được đọc giống
như tên doanh nghiệp đã đăng ký hoặc chỉ khác tên doanh nghiệp đã đăng ký
bởi ký hiệu &…
➢ Sử dụng tên cơ quan Nhà nước, đơn vị Lực lượng vũ trang nhân dân, tên của tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp,
tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp để làm toàn bộ hoặc một phần tên
riêng của doanh nghiệp, trừ trường hợp có sự chấp thuận của cơ quan, đơn vị
hoặc tổ chức đó.
➢ Sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hoá, đạo đức và thuần
phong mỹ tục của dân tộc.
8
v1.0015103212


2.1.2. ĐẶC ĐIỂM DOANH NGHIỆP (tiếp theo)


Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng.

Đặc điểm
của doanh
nghiệp

Doanh nghiệp phải có trụ sở giao dịch ổn định.

Doanh nghiệp phải có tài sản riêng.

Doanh nghiệp được hình thành trên cơ sở đăng
ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.

v1.0015103212

9


2.1.3. PHÂN LOẠI DOANH NGHIỆP

Doanh nghiệp Nhà nước
Căn cứ vào hình
thức sở hữu

vốn điều lệ của

Doanh nghiệp thuộc thành phần
kinh tế tư nhân


doanh nghiệp
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

v1.0015103212

10


2.1.3. PHÂN LOẠI DOANH NGHIỆP (tiếp theo)

Doanh nghiệp tư nhân

Căn cứ vào hình
thức pháp lý của
doanh nghiệp

Công ty trách nhiệm hữu hạn

Công ty cổ phần

Công ty hợp danh

v1.0015103212

11


2.2. THÀNH LẬP, TỔ CHỨC LẠI, GIẢI THỂ, PHÁ SẢN DOANH NGHIỆP

v1.0015103212


2.2.1. Thành lập
doanh nghiệp

2.2.2. Tổ chức lại
doanh nghiệp

2.2.3. Giải thể
doanh nghiệp

2.2.4. Phá sản
doanh nghiệp

12


2.2.1. THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP
a. Đối tượng có quyền thành lập doanh nghiệp


Theo Khoản 1 Điều 18 Luật Doanh nghiệp 2014:
➢ Tổ chức, cá nhân Việt Nam;
➢ Tổ chức, cá nhân nước ngoài.

Không thuộc trường hợp cấm thành lập, quản lý doanh nghiệp theo quy định tại
Khoản 2 Điều 18 Luật Doanh nghiệp 2014.

v1.0015103212

13



2.2.1. THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP (tiếp theo)
a. Đối tượng có quyền thành lập doanh nghiệp


Các đối tượng không được thành lập, quản lý doanh nghiệp:
➢ Cơ quan Nhà nước, đơn vị Lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam sử dụng tài
sản Nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan,
đơn vị mình;
➢ Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công
chức, viên chức;

➢ Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong
các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan
chuyên nghiệp trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam;
➢ Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong các doanh nghiệp Nhà nước, trừ
những người được cử làm đại diện theo uỷ quyền để quản lý phần vốn góp của
Nhà nước tại doanh nghiệp khác;
➢ Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị mất
năng lực hành vi dân sự; tổ chức không có tư cách pháp nhân;
➢ Người đang chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị Toà án cấm hành nghề
kinh doanh;
➢ Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về phá sản.
v1.0015103212

14


2.2.1. THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP (tiếp theo)

b. Đối tượng có quyền góp vốn vào doanh nghiệp


Các đối tượng có quyền góp vốn vào doanh nghiệp bao gồm:
➢ Tổ chức, cá nhân Việt Nam;
➢ Tổ chức, cá nhân nước ngoài.



Trừ một số trường không được mua cổ phần của công ty cổ phần; góp vốn vào công
ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh theo quy định của pháp luật, gồm:
➢ Cơ quan Nhà nước, đơn vị Lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam sử dụng tài sản
Nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp để thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;

➢ Các đối tượng không được góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của pháp
luật về cán bộ, công chức.

v1.0015103212

15


2.2.1. THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP (tiếp theo)
c. Đăng ký kinh doanh


Khái niệm:
Đăng ký kinh doanh là thủ tục luật định nhằm khai sinh về mặt pháp lý cho doanh
nghiệp, theo đó người có ý định thành lập doanh nghiệp đến Cơ quan đăng ký kinh
doanh có thẩm quyền làm các thủ tục cần thiết nhằm làm phát sinh tư cách pháp lý

cho doanh nghiệp có thể tham gia vào hoạt động kinh doanh.



Ý nghĩa của hoạt động đăng ký kinh doanh:
➢ Khai sinh về mặt pháp lý cho doanh nghiệp;

➢ Hiện thực hóa quyền tự do kinh doanh của công dân;
➢ Đảm bảo hoạt động quản lý của cơ quan quản lý Nhà nước;
➢ Nâng cao tính độc lập, tự chủ, tự chịu trách nhiệm khi khai báo thông tin về
doanh nghiệp của các thành viên sáng lập doanh nghiệp.

v1.0015103212

16


2.2.1. THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP (tiếp theo)
c. Đăng ký kinh doanh


Khái niệm:
Đăng ký kinh doanh là thủ tục luật định nhằm khai sinh về mặt pháp lý cho doanh
nghiệp, theo đó người có ý định thành lập doanh nghiệp đến Cơ quan đăng ký kinh
doanh có thẩm quyền làm các thủ tục cần thiết nhằm làm phát sinh tư cách pháp lý
cho doanh nghiệp có thể tham gia vào hoạt động kinh doanh.



Ý nghĩa của hoạt động đăng ký kinh doanh:

➢ Khai sinh về mặt pháp lý cho doanh nghiệp;

➢ Hiện thực hóa quyền tự do kinh doanh của công dân;
➢ Đảm bảo hoạt động quản lý của cơ quan quản lý Nhà nước;
➢ Nâng cao tính độc lập, tự chủ, tự chịu trách nhiệm khi khai báo thông tin về
doanh nghiệp của các thành viên sáng lập doanh nghiệp.

v1.0015103212

17


2.2.2. TỔ CHỨC LẠI DOANH NGHIỆP
a. Chia doanh nghiệp (Điều 192 Luật Doanh nghiệp 2014)


Khái niệm:
Chia doanh nghiệp là biện pháp tổ chức lại doanh nghiệp được áp dụng cho công ty
trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần, theo đó công ty trách nhiệm hữu hạn,
công ty cổ phần được chia thành một số công ty cùng loại.



Đối tượng áp dụng: công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần.



Chủ thể có quyền quyết định: Hội đồng thành viên, chủ sở hữu hoặc Đại hội đồng
cổ đông.




Hậu quả pháp lý:
➢ Công ty bị chia chấm dứt hoạt động.
➢ Các công ty được chia tiến hành đăng ký kinh doanh lại sau khi được chia.
➢ Quyền và nghĩa vụ được chuyển sang cho các công ty mới.
➢ Các công ty được chia cùng liên đới chia sẻ trách nhiệm về tài sản phát sinh
trước khi chia doanh nghiệp.

v1.0015103212

18


2.2.2. TỔ CHỨC LẠI DOANH NGHIỆP
b. Tách doanh nghiệp (Điều 193 Luật Doanh nghiệp 2014)


Khái niệm: Tách doanh nghiệp là biện pháp tổ chức lại doanh nghiệp, theo đó công
ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần có thể tách bằng cách chuyển một phần
tài sản của công ty hiện có (công ty bị tách) để thành lập một hoặc một số công ty
mới cùng loại (công ty được tách).



Đối tượng áp dụng: công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần.



Chủ thể có quyền quyết định: Hội đồng thành viên, chủ sở hữu, Đại hội đồng cổ đông.




Hậu quả pháp lý:
➢ Công ty bị tách không chấm dứt hoạt động sau khi bị tách;
➢ Công ty bị tách chuyển một phần quyền và nghĩa vụ sang công ty được tách;
➢ Công ty được tách tiến hành đăng ký kinh doanh lại sau khi được tách;
➢ Công ty bị tách và công ty được tách cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản
nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ tài sản khác của công ty bị
tách, trừ trường hợp công ty bị tách, công ty mới thành lập, chủ nợ, khách hàng
và người lao động của công ty bị tách có thoả thuận khác.

v1.0015103212

19


2.2.2. TỔ CHỨC LẠI DOANH NGHIỆP (tiếp theo)
c. Hợp nhất doanh nghiệp (Điều 194 Luật Doanh nghiệp 2014)


Khái niệm:
Hợp nhất doanh nghiệp là biện pháp tổ chức lại doanh nghiệp theo đó, hai hay một
số công ty cùng loại (công ty bị hợp nhất) hợp nhất thành một công ty mới (công ty
hợp nhất) bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền và nghĩa vụ hợp pháp sang
công ty hợp nhất.



Đối tượng áp dụng: công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần.




Chủ thể có quyền quyết định: Hội đồng thành viên, chủ sở hữu, Đại hội đồng cổ đông.



Hậu quả pháp lý:
➢ Các công ty bị hợp nhất chấm dứt hoạt động sau khi hợp nhất.
➢ Công ty được hợp nhất tiến hành đăng ký kinh doanh lại sau khi được hợp nhất.
➢ Công ty hợp nhất được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm
về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và các nghĩa vụ tài sản
khác của các công ty bị hợp nhất.

v1.0015103212

20


2.2.2. TỔ CHỨC LẠI DOANH NGHIỆP (tiếp theo)
c. Hợp nhất doanh nghiệp (Điều 194 Luật Doanh nghiệp 2014)


Một số quy định liên quan tới pháp luật cạnh tranh:
➢ Trường hợp hợp nhất mà theo đó công ty hợp nhất có thị phần từ 30% đến
50% trên thị trường liên quan thì đại điện hợp pháp của công ty bị hợp nhất
phải thông báo cho cơ quan quản lý cạnh tranh trước khi tiến hành hợp nhất,
trừ trường hợp pháp luật về cạnh tranh có quy định khác.
➢ Cấm các trường hợp hợp nhất mà theo đó công ty hợp nhất có thị phần trên
50% trên thị trường có liên quan, trừ trường hợp pháp luật về cạnh tranh có

quy định khác.

v1.0015103212

21


2.2.2. TỔ CHỨC LẠI DOANH NGHIỆP (tiếp theo)
d. Sáp nhập doanh nghiệp (Điều 195 Luật Doanh nghiệp 2014)


Khái niệm:
Sáp nhập doanh nghiệp là hình thức tổ chức lại doanh nghiệp theo đó hai hay một
số công ty cùng loại (công ty bị sáp nhập) sáp nhập vào một công ty khác cùng loại
(công ty nhận sáp nhập) bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền và nghĩa vụ hợp
pháp sang công ty nhận sáp nhập.



Đối tượng áp dụng: công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần.



Chủ thể có quyền quyết định: Hội đồng thành viên, chủ sở hữu, Đại hội đồng cổ đông.



Hậu quả pháp lý:
➢ Công ty bị sáp nhập chấm dứt hoạt động sau khi bị sáp nhập.
➢ Công ty nhận sáp nhập tiến hành đăng ký kinh doanh lại sau khi nhận sáp nhập.

➢ Công ty nhận sáp nhập được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách
nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ tài sản
khác của công ty bị sáp nhập.

v1.0015103212

22


2.2.2. TỔ CHỨC LẠI DOANH NGHIỆP (tiếp theo)
e. Chuyển đổi doanh nghiệp


Khái niệm:
Chuyển đổi doanh nghiệp là hình thức tổ chức lại doanh nghiệp theo đó, pháp luật
cho phép một số loại hình công ty thay đổi hình thức pháp lý của mình bằng cách
thay đổi cơ cấu vốn hoặc cơ cấu tổ chức công ty của mình.



Các trường hợp chuyển đổi doanh nghiệp:
➢ Doanh nghiệp tư nhân chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn;
➢ Công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên chuyển đổi thành công ty trách nhiệm
hữu hạn 2 thành viên trở lên và ngược lại;
➢ Công ty trách nhiệm hữu hạn chuyển đổi thành công ty cổ phần và ngược lại.



Hậu quả pháp lý:
➢ Công ty được chuyển đổi chấm dứt hoạt động sau khi chuyển đổi;

➢ Công ty chuyển đổi tiến hành đăng ký kinh doanh sau khi chuyển đổi;
➢ Công ty chuyển đổi được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm
về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ tài sản khác
của công ty được chuyển đổi.

v1.0015103212

23


2.2.3. GIẢI THỂ DOANH NGHIỆP
a. Khái niệm


Định nghĩa: Giải thể doanh nghiệp là việc chấm dứt sự tồn tại, hoạt động của
doanh nghiệp.



Đặc điểm:
➢ Về đối tượng, áp dụng cho tất cả các loại hình doanh nghiệp.
➢ Về chủ thể có quyền quyết định:
▪ Chủ doanh nghiệp – Doanh nghiệp tư nhân
▪ Thành viên hợp danh – Công ty hợp danh
▪ Hội đồng thành viên, chủ sở hữu – Công ty trách nhiệm hữu hạn
▪ Đại hội đồng cổ đông – Công ty cổ phần

▪ Lưu ý về trường hợp bắt buộc giải thể thì việc giải thể không do chủ sở hữu
doanh nghiệp quyết định.
➢ Về tính chất, giải thể vừa là quyền, vừa là nghĩa vụ của doanh nghiệp.

➢ Về điều kiện, giải thể chỉ được phép tiến hành khi tài sản của doanh nghiệp đủ
trả 100% tất cả các khoản nợ, nghĩa vụ tài chính của doanh nghiệp.

v1.0015103212

24


2.2.3. GIẢI THỂ DOANH NGHIỆP (tiếp theo)
b. Các trường hợp giải thể doanh nghiệp (Điều 201 Luật Doanh nghiệp 2014)


Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định
gia hạn;



Theo quyết định của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân, của tất cả
thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh, của Hội đồng thành viên, chủ sở hữu
công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, của Đại hội đồng cổ đông đối với công
ty cổ phần;



Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật Doanh
nghiệp trong thời hạn 6 tháng liên tục mà không làm thủ tục chuyển đổi loại hình
doanh nghiệp;




Doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (Điều 222):
➢ Nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký kinh doanh là giả mạo;

➢ Doanh nghiệp do những người bị cấm thành lập doanh nghiệp thành lập;
➢ Doanh nghiệp ngừng hoạt động kinh doanh 01 năm mà không thông báo với
Cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế.

v1.0015103212

25


×