Tải bản đầy đủ (.ppt) (27 trang)

Tài liệu PHÁP LUẬT VỀ DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN VÀ HỘ KINH DOANH pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (443.56 KB, 27 trang )


CHƯƠNG 4
PHÁP LUẬT
VỀ DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN
VÀ HỘ KINH DOANH
Văn bản pháp luật: Luật DN 2005; NĐ 88/2006

I. DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN
Doanh nghiệp tư nhân là một loại hình kinh
tế tư nhân, là một trong những thành phần kinh tế
của nền kinh tế thị trường.
Nhà nước khuyến khích thành phần kinh tế
này phát triển và tạo điều kiện thuận lợi cho loại
hình doanh nghiệp này hoạt động.

1. Khái niệm:
Tại khoản 1, Điều 141 Luật Doanh nghiệp
2005 định nghĩa “Doanh nghiệp tư nhân là doanh
nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách
nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt
động của doanh nghiệp”.
1.Người nước ngoài có được thành lập
DNTN tại VN không?
2.Đối tượng nào không được phép thành lập
NDTN?

2. Đặc điểm:
Từ định nghĩa trên có thể thấy trách nhiệm
của chủ doanh nghiệp tư nhân là vô hạn và chỉ có
thể là do một cá nhân làm chủ sở hữu duy nhất.
Chủ doanh nghiệp cũng chính là người đại diện


theo pháp luật của doanh nghiệp.

Theo định nghĩa này thì doanh nghiệp tư
nhân có các đặc điểm cơ bản sau;
- Doanh nghiệp tư nhân là một đơn vị kinh
doanh;
- Doanh nghiệp tư nhân do một cá nhân làm
chủ;
- Doanh nghiệp tư nhân không có tư cách
pháp nhân và không được phát hành chứng
khoán.
- Chủ doanh nghiệp tư nhân tự chịu trách
nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt
động của doanh nghiệp.

Theo quy định chủ doanh nghiệp tư nhân
chịu trách nhiệm vô hạn về các nghĩa vụ của
doanh nghiệp. Xét về mặt pháp lý đây là đặc điểm
rất quan trọng của doanh nghiệp tư nhân.
Khi doanh nghiệp tư nhân có nợ nần thì chủ
doanh nghiệp phải đem toàn bộ tài sản của
mình(không phân biệt là tài sản riêng hay tài sản
của doanh nghiệp) để trả cho các chủ nợ.

Chế độ trách nhiệm tài sản này của doanh
nghiệp tư nhân khác với công ty. Khi công ty có
các khoản nợ thì bản thân các thành viên chịu
trách nhiệm bằng phần vốn đã góp vào công ty
chứ không chịu trách nhiệm bằng tài sản riêng của
mình.

Quan hệ nợ nần của công ty là quan hệ công
ty với (các) chủ nợ chứ không phải là quan hệ của
các thành viên với chủ nợ.
Ngược lại, quan hệ nợ nần của doanh nghiệp
tư nhân là quan hệ chủ doanh nghiệp và (các) chủ
nợ, không phải chỉ có doanh nghiệp và chủ nợ.

Chế độ chịu trách nhiệm vô hạn của chủ
doanh nghiệp tư nhân là một ưu thế mà doanh
nghiệp này có thể dễ dàng vay các khoản tín dụng
lớn từ ngân hàng.
Khi cung cấp tín dụng, ngân hàng có thể căn
cứ vào toàn bộ tài sản của chủ doanh nghiệp chứ
không phải chỉ căn cứ vào tài sản của doanh
nghiệp.
Toàn bộ tài sản của chủ doanh nghiệp là một
bảo đảm chắc cho việc thanh toán các khoản nợ
của doanh nghiệp.

Chế độ trách nhiệm vô hạn cũng có
những điểm đáng lưu ý sau:
Thứ nhất, trách nhiệm của người điều hành
doanh nghiệp trong quan hệ với chủ doanh nghiệp
trong trường hợp chủ doanh nghiệp không phải là
người điều hành doanh nghiệp.
Trách nhiệm này được giải quyết trên cơ sở
hợp đồng của chủ doanh nghiệp với người điều
hành doanh nghiệp và các quy định trong pháp
luật hợp đồng.


Thứ hai, vấn đề tài sản của vợ chồng. Theo
quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, vợ
chồng có tài sản riêng. Các tài sản riêng của
vợ(hoặc của chồng) không phải là tài sản của chủ
doanh nghiệp và không đem ra thanh toán nợ của
chủ doanh nghiệp .
Thứ ba, chế độ trách nhiệm vô hạn cũng có
nhược điểm làm cho các chủ doanh nghiệp tư
nhân không dám đầu tư vào những lĩnh vực, khu
vực có nhiều rủi ro cao. Điều đó có thể dẫn đến sự
phát triển mất cân đối của nền kinh tế và có những
nhu cầu của xã hội không được đáp ứng.

×