Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Tác động của thái độ và môi trường đến ý định khởi nghiệp kinh doanh nghiên cứu trường hợp các sinh viên khối ngành kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 97 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
---------------

TRẦN THỊ HẰNG

TÁC ĐỘNG CỦA THÁI ĐỘ VÀ MÔI TRƯỜNG
ĐẾN Ý ĐỊNH KHỞI NGHIỆP KINH DOANH:
NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP CÁC SINH VIÊN
KHỐI NGÀNH KINH TẾ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP Hồ Chí Minh, năm 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
---------------

TRẦN THỊ HẰNG

TÁC ĐỘNG CỦA THÁI ĐỘ VÀ MÔI TRƯỜNG
ĐẾN Ý ĐỊNH KHỞI NGHIỆP KINH DOANH:
NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP CÁC SINH VIÊN
KHỐI NGÀNH KINH TẾ

Chuyên ngành: Quản Trị Kinh Doanh (Hướng nghiên cứu)
Mã số

: 8340101



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. LÝ THỊ MINH CHÂU

TP Hồ Chí Minh, năm 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Những nội dung
trong luận văn này là do tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn trực tiếp của TS. Lý Thị
Minh Châu.
Mọi tham khảo dùng trong luận văn đều được trích dẫn rõ ràng tên tác giả,
tên công trình. Các số liệu trong bảng biểu phục vụ việc phân tích, nhận xét và kết
quả nghiên cứu trong luận văn này là do chính tác giả thực hiện thu thập từ nhiều
nguồn khác nhau, trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào vi phạm quy chế đào tạo, tôi xin chịu
hoàn toàn trách nhiệm.
TP. HCM, ngày …… tháng …… năm 2018
Tác giả luận văn

Trần Thị Hằng


MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU ...................................................1
1.1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ...........................................................................................4
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .....................................................................4
1.4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................4
1.5. Ý nghĩa thực tiễn việc nghiên cứu .....................................................................5
1.6. Kết cấu của báo cáo nghiên cứu ........................................................................5
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU...................7
2.1. Các khái niệm liên quan.....................................................................................7
2.1.1. Kinh doanh (Business) ...............................................................................7
2.1.2. Doanh nhân (Businessman) ........................................................................7
2.1.3. Khởi nghiệp (Startup) .................................................................................7
2.1.6. Thái độ (Attitude) .......................................................................................9
2.1.7. Môi trường (Environment) .......................................................................11
2.2. Tổng quan các nghiên cứu trước có liên quan ...............................................12
2.2.1. Nghiên cứu của Erich J. Schwarz, Malgorzata A. Wdowiak, Daniela A.
Almer-Jar (2009) .......................................................................................................12
2.2.2. Nghiên cứu của Mark Pruett và Rachel Shinnar, Bryan Toney, Francisco
Llopis, Jerry Fox (2009) ............................................................................................14
2.2.4. Nghiên cứu Usman Yousaf, Amjad Shamim, Hafsa Siddiqui và Maham
Raina (2015) ..............................................................................................................17


2.3. Mô hình nghiên cứu đề xuất: Tác động của thái độ và môi trường đến ý
định khởi nghiệp kinh doanh của sinh viên khối ngành kinh tế. ........................18
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ..........................................................................................24
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................25
3.1. Quy trình nghiên cứu .......................................................................................25

3.2. Nghiên cứu định tính ........................................................................................26
3.3. Nghiên cứu định lượng .....................................................................................26
3.3.1 Mục đích và phương pháp .........................................................................26
3.3.2 Mẫu khảo sát ..............................................................................................26
3.3.3. Phương pháp phân tích và xử lý dữ liệu ...................................................27
3.3.3.1. Kiểm định và đánh giá thang đo ..................................................................27
3.3.3.2. Phân tích Cronbach’s Alpha ........................................................................27
3.3.3.3. Phân tích nhân tố khám phá (EFA) ..............................................................28
3.3.3.4. Phân tích hồi quy và kiểm định giả thuyết ...................................................26
3.3.3.5. Xây dựng thang đo .......................................................................................27
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..............................................................32
4.1. Thống kê mẫu khảo sát ....................................................................................33
4.2. Kiểm định và đánh giá thang đo .....................................................................33
4.2.1 Kiểm định độ tin cậy cho các biến độc lập và biến phụ thuộc ..................33
4.2.2 Phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis) .............37
4.2.2.1 Phân tích nhân tố cho các yếu tố độc lập ......................................................37
4.2.2.2 Phân tích nhân tố cho các yếu tố phụ thuộc ..................................................39
4.2.3 Kiểm định mô hình và các giả thuyết ........................................................41
4.2.3.1 Phân tích tương quan Pearson .......................................................................41
4.2.3.2 Phân tích hồi quy đa biến ..............................................................................42
4.2.3.3 Kiểm định các giả thuyết...............................................................................45
4.2.4 Đánh giá sự hài lòng của các nhân tố ........................................................45
4.2.5 Phân tích sự khác biệt theo đặc điểm nhân khẩu học ................................46
4.2.5.1 Kiểm định ý định khởi nghiệp kinh doanh giữa phái nam và phái nữ ..........46


4.2.5.2 Kiểm định ý định khởi nghiệp kinh doanh giữa những người có độ tuổi khác
nhau ...........................................................................................................................47
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ ............................................51
5.1. Kết luận .............................................................................................................51

5.2. Hàm ý quản trị ..................................................................................................52


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

EFA

: Exploratory Factor Analysis (Phương pháp phân tích nhân tố khám phá)

MLR

: Multiple Linear Regression (Phân tích hồi quy bội)

KMO

: Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy (Chỉ số dùng)

SPSS

: Statistical Package for the Social Sciences (Chương trình máy tính
phục vụ công tác thống kê

ATC

: Thái độ với sự thay đổi

ATM

: Thái độ với kinh doanh


ATS

: Thái độ với khả năng cạnh tranh

ATE

: Thái độ với tinh thần kinh doanh

ES

: Hỗ trợ từ môi trường

EB

: Rào cản từ môi trường

UE

: Môi trường đại học

EI

: Ý định khởi nghiệp kinh doanh

VCCI

: Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1: Thang đo 1 - Thái độ với sự thay đổi .......................................................28
Bảng 3.2: Thang đo 2 - Thái độ với kinh doanh .......................................................28
Bảng 3.3: Thang đo 3 - Thái độ với khả năng cạnh tranh .........................................29
Bảng 3.4: Thang đo 4 - Thái độ với tinh thần kinh doanh ........................................29
Bảng 3.6: Thang đo 6 - Rào cản của môi trường ......................................................30
Bảng 3.7: Thang đo 7 - Môi trường đại học..............................................................31
Bảng 3.8: Thang đo 8 - Ý định khởi nghiệp kinh doanh...........................................31
Bảng 4.1: Tổng hợp kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha.......................................33
Bảng 4.2: Kết quả phân tích EFA cho các biến độc lập ...........................................38
Bảng 4.3: Kết quả phân tích EFA cho biến phụ thuộc ..............................................40
Bảng 4.4: Bảng phân tích tương quan Pearson .........................................................41
Bảng 4.5: Kết quả phân tích hồi quy đa biến bằng phương pháp Enter ...................43
Bảng 4.6: Xác định tầm quan trọng của các biến độc lập (%) .............................44
Bảng 4.7: Kết quả kiểm định giả thuyết trong mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh .......45
Bảng 4.8: Khoảng giá trị của thang đo và ý nghĩa ....................................................46
Bảng 4.9: Kiểm định sự khác biệt theo giới tính ......................................................46
Bảng 4.10: Kiểm định sự khác biệt theo độ tuổi .......................................................48


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Mô hình hành vi kế hoạch (Theory of Planned Behaviour) .......................9
Hình 2.2: Mô hình nghiên cứu của Erich J. Schwarz, Malgorzata A. Wdowiak,
Daniela A. Almer-Jar (2009) về ảnh hưởng của thái độ và điều kiện môi trường
nhận thức về ý định khởi nghiệp kinh doanh của sinh viên. .....................................13
Hình 2.3: Mô hình nghiên cứu của Mark Pruett và Rachel Shinnar, Bryan Toney,
Francisco Llopis, Jerry Fox giải thích về ý định khởi nghiệp kinh doanh của sinh
viên đại học: một nghiên cứu đa văn hóa. .................................................................14
Hình 2.4: Mô hình nghiên cứu của Tung Moi, Yin Ling Adeline, Mui Ling Dyana
năm 2011 về phản hồi của thanh niên về ý định khởi nghiệp kinh doanh ................16
Hình 2.5: Mô hình nghiên cứu của Usman Yousaf, Amjad Shamim, Hafsa Siddiqui

và Maham Raina (2015): Nghiên cứu ảnh hưởng của các thuộc tính kinh doanh, các
chỉ tiêu chủ quan và cảm nhận được mong muốn về ý định khởi nghiệp kinh doanh
...................................................................................................................................17
Hình 2.6: Mô hình nghiên cứu đề xuất: Tác động của thái độ và môi trường đến ý
định khởi nghiệp kinh doanh: Nghiên cứu trường hợp các sinh viên khối ngành kinh
tế. ...............................................................................................................................23
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu ................................................................................25


1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU

1.1.

Lý do chọn đề tài

“Thời gian của bạn là có hạn, nên đừng sống vì cuộc đời người khác” - câu
nói của Steven Job đã khơi dậy cảm hứng khởi nghiệp mạnh mẽ của tuổi trẻ Việt
Nam. Hãy dành thời gian để sống với đam mê của chính bản thân thay vì cố gắng
theo đuổi những kỳ vọng mà người khác mong đợi ở bạn.
Khởi nghiệp có vai trò quan trọng đối với hoạt động sáng tạo, phát triển kinh
tế và tạo công ăn việc làm cho người lao động (Moica & cộng sự, 2012). Chẳng
hạn, tại Mỹ thu nhập trung bình đã tăng 700 lần tính từ thế kỷ 19 đến nay (Baumol,
2004), hơn 90% tài sản và 34 triệu việc làm được tạo ra do các doanh nghiệp khởi
nghiệp trong thập niên 80 và 90 (Timmons & Spinelli, 1999). Tại Việt Nam, việc
đóng góp của các doanh nghiệp mới, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ từ
khu vực tư nhân chiếm khoảng 45% GDP và thu hút hơn 5 triệu việc làm (VCCI,
2018). Như vậy, việc thúc đẩy hoạt động khởi nghiệp là một giải pháp tốt cho việc
giải quyết việc làm, làm tăng tính năng động của nền kinh tế và làm giảm tỉ lệ thất

nghiệp.
Với mức độ thất nghiệp của sinh viên đại học ra trường ngày càng trở nên
trầm trọng như hiện nay. Theo công bố của Tổng cục thống kê, tỷ lệ thất nghiệp của
lao động Việt Nam trong độ tuổi quý I/2018 ước tính là 2,2%, trong đó khu vực
thành thị là 3,13%; khu vực nông thôn là 1,73%. Tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên
(từ 15-24 tuổi) quý I/2018 ước tính là 7,25%, trong đó khu vực thành thị là 11,47%;
khu vực nông thôn là 5,63%. Tỷ lệ thất nghiệp cao đặc biệt ở giới trẻ thành thị đặt
ra nhu cầu cấp bách cho phong trào khởi nghiệp và đang là chủ đề nóng tại Việt
Nam. Điều này cho thấy việc thúc đẩy và tạo động cơ mạnh cho hoạt động khởi
nghiệp của người học trong môi trường đại học là điều rất quan trọng. Tuy nhiên,
hành trình khởi nghiệp không chỉ đơn giản là việc thành lập doanh nghiệp mới mà
cần được nhìn nhận trong cả một quá trình từ ý định đến hành động (Hisrich & cộng
sự, 2013). Hoạt động khởi nghiệp là hoạt động có dự định và kế hoạch (Krueger &


2

cộng sự, 2000; Hisrich & cộng sự, 2013). Ý định khởi nghiệp là giai đoạn đầu của
hoạt động khởi nghiệp và chịu ảnh hưởng của các nhân tố ngoại sinh (Anderson &
Jack, 2002). Ý định thể hiện mức độ sẵn sàng của cá nhân để thực hiện hành vi và là
tiền đề trực tiếp của hành vi (Ajzen, 2011). Nghiên cứu của Armitage & Corner
(2011), Kibler & cộng sự (2014) cho thấy ý định dự báo được khoảng 50% hành vi
trong thực tế. Do đó, để hiểu rõ tác động từ các yếu tố ảnh hưởng như thế nào đến ý
định khởi nghiệp được xem là biện pháp hiệu quả để nâng cao số lượng và chất
lượng doanh nhân khởi nghiệp của quốc gia.
Ý định khởi nghiệp có vai trò quan trọng tới cả hành trình khởi nghiệp của
các cá nhân và gián tiếp thúc đẩy hoạt động sáng tạo, tính năng động của nền kinh
tế và giải quyết vấn đề việc làm (Delmar & cộng sự, 2003). Điều này đặc biệt có ý
nghĩa đối với sinh viên, những người học bởi họ là nhóm tinh hoa, có tri thức và
được đào tạo bài bản (Wilbard, 2009). Trong xu thế toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế

cùng với cơ hội việc làm rộng mở thì sinh viên các ngành kinh tế được xem là có lợi
thế hơn khi thực hiện việc khởi nghiệp kinh doanh. Do đặc thù của ngành là đào tạo
những kiến thức và kỹ năng nền tảng về kinh doanh, quản lý và điều hành doanh
nghiệp nên ý định khởi nghiệp kinh doanh của sinh viên các ngành kinh tế có phần
tích cực hơn. Bên cạnh đó, với sự tiến bộ về khoa học - kỹ thuật cùng với sự am
hiểu về kinh tế, luật kinh doanh và cả sự nhạy bén, đặc biệt tinh thần doanh nhân
được coi là môi trường phát kiến ý tưởng cho việc hình thành các doanh nghiệp của
các sinh viên khối ngành kinh tế.
Rất nhiều nghiên cứu về ý định khởi nghiệp kinh doanh của sinh viên tại các
trường Đại học đã được thực hiện trên thế giới từ rất lâu như các nguyên nhân của
xu hướng kinh doanh (Greenberger và Sexton, 1988; Learn, 1992; Naffziger và
cộng sự, 1994). Các nghiên cứu đã được tiến hành đa dạng ở hầu hết quan điểm về
ý định khởi nghiệp kinh doanh bằng cách sử dụng mô hình Shapero về sự kiện kinh
doanh (Shapero's model of the Entrepreneurial Event - SEE) hoặc của Ajzen về lý
thuyết hành vi kế hoạch (Theory of Planned Behaviour - TPB) (Krueger và cộng sự,
2000).


3

Tại Việt Nam cũng có một số bài nghiên cứu về khởi nghiệp. Một trong các
yếu tố đó có thể kể đến như “Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp doanh
nghiệp của sinh viên kinh tế đã tốt nghiệp trên địa bàn Thành phố Cần Thơ” của
Phan Anh Tú và Nguyễn Thanh Sơn (2015), “Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định
khởi nghiệp doanh nghiệp của sinh viên khối ngành Quản trị kinh doanh tại các
trường Đại học/Cao đẳng ở Thành phố Cần Thơ” của Nguyễn Quốc Nghi, Lê Thị
Diệu Hiền, Mai Võ Ngọc Thanh (2016). Các nghiên cứu đã chỉ ra các nhân tố ảnh
hưởng đến ý định khởi nghiệp doanh nghiệp của sinh viên bao gồm động lực trở
thành doanh nhân, nền tảng gia đình, chính sách chính phủ và địa phương, tố chất
doanh nghiệp, khả năng tài chính, đặc điểm cá nhân... Tuy nhiên, các đề tài này

chưa tập trung đi sâu vào phân tích ảnh hưởng yếu tố thái độ tác động đến ý định
khởi nghiệp - một trong các yếu tố được thừa nhận có tác động mạnh mẽ đến ý định
khởi nghiệp của sinh viên ở các nghiên cứu nước ngoài. Bên cạnh đó, thái độ không
tồn tại "trong sự cô lập", nó sẽ thể hiện phù hợp trong từng bối cảnh xã hội, văn
hoá, kinh tế khác nhau. Vì vậy, môi trường có thể giải thích vì sao mối quan hệ giữa
các yếu tố liên quan đến cá nhân và ý định khởi nghiệp không phải lúc nào cũng
mang tính quyết định đến hành vi khởi nghiệp kinh doanh.
Với mục tiêu nghiên cứu đánh giá và kiểm tra các nhân tố chính ảnh hưởng
đến ý định khởi nghiệp của sinh viên trong việc hình thành một liên doanh mới.
Dựa vào các nghiên cứu trước, tác giả kết hợp phân tích cả yếu tố ảnh hưởng bên
trong và bên ngoài. Cụ thể, tác giả tập trung nghiên cứu tác động cũng như ảnh
hưởng của thái độ cá nhân nói chung và hướng tới tự làm chủ. Hơn nữa, tác giả
kiểm tra liệu rằng nhận thức về môi trường có tác động đến ý định khởi nghiệp của
sinh viên tại Việt Nam hay không.
Để giải đáp những thắc mắc trên, tác giả đề xuất nghiên cứu “Tác động thái
độ và môi trường đến ý định khởi nghiệp kinh doanh của sinh viên khối ngành
kinh tế” cho bài nghiên cứu của mình.


4

1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu này thực hiện xây dựng mô hình đánh giá tác động thái độ và
môi trường đến ý định khởi nghiệp kinh doanh các mục tiêu cụ thể như sau:
 Đánh giá tác động các yếu tố thái độ và môi trường đến đến ý định khởi
nghiệp kinh doanh của sinh viên khối ngành kinh tế.
 Kiểm tra đánh giá sự khác biệt giữa các nhóm sinh viên nam và nữ, sự
khác biệt giữa nhóm sinh viên theo độ tuổi đến ý định khởi nghiệp kinh doanh.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu: Ý định kinh doanh, khởi nghiệp, yếu tố thái độ và

môi trường tác động đến ý định khởi nghiệp kinh doanh.
 Đối tượng khảo sát: Nghiên cứu này khảo sát những sinh viên thuộc khối
ngành kinh tế và có ý định khởi nghiệp kinh doanh.
 Phạm vi nghiên cứu: phỏng vấn nghiên cứu các sinh viên từ tháng 7 đến
tháng 8/2018 tại một số trường đại học trên địa bàn TP.HCM.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu vận dụng chủ yếu 2 phương pháp:
 Nghiên cứu định tính:
Được thực hiện thông qua kỹ thuật thảo luận nhóm với những sinh viên có ý
định khởi nghiệp thuộc khối ngành kinh tế nhằm khám phá, điều chỉnh thang đo và
các thành phần, yếu tố của thái độ và môi trường ảnh hưởng ý định khởi nghiệp
kinh doanh.
Dựa vào kết quả thảo luận nhóm, tác giả thực hiện đánh giá và điều chỉnh mô
hình nghiên cứu, tham khảo ý kiến chuyên gia và xây dựng bảng câu hỏi, phỏng vấn
thử 30 người học để điều chỉnh câu từ trước khi phỏng vấn chính thức.
 Nghiên cứu định lượng:
Được thực hiện thông qua kỹ thuật phỏng vấn bằng bảng câu hỏi được xây
dựng và điều chỉnh trong bước nghiên cứu định tính. Nghiên cứu định lượng nhằm


5

khẳng định các yếu tố cũng như giá trị, độ tin cậy của thang đo các yếu tố ảnh
hưởng ý định khởi nghiệp kinh doanh.
Mẫu khảo sát được lựa chọn theo phương pháp thuận tiện những sinh viên có
ý định khởi nghiệp kinh doanh thuộc các khối ngành kinh tế.
Số liệu sau khi thu thập được xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0 với các kỹ
thuật phân tích Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA), phân tích hồi
quy bội, kiểm định T-test, ANOVA.
1.5. Ý nghĩa thực tiễn việc nghiên cứu

Kết quả khảo sát, nghiên cứu này giúp các trường đại học có cái nhìn rõ hơn
về các yếu tố thái độ và môi trường tác động đến ý định khởi nghiệp kinh doanh của
sinh viên. Đồng thời giúp các trường đại học, tổ chức xã hội, cá nhân khác nhận biết
mức độ tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp kinh doanh của
sinh viên. Từ đó đưa ra các chương trình, chính sách phù hợp nhằm thúc đẩy sự hỗ
trợ có định hướng đối với ý tưởng kinh doanh của sinh viên các trường Đại học nói
riêng và cá nhân ở Việt Nam nói chung.
1.6. Kết cấu của báo cáo nghiên cứu
 Chương 1 - Tổng quan về nghiên cứu: lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên
cứu, đối tượng và phạm vi, phương pháp nghiên cứu và ý nghĩa của đề tài.
 Chương 2 - Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu: tổng quan các
nghiên cứu trước liên quan làm nền tảng cho việc đề xuất mô hình nghiên cứu các
yếu tố ảnh hưởng đến ý định kinh doanh khởi nghiệp. Đề xuất giả thuyết và mô
hình nghiên cứu.
 Chương 3 - Phương pháp nghiên cứu sẽ trình bày quy trình nghiên cứu,
xây dựng và kiểm định thang đo nhằm đo lường các khái niệm nghiên cứu.
 Chương 4 - Phân tích kết quả nghiên cứu dữ liệu được thu thập thông
qua khảo sát định lượng, kết quả kiểm định thang đo Cronbach’s Alpha, phân tích
nhân tố khám phá (EFA), phân tích hồi quy, kiểm định T-test, ANOVA.


6

 Chương 5 - Kết luận những kết quả đạt được sau nghiên cứu, sau đó
hàm ý một số chính sách, nhận xét về những hạn chế của đề tài và đề xuất cho
hướng nghiên cứu tiếp theo.

TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Tác giả đã trình bày những nội dung tổng quát của một đề tài nghiên cứu như
lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.

Bên cạnh đó, tác giả cũng sơ lược các nghiên cứu liên quan từ đó tác giả chọn đề tài
nghiên cứu “Tác động thái độ và môi trường đến ý định khởi nghiệp kinh
doanh của sinh viên khối ngành kinh tế”. Từ đó đưa ra phương pháp nghiên cứu
nhằm giảm quyết vấn đề đặt ra. Cuối cùng đưa ra ý nghĩa thực tiễn của đề tài mà tác
giả muốn truyền tải.


7

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

2.1. Các khái niệm liên quan
2.1.1. Kinh doanh (Business)
Theo Israel Kirzner (1973) kinh doanh bắt nguồn từ việc phát hiện ra sự khác
biệt có lợi nhuận, khoảng trống, sự không phù hợp của kiến thức mà những người
khác không biết.
Shane Greenstein (2003) đưa ra định nghĩa chung về kinh doanh, đó là “một
hoạt động liên quan đến việc khám phá, đánh giá và khai thác các cơ hội để giới
thiệu hàng hoá và dịch vụ mới, cách tổ chức, thị trường, quy trình và nguyên vật
liệu thông qua tổ chức. Những nỗ lực mà trước đây đã không tồn tại”.
Và cho dù đứng trên quan điểm nào tác giả cũng nhận thấy rằng kinh doanh
bao gồm tất cả các hành vi có mục đích, nhằm đạt được lợi nhuận cho chủ thể,
chính là doanh nhân.
2.1.2. Doanh nhân (Businessman)
Theo Wikipedia tiếng việt, doanh nhân là người giải quyết các vấn đề cho
người khác để kiếm lợi nhuận.
Mitton (1989) mô tả doanh nhân là những người có những đặc điểm tâm lý
nhất định như cam kết công việc của họ, nhu cầu kiểm soát hoàn toàn và thích sự
không chắc chắn và thách thức.
Như vậy, tùy vào mục đích nghiên cứu như nghề nghiệp, công việc hay tính

cách mà doanh nhân sẽ có khái niệm tương ứng. Trong nội dung nghiên cứu này,
doanh nhân được xem xét trên khía cạnh những chủ thể thực hiện hành vi kinh
doanh nhằm tạo ra lợi nhuận.
2.1.3. Khởi nghiệp (Startup)
Theo Wikipedia tiếng việt, khởi nghiệp là thuật ngữ chỉ về những công
ty đang trong giai đoạn bắt đầu kinh doanh nói chung (Startup company), nó thường
được dùng với nghĩa hẹp chỉ các công ty công nghệ trong giai đoạn lập nghiệp.


8

Khởi nghiệp là một tổ chức được thiết kế nhằm cung cấp sản phẩm và dịch vụ trong
những điều kiện không chắc chắn nhất.
2.1.4. Ý định khởi nghiệp kinh doanh
Bird (1988) đã nói rằng ý định khởi nghiệp kinh doanh có thể được đề cập
đến một trạng thái của một cá thể, điều khiển và hướng dẫn chúng hướng tới sự phát
triển và thực hiện các khái niệm kinh doanh mới.
Theo quan điểm của sự lựa chọn nghề nghiệp, quyết định của một cá nhân để
trở thành một doanh nhân được giả định là phụ thuộc vào các quyết định trước đó
và ý định thường là dự đoán tốt nhất của các hành vi kinh doanh (Ajzen, 1991).
Ý định khởi nghiệp là sự cam kết thành lập và làm chủ doanh nghiệp mới
(Krueger, 1993).
Vesalainen and Pihkala (1999) chỉ ra ý định có thể được định nghĩa là "trạng
thái tâm trí hướng sự chú ý của một người vào một vật thể cụ thể hoặc một con
đường để đạt được một cái gì đó”.
Quyết định trở thành một doanh nhân là một quá trình tự nguyện và có ý
thức (Krueger và cộng sự, 2000). Hay sự khẳng định của cá nhân về dự định làm
chủ doanh nghiệp mới và xây dựng kế hoạch hành động tại một thời điểm nhất định
trong tương lai (Thompson, 2009), động lực thiết lập kế hoạch hành động để tạo
mới một doanh nghiệp (Fayolle, 2013)

Ý định về kinh doanh có thể được định nghĩa là sự tham gia hoặc ý định
tham gia của một cá nhân để bắt đầu khởi nghiệp kinh doanh (Drennan và cộng sự,
2005; Krueger và Carsrud, 1993; Souitaris và cộng sự, 2007). Do đó, ý định của các
doanh nhân được xem là một quá trình tinh thần để theo dõi việc lập kế hoạch, thực
hiện một kế hoạch kinh doanh (Boyd và Vozikis, 1994; Gupta và Bhawe, 2007). Ý
định khởi nghiệp đã được chứng minh là yếu tố tiên đoán chính của tương lai cho
hành vi khởi nghiệp (Katz, 1988; Reynolds, 1995; Krueger và cộng sự, 2000). Do
đó, điều tra những yếu tố xác định ý định khởi nghiệp là vấn đề quan trọng trong
nghiên cứu kinh doanh.


9

2.1.5. Mô hình hành vi kế hoạch (Theory of Planned Behaviour)
Được phát triển từ lý thuyết hành động hợp lý (Theory of Reasoned Action TRA) (Ajzen & Fishbein, 1975), thuyết hành vi kế hoạch (Theory of Planned
Behaviour - TPB) (Ajzen, 1991) giả định rằng một hành vi có thể được dự báo hoặc
giải thích bởi các ý định để thực hiện hành vi đó. Các ý định được giả sử bao gồm
các nhân tố động cơ ảnh hưởng đến hành vi, và được định nghĩa là mức độ nỗ lực
mà mọi người cố gắng để thực hiện hành vi đó (Ajzen, 1991). Các nhân tố động cơ
bao gồm thái độ, chuẩn chủ quan, kiểm soát hành vi cảm nhận được xem như ba
biến độc lập của ý định.

Thái độ

Chuẩn chủ quan

Xu hướng hành vi

Hành vi thật sự


Kiểm soát hành vi
cảm nhận

Hình 2.1: Mô hình hành vi kế hoạch (Theory of Planned Behaviour)
Nguồn: Ajzen (1991)
2.1.6. Thái độ (Attitude)
Fishbein và Ajzen (1975) thái độ được định nghĩa là "một khuynh hướng học
được để trả lời trong một cách nhất quán thuận lợi hoặc không thuận lợi đối với một
đối tượng nhất định ”. Thái độ ít ổn định hơn so với đặc điểm tính cách và có thể
được thay đổi theo thời gian và trong các tình huống của cá nhân (Robinson et al.,
1991).
Stephen P Robbins (2013) cho rằng thái độ là báo cáo đánh giá thuận lợi
hoặc không thuận lợi về đối tượng, con người hoặc sự kiện. Chúng phản ánh cách
chúng ta cảm nhận về điều gì đó.


10

Thái độ có 3 thành phần đó là thành phần nhận thức, cảm xúc và hành vi dự
định.
- Thành phần nhận thức (cognitive component): thể hiện ý kiến hay thể hiện
niềm tin của thái độ, gắn với đánh giá của cá nhân về những gì đã xảy ra trong kinh
nghiệm.
- Thành phần cảm xúc (affective component): thể hiện tình cảm hay cảm
xúc của thái độ, thể hiện ở phản ứng sinh học và cảm nhận của cá nhân.
- Thành phần hành vi dự định (behavioral component): là một dự định để
hành xử theo một cách nhất định hướng tới một người hoặc một vật nào đó. Là kết
quả của nhận thức và cảm xúc.
Fishbein và Ajzen (1975) thừa nhận rằng thái độ là một yếu tố dự báo đáng
tin cậy của một hành vi trong tương lai. Shook và cộng sự (2003) cho rằng vai trò

của các biến tâm lý, một trong số đó là thái độ, đã được thành lập bởi các mô hình
từ Bird, Shapero và lý thuyết hành vi hoạch định của Ajzen. Kolvereid và Isaksen
(2006) chỉ ra ý định trở thành một nhà doanh nghiệp mạnh mẽ hơn cho những người
có thái độ tích cực đối với rủi ro hoặc độc lập.
Thái độ với việc khởi nghiệp có thể được xem như tính tích cực hay động lực
sẵn sàng tham gia hoạt động khởi nghiệp khi có cơ hội (Fishbein & Ajzen, 1975;
Krueger & cộng sự, 2000). Thái độ tích cực với việc khởi nghiệp còn thể hiện ở
mong muốn tự mở doanh nghiệp hơn là đi làm công (Tella & Issa, 2013). Cá nhân
có thái độ tích cực với việc khởi nghiệp thường hứng thú với hoạt động kinh doanh,
dễ dàng xem xét các cơ hội để thành lập doanh nghiệp và có thể xem mục tiêu trở
thành doanh nhân là một mục tiêu quan trọng. Nói cách khác, thái độ tích cực với
việc khởi nghiệp được xem như một nhân tố thúc đẩy ý định khởi nghiệp hay làm
tăng quyết tâm thực hiện hành động khởi nghiệp (Autio & cộng sự, 2001; Linan &
Chen, 2009).


11

2.1.7. Môi trường (Environment)
Theo Wikipedia tiếng việt, môi trường là một tổ hợp các yếu tố tự nhiên và
xã hội bao quanh bên ngoài của một hệ thống hoặc một cá thể, sự vật nào đó. Chúng
tác động lên hệ thống này, xác định xu hướng và tình trạng tồn tại của nó. Môi
trường có thể coi là một tập hợp, trong đó hệ thống đang xem xét là một tập hợp
con.
Nói chung, môi trường của một khách thể bao gồm các vật chất, điều kiện
hoàn cảnh, các đối tượng khác hay các điều kiện nào đó mà chúng bao quanh khách
thể này hay các hoạt động của khách thể diễn ra trong chúng.
Chính sách của Nhà nước giữ vai trò quyết định trong việc tạo môi trường
kích thích những ý định tích cực và thúc đẩy chúng trở thành hành động khởi
nghiệp. Từ ý định đến hành động khởi nghiệp là quãng đường hoặc dài, hoặc ngắn,

tùy thuộc vào hoàn cảnh kinh tế, xã hội của mỗi quốc gia. Quá trình khởi nghiệp bắt
nguồn từ những ý định được ấp ủ trong môi trường sống của gia đình, nhà trường và
cộng đồng. Nơi đây chứa đựng những tác nhân hình thành ý định khởi nghiệp tiêu
cực hoặc tích cực.
Ý định khởi nghiệp tiêu cực và tích cực luôn tồn tại đan xen trong một xã
hội. Do vậy, hạn chế ý định khởi nghiệp tiêu cực và thúc đẩy ý định khởi nghiệp
tích cực đòi hỏi sự nỗ lực phối hợp giữa gia đình, nhà trường và Nhà nước. Nhà
nước giữ vai trò tạo môi trường kinh doanh bình đẳng, minh bạch và đảm bảo tinh
thần thượng tôn pháp luật của mỗi công dân.
Bên cạnh đó, cần tạo môi trường ươm tạo những ý tưởng khởi nghiệp tích
cực từ trang bị kiến thức đến hỗ trợ các hoạt động như kết nối thị trường, hỗ trợ
công nghệ, vốn, mặt bằng, đào tạo, thuế..., cũng như định hướng vai trò của doanh
nghiệp lớn, trường, viện, các tổ chức xã hội trong việc ươm tạo những ý tưởng khởi
nghiệp. Việc tạo lập môi trường thúc đẩy khởi nghiệp sao cho việc gia nhập hoặc
rời khỏi thị trường dễ dàng và ít gặp các rủi ro về pháp lý cần được xem là nguyên
tắc xuyên suốt.


12

Nhà trường giữ vai trò quan trọng trong việc hình thành tư duy và ý tưởng
cho sinh viên thông qua đào tạo và môi trường đại học. Cần đào tạo kiến thức nhận
biết căn bản về các mô hình kinh doanh cho sinh viên thông qua các phương pháp
học tập trải nghiệm. Nhà trường có thể thiết kế các chương trình tham quan, trải
nghiệm tại các doanh nghiệp sản xuất để sinh viên có thể chia sẻ, có cái nhìn khái
quát và áp dụng trên một mô hình ảo. Qua đó giúp sinh viên nhận thức được các
hoạt động đầu tư, sản xuất, kinh doanh mang lại lợi ích cho xã hội. Từ đó sớm kích
thích sự ấp ủ ý định khởi nghiệp tích cực.
2.2. Tổng quan các nghiên cứu trước có liên quan
2.2.1. Nghiên cứu của Erich J. Schwarz, Malgorzata A. Wdowiak,

Daniela A. Almer-Jar (2009)
Nghiên cứu được tiến bắt đầu từ tháng 6 năm 2005 và đối tượng khảo sát là
các sinh viên Áo ở các lĩnh vực khác nhau với quy mô 2.124 sinh viên bao gồm
628 sinh viên ngành “kinh doanh”, 496 sinh viên học trong lĩnh vực “nhân văn” và
1.000 sinh viên ngành “khoa học và công nghệ”. Các sinh viên trẻ nhất trong mẫu là
18 tuổi và học sinh lớn tuổi nhất khoảng 63 tuổi. Mô hình hồi quy đa tuyến tính với
thái độ và nhận thức của môi trường cũng như với các biến kiểm soát được chọn
(tuổi, giới tính, lĩnh vực nghiên cứu) được kiểm định.
Dựa trên lý thuyết của Ajzen (1991) về thuyết hành vi kế hoạch, Erich J.
Schwarz và các cộng sự đã đề xuất mô hình nghiên cứu gồm 7 yếu tố tác động đến
ý định khởi nghiệp kinh doanh của sinh viên bao gồm: thái độ đối với sự thay đổi,
thái độ với kinh doanh và thái độ với khả năng cạnh tranh, thái độ đối với tinh thần
kinh doanh, hỗ trợ của môi trường, rào cản của môi trường, môi trường đại học.


13

Hình 2.2: Mô hình nghiên cứu của Erich J. Schwarz, Malgorzata A. Wdowiak,
Daniela A. Almer-Jar (2009) về ảnh hưởng của thái độ và điều kiện môi trường
nhận thức về ý định khởi nghiệp kinh doanh của sinh viên.
Nguồn: Schwarz và cộng sự(2009), Tạp chí Emeral Insight
 Kết quả nghiên cứu
Thái độ đối với tinh thần kinh doanh là yếu tố tác động mạnh mẽ nhất đến ý
định khởi nghiệp kinh doanh của sinh viên. Thái độ đối với kinh doanh, thái độ đối
với sự thay đổi và môi trường đại học cũng có tác động đến ý định khởi nghiệp kinh
doanh của các sinh viên.
Các giả thuyết về thái độ đối với sự cạnh tranh, hỗ trợ của môi trường và rào
cản của môi trưởng ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp kinh doanh của các sinh viên
tại Áo trong nghiên cứu này bị bác bỏ.



14

2.2.2. Nghiên cứu của Mark Pruett và Rachel Shinnar, Bryan Toney,
Francisco Llopis, Jerry Fox (2009)
Nghiên cứu khảo sát hơn 1.000 sinh viên tại các trường Đại học trong Mỹ,
Tây Ban Nha và Trung Quốc.
Văn hóa/đất nước, sự tiếp xúc xã hội, hỗ trợ gia đình, định hướng kinh
doanh, nhận thức về động cơ và nhận thức về rào cản được xem là các biến độc lập
và ý định khởi nghiệp kinh doanh được xem là biến phụ thuộc trong nghiên cứu của
Pruett và các cộng sự.

Văn hóa/Đất nước

Tiếp xúc xã hội

Hỗ trợ từ gia đình
Ý định kinh doanh
Định hướng doanh

Nhận thức về động lực

Nhận thức về rào cản

Hình 2.3: Mô hình nghiên cứu của Mark Pruett và Rachel Shinnar, Bryan
Toney, Francisco Llopis, Jerry Fox giải thích về ý định khởi nghiệp kinh doanh
của sinh viên đại học: một nghiên cứu đa văn hóa.
Nguồn: Pruett và cộng sự (2009), Tạp chí Emerald Insight
 Kết quả nghiên cứu



15

Yếu tố ảnh hưởng lớn nhất trong nghiên cứu tác động đến ý định khởi nghiệp
kinh doanh chính là định hướng doanh nhân.
Các yếu tố còn lại như Văn hóa/Quốc gia, tiếp xúc xã hội, hỗ trợ gia đình
được chứng minh là có tác động đến ý định khởi nghiệp kinh doanh.
Riêng hai yếu tố nhận thức về động lực và rào cản được cho rằng chỉ có ảnh
hưởng một phần. Cụ thể: sự sáng tạo, tạo công ăn việc làm và cảm giác hoàn thành
sáng tạo cá nhân trong yếu tố nhận thức động lực là yếu tố có ảnh hưởng đến ý định
khởi nghiệp kinh doanh. Tương tự vậy là sự rủi ro trong hoạt động, rủi ro khởi
nghiệp và kiến thức trong yếu tố nhận thức rào cản có ảnh hưởng đến ý định khởi
nghiệp kinh doanh (Pruett và cộng sự, 2009).
2.2.3. Nghiên cứu Tung Moi, Yin Ling Adeline, Mui Ling Dyana năm
(2011)
Nghiên cứu được Tung Moi và cộng sự tiến hành trên 787 sinh viên ở Đại
học Malaysia Sabah vào năm 2011. Các biến độc lập được xây dựng trong mô hình
được đề xuất là nhận thức sự khích lệ của trường đại học, nhận thức hỗ trợ giáo dục
Đại học, học vấn chính, thái độ và vai trò mô hình kinh doanh trong gia đình và ý
định khởi nghiệp kinh doanh là biến phụ thuộc trong mô hình nghiên cứu này.


16

Hình 2.4: Mô hình nghiên cứu của Tung Moi, Yin Ling Adeline, Mui Ling
Dyana năm 2011 về phản hồi của thanh niên về ý định khởi nghiệp kinh doanh
Nguồn: Moi và cộng sự (2011), Tạp chí Nghệ thuật, Khoa học và Thương mại
 Kết quả của nghiên cứu
Nhận thức sự khích lệ của trường Đại học, nhận thức hỗ trợ giáo dục Đại
học, học vấn chính, thái độ và mô hình vai trò doanh nhân trong gia đình đều có tác

động đến ý định khởi nghiệp kinh doanh của thanh niên trong nghiên cứu này (Lim
Tong và cộng sự, 2011).
Yếu tố tiên đoán có ý nghĩa quan trọng nhất đến ý định khởi nghiệp kinh
doanh của sinh viên là thái độ. Kết quả xác nhận kết quả nghiên cứu trước đây
(Kolvereid, 1997; Schwarz và cộng sự, 2009; Lüthje và Franke, 2003; Autio và
cộng sự, 2001) cho rằng thái độ là một nhân tố tiên đoán quan trọng về ý chí kinh
doanh giữa các sinh viên (Lim Tong và cộng sự, 2011 ).


×